Ô nhiễm không khí
I. Định nghĩa và các nguồn gây ô nhiễm
không khí
II. Các tác nhân gây ô nhiễm không khí
III. Tác hại của ô nhiễm môi trường không
khí
IV. Các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm
môi trường không khí
V. Thực trạng ô nhiễm không khí ở Việt
Nam.
I. Định nghĩa và các nguồn gây ô nhiễm
không khí
1. Định nghĩa ô nhiễm không khí
Ô nhiễm không khí là sự có mặt của những chất
lạ hoặc sự biến đổi quan trọng trong thành phần
không khí, làm cho nó không sạch, bụi, có mùi
khó chịu, làm giảm tầm nhìn…
2. Các nguồn gây ô nhiễm không khí cơ bản
2.1. Nguồn ô nhiễm thiên nhiên: đất cát sa
mạc, đất trồng bị mưa gió bào mòn, núi lửa,
cháy rừng, nước biển bốc hơi, quá trình thối rữa
của xác động thực vật…
Đặc điểm: Tổng lượng tác nhân gây ô nhiễm
thiên nhiên thường rất lớn, nhưng phân bố
tương đối đồng đều trên khắp trái đất, ít khi tập
trung tại một vùng và thực tế con người, sinh vật
cũng đã quen thích nghi với các tác nhân đó.
2.2. Nguồn ô nhiễm nhân tạo
Rất đa dạng nhưng chủ yếu do các hoạt động
công nghiệp, quá trình đốt cháy các nguyên liệu
hoá thạch ( gỗ, củi, than…), hoạt động của các
phương tiện giao thông vận tải, nông nghiệp...
- Nguồn ô nhiễm không khí do công nghiệp bởi
hai quá trình chính: đốt nhiên liệu hoá thạch để
lấy nhiệt và bốc hơi, rò rỉ, thất thoát chất độc
trên dây chuyền sản xuất.
+ Đặc điểm: nồng độ chất độc hại cao và tập
trung.
+ Phân loại nguồn thải công nghiệp: nguồn thải
cao hay thấp; nguồn thải điểm (các ống khói
nhà máy), nguồn thải di động, nguồn thải diện
(khói và khí rò rỉ, khí thải của một khu công
nghiệp), nguồn thải có tổ chức hay không có
tổ chức, nguồn thải ổn định liên tục hay theo
chu kì,…
Đối với mỗi ngành công nghiệp, lượng
nguồn thải và mức độ độc hại có khác nhau, phụ
thuộc vào quy mô công nghiệp, công nghệ áp
dụng, loại nhiên liệu sử dụng và phương pháp
đốt.
+ Các nhà máy nhiệt điện: các chất độc hại
trong khói thải gồm CO2, NOx, CO, SO2 và bụi
tro.
+ Ngành vật liệu xây dựng: Thải ra một
lượng lớn khí HF, SO2, CO, CO2 và NOx.
+ Ngành hoá chất và phân bón thải vào khí
quyển nhiều khí độc hại khác nhau với đặc tính
khó phát loãng sau khi ra ngoài môi trường.
+ Công nghiệp luyện kim, cơ khí thải ra
nhiều loại bụi khói kim loại, khói thải.
- Nguồn ô nhiễm không khí do giao thông
vận tải chủ yếu xảy ra trên các tuyến đường
giao thông
Khí thải của động cơ đốt trong: CO, CO2, hơi
chì, NOx + bụi cuốn theo chuyển động của
phương tiện giao thông
- Nguồn ô nhiễm không khí do sinh hoạt phát
sinh từ đun nấu, lò sưởi sử dụng nhiên liệu chất
lượng kém, thải ra các khí CO và CO2 là chính.
Đặc điểm: lượng khí thải nhỏ nhưng phân bố
dày và cục bộ trong từng không gian nhà nên
độc hại trực tiếp đến con người.
II. Các tác nhân chính gây ô nhiễm môi trường
không khí
• Thuật ngữ “tác nhân gây ô nhiễm không khí”
được sử dụng để chỉ các phần tử bị thải vào
không khí do kết quả hoạt động của con người,
gây tác hại cho sức khoẻ, tổn thất cho thực bì,
các hệ sinh thái và các vật liệu khác nhau.
• Các tác nhân chính gây ô nhiễm môi trường
không khí có thể:
• ở thể rắn (bụi, bồ hóng, muội than…),
• ở dưới hình thức giọt (sương mù sunfat),
• hoặc ở thể khí ( SO2, NO2, CO…).
Các tác nhân chính gây ô nhiễm không khí
Tác nhân
Thay đổi
Lớp
Nguyên sinh hoặc
thứ sinh
Đặc trưng
Bụi
Thay đổi
Hạt nhỏ
Nguyên sinh
Các hạt rắn
Chì
Pb
Hạt nhỏ
Nguyên sinh
Các hạt rắn
Axit sunfuric
H2SO4
Hạt nhỏ
Thứ sinh
Giọt lỏng
NO2
Nitơ oxit
Thứ sinh chủ yếu
Khí màu nâu đỏ
Nitơ đioxyt
Sunfua đioxit
SO2
Sunfua
ôxit
Nguyên sinh
Khí không màu,
có mùi mạnh
Cacbon mônoxit
CO
Cacbon
ôxit
Nguyên sinh
Khí không màu,
không mùi
Mêtan
CH4
Cacbua
hyđro
Nguyên sinh
Khí không màu,
không mùi
Benzen
C6H6
Cacbua
hyđro
Nguyên sinh
Chất lỏng với
mùi vị ngọt
Ôzôn
O3
Chất
oxihoá
quang
hoá
Thứ sinh
Khí màu xanh
xám với mùi vị
ngọt
• Bao gồm: Các loại ôxit (NOx, CO,CO2, H2S, các
khí halogen…),
• các phần tử lơ lửng (hạt bụi rắn, bụi lỏng, bụi vi
sinh vật…),
• các loại hạt bụi nặng (bụi đất đá, bụi kim loại…),
• các khí quang hoá (ôzôn, FAN, FB2N…),
• các khí thải có tính phóng xạ,
• nhiệt,
• tiếng ồn.
* Trong đó, những chất nguy hiểm nhất đối với con
người và khí quyển là CO2, SO2, CO, N2O, CFC.
- Cacbon điôxyt: với hàm lượng 0,03% trong khí
quyển là nguyên liệu cho quá trình quang hợp
của cây xanh. Khi lượng CO2 tăng vượt quá mức
cho phép sẽ là một trong những tác nhân quan
trọng gây hiệu ứng nhà kính.
- Sunfua điôxyt SO2: Có nguồn gốc từ hoạt động
núi lửa, đốt nhiên liệu than, dầu mỏ,…Loại khí
này rất độc hại đối với sức khoẻ con người
(phổi, hô hấp), gặp hơi nước và mưa thì tạo nên
mưa axit.
- Cacbon mônoôxyt (khói xe máy) CO: độc hại với
người và động vật, ở nồng độ 250ppm CO có
thể gây tử vong cho người.
- Nitơ ôxit NOx: được sản sinh từ quá trình đốt
nhiên liệu hoá thạch và là khí góp phần vào hiệu
ứng nhà kính
- Clorofluoro cacbon (CFC): được sử dụng nhiều
trong công nghiệp và thiết bị làm lạnh; là một
trong những nguyên nhân làm lớp ôzôn của Trái
đất bị mỏng dần.
- Mêtan và Hyđro sunfua: gây hiệu ứng nhà kính
và làm tăng nhiệt độ Trái đất.
Ô nhiễm tiếng ồn giao thông và công nghiệp
- Khái niệm tiếng ồn
Tiếng ồn là loại âm thanh không có giá trị, không
phù hợp với mong muốn của người nghe.
- Nguyên nhân gây nên tiếng ồn: do các hoạt
động công nghiệp, nhưng chủ yếu do các hoạt
động giao thông vận tải
• Ảnh hưởng : quấy rầy giấc ngủ, ảnh hưởng tới
thính giác, tác động xấu tới tinh thần và hiệu quả
làm việc của con người.
• Biện pháp: giảm tiếng ồn tại nguồn ồn( bộ phận
giảm âm), trồng cây xanh hút âm tốt, thành lập
vành đai ngăn tiếng ồn xung quanh khu công
nghiệp, ban hành luật kiểm soát ô nhiễm tiếng
ồn.
III. Tác hại của ô nhiễm không khí
1. Ảnh hưởng đối với sức khoẻ con người
- Tác động qua đường hô hấp, trực tiếp lên
mắt và da.
- Các loại bệnh: ngạt thở, viêm phù phổi, ho,
hen suyễn, lao phổi, ung thư…
- Ô nhiễm môi trường không khí ở khu công
nghiệp Thượng Đình tác động tới sức khoẻ con
người
Địa phương (xã,
phường, nhà
máy)
Tỉ lệ % số người mắc bệnh trên tổng số
người được khám
Viêm
Viêm
phế
mũi dị
quản
ứng
mãn tính
Ho
thường
xuyên
Viêm
hô hấp
dưới
Thượng Đình
Khương Đình
Thanh Xuân
Nhân Chính
Cao su SV
Xà phòng
Định Công
8,9
6,8
5,9
4,6
14,8
14,8
1,2
17,9
14,8
13,9
10,2
51,5
58,4
1,4
9,1
6,6
13,6
4,9
26,4
18,4
0,7
13,8
12,3
15,0
5,6
16,1
18,7
4,6
2. Đối với thực vật: làm cho cây trồng chậm
phát triển (nồng độ thấp); làm vàng lá, hoa quả
lép, nứt, dẫn đến rụng rồi chết (nồng độ cao).
3. Đối với vật liệu: làm hư hỏng các mối hàn
kim loại và vật liệu xây dựng (SO2, H2SO4…), các
sản phẩm dệt, giấy, đồ da (đồng ôxit, lưu huỳnh
ôxit…), các loại đá trong xây dựng (CO2)
4. Đối với khí hậu: tăng cao nhiệt độ, giảm
bức xạ mặt trời và tăng độ mây, đặc biệt gây
hiệu ứng nhà kính, mưa axit và hiện tượng
thủng tầng ôzôn.
5. Về mặt kinh tế: kinh phí cho việc kiểm tra,
kiểm soát và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường.
6. Tác dụng tổng hợp của một số chất gây ô
nhiễm (các sol khí của muối hoà tan chứa sắt,
Mn tăng tính độc hại của SO2; xyanua trong chất
thải công nghiệp làm giảm tính độc hại của
kẽm…).
IV. Các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm môi
trường không khí
1. Quản lí và kiểm soát chất lượng môi trường
không khí bằng các luật lệ, chỉ thị, tiêu chuẩn
chất lượng môi trường không khí.
2. Quy hoạch xây dựng đô thị và khu công
nghiệp trên quan điểm hạn chế sự ô nhiễm khu
dân cư.
3. Xây dựng công viên, hàng rào cây xanh hai
bên đường để hạn chế bụi, tiếng ồn, cải thiện
chất lượng không khí thông qua sự hấp thụ CO2
trong quang hợp.
4. Áp dụng các biện pháp công nghệ, lắp đặt các
thiết bị lọc bụi và xử lí khí độc hại trước khi thải
ra không khí. Phát triển các công nghệ “không
khói”.
5. Làm giảm phát thải các loại khí nhà kính trong
sản xuất công nghiệp, trong sinh hoạt và trong
giao thông vận tải.
6. Phát triển, khai thác và sử dụng những
nguồn năng lượng không gây ô nhiễm (xăng
không pha chì, nguồn nhiên liệu chế biến từ sinh
khối, năng lượng mặt trời…)
V. Thực trạng ô nhiễm không khí ở Việt Nam
• Cuộc tổng điều tra về môi trường sản xuất trong
toàn quốc (1997), tiến hành trên 5000 đơn vị: 50
– 70% bị lập biên bản vi phạm.
• Điển hình:
- Thành phố Hồ Chí Minh (700 nhà máy công
nghiệp, 30000 cơ sở sản xuất tiểu thủ công
nghiệp): hàng năm thải ra môi trường 42000 tấn
CO2, ở một vài khu vực trong thành phố lượng
SO2 trong không khí đạt 0,5 mg/cm3