Phần I
Cơ sở kỹ thuật bảo hộ lao động
Bảo đảm an toàn lao động và bảo đảm sức khỏe của ngời lao động là yêu cầu quan
trọng không những cần thiết đối với ngời lao đông.
Thực hiện pháp lệnh bảo hộ lao động của hội đồng Nhà nớc ban hành, bộ môn Kỹ
thuật an toàn lao động đã đớc triển khai trong tất cả các trờng kỹ thuật. Tuy nhiên kỹ
thuật an toàn chỉ một phần để đảm bảo an toàn lao động. Muốn an toàn lao động trong
sản xuất, ngời lao động cũng nh ngời sử dụng lao động cần nắm đợc những kiến
thức chung về bảo hộ lao động.
Trong phần này chúng tôi sẽ giới thiệu với bạn đọc những kiến thức chung nhất của
kỹ thuật bảo hộ lao động cần thiết cho ngời lao động (thuyền viên ngành máy) mà kỹ
thuật an toàn cha giới thiệu hết. Trên cơ sở phân tích, nghiên cứu pháp lệnh bảo hộ
lao động, kỹ thuật bảo hộ lao động dới tàu và ngành máy tàu thủy nói riêng, phần
kiến thức này kế hợp với kỹ thuật an toàn sẽ giúp cho bạn đọc thực hiện tốt pháp lệnh
bảo hộ lao động, tự bảo vệ đợc chính mình, tránh những tai nạn đáng tiếc xảy ra trong
qúa trình lao động sản xuất.
Chơng 1
Những vấn đề chung về bảo hộ lao động
v bảo hộ lao động trên tu thủy
mục tiêu:
Trang bị cho học sinh ngành máy tàu biển hiểu đợc những vấn đề chung về
việc phân công, tổ chức lao động cũng nh việc trang bị bảo hộ lao động trên tàu thủy.
Hình thành những tác phong công nghiệp, an toàn trong lao động và sản xuất.
Tạo những đức tính cẩn thận, từng bớc cải thiện điều kiện lao động đảm bảo
sức khỏe lâu dài cho ngời sản xuất.
Nội dung chính:
Giới thiệu về những pháp lệnh bảo hộ lao động, nội dung của pháp lệnh bảo hộ
lao động, tổ chức cũng nh phân công lao động, phân công chức năng quyền hạn của
thuyền viên trên tàu.
Hình thức học tập:
Học lý thuyết trên lớp
Phơng pháp đánh giá:
- Phơng pháp đánh giá: Kiểm tra tự luận, kiểm tra miệng, đàm thoại trong bài giảng.
- Câu hỏi ôn tập:
Trình bày các nội dung cơ bản của công tác bảo hộ lao động?
Phân công lao động và trách nhiện bảo hộ lao động ngành máy tàu?
1.1 Những vấn đề chung về bảo hộ lao động
1.1.1 Sơ lợc vấn pháp lệnh bảo hộ lao động
Xuất pháp từ quan điểm Ngời là vốn quý của xã hội, Đảng và Nhà nớc ta
luôn quan tâm đến an toàn lao động. Nhiều văn bản chỉ thị, chính sách quy định rõ
trách nhiệm và hớng dẫn các cấp, các ngành đẩy mạnh công tác bảo hộ lao động đã
đợc ban hành và không ngừng đợc bổ sung để thích hợp với từng thời kỳ. Ngày
10/9/1991 Chủ tịch hội đồng Nhà nớc đã chính thức công bố Pháp lệnh bảo hộ lao
động nhằm bảo vệ an toàn và chăm lo hơn nữa đến sức khỏe của ngời lao động.
Pháp lệnh bảo hộ lao động bao gồm 46 điều thuộc 10 chơng. Pháp lệnh quy
định rõ về yêu cầu an toàn lao động và vệ sinh lao động, qui định về tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp, quyền và nghĩa vụ của ngời sử dụng lao động. Pháp lệnh đã chỉ
rõ: mọi tổ chức, cá nhân sử dụng lao động, gọi chung là ngời sử dụng lao động và
mọi ngời lao động, kể cả tổ chức, cá nhân nớc ngoài sử dụng lao động hoặc lao động
trên lãnh thổ Việt Nam đều phải thực hiện việc bảo hộ lao động theo quy định của pháp
lệnh này (Điều 1).
Điều 43 và 44 của pháp lệnh cũng chỉ ra: Mọi ngời không thực hiện pháp lệnh,
vi phạm về bảo hộ lao động để xảy ra tai nạn lao động, gây ô nhiễm môi trờng thì tùy
theo mức độ mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại phải bồi thờng.
Pháp lệnh bảo hộ lao động đợc ban hành để đảm bảo cho ngời lao động có
quyền làm việc trong điều kiệm an toàn vệ sinh, nâng cao trách nhiệm của ngời sử
dụng lao động và ngời lao động, tăng cờng hiệu lực nhà nớc về bảo hộ lao động
nhằm phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và từng bớc cải thiện điều kiện
lao động. Nh vậy bảo hộ lao động là yêu cầu bắt buộc đã đợc pháp lệnh quy định.
1.1.2 Bảo hộ lao động và các nội dung cơ bản của công tác bảo hộ lao động
Bảo hộ là một môn kinh doanh học nghiên cứu những vấn đề lý thuyết và thực
nghiệm nhằm cải thiện điều kiện lao động và đảm bảo an toàn lao động.
Trong bất cứ một xã hội nào, lao động của con ngời cũng là yếu tố quyết định
nhất, năng động nhất trong sản xuất. Việc giải phóng và bảo vệ sức lao động làm cho
năng suất lao động tăng lên đáng kể.
Khoa học kỹ thuật càng phát triển, cơ giới hóa và tự động hóa quá trình sản xuất
ngày càng mở rộng, đòi hỏi ngời lao động càng phải có trình độ cao hơn. Nắm vững
các kiến thức về bảo hộ lao động giúp cho ngời lao động cũng nh ngời sử dụng lao
động tránh đớc những tai nạn lao động đáng tiếc xảy ra trong sản xuất, tự bảo vệ đợc
mình, giảm đợc những tổn thất của cải vật chất do tai nạn lao động gây ra.
Công tác bảo hộ bao gồm 5 nội dung sau:
- Kỹ thuật an toàn
- Vệ sinh lao động
- Trang thiết bị phòng bộ
- Bồi dỡng ca ba, độc hại
- Tuyên truyền huấn luyện
Kỹ thuật an toàn: là một môn khoa học nghiên cứu những nguyên nhân gây ra
tai nạn lao động trong sản xuất, nghiên cứu những biện pháp tổ chức, kỹ thuật hạn chế
và loại trừ tai nạn lao động.
Vệ sinh công nghiệp: là một môn khoa học nghiên cứu các ảnh hởng của quá
trình lao động, môi trờng lao động đến sức khỏe con ngời, nghiên cứu các biện pháp
về tổ chức, kỹ thuật và vệ sinh cho phép đối với các môi trờng lao động, nhằm tạo
điều kiện tốt nhất đảm bảo sức khỏe lâu dài cho ngời lao động.
Trang bị phòng hộ: là những phơng tiện cần thiết làm tăng thêm điều kiện an
toàn, bảo vệ sức khỏe ngời lao động trong những trờng hợp mà điều kiện sản xuất
yêu cầu.
Trong hoàn cảnh kinh tế của ta hiện nay việc trang bị phòng hộ lao động còn rất
cần thiết, tuy nhiên còn phải căn cứ vào khả năng tài chính của Nhà nớc mà giải quyết
dần dần từ thấp đến cao theo đà phát triển kinh tế.
Bồi dỡng ca ba, độc hại: Thời gian làm việc hàng ngày của công nhân viên
chức qui định chung là 8 giờ (quy định ở Việt Nam). ở các bộ phận sản xuất quá nặng
nhọc, độc hại, giờ làm việc hàng ngày có thể rút bớt. Ngợc lại những công việc sản
xuất có những lúc không làm việc thực sự và liên tục thì có thể tăng thêm. Trờng hợp
cần thiết làm ngoài giờ công nhân phải đợc hởng phụ cấp thêm.
Để kịp thời phục hồi sức khỏe cho công nhân viên chức trong các ngành nghề
đặc biệt, có hại, ở những nơi có hơi độc vợt quá tiêu chuẩn nhà nớc quy định hoặc
trong những điều kiện vật lí không bình thờng nh: quá nóng, quá lạnh, chịu sức ép
áp suất, nơi dễ bị nhiễm trùngcần có chế độ bồi dỡng cụ thể. Mức độ bồi dỡng
phụ thuộc vào điều kiện độc hại khác nhau trong các ngành nghề và căn cứ vào tình
hình phát triển kinh tế của từng thời kỳ.
Chế độ bồi dỡng này gọi là bồi dỡng ca ba, độc hại.
Tuyên truyền huấn luyện: là một mặt không thể thiếu đợc của công tác bảo hộ
lao động. Tổ chức định kỳ huấn luyện cho công nhân về kỹ thuật an toàn, vệ sinh công
nghiệp để công nhân nắm bắt đợc đầy đủ kiến thức về bảo hộ lao động và vai trò quan
trọng của nó trong việc tổ chức thực hiện bảo hộ lao động cũng nh pháp lệnh bảo hộ
lao động. Tuyên truyền huấn luyện tốt sẽ giảm đợc các tai nạn, bệnh tật đáng tiếc xảy
ra, việc thực hiện an toàn lao động sẽ đạt hiệu quả cao.
Thực hiện đầy đủ 5 nội dung trên sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động, phát
triển sản xuất và pháp triển kinh tế, đồng thời bảo vệ đợc sức khỏe lâu dài cho ngời
lao động, loại trừ bớt tai nạn nghề nghiệp.
1.2 Tổ chức lao động và bảo hộ lao động trên tàu thủy
1.2.1 Đặc điểm lao động trên tàu thủy
Lao động tàu thủy là một lao động đặc biệt.
Quá trình lao động trên tàu tách rời với hoạt động trên bởi toàn bộ tàu hoạt động
độc lập. Mọi vấn để về an toàn lao động, xử lý kịp thời an toàn lao động, tai nạn tàu
phụ thuộc vào sự nhanh nhạy của thuyền viên trên tàu cũng nh ban chỉ huy tàu.
Điều kiện làm việc trên tàu mang tính đặc trng riêng. Khi hoạt động, tàu có thể
chạy từ vùng nhiệt đới, ôn đới sang hàn đới hoặc ngợc lại. Thời tiết cũng nh khí hậu
luôn thay đổi, nhiệt độ không ổn định, có thể chênh lệch nhiệt độ ngày và đêm đến 30o
C. Tàu luôn chịu ảnh hởng của sóng gió lúc to lúc nhỏ, lúc ngợc lúc xuôi, có lúc
chịu nghiêng đến 15o, chịu chúi đến 5o, do đó công nhân, thủy thủ trên tàu luôn luôn
làm việc ở trạng thái không cân bằng. Thủy thủ làm việc trong môi trờng vi khí hậu,
thờng xuyên tiếp xúc với hơi và khí độc nh hơi dầu, khí CO, khí H2S, khí NH3. Đối
với thợ máy còn thờng xuyên tiếp xúc với nhiệt độ từ 38oC đến 42oC, có khi lên tới
50oC, điều kiện vô cùng nóng, độ ẩm cao, nhiều hơi dầu, hơi độc, tiếng ồn, chấn động
lớn. Mặt khác trong quá trình làm việc thủy thủ, thợ máy phải điều khiển một hệ thống
động lực khá phức tạp với nhiều loại máy móc của nhiều nớc, nhiều hãng chế tạo và
đỏi hỏi sự chính xác cao.
Để đảm bảo hiệu quả trong công việc, việc tổ chức chế độ làm việc trên tàu
cũng có tính chất riêng biệt. Chế độ làm việc phân công trách nhiệm rõ ràng và tuân
thủ một quy định chung rất chặt chẽ, có các trởng ca và ngời giúp việc.
Đối với ngành máy tàu thủy, việc phân ca đợc quy định nh sau:
Ca 0-4 và 12-16 do Máy II làm trởng ca.
Ca 4-8 và 16-20 do Máy I làm trởng ca.
Ca 8-12 và 20-24 do Máy III làm trởng ca.
Trong ca của máy nhất là thời điểm tranh tối, tranh sáng, ca này dễ xảy ra sự cố
và máy nhất phân công lao động, kiểm tra lao động, chịu trách nhiệm trớc máy
trởng.
Ca của Máy II là ca mệt mỏi nhất do bắt đầu ca vào lúc nửa đêm.
1.2.2 Tổ chức bảo hộ lao động trên tàu
Bất kỳ lao động ở ngành nào, ở đâu đều phải đảm bảo an toàn lao động. Để
đảm bảo an toàn lao động tốt, ở đâu cũng phải tổ chức lao động một cách chặt chẽ.
Thông thờng mỗi đơn vị sản xuất đều có một ban lãnh đạo bảo hộ lao động.
Ban lãnh đạo bảo hộ lao động bao gồm:
- Trởng hoặc phó đơn vị làm trởng ban.
- Một đại diện công nhân (chủ tịch công đoàn hoặc công nhân có kinh nghiệm).
- Một kỹ thuật viên đợc huấn luyện nghiệp vụ bảo hộ lao động, kỹ thuật viên
này phải hiểu biết các kiến thức tối thiểu về luật bảo lao động, phơng pháp điều tra,
thống kê, báo cáo các tai nạn lao động.
Ngoài ra còn đòi hỏi mỗi công nhân, bên cạnh nghiệp vụ chuyên môm phải nắm
đợc kỹ thuật an toàn, sử dụng đợc các thiết bị an toàn, nắm bắt đợc phơng pháp sơ
và cấp cứu khi xảy ra tai nạn.
Đối với ngành tàu bè, do đặc điểm của ngành, việc nắm bắt kiến thức chuyên
môn về kỹ thuật an toàn hết sức quan trọng, có khi còn liên quan trực tiếp đến tính
mạng của cả con tàu. Đồng thời do đặc điểm của ngành máy tàu biển mà mỗi tàu cũng
có một ban lãnh đạo bảo hộ lao động.
Ban lãnh đạo bảo hộ lao động trên tàu gồm:
- Thuyền trởng là trởng ban.
- Công đoàn tàu (đại diện công nhân) làm phó ban.
- Kỹ thuật viên an toàn, thờng là Máy trởng hoặc đại phó.
1.2.3 Phân công lao động và trách nhiện bảo hộ lao động ngành máy tàu
ở trên tàu, thuyền viên đợc phân ra làm 4 ngành:
Ngành boong, ngành máy, ngành vô tuyến điện và ngành phục vụ. Mỗi ngành
chịu trách nhiệm về một mặt hoạt động, phân công trách nhiệm an toàn tới từng ca
trực, từng cá nhân để đảm bảo an toàn cho toàn bộ con tàu và thuyền viên trên tàu.
Việc phân công lao động và trách nhiệm an toàn, bảo hộ lao động của ngành
máy nh sau:
Máy trởng: Là nguời chịu trách nhiệm toàn bộ các thiệt bị của hệ thống động
lực, theo dõi việc chấp hành quy tắc vận hành của sĩ quan và huấn luyện những kiến
thức chuyên môn về an toàn lao động, tổ chức sửa chữa, làm việc, nghỉ ngơi cho thuyền
viên, huấn luyện sĩ quan và học sinh thực tập.
Máy nhất: Chịu trách nhiệm hệ trục chân vịt, quản lý và đảm bảo an toàn máy
chính, các thiết bị hệ trục chân vịt, quản lý và đảm bảo an toàn kho xởng, theo dõi kỹ
thuật khai thác, điều hành nhân lực, phân phối thời gian làm việc, vui chơi giải trí, nghỉ
bù, nghỉ phép cho sĩ quan và thợ máy.
Máy hai: Phụ trách nồi hơi chính (nếu động cơ chính là máy hơi nớc), phụ
trách động cơ lai máy phát điện, chịu trách nhiệm về an toàn kỹ thuật và an toàn lao
động với hệ thống dầu đốt, kể cả khi tiếp nhận và bảo quản sử dụng.
Nếu trên tàu không có thợ điện thì máy hai phụ trách cả mạng điện và trạm phát
của tàu.
Máy ba: chịu trách nhiệm khai thác và an toàn lao động cho nồi hơi phụ, nồi hơi
xả khí, các hệ thống bơm, ống, hệ thống ballast, hệ thống la canh, các thiết bị tời, neo
và cẩu hàng.
Điện trởng: Chịu trách nhiệm khai thác và an toàn lao động toàn bộ mạng điện
trên tàu.
Lạnh trởng: có trách nhiệm phụ trách các thợ lạnh, đảm bảo kỹ thuật và an
toàn lao động toàn bộ hệ thống lạnh của tàu (đối với tàu chuyên chở hàng lạnh).
Bơm trởng: (đối với tàu vận tải hàng lỏng thì phải có tổ bơm gồm 2-3 ngời).
Bơm trởng phụ trách khai thác và an toàn lao động cho toàn bộ hệ thống làm hàng.
Thợ cả: là ngời giúp việc cho máy nhất quản lý kho xởng, là ngời phụ trách
thợ bảo quản và tiến hành công việc hàng ngày theo sự phân công của máy nhất.
Trực ca: mỗi ca trực thờng có sĩ quan phụ trách và một vài ngời giúp việc. Sĩ
quan trực ca chịu trách nhiệm toàn bộ hệ thống động lực trớc máy trởng khi tàu neo
đậu cũng nh tàu hành trình. Trởng ca (sĩ quan trực ca) cùng những ngời giúp việc
của mình, ngoài việc chăm sóc đảm bảo cho máy móc hoạt động bình thờng còn phải
theo dõi để chấp hành mệnh lệnh từ máy trởng và buồng lái. Khi có lệnh phải thực
hiện ngay và báo cáo kết quả thực hiện ghi nhật ký máy.
Trực ca có quyền từ chối những ngời không có nhiệm vụ trong buồng máy
ngăn cản những ngời làm thất thoát vật t tài sản và dụng cụ đã đợc ghi nhận là tài
sản của buồng máy.
Thợ máy: bao gồm thợ máy trực ca và thợ máy bảo quản. Thợ máy trực ca làm
việc theo sự phân công của sĩ quan trực ca. Thợ máy làm việc theo sự chỉ dẫn của thợ
cả. Các thợ máy chỉ làm những công việc theo bậc thợ của mình.
Việc phân công lao động và trách nhiệm bảo hộ lao động này dựa trên cơ sở
điều lệ, chức danh thuyền viên, phù hợp với điều kiện làm việc trên tàu, giúp cho thủy
thủ thuyền viện thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động đảm bảo an toàn kỹ thuật, an
toàn lao động hạn chế thấp nhất tai nạn xảy ra trong quá trình lao động trên tàu.
1.3 Quy định trang bị phòng hộ cho thuyền viên làm việc trên tàu thủy
Nh đã nói ở trên, trong điều kiện lao động sản xuất của nớc ta hiện nay, để
đảm bảo an toàn trong lao động, việc trang bị dụng cụ phòng hộ lao động là hết sức
cần thiết.
Mặt khác, với điều kiện làm việc tơng đối đặc biệt của ngành giao thông vận
tải thủy, các thiết bị an toàn vệ sinh cha đáp ứng đầy đủ điều kiện an toàn lao động.
Theo tiêu chuẩn trang bị bảo hộ lao động (tập tiêu chuẩn hệ thống hóa chính thức của
bộ lao động ban hành), Liên hiệp Hàng Hải Việt Nam (nay là Cục Hàng Hải Việt
Nam) đã đa ra mục quy định trang bị phòng hộ cá nhân thủy thủ thuyền viên nh sau:
A. đối với khối tàu lớn.
Thời gian sử dụng
1. Thuyền trởng
- Quần áo lao động
24 tháng
- áo lông
48 tháng
- áo ma bạt
36 tháng
- Giầy da chịu dầu
36 tháng
- Mũ nhựa cứng
48 tháng
- Mũ lông
36 tháng
- Xà phòng
100g/tháng
2. Sỹ quan boong
- Quần áo lao động
18 tháng
- áo lông
48 tháng
- áo ma bạt
24 tháng
- Giầy da chịu dầu
24 tháng
- Mũ nhựa cứng
48 tháng
- Mũ lông
36 tháng
- Giầy lông
36 tháng
- Gang tay bạt
1/2 tháng
- Xà phòng
250g/tháng
3. Thủy thủ
- Quần áo lao động
18 tháng
- áo lông
48 tháng
- áo ma bạt
24 tháng
- Giầy da chịu dầu
24 tháng
- Mũ nhựa cứng
48 tháng
- Mũ lông
- Giầy lông
- Xà phòng
- Găng tay bạt
- Khẩu trang
- Kính bảo hộ lao động
- ủng cao su
- Dây an toàn
4. Phục vụ viện
- Quần áo lao động
- Giầy lông
- Giầy da chịu dầu
- Mũ bọc tóc
- ủng cao su
- Khẩu trang
- Mũ nhựa
- Găng tay bạt
- Xà phòng
5. Máy trởng, sỹ quan máy
- Quần áo lao động
- áo lông
- Giầy lông
- Mũ nhựa cứng
- Giầy da chịu dầu
- Găng tay sợi
- Xà phòng
- Bịt tai chống ồn
6. Thợ máy
- Quần áo lao động
- áo lông
- Giầy lông
- Mũ nhựa cứng
- Giầy da chịu dầu
- Găng tay sợi
- Xà phòng
- Bịt tai chống ồn
- Kính bảo hộ
7.Điện trởng, thợ điện
- Quần áo lao động
- áo lông
36 tháng
36 tháng
400g /tháng
1/3 tháng
2
hỏng đổi
hỏng đổi
hỏng đổi
24 tháng
48 tháng
36 tháng
24 tháng
36 tháng
2
60
2
300g/tháng
12 tháng
48 tháng
48 tháng
48 tháng
12 tháng
1/2 tháng
800g/tháng
hỏng đổi
12 tháng
48 tháng
48 tháng
48 tháng
12 tháng
1/2 tháng
800g/tháng
hỏng đổi
hỏng đổi
12 tháng
48 tháng
- Giầy lông
- Mũ nhựa cứng
- Giầy da chịu dầu
- ủng cách điện
- Bút thử điện
- áo ma bạt
- Găng tay điện
- Xà phòng
b. Khối tàu phục vụ
1. Thuyền trởng, thuyền phó, thủy
thủ tàu kéo phục vụ (đa đón thuyền
viên)
- Quần áo lao động
- áo lông
- Mũ lông
- Mũ nhựa cứng
- áo bạt
- Giầy da chịu dầu
- Găng tay bạt
- Xà phòng
2. Máy nhất tàu kéo phục vụ
- Quần áo lao động
- áo lông
- Mũ lông
- Mũ nhựa cứng
- áo bạt
- Giầy da chịu dầu
- Găng tay sợi
- Xà phòng
3. Thuỷ thủ, thợ máy xà lan dầu
- Quần áo lao động
- áo lông
- Mũ lông
- Mũ nhựa cứng
- áo bạt
- Giầy da chịu dầu
- Găng tay bạt
- Xà phòng: + dầu FO
+ dầu DO
4. Thủy thủ, thợ máy xà lan nớc
48 tháng
48 tháng
12 tháng
hỏng đổi
hỏng đổi
36 tháng
mỗi tàu một đôi
400g/tháng
12 tháng
48 tháng
48 tháng
48 tháng
24 tháng
24 tháng
1/2 tháng
300g/tháng
12 tháng
48 tháng
48 tháng
48 tháng
24 tháng
24 tháng
1/2 tháng
400g/tháng
12 tháng
48 tháng
48 tháng
48 tháng
24 tháng
24 tháng
1/3 tháng
500g/tháng
400g/tháng
- Quần áo lao động
- áo lông
- Mũ lông
- Mũ nhựa cứng
- áo bạt
- Giầy da chịu dầu
- Găng tay sợi
- Xà phòng
18 tháng
48 tháng
48 tháng
48 tháng
24 tháng
24 tháng
1/2 tháng
250g/tháng
Chơng 2
Tai nạn lao động
mục tiêu:
Trang bị cho học sinh ngành máy tàu biển hiểu đợc những vấn đề chung về
việc phân công, tổ chức lao động cũng nh việc trang bị bảo hộ lao động trên tàu thủy.
Hình thành những tác phong công nghiệp, an toàn trong lao động và sản xuất.
Tạo những đức tính cẩn thận, từng bớc cải thiện điều kiện lao động đảm bảo
sức khỏe lâu dài cho ngời sản xuất.
Nội dung chính:
Giới thiệu về một số kiến thức cần thiết về tai nạn lao động đối với ngời lao động.
Hình thức học tập:
Học lý thuyết trên lớp
Phơng pháp đánh giá:
- Phơng pháp đánh giá: Kiểm tra tự luận, kiểm tra miệng, đàm thoại trong bài giảng.
- Câu hỏi ôn tập:
Trình bày nguyên nhân và phân loại lao động?
2.1 Nguyên nhân và phân loại tai nạn lao động
2.1.1 Khái niệm về tai nạn lao động
Tai nạn lao động là trờng hợp không may xảy ra trong sản xuất do kết quả tác
động đột ngột từ bên ngoài dới dạng cơ, điện, nhiệt hóa năng hoặc của yếu tố môi
trờng bên ngoài gây hủy hoại con ngời hoặc phá hủy chức năng hoạt động bình
thờng của các cơ quan trong cơ thể ngời lao động.
Tai nạn lao động phân ra thành chấn thơng, nhiễm độc nghề nghiệp và bệnh nghề
nghiệp.
Chấn thơng là trờng hợp tai nạn kết quả gây ra vết thơng, dập thơng hoặc sự
hủy hoại khác của cơ thể con ngời. Hậu quả của chấn thơng có thể làm tạm thời hoặc
vĩnh viễn mất khả năng lao động của con ngời lao động, có thể làm chết ngời.
Nhiễm độc nghề nghiệp là sự suy yếu dần dần sức khỏe con ngời làm việc, do kết
quả tác dụng của những điều kiện bất lợi tạo ra bởi tình trạng sản xuất hoặc do tác
dụng có tính chất thờng xuyên của các chất độc hại lên cơ thể con ngời trong sản
xuất.
Chấn thơng, nhiễm độc nghề nghiệp và bệnh nghề nghiệp không nên có là những
hiện tợng không thể trách đợc trong sản xuất.
2.1.2 Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động
Để nghiên cứu thực hiện các biện pháp bảo hộ lao động, ngăn ngừa tai nạn lao
động, việc tìm ra những nguyên nhân của chúng rất quan trọng. Những nguyên nhân
đó có thể phát sinh ra do điều kiện lao động, điều kiện sản xuất hoặc trong qúa trình
công nghệ. Vì điều kiện lao động ở các ngành, các nơi không giống nhau nên các
nguyên nhân gây tai nạn lao động cũng khác nhau. Do đó việc phân loại các nguyên
nhân gây tai nạn vô cùng khó khăn. Tuy nhiên, để chung nhất cho các lĩnh vực sản
xuất thì có thể chia chúng thành 3 loại: những nguyên nhân kỹ thuật, những nguyên
nhân tổ chức và những nguyên nhân vệ sinh.
Những nguyên nhân kỹ thuật: Phụ thuộc vào tình trạng máy móc thiết bị, đờng
ống và chỗ làm việc. Những nguyên nhân kỹ thuật có thể là:
- Sự h hỏng các thiết bị máy móc chính.
- Sự h hỏng của các dụng cụ, phụ tùng.
- Sự h hỏng các đờng ống.
- Các kết cấu, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng không hoàn chỉnh, phù hợp.
- Khoảng cách cần thiết giữa các thiết bị bố trí cha đủ.
- Thiếu rào chắn, bao che ngăn cách.
Những nguyên nhân vệ sinh: Là những nguyên nhân gây ra tai nạn do điều kiện môi
trờng làm việc không đảm bảo tiêu chuẩn và mặt vệ sinh. Những nguyên nhân này là:
- Môi trờng không khí bị ô nhiễm.
- Điều kiện vi khí hậu không thích nghi.
- Chiếu sáng và thông gió không đầy đủ.
- Tiếng ồn, chấn động mạnh.
- Có tia phóng xạ.
- Tình trạng vệ sinh ở các phòng phục vụ sinh hoạt kém.
- Vi phạm điều lệ vệ sinh cá nhân.
- Thiếu hoặc kiểm tra vệ sinh của y tế không đầy đủ
2.1.3 Phân loại tai nạn lao động
Có nhiều cách phân loại tai nạn lao động. Nó có thể đợc phân ra theo cách thức,
tính chất tác dụng vào cơ thể, theo hậu quả của tai nạn hoặc phân loại theo số lợng
ngời bị tai nạn.
Theo cách thức tác dụng vào cơ thể, tai nạn lao động đợc chia thành chấn thơng,
nhiễm độc nghề nghiệp và bệnh nghề nghiệp
Theo tính chất tác dụng vào con ngời, tai nạn lao động đợc chia thành: tai nạn do
cơ giới, do điện, nhiệt hoặc do tác dụng hóa học.
Theo nguyên nhân gây ra tai nạn có tai nạn do nguyên nhân kỹ thuật, do nguyên
nhân tổ chức và do nguyên nhân vệ sinh.
Theo hậu quả của tai nạn ngời ta phân chia thành tai nạn nhỏ, tai nạn bị thơng tật
tạm thời, tai nạn gây thơng tật tàn phế hoàn toàn hay tai nạn chết nguời.
Theo số lợng ngời bị tai nạn có tai nạn 1 ngời, 2 ngời hay nhiều ngời.
2.2 Phơng pháp nghiên cứu tai nạn lao động
2.2.1 Mục đích nghiên cứu tai nạn lao động
Nghiên cứu tai nạn lao động nhằm tìm hiểu các tai nạn đã xảy ra, đa ra những
nhận xét, kết luận chính xác về tai nạn và nguyên nhân xảy ra tai nạn lao động, từ đó
tìm ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa tai nạn xảy ra tiếp theo; bổ sung kỹ thuật an
toàn cho các trờng hợp lao động là mặt quan trọng của kỹ thuật an toàn đồng thời
cũng là cơ sở để thực hiện công tác bảo hộ lao động.
Dới đây là một số phơng pháp nghiên cứu tai nạn lao động thờng sử dụng hiện
nay.
2.2.2 Phơng pháp thống kê tai nạn
Phơng pháp này dựa vào sự nghiên cứu những số liệu thống kê và các biên bản tai
nạn lao động. Cơ sở của phơng pháp này là sự phân nhóm tai nạn, theo quy ớc nhất
định nh: theo nghề nghiệp, theo lọai công việc tiến hành trong thời gian xay ra tai
nạn, theo tuổi nghề, theo đặc tính chấn thơng, theo nguyên nhân xảy ra tai nạn.
Phân tích những số liệu nghiên cứu thống kê nh vậy, cho phép xác định đợc
những nguyên nhân và hình thức tai nạn thờng xảy ra nhất. Từ đó nghiên cứu cụ thể
để cải thiện tình trạng kỹ thuật an toàn và loại trừ các nguyên nhân phát sinh tai nạn.
2.2.3 Phơng pháp địa hình, địa lý
Phơng pháp này nghiên cứu trên bản đồ xởng các khu vực lao động, đa ra
những dấu hiệu thể hiện trực quan về nguồn gốc tai nạn có tính chất địa hình ở trên khu
vực riêng biệt. Điều kiện bắt buộc của phơng pháp này là phải ghi, đánh dấu ngay, kịp
thời và có hệ thống tất cả các trờng hợp xảy ra tai nạn.
Phơng pháp này chủ yếu thấy đợc sự tác động của điều kiện môi trờng vi khí
hậu nơi làm việc tới ngời lao động.
2.2.4 Phơng pháp cá biệt
Đây là phơng pháp nghiên cứu đặc điểm của từng tai nạn về trực tiếp cũng nh
gián tiếp, phân tích kỹ nguyên nhân gây ra tai nạn.
Phơng pháp này chỉ kết luận đợc nguyên nhân của một tai nạn mà cha có thể
hoặc không cho phép rút ra kết luận chung.
2.2.5 Phơng pháp chuyên khảo (phuơng pháp tổng hợp)
Đây là phơng pháp nghiên cứu tổng hợp tất cả các nguyên nhân và điều kiện sản
xuất từ đó gây ra tai nạn bao gồm điều tra tỉ mỉ toàn bộ tình hình sản xuất và nghiên
cứu các nguyên nhân của các trờng hợp tai nạn xảy ra trong toàn bộ khu vực sản xuất.
Đây là phơng pháp nghiên cứu tổng hợp tất cả các nguyên nhân và điều kiện sản
xuất đã gây ra tai nạn, bao gồm điều tra tỷ mỉ toàn bộ tình hình sản xuất và nghiên cứu
trong toàn bộ khu vực sản xuất.
Phơng pháp này cho khả năng nghiên cứu một cách đầy đủ nhất các biện pháp
phòng ngừa tai nạn có thể xảy ra.
Khi tiến hành xem xét, điều tra các mặt trong quá trình sản xuất sẽ vạch ra đợc tất
cả những điều nguy hiểm, trong đó có những điều có thể gây ra tai nạn.
2.2.6 Chú ý
Trong quá trình nghiên cứu phân tích tai nạn lao động, để đáng giá đúng đắn về tình
trạng tai nạn, chấn thơng và bệnh nghề nghiệp ngời ta thờng sử dụng các hệ số, tần
số kinh tế và hệ số nặng nhẹ Kn.
Hệ số tần số chấn thơng (tai nạn) tỷ số giữa số lợng tai nạn xảy ra trong một thời
gian nhất định với số ngời làm việc bình quân trung bình trong thời gian đó.
K t=
S
N
S: số lợng trờng hợp tai nạn xảy ra phải nghỉ việc trên 3 ngày theo thống kê
trong một thời gian nhất định.
N: số ngời làm việc trung bình trong khoảng thời gian đó.
Hệ số tần số cho biết tai nạn ở đơn vị đợc theo dõi nhiều hay ít.
Hệ số nặng nhẹ là số ngày phải nghỉ việc trung bình tính cho mỗi trờng hợp tai
nạn xảy ra.
K n=
D
S
D: tổng số ngày phải nghỉ việc do các trờng hợp tai nạn xảy ra trong khoảng thời
gian nhất định đang xét.
Trong tính toán S chỉ kể các trờng hợp làm mất khả năng lao động tạm thời.
Những trờng hợp chết ngời hoặc làm mất khả năng lao động vĩnh viễn không kể
đến trong hệ số nặng nhẹ, phải xét riêng.
Hệ số nặng nhẹ dùng để đánh giá tình trạng tai nạn. Trên cơ sở nghiên cứu phân
tích tai nạn lao động có thể đề ra và kiến nghị việc hoàn chỉnh các kết cấu của thiệt bị
máy móc và phụ tùng, thay đổi các quá trình của công nghệ, loại bỏ thao tác nguy
hiểm và tổ chức lao động hợp lý.
2.3 Khai báo điều tra thống kê tai nạn lao động
2.3.1 Mục đích, ý nghĩa của công tác khai báo, điều tra thống kê tai nạn
Công tác khai báo, điều tra và thống kê tai nạn là công việc hết sức quan trọng, nó
ảnh hởng trực tiếp tới việc nghiên cứu các tai nạn và đảm bảo an toàn sản xuất. Nếu
việc khai báo, điều tra thống kê này thiếu rõ ràng hay thiếu chính xác sẽ dẫn tới sự
nghiên cứu, xem xét các tai nạn, rút ra các kết luận thiếu đúng đắn kéo theo việc tìm
biện pháp phòng ngừa, hạn chế, loại trừ tai nạn, xử lý tai nạn sai, có khi không những
không hạn chế đợc tai nạn mà còn tạo điều kiện xảy ra hàng loạt tai nạn khác.
Do vậy không chỉ ban bảo hộ lao động cần quan tâm chú ý tới công tác này mà khi
tai nạn xảy ra, mọi ngời lao động xung quanh nơi xảy ra tai nạn cần thiết phải khai
báo tỉ mỉ, chính xác giúp cho việc điều tra thống kê đợc chính xác và kịp thời.
2.3.2 Yêu cầu của công tác khai báo, điều tra, thống kê tai nạn lao động
Theo quy định của Nhà nớc, tất cả các tai nạn của công nhân viên chức xảy ra
trong giờ làm việc ở nơi làm việc lâu dài hay tạm thời đều phải đợc khai báo, điều tra
và thống kê.
Ban bảo hộ lao động, trực tiếp là trởng ban phải chịu trách nhiệm về việc khai báo,
điều tra, thống kế chính xác kịp thời các tai nạn lao động và thực hiện đầy đủ các biện
pháp ngăn ngừa các tai nạn lao động và thực hiện đầy đủ các biện pháp ngăn ngừa các
tai nạn tái diễn.
Tất cả những trờng hợp tai nạn lao động xảy ra làm cho công nhân phải nghỉ việc
1 ngày trở lên, phải ghi sổ theo dõi để làm tài liệu báo cáo thống kê gửi lên cơ quan
quản lý cấp thiết.
Đối với các tai nạn lao động nhẹ làm cho công nhân phải nghỉ từ 3 ngày trở lên,
quản đốc có trách nhiệm ngoài việc ghi sổ theo dõi và báo cáo cho ban bảo hộ lao
động còn phải báo ngay cho giám đốc xí nghiệp biết. Trong vòng 24 giờ kể từ khi tai
nạn gửi lên giám đốc xí nghiệp duyệt.
Đối với tai nạn lao động nặng, công nhân nghỉ việc trên 14 ngày, quản đốc và giám
đốc báo ngay cho cơ quan lao động cấp trên cũng nh công đoàn cấp trên biết.
Trong vòng 24 giờ ban bảo hộ lao động tổ chức điều tra nguyên nhân gây ra tai nạn
lao động, xác định rõ trách nhiệm để xảy ra tai nạn lao động, xác định rõ trách nhiệm
để xảy ra tai nạn.
Điều tra tai nạn phải tiến hành khách quan, thận trọng và toàn diện. Nếu cần thiết sẽ
tiến hành những nghiên cứu thí nghiệm, thực nghiệm chụp hình, trình bày bản vẽ chỗ
xảy ra tai nạn để minh họa.
Trong biên bản điều tra tai nạn phải nêu rõ hoàn cảnh và trờng hợp xảy ra tai nạn,
kết luận về trách nhiệm xảy ra tai nạn, để nghị xử lý (nếu cần), đồng thời ra các biện
pháp ngăn ngừa tai nạn tơng tự, biên bản có ý kiến của ngời bị nạn càng tốt.
Giám đốc xí nghiệp phải gửi biên bản điều tra tai nạn kèm theo các tài kiệu cần
thiết nh tờ khai của ngời làm chứng, ảnh hoặc bản vẽ nơi xảy ra tai nạn, tài liệu xét
nghiệm y tếcho cơ quan quản lý cấp trên biết.
Ngoài ra còn phải gửi một số văn bản kèm theo nh báo cáo về tổng thiệt hại do tai
nạn gây ra, báo cáo về trang thiết bị, máy móc bổ sung (do thiệt hại hoặc bảo hộ
thêm). Quy định các văn bản đánh máy với khổ giấy 27x19cm và đợc gửi tới: công
đoàn cấp trên, thủ trởng cấp trên, đơn vị quản lý về bảo hộ lao động, lu một bản,
thuyền trởng một bản (đối với trên tàu). Bản viết tay giữ lại để đa ra trong quá trình
xét xử.
2.4 Bảo hiểm tai nạn lao động
Để giúp đỡ những ngời gặp rủi ro tai nạn trong khi lao động sản xuất, Bảo hiểm
hiện nay có loại hình bảo hiểm gọi là Bảo hiểm tai nạn lao động.
Bảo hiểm tai nạn lao động đợc trả cho tất cả những ngời bị tai nạn lao động trong
giờ làm việc đã mua phí bảo hiểm hoặc ngời tham gia bảo hiểm xã hội theo luật định
bị tai nạn.
Bảo hiểm tai nạn lao động là một phần của bảo hiểm thân thể con ngời khi lao
động sản xuất.
Khi tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, ngời lao động hoặc thân nhân của họ
đợc nhận bồi thờng của Bảo hiểm với mọi tai nạn bất ngờ xảy ra trong lao động làm
họ bị chết hoặc bị thơng. Cần chú ý là ngời tham gia bảo hiểm không đợc bồi
thờng trong trờng hợp tai nạn lao động xảy ra do ngời lao động bị ảnh hởng của
bia, rợu, ma túy hoặc các chất kích thích khác.
Ngời tham gia bảo hiểm phải hoàn thành các giấy tờ, văn bản đòi hỏi bảo hiểm
theo quy định và gửi cho Công ty bảo hiểm.
Tùy theo mức phí mua bảo hiểm, ngời gặp tai nạn lao động sẽ đợc bồi thờng
theo quy định của Công ty bảo hiểm.
Hiện nay do những hạn chế của Công ty bảo hiểm nên việc tham gia bảo hiểm nói
chung và bảo hiểm tai nạn lao động nói riêng còn rất ít. Mặt khác một số ngời tham
gia Bảo hiểm còn cha hiểu rõ về bảo hiểm nên khi bị tai nạn, họ không biết cách đòi
bồi thờng. Bằng các kinh nghiệm, học hỏi từ công ty bảo hiểm thế giới cũng nh sự
phát triển ngày càng cao của khoa học kỹ thuật, trình độ dân trí và nền kinh tế xã hội,
Bảo hiểm lao động đang đợc các cơ sở sản xuất và ngời lao động quan tâm.
Chơng 3
ảnh hởng có hại của nghề nghiệp
mục tiêu:
Trang bị cho học sinh ngành máy tàu biển hiểu đợc những vấn đề chung về
việc phân công, tổ chức lao động cũng nh việc trang bị bảo hộ lao động trên tàu thủy.
Hình thành những tác phong công nghiệp, an toàn trong lao động và sản xuất.
Tạo những đức tính cẩn thận, từng bớc cải thiện điều kiện lao động đảm bảo
sức khỏe lâu dài cho ngời sản xuất.
Nội dung chính:
Chơng này nhằm giới thiệu tác hại nghề nghiệp của thuyền viên làm việc trên tàu,
đặc biệt là đối với ngành máy tàu biển.
Hình thức học tập:
Học lý thuyết trên lớp
Phơng pháp đánh giá:
- Phơng pháp đánh giá: Kiểm tra tự luận, kiểm tra miệng, đàm thoại trong bài giảng.
- Câu hỏi ôn tập:
Trình bày các ảnh hởng có hại trong quá trình lao động?
3.1 Khái quát chung
Ngành tàu bè nói chung, đặc biệt là thợ máy tàu thủy làm việc trong điều kiện vô
cùng phù hợp, thích nghi, gây nên những tác hại lớn đối với con ngời. Các yếu tố này
bao gồm điều kiện vi khí hậu; sự bứ xạ nhiệt; các chất độc hại bay hơi, khuếch tan; bui;
tiếng ồn, chấn động; ánh sáng; thậm chí cả chất phóng xạ. Chúng đồng thời tác động
lên ngời thủy thủ tạo ra tác động lên cơ thể ngời, ở một mức độ nào đó sẽ gián tiếp
gây ra tai nạn lao động.
Tìm hiểu sự ảnh hởng của các yếu tố này nhằm tìm ra phơng pháp về tổ chức, kỹ
thuật cũng nh vệ sinh nhằm hạn chế đến mức cao nhất ảnh hởng của chúng tới ngời
lao động.
Nghiên cứu và nắm chắc ảnh hởng của nghề nghiệp chính là thực hiện đợc một
mặt quan trọng của công tác bảo hộ lao động: nội dung vệ sinh công nghiệp.
Sau đây ta sẽ lần lợt xem xét từng yếu tố.
3.2 ảnh hởng của i u kiện vi khí hậu
3.2.1 Vi khí hậu
Vi khí hậu là trạng thái lý học của không khí trong khoảng không gian thu hẹp gồm
các yếu tô nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ chuyể động của không khí.
Điều kiện vi khí hậu trong sản xuất thuộc vào tính chất của quá trình sản xuát và
khí hậu nơu sản xuất.
Về mặt vệ sinh, vi khí hậu có thể ảnh hởng đến sức khỏe bệnh tật của ngời lao
động. Làm việc lâu trong điều kiện vi khí hậu lạnh và ẩm có thể mắc bệnh thấp khớp,
viêm đờng hô hấp trên, viêm phổi và làm nặng bệnh lao. Vi khí hậu lạnh khô làm rối
loạn vân mạch thêm trầm trọng, làm giảm tiết niêm dịch đờng hô hấp, gây khô niêm
mạc, nứt nẻ da. Vi khí hậu nóng ẩm làm giảm khả năng bay hơi mồ hôi, tạo điều kiện
rối loạn quá trình đièu hòa thân nhiệt, làm ngời lao đọng nhanh mệt mỏi, nó còn tạo
điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây ra cá bệnh ngoài da.
Nói chung, điều kiện vi khí hậu không thích hợp sẽ làm giảm sức khỏe của con
ngời. Ngoài ra còn làm giảm năng suất lao động, chất lợng sản phẩm và giảm tuổi
thọ của máy móc thiết bị. chúng ta sẽ tìm hiểu anhr hởng của từng yếu tố một.
3.2.2 ảnh hởng của nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình sản xuất phụ thuộc vào các hiện
của quá trình sinh nhiệt của quá trình sản xuất đo.
Trong quá trình sông, con ngời luôn phải tỏa nhiệt ra môi trờng để điều hòa thân
nhiệt khi làm những công việc môi trờng từ 24oC đến 27oC là thích hợp nhất với con
ngời. ở nhiệt độ này cơ thể điều hòa thân nhiệt dễ dàng, các quá trình biến đổi sinh lý,
chuyển hóa nớc thực hiện tốt, lợng nhiệt thải ra môi trờng là thích hợp.
Trong giới hạn nhiệt độ xung quanh từ 20oC đến 30oC sự điều tiết và các quá trình
biến đổi sinh lý cha ảnh hởng đến con ngời; Nhng ngoài giới hạn này sự điều tiết
thân nhiệt bị ảnh hởng lớn có thể dẫn đến rối loạn bệnh lý.
Làm việc trong điều kiện nóng để duy trì thăng bằng nhiệt, cơ thể phải tiết nhiều
mồ hôi làm giảm thể trọng.
Kèm với mồ hôi, cơ thể còn mất môyk lợng đáng kể muối ăn, muối khoáng và một
số sinh tố nữa. Điều kiện làm việc càng kếm, sự tỏa nhiệt chủ yếu nhờ sự bốc hơi của
mồ hôi. Thân nhiệt bị hun nóng, mất nớc, mất muối khoáng, khối lợng máu, tỷ
trọng, độ nhớt của máy thay đổi, tim phải làm việc nhiều hơn để cung cấp năng lợng
và thải hết lợng nhiệt thừa cho cơ thể, Vì thế nớc thải qua thận giảm, làm chức phận
thận bị ảnh hởng. Mặt khác do mất nớc phải uống nhiều làm dịch vị bị loãng, mất
cảm giác muốn ăn và ăn không ngon, đồng thòi chc năng diệt trùng của dịch vị bị
hạn chế, làm dạ dày, ruột nan dễ bị viêm nhiễm. Chức năng chống độc của gan cũng bị
giảm tốc độ kích thích và tốc độ phản xạ, kéo dài thời gian phản ứng, nên thờng dễ bị
tai nạn lao động.
Về mặt biểu hiện, khi làm việc trong điều kiện quá nóng, thờng gặp là chứng sat
nóng và co giật do mất can bằng nhiệt với triệu chứng: nóng mặt, đau đầu, đau thắt
ngực, buồn nôn, nôn, mạch nhanhm thở gấp, trạng thái suy nhợc rõ rệt. Mức nặng hơn
có thể choáng nhiệt, mạch nhanh nhỏ, thân nhiệt cao, thở nhanh, nông, tím tái, có thể
mất một phần tri giác dến toàn bộ tri giác hoặc hôn mê.
Để cấp cứu nạn nhận trong trờng hợp này cần đa ngay ra ngoài nơi thoáng mát,
tiêm thuốc trợ hô hấp, trợ tim mạch và các thuốc trợ lực khác. Để chống nóng cần bố
trí nơi nghỉ, giừo nghỉ thích hợp cũng nh chế độ ăn uống phùy hợp cho công nhân.
Làm việc ở nhiệt độ thấp: da trở nên xanh lanh, nhiệt đọ da còn dới 33oC. Lạnh
còn làm giảm nhịp tim và nhịpc thỉ nhng mức độ ỗy lại tăng lên nhiều cơ và gan phải
làm việc nhiều để chuyển hóa sinh nhiều nhiệt. Bị lạnh nhiều, các cơ co lại theo kiểu
rét run, nổi da gà để sinh nhiệt chống rét. Tại chỗ bị lạnh do bọ co thắt mạch, sinh cảm
giác tê cóng, lâm râm ngứa ở các đầu chi làm ta khó vận động rồi mất dần cảm giác,
sinh chứng đau cơ, viêm cơ, viêm bại bại các dây thần kinh. Lạnh còn gây ra bệnh dị
ứng kiểu hen phế quản, làm giảm sức đề kháng miễn dịc , gây ra các bệnh đờng hô
hấp trên, bệnh thấp khớp
Để chống lạnh cần phải mặc ấm và tăng chế độ ăn uống cho công nhân.
3.2.3 ảnh hởng của độ ẩm
Độ ẩm tuyệt đối là lợng hơi nớc có trong không khí biểu thị bằng gan trong 1m3
không khí. Độ ẩm tơng đối là tỉ lệ phần trăm giữa độ ẩm tuyệt đối ở nơi sản suấtphù
hợp phù hợp với ngời lao động koảng 75% đến 80%. Độ ẩm tơng đối trung bình ở
Việt Nam thờng từ 80% đến 90% vào mùa xuân, thậm trí có thể tới 98%.
Khi độ ẩm cao tạo nên môi trờng chi vi khuẩn dễ phát triển và gây bệnh ngoài da.
Độ ẩm cao làm lợng không khí khô ít đi, ảnh hởng sự hô hấp và sức khỏe con ngời.
Đồng thời độ ẩm cao còn làm cho máy móc thiết bị han rỉ nhanh, tuổi thọ giảm.
Môi trờng có độ ẩm quá thấp thờng có nhiều bụi bẩn trong không khí khô, làm
ảnh hởng đến hệ hô hấp, dễ gây các bệnh về họng, phổi, da dẻ nứt nẻ. Độ ẩm thấp còn
làm cho vật liệu bình thờng dễ cong lên làm giảm chất lợng của sản phẩm.
3.2.4 ảnh hởng của tốc độ lu chuyển không khí
Sự lu thông không khí đảm bảo cho môi trờng trong sạch và đợc biểu thị bằng
của không khí tính bằng m/s.
Đối với không khí bình thờng tỷ lệ oxy chiếm 21%, không khí do con thải ra
chiếm 16% oxy. Nếu lợng oxy trong không khí nhỏ hơn 19% có thể gây ngạt cho con
ngời. Vì vậy nơi làm việc, trong khu vực đông ngời, chật hẹp, muốn không khí
không lu thông gió. Tuy nhiên cần chú ý vận tốc chuyển động không khí không nên
vợt quá 3m/s, trên 5m/s có thể gây kích thích bất lợi cho cơ thể. Không khí dùng lu
thông cỡng bức cần đợc lọc sạch.
Trong buồng máy tàu thủy, thông gió còn đẩy bớt hơi dầu, khí độc hạ nhiệt độ
không khí. Khi thông gió cần chú ý gạn lọc, đặc biệt ở khu vực cửa sông, cửa biển
tránh châu chấu, bớm
3.3 ảnh hởng của bức xạ nhiệt
Bức xạ nhiệt là những hạt năng lợng truyền trong không gian dới dạng dao động
sóng điện tử gồm tia hồng ngoại, tia sáng thờng và tia tử ngoại.
Mọi nguồn nhiệt đều có bức xạ nhiệt. Sự bức xạ nhiều hay ít phụ thuộc vào nhiệt độ
của nguồn nhiệt. Các nguồn nhiệt có nhiệt độ dới 500oC thì bức xạ nhiệt không đáng
kể, nguồn nhiệt độ tới 500oC chỉ phát ra tia hồng ngoại, nguồn nhiệt tới 1800 - 2000oC
còn phát ra tia sáng thờng và tia tử ngoại, nguồn nhiệt tới 300oC lợng tia tử ngoại
phát ra càng nhiều.
Tia hồng ngoại có sức rọi sâu dới 3cm làm bỏng da, rộp phồng da gây cảm giác
nóng bỏng. Làm việc ngoài trời tia bức xạ các biến đổi gọi là say nắng. Tia hồng ngoại
còn gây đục nhân mắt (bệnh thong manh) nghề nghiệp. Bệnh xảy ra muộn sau 20-30
năm làm việc, thị lực giảm dần và có thể bị mù hẳn.
Tia tử ngoại có thể làm hỏng da đô I, độ II, gây ra viêm màng tiếp hợp cấp tính làm
giảm thị lực và thu hẹp thị trờng dới dạng đau mắt điện, quang điện. Nếu tác dụng
nhẹ mà lâu ngày có thể bị mỏi mệt, suy nhợc, mắt khô, nhiều dử, thị lực giảm, đai
đầu, chóng mặt, kém ăn.
3.4 ảnh hởng của chất độc công nghiệp, chất phóng xạ
3.4.1 ảnh hởng của chất độc công nghiệp
3.4.1.1 Khái niệm
Chất độc công nghiệp là những chất dùng trong sản xuất hoặc sinh ra trong quá
trình sản xuất, khi thâm nhập vào trong cơ thể, dù chỉ một lợng nhỏ cũng gây tình
trạng bệnh lý. Bệnh gây ra do chất độc trong sản xuất gọi là nhiễm độc nghề nghiệp.
Chất độc có thể vào cơ thể bằng đờng hô hấp, tiêu hóa hoặc qua da.
ảnh hởng của chất độc với cơ thể ngời lao động do 2 yếu tố quyết định: ngoại tố
chất độc và nội tố cơ thể. Khi độc tính chất độc yếu, nồng độ và nội tố cơ thể. Khi độc
tính chất độc yếu, nồng độ dới mức cho phép, cơ thể khỏe mạnh, mặc dù thời gian
tiếp xúc lâu cũng không gây ảnh hởng gì. khi cơ thể yếu mới xảy rac tác dụng. Nếu
nồng độ vợt quá giới hạn cho phép, sức dề kháng yếu, độc chất sẽ gây nhiễm độc
nghề nghiệp. Khi nồng độ chất đốc cao, tuy thời gian tiếp xúc không lâu và cơ thể khỏe
mạnh vẫn gây ra nhiễm độc cấp tính thạm trí có thể chất ngời.
Tác dụng của chất độc lên cơ thể đợc quyết định bởi 3 yếu tố: cấu trúc hóa học của
chất độc, nồng độ chất đọc trong không khí và thời gian chất độc tác dụng lên cơ thể.
Sau đây sẽ xét một số chất độc, cụ thể thờng gặp trong sản xuất .
3.4.1.2 Ôxít các bon - CO
Ôxít các bon là một khí không màu ,không mùi ,không kích thích ,tỷ trọng là 0,967.
Đợc tạo ra do có sự cháy không hoàn toàn, thờng gặp ở mỏ, lò cao, máy nổ, khí đốt,
khí xảKhi hít thở khí CO, do có ái lực với máu gấp 250 lần so với oxy, nó chuyển
oxy của máu gây ra ngạt.
Nhiễm độc Co cấp tính gây ra đau đầu, ù tai chóng mặt, buồn nôn, mệt mỏi, co giật
rồi bị hôn mê. Thể nặng thì hôn mê ngay, chân tay nền nhũn, mặt xanh tím và bị phù
phổi cấp. Nhiễm độc mãn tính thờng bị dau đầu dai dẳng, chóng mặt, mệt mỏi, sút
cân.
Nếu trong khong khí có 0,3% khí CO có thể gây chết ngời.
Công nhan làm việc trong môi trờng nhiều CO (thợ đốt nồi hơi) thờng gây, xanh
xao và mắt hỏng nhanh.
3.4.1.3 Khí H2S
Khí H2S là sản phẩm của xác sinh vật thối rữa, có mùi hôi (mùi trứng thối), đặc biệt
có nhiều trong các kho chứa dầu thực vật, thịt súc vật không đảm bảo độ lạnh hoặc
điều kiện vệ sinh kem, trong các hầm trục, hầm la canh lâu ngày không vệ sinh.
Khi nhiễm độc H2S nũi và họng cảm giác trớc gây khó chịu, chảy nớc mắt, nơc
mũi. H2S với nồng độ cao có thể gây chết ngời.
3.4.1.4 Khí NH3
Khí NH3 thờng đợc sủ dụng làm công chất cho các máy lạnh, máy điều hòa nhiệt
độ không khí. Đổi với máy lạnh cần sản lợng cao (máy lạnh lớn hoặc cần hạ nhiệt độ
thấp) ngời ta hay sử dụng công chất này, đặc biệt là trên các tàu cjỏ hàng đông lạnh.
Khí NH3 có mùi hôi (mùi khai). Nó xâm nhập vào cơ thể chủ yếu qua đờng hô
hấp. Khí NH3 tác dịng trực tiếp đến hệ thần kinh trng ơng (kích thích trực tiếp vào hệ
thần kinh). Khi trúng độc nặng hơn sẽ gây chuộ rút, ngạt thở. Khi trong không khí có
chiếm 20-25% NH3 thì có khả năng cháy nổ nếu có ngọn lửa.
3.4.1.5 Bột mangan (Mn)
Bột mangan là một loại hàng hay đợc vận chuyển trên tài Mangan đợc vận
chuyển có thể đóng vào bao, hộp hoặc chở rờ (đổ thằng xuống khoang tàu). Nó xân
nhập vào cơ thể qua da, mắt, miệng và cả đờng hô hấp. Chúng dễ dàng hòa tan lu
thông trong máu nhờ nớc trong máu.
Khi trúng độc mangan, nạn nhân sẽ khó nói, sau không nói đợc và mệt mỏi buồn
ngủ, với nồng độ cao Mangan có thể gây ngất và làm chất ngời.
3.4.1.6 Bột kẽm
Kẽm đợc sủ dụng nhiều trên để chống ăn mòn trong các két, các ống và sinh
hànKhi tháo lắp sửa chữa các thiết bị, kẽm bị phá hủy và bốc hơi độc, chúng qua
đờng hô hấp và xâm nhập vào cơ thể.
Khi hít hơi độc của kẽm, ngời mệt một sốt nóng cùng với sốt lạnh, có thể tới nhiệt
độ cao 38-40oC và gây ra chứng co giật.
3.4.1.7 Tetraetyl-chì: Pb (C2H5)4
Tetraetyl-chì là chất phụ gia chống kích nổ đợc pha vào nhiên liệu xăng. Chúng rất
dễ bay hơi và độc.
Tetraetyl-chì xâm nhập vào cơ thể chủ yếu qua hệ hô hấp.
Khi hít phải hơi tetraetyl-chì mức độ ít sẽ có hiện tợng hay mệt mỏi, da vàng. Khi
trúng độc ức độ cấp tính thờng gây hng phấn mạnh (do tác động trực tiếp đến hệ
thần kinh trung ơng), gây rối loạn giấc ngủ với ảo giác ghê sợ làm cho bệnh nhân
muốn tự sát.
3.4.1.8 Benzen-C6H6
Là dung môi hòa tan dầu mỡ, sơn cao su. có từ 5-20% trong xăng.
Benzen vào cơ thẻ chủ yếu qua đờng hôấp và gây hội chứng thiếu máu nặng, chảy
máu răng lợi. thậm chí gây suy tỷ, giảm hồng cầu, bạch cầu, cuối cùng bị suy nhợc,
xanh xao và chết vì nhiễm trùng máu. Trong nhiễm độc gây tình trạng say, kích thích
hệ thần kinh trung ơng.
3.4.1.9 Hơi dầu xăng
Đối với ngời thợ máy thờng xuyên phải tiếp xúc với xăng dầu. Chúng rất dễ bay
hơi lẫn trong không khí.
Hít thở phải dầu lâu làm cơ thể khó chịu, mệt mỏi, ăn kém ngon, suy nhợc. Chúng
còn gây hiện tợng rụng tóc, viêm chân lông.
Nồng độ hơi dầu lớn hơn làm chi bị say dầu: chóng mặt, buồn nôn, ngạt thậm chí
gây chết ngời.
Để chống sự nhiễm độc nghề nghiệp, môi trờng làm việc cần thông thoáng tốt,
thận trọng khi làm việc ở nơi có khả năng có chất độc. Nếu làm việc thấy khó chịu cần
rời xa nhanh khỏi nơi làm việc. Trờng hợp phát hiện ngời bị trúng độc phải tìm cách
cấp cứu ngay và đồng thời báo cho ngời khác biết để hỗ trợ. Tốt nhất khi vào những
khu vực mà cha chắc chắn nồng độ hơi độc ở mức an toàn càn sử dụng mặt nạ phòng
độc (hình 3-1).
Hiện nay ngời ta thờng sử dụng 2 loại mặt hàng nạ phòng độc là loại kín và loại
hở. Loại kín và loại hở. Loại kín thì khí thở ra đợc đa vào bònh lọc lai, loại hỉ thằng
ra môi trờng.
Hình 3-1: Mặt nạ phòng chống độc loại tự thở (loại kín)
1- Đồng hồ áp suất; 2- Bình khí tự thở; 3- Dây đeo; 4- Mặt trùm; 5- ống dẫn
khí; 6- Van
3.4.2 ảnh hởng của chất phóng xạ
Chất phóng xạ là chất mà nguyên tố có hạt nhân nguyên tử không trông thấy đợc
phát ra do sự biến đổi bên trong hạt nhân nguyên tử của một số nguyên tố và có khả
năng ion hóa vật chất.
Hiện nay ngời ta đã biết khoảng 50 nguyên tố phóng xạ tự nhiên và 1000 đồng vị
phóng xạ nhân tạo. Việc sử dụng đồng vị phóng xạ vào kỹ thuật sản xuất và nghiên cứu
khoa học ngày càng phổ biến. Nó đã giải quyết đợc nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn
đua lại những hiệu quả kinh tế rõ rệt. Tuy vậy sử dụng và vận chuyển, bảo quản cũng
nh chế tạo các đồng vị phóng xạ hết sức nguy hiểm, chúng ta cần hiểu rõ ảnh hởng
của nó tới cơ thể để phòng tránh.
Tia phóng xạ có thể chiếu từ ngoài hoặc từ bên trong khi chất phóng xạ xâm nhập
vào cơ thể, ở mức nhỏ chúng gây nhiễm xạ mãn yinhd, ở mức cao gây nhiễm xạ mãn
tính, ở mức cao gây nhiễm xạ cấp tính.
Bệnh nhiễm xạ cấp tính xảy ra sau vài giờ hoặc vài ngày khi cơ thể nhiễm xạ tiàn
thân trong một lúc với nhiều phóng xạ tơng đối lớn. Khi nhiễm xạ cấp tính, bệnh nhân
bị rối loạn chức phận của hệ thần kinh trung ơng, đặc biệt là vỏ não. Nhức đầu, chóng
mặt, buồn nôn, nôn mửa, dễ hồi hộp, cua kỉnh, khó ngủ, chán ăn, cảm giác mệ mỏi, da
bị bỏng hoặc tấy đỏ chõ tia phóng xạ chiếu qua. Cơ quan tạo máu bị tổn thuơng nặng
nề, bệnh nhân thiếu máu nặng, khả năng chống đỡ các bệnh nhân nhiễm trùng giảm,
cháy máu kéo dài. Gây, sút cân dần, chết trong tình trạng suy nhợc toàn bộ cơ thể
hoặc bệnh nhiễm trùng nặng sau thời gian vài tuần, vài ngày. Nặng hơn có thể chết
ngay sau vài giờ.
Tuy nhiên xạ cấp chỉ gặp trong cac vụ nổ vũ khí hạt nhân, những ti nạn bất ngờ ở lò
phản ứng nguyên tử, rất hiếm gặp trong điều kiện sản xuất, nghiên cứu thông thờng.
Bệnh phóng xạ mn tính các triệu chứng xuất hiện muộn, nhiều khi tới hàng năm,
hàng chục năm kể từ lúc bị chiếu xạ hoặc nhiễm chất phóng xạ. Bệnh xảy ra khi cơ
nhiễm ít tia hoặc chất phóng xạ ở thời gian dài. Đầu tiên biểu hiện cuae bệnh là hội
chứng suy nhợc thần kinh cơ thê, rối loạn chức năng cơ quan tạo máu, rối loạn chuyển
hóa chất đờng, chức phận ở toàn bộ các cơ quan và hệ thống. Bệnh nhân có thể có
hiện tợng đục nhân mắt, ung th da, ung th tủy, nhiễm trùng máu
Biết rõ đặc tính và tác hại của chất phóng xạ chúng ta cần đề ra đợc các biện pháp
phòng chống tốt nhất để ngăn ngừa những ảnh hởng của chúng với cơ thể.
3.5 ảnh hởng của tiếng ồn, chấn, động, bụi công nghiệp
3.5.1 ảnh hởng của bụi công nghiệp
Bụi là tập hợp nhiều hat, có kích thớc nhỏ bé, tồn tại lâu trong không khí dới
dạng bụi bay , bụi lắng và các hệ khí dung nhiều pha gồm hơi, khói, mù.
Bụi đợc sinh ra từ nhiều nguồn gốc, chúng có thể là bụi tự nhiên, bụi động thực
vât, bụi nhân tạo, bụi vô cơ, bụi kim loại hay bụi hỗn hợp. Trong bất cứ môi trờng nào
đếu có bụi. Theo kích thớc của bụi ngời ta phân ra thành bụi khói, bụi sơng mù và
bụi thực sự (bụi lắng).
Bụi khói có kích thớc nhỏ hơn 0,1 m, bụi này khi thâm nhập vào đờng hô hấp
không ở lại phế nang.
Bụi sơng mù có kích thớc 0,1-10 m. Loại có kích thớc 0,1-5 m thờng đọng
lại ở phổi tới 80-90%, bụi 5-10 m vào phổi đợc nhng lại bị phôit thải ra. Bụi lắng
có kích thớc lớn hơn 10 m thờng đọng lạo ở mũi.
Bụi thờng gây tổn thơng nặng cho cơ quan hô hấp, đặc biệt là bệnh bụi phổi do
hít thở không khí có bụi điôxít silic lâu ngày, gây tác hại cho da, mắt, gây nhiễm quan
con ngời nh mắt, mũi mồm, da. Tác hại của chúng phụ thuộc vào kích thớc bụi, bàn
chất bụi và lợng bụi vào cơ thể.
Môi trờng làm việc có thể nhiều hay ít bui, bụi lớn hay bụi nhỏ đợc quyết định
bởi quy trình sản xuất, đối tợng lao động và phơng pháp làm sạch môi trờng. Khi
xâm nhập cơ thể ngời, bụi có thể gây nhiễm độc, gây dị ứng, chúng gây cho ngời
bệnh ngoài da, bệnh đờng tiêu hóa. Gây chấn thơng mắt.
Hiện nay chống bụi là một trong những nhiệm vụ quan trọng của vệ sinh lao động
và bảo vệ môi trờng nhằm góp phần bảo vệ sức khỏe cho ngời lao động lau dài.
3.5.2 ảnh hởng của tiếng ồn, chấn, động
Ngời ta gói tiếng ồn nói chung là những ân thanh gây khó chịu, quấy rối sự làm
việc và nghỉ ngơi của con ngời. Chấn động là dao động cơ học của các vật thể đàn hồi
sinh ra khi trọng tâm hoặc sự thây đổi có tính chu kỳ hình dạng mà chúng có ở trạng
thái tĩnh.
Khi các máy và động cơ hạt động, không chỉ gây ra các dao động sinh ra trọng tâm
hoặc trục đối xứng của chúnh xê xích trong không gian hoặc sự thay đổi chu kỳ hình
dạng mà chúng có ở trạng thái tĩnh.
Khi các máy móc và động cơ hoạt động, không chỉ gây ra các dao động âm mà tai
nghe đuệoc mà còn gây ra các dao động cơ học dới dạng chấn động của các vật thể và
các bề mặt xung quanh.
Tác dụng gây khó chịu của tiếng ồn phụ thuộc tính chất vật lý của nó do mức độ ồn
quyết định. ảnh hởng của tiếng ồn còn phụ thuộc vào hớng của năng lợng âm, thời
gian tác dụng của nó trong một ngày làm việcm quá trình lâu dài ngời công nhân làm
việc ở nơi ồn và độ nhạy của từng ngời, lứa tuổi, giới tính và trạng thái cơ thể của
công nhân. Trớc hết tiếng ồn giảm độ nhạy của thính giác, sau thời gian dài sẽ làm
thoái hóa trong tai gây nặng tai, điếc. Tiếng ồn có cờng độ cao và trung bình kích
thích mạnh hệ thần kinh trung ơng gây ra các rối loạn về chức năng thần kinh, tác
động lên các cơ quan, hệ thống khác của cơ thể. Tiềng ồn mạnh gây cho con ngời
bệnh đau đầu, chóng mặt, cảm giác sợ hãi, bực tức vô cớ, trạng thái tâm thần không ổn
định, tiếng ồn mạnh gây ra những thay đổi trong hệ thống tom mạch kemd theo sự rối
loạn trơng lực bình thờng của mạch mau, rối loạn nhịp tim, gây bệnh cao huyết áp.
Tiếng ồn còn làm rối chức năng bình thờng của dạ dày gây viêm, đau dạ dày. Đồng
thời ồn làm giảm sự tập chung chú ý khi làm việc, là nguyên nhân gây mệt mỏi sớm và
giảm năng suất lao động, giảm chất lợng công việc, tăng phế phẩm và tai nạn lao
động.
Khi chịu tác dụng của chấn động thần kinh sẽ bị suy mòn, thể hiện qua các loại
bệnh lý về rối loạn dinh dỡng, con ngời nhanh chóng cảm thấy uể oải, thờ ơ, lãnh
đạm, tính ổn định thăng bằng của cơ thể gây ra những thay đổi trong hoạt động của
tim, làm chức năng của các hệ phan tích bị rối loạn nghiêm trọng. Ngoài ra chấn động
còn làm rối loạn chức năng của cơ quan sinh dục, gây bệnh khớp.
Khi đồng thời chịu tác động của tiếng ồn và chấn động hậu quả không chỉ có tính
chất tổng cộng mà còn có khả năng tăng thêm do tác động tơng hoc giữ chúng.
Để giảm tác hại của tiếng ồn, chấn động ngời ta có thể tạo ra các âm thanh ngợc
pha cộng hởng, sử dụng các thiết bị tiêu am, giảm chấn, các thiết bị bảo hộ cá nhận.
3.6 Biện pháp chung chống ảnh hởng có hại của nghề nghiệp
Nghiên cứu các ảnh hởng có hại của nghề nghiệp ta thấy trong quá trình lao động
sản xuất, các nghề nghiệp tạo ra các yếu tố có khả năng gây nên tai nạn tức thời hoặc
tạo ra các bệnh nghề nghiệp rất khó nhận biết ngay đợc. Tìm hiểu biện pháp để giảm
tác hại của chúng là vấn đề đã và đang đợc mọi cấp, mọi ngành quan tâm, chú ý. Để
giải quyết vấn đề này nhiều cơ quan chức năng đã đợc thành lập nh Tổ chức bảo
hiểm xã hội, viện nghiên cứu an toàn xã hội và bảo hộ lao động.
Giảm ảnh hởng có hại của nghề nghiệp chính là bảo vệ sức khỏe lâu dài cho ngời
công nhân, tạo cho ngời lao động đợc làm việc trong điều kiện tốt nhất, đảm bảo an
toàn vệ sinh lao động, đó cũng là quy định bắt buộc của pháp lệnh bảo hộ lao động đã
đa ra. Tuy nhiên các biện pháp đề ra để đa ra giải quyết vấn đề này còn phụ thuộc
vào các yếu tố. Nền kinh tế xã hội, chế độ xã hội và tiến bộ khoa học kỹ thuật (khoa
học kĩ thuật nói chung và trình độ công nhân nói riêng). Hiện nay chủ yếu ngời ta tiến
hành các biện pháp sau đây:
1) Đầu t cơ giới hóa và tự động hóa dần dần các quá trình sản xuất.
2) Tạo nên những thiết bị, vật liệu cách âm, cách nhiệt hiệu quả.
3) Tăng cờng các thiết bị, dụng cụ an toàn, thiết bị dụng cụ làm sạch môi trờng
để cải thiện điều kiện làm việc của công nhân.
4) Cải tiến các quy trình công nghệ sản xuất lạc hậu, tận dụng các nguồn phế thải
để làm sạch môi trờng.
5) Quy định về phòng hộ lao động, tiêu chuẩn chế độ bảo hộ lao động ngày càng
đợc bổ sung hòan chỉnh chi tiết hơn cho từng ngành, từng đơn vị cụ thể.
Phần II
Kỹ thuật an ton lao động trên tu thủy
Kỹ thuật an toàn lao động là nội dung quan trọng nhất của công tác bảo hộ lao
động. Nó là những yêu cầu, những quy định giúp cho ngời lao động đảm bảo đợc an
toàn khi thực hiện công việc của mình, phòng tránh các tai nạn lao động xảy ra.
Nắm vững quy trình thao tác vận hành máy móc và kỹ thuật an toàn lao động sẽ
thực hiện tốt pháp lệnh bảo hộ lao động.
Đối với mỗi ngành nghề, mỗi công việc cụ thể có quy định yều cầu về kỹ thuật an
toàn lao động. Vì lý do thời gian kỹ thuật an toàn lao động trên tàu thủychỉ đa đến
ngời thợ máu tàu thủy, bao gồm các kiến thức để đảm bảo tránh tai nạn cho thủy thủ,
từ lúc bớc chân lên tàu, lao dộng trong buồng máy, buồng hơi, trong kho xởng của
tàu.
Phần này cũng giới thiệu một số kiênd thức phục vụ cho quá trình nguy nạn của tàu,
giúp thủy thủ có thể thoát khỏi cảnh hiểm nghèo trên biển nhằm tăng sự an toàn sinh
mạng thuyền viên theo công ớc quốc tế Solas 1974.
Chơng 4
Kỹ thuật an ton lao động trong buồng máy,
buồng nồi hơi
mục tiêu:
Trang bị cho học sinh ngành máy tàu biển hiểu đợc những vấn đề chung về
việc phân công, tổ chức lao động cũng nh việc trang bị bảo hộ lao động trên tàu thủy.
Hình thành những tác phong công nghiệp, an toàn trong lao động và sản xuất.
Tạo những đức tính cẩn thận, từng bớc cải thiện điều kiện lao động đảm bảo
sức khỏe lâu dài cho ngời sản xuất.
Nội dung chính:
Nhằm góp phần đảm bảo an toàn lao động cho ngời thợ máy thủy, chơng này
giới thiệu những kỹ thuật an toàn lao động dới buồng máy, buồng nồi hơi bao gồm
toàn bộ kỹ thuật an toàn lao động khi khai thác vận hành các thiết bị máy móc chính và
phụ, khi sửa chữa và sử dụng một số dụng cụ đồ nghề thông dụng đối với ngời thợ
máy tàu thủy.
Hình thức học tập:
Học lý thuyết trên lớp
Phơng pháp đánh giá:
- Phơng pháp đánh giá: Kiểm tra tự luận, kiểm tra miệng, đàm thoại trong bài giảng.
- Câu hỏi ôn tập:
Trình bày các qui định cho công việc lên xuống làm việc dới tàu thủy?
Trình bày các kỹ thuật an toàn khi khai thác một trong những trang thiết bị dới
buồng máy?
4.1 Quy định chung cho tất cả mọi ngời lên xuống, làm việc dới tàu
Khác với các ngành nghề khác, ngành vận tải biển có đặc tính riêng, điều kiện làm
việc, đi lại rất dễ gây ra các tai nạn. Bởi vậy bất cứ ngời nào lên xuống làm việc dới
tàu cần nắm đợc một số nội qui, qui định của ngành để tránh tai nạn.
Qui định chung cho tất cả mọi ngời lên xuống làm việc dới tàu đã đợc Tổng cục
trởng Tổng cục đờng biển (nay là Cục Hàng Hải Việt Nam) ban hành gồm 12 điều:
1.Khi bớc chân xuống cầu tàu phải chú ý xem cầu thang bắc có chắc chắn không,
đảm bảo không. Nếu không chắc chắn phải báo ngay trực nhật bắc lại rồi mới đợc
xuống. Khi xuống không hấp tấp vội vàng, cầu lật ngơì rơi xuống nớc gây tai nạn.
2. Không đợc đi guốc, dép cao su không có quai hậu trên tàu.
3. Khi tàu lên, tàu xuống dốc, đi phải vịn tay vào tay vịn hoặc dây chằng, nếu không
sẽ bị trợt ngã què chân gẫy tay.
4. Không nhảy từ cầu tàu lên tàu, từ tàu lên cầu. Phải đi câu thang hẳn hoi. Không
đợc tự ý chạy nhảy, leo trèo, không đợc nô đùa, xô đẩy nhau ở trên tàu.
5. Đi đứng dới tàu phải chú ý cẩn thận nếu không dễ bị trợt ngã gây tai nạn. Đi
qua miệng hầm phải chú ý tránh để rơi xuống hầm gây chết ngời.
6. Các đồ đạc, máy móc nếu không có nhiệm vụ tránh sờ mó, nghịch ngợm làm h
hỏng, mất độ chính xác.
7. Khi tàu làm hàng cấm đứng ở đầu dây chằng, cần cẩu, dới cần cẩu và góc quay
chết của cần cẩu, những vị trí này rất dễ gây tai nạn.
8. Không ngồi xổm trên chỗ be tàu và ngồi những chỗ chênh vênh của tàu tránh rơi
xuống biển.
9. Khi thình lình tàu mất điện, tối, đi lại phải hết sức thận trọng kẻo vấp ngã, va đập
hoặc thụt hầm.
10. Khi tàu ra vào cầu, nếu không có nhiệm vụ không đợc đứng gần khu vực tàu
làm dây làm vớng anh em dễ gây tai nạn.
11. Không đợc đứng gần chỗ đang làm việc, đang sửa chữa khi không có trách
nhiệm.
12. Nếu không chấp hành đúng nội qui ở trên thì ngời trực nhật bảo hộ lao động có
quyền mời lên khỏi tàu sau khi có nhắc nhở.
4.2 Yêu cầu chung về an toàn lao động trong buồng máy, buồng nồi hơi
Dới buồng máy, buồng nồi hơi, ngời thợ máy luôn luôn phải tiếp xúc với nhiệt độ
tơng đối cao do máy móc, nồi hơi tỏa ra. Cùng tiến động, chấn động lớn của máy móc
hoạt động. Buồng máy, nồi hơi lại rất chật hẹp và có rất nhiều trang thiết bị, độ ẩm lớn,
nhiều hơi dầu mỡ và các khí độc khá.
Để đảm bảo an toàn và giữ sức khỏe lâu dài cho ngời thợ cần chú ý thực hiện đầy
đủ các yêu cầu sau:
1. Phải đảm bảo lợng không khí đủ cho máy hoạt động và cho hô hấp của con
ngời bằng cách trang bị các quạt hút và thổi không khí.
2. Phải làm cho nhiệt độ trong bồng máy, buồng nồi hơi nhỏ hơn 450C.
3. ánh sáng trong buồng máy, buồng nồi hơi phải đủ và sáng đều ở mọi nơi, cờng
độ ánh sáng phải đạt tối thiểu là 60 lít (đơn vị đo cờng độ ánh sáng). Trong buồng