Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đối tượng nghiên cứu và nhiệm vụ của môn sinh lý học.
1.1.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là các quá trình diễn ra trong cơ thể người và động vật nhằm đảm
bảo sự tồn tại của người và động vật trong thế giới vật chất bao quanh.
Nghiên cứu về những quy luật, các quá trình chuyển hoá vật chất, tuần hoàn, hô hấp, hoạt
động của cơ, hệ thần kinh và các chức năng khác của cơ thể người và động vật.
1.1.2. Nhiệm vụ của môn sinh lý học.
- Nghiên cứu các quy luật thực hiện các chức năng bình thường trên cơ thể sống trong điều
kiện sống luôn thay đổi
- Nghiên cứu sự phát triển các chức năng cơ thể sống theo quá trình tiến hoá, quá trình phát
sinh chủng loại và phát triển cá thể, mối liên quan giữa các chức năng.
1.2. Các phương pháp nghiên cứu
1.2.1. Phương pháp cấp diễn
1.2.2. Phương pháp trường diễn
1.2.3. Các phương pháp nghiên cứu khác
1.3. Các chuyên ngành sinh học cơ bản của môn sinh lý học và vị trí của sinh lý học trong
các ngành khoa học khác.
1.3.1. Các chuyên ngành sinh lý học.
- Sinh lý học chung
- Sinh lý học từng phần
- Sinh lý học tiến hoá và sinh thái
- Sinh lý học người
- Sinh lý học động vật nông nghiệp
1.3.2. Vị trí của sinh lý học trong các ngành khoa học khác.
- Sinh lý học là ngành sinh học liên quan đến tất cả các ngành sinh học như: giải phẫu học,
mô học, tế bào học, hoá sinh…
- Sinh lý học liên quan đến các ngành khoa học tự nhiên
- Sinh lý học có tác dụng thúc đẩy sự phát triển nhiều ngành khoa học khác như: tâm lý
học, y học …
2
SINH LÝ MÁU
Chương 2
2.1. Chức năng chung của máu:
Máu là chất dịch lỏng, đục, màu đỏ, lưu thông trong hệ thống tuần hoàn đảm bảo mối liên
hệ giữa các cơ quan trong cơ thể. Máu có các chức năng sau:
- Chức năng vận chuyển
- Chức năng cân bằng nước và muối khoáng nhằm đảm bảo sự ổn định nồng độ pH, áp suất
thẩm thấu, nồng độ các ion kim loại … của nội môi
- Chức năng điều hoà nhiệt độ cơ thể
- Chức năng bảo vệ cơ thể
- Chức năng thống nhất cơ thể
2.2. Khối lượng, thành phần, tính chất lý học học của máu.
2.2.1. Khối lượng và thành phần của máu:
- Khối lượng được tính theo phần trăm khối lượng cơ thể hay theo đơn vị ml/kg khối lượng
cơ thể.
- Khối lượng máu thay đổi tuỳ loài, tuỳ trạng thái sinh lý.
- Ở trạng thái bình thường, một nửa lượng máu lưu thông trong cơ thể còn nữa lượng máu
ở dạng dự trữ trong đó: trong lách khoảng 16%, trong gan khoảng 20%, dưới da khoảng 10%
- Máu gồm 2 phần:
+ Huyết tương chiếm 55-60% thể tích máu toàn phần
+ Các yếu tố hữu hình chiếm 40-45% thể tích máu toàn phần
2.2.2. Các tính chất lý hoá học của máu:
- Tỷ trọng máu ở các loài động vật khác nhau thì khác nhau
- Độ quánh của máu gấp 5 lần so với nước, độ quánh của máu do các yếu tố hữu hình và
protein quyết định.
- Áp suất thẩm thấu là một đại lượng ít biến đổi do áp suất thẩm thấu tinh thể và áp suất
thẩm thấu thể keo tạo nên.
+ Áp suất thẩm thấu tỷ lệ thuận với nồng độ mol các chất hoàn tan trong dung dịch.
+ Áp suất thẩm thấu được tính theo công thức của Clapeyrol:
p = C.R.T
Trong đó
p: áp suất thẩm thấu
C: nồng độ phân tử gam
R: hằng số khí (≈ 0,082 lít - atmotphe)
3
T: nhiệt độ tuyệt đối (273otuyệt đối = 0oC)
+ Dựa vào áp suất thẩm thấu người ta chế tạo ra các dung dịch sinh lý như: dung
dịch đẳng trương, dung dịch ưu trương, dung dịch nhược trương
2.2.3. Phản ứng máu và các hệ đệm.
2.2.3.1. Phản ứng máu.
- Phản ứng máu hay pH máu là để chỉ hàm lượng ion H+ trong máu. pH máu phản ánh sự
cân bằng về nồng độ toan kiềm của máu
+ pH máu được tính theo công thức pH= log 1/[H]+ = -log[H]+
+ pH phụ thuộc vào nồng độ H+ và OH- trong máu
+ Việc duy trì sự ổn định nồng độ pH có ý nghĩa quan trọng đối với mọi hoạt động
sống của cơ thể. Độ pH của máu chỉ cần tăng giảm 0,2 đã gây các rối loạn trong
hoạt động sống của cơ thể và dẫn đến tử vong.
+ Trong điều kiện sinh lý bình thường, pH máu ít thay đổi là nhờ tác dụng của các
hệ đệm
2.2.3.2. Các hệ đệm.
- Hệ đệm trong máu là do một acid yếu và một muối kiềm mạnh của acid đó tạo thành.
- Trong máu có 3 hệ đệm chính:
+ Hệ đệm bicarbonat: gồm acid carbonic (HCO3) và muối kiềm bicarbonat natri
(NaHCO3) hay muối kiềm bicarbonat kali (KHCO3)
+ Hệ đệm phosphat: gồm muối phosphat diacid (BH2PO4) và muối phosphat
monoacid (B2HPO4) (trong đó B là Na+ hoặc K+)
+ Hệ đệm protein được cấu tạo từ protein của huyết tương và hemoglobin của hồng
cầu.
2.3. Huyết tương (Plasma).
Huyết tương là một dịch thể lỏng, trong màu vàng nhạt, vị hơi mặn, chiếm tỷ lệ 55-60%
khối lương máu toàn phần. Độ nhớt của huyết tương so với nước khoảng 1,7-2,2.
Chức năng của huyết tương là tạo dòng chảy trong hệ mạch tạo điều kiện cho sự di chuyển
của các yếu tố hữu hình, là dung môi hoà tan của các chất hữu cơ và vô cơ nên có vai trò quan
trọng trong việc thực hiện chức năng vận chuyển, đảm bảo áp suất thẩm thấu và độ ổn định pH
trong máu, tham gia bảo vệ cơ thể.
Thành phần của huyết tương gồm: nước chiếm 90-92%; chất khô chiếm khoảng 8-10%.
2.3.1. Các chất hữu cơ chủ yếu của huyết tương
4
- Protein của huyết tương chiếm tỷ lệ 7-8%, gồm 3 loại chủ yếu: albumin, globulin,
fibrinogen
- Lipid của huyết tương không có dạng tự do mà kết hợp với protein tạo thành các hợp chất
hoà tan là lipoprotein.
- Glucid của huyết tương hầu hết ở dạng glucose có hàm lượng ổn định ở mức 0,12%.
2.3.2. Các hợp chất hữu cơ không phải là protein
Các hợp chất hữu cơ không phải là protein trong huyết tương gồm:
+ Nhóm có chứa N
+ Nhóm không có chứa N
2.3.3. Các thành phần vô cơ.
Các chất vô cơ trong huyết tương chiếm 0,75% khối lượng của huyết tương, trong đó thành
phần quan trọng nhất là muối NaCl, ngoài ra còn có muối canxi, kali, magie…Các muối trong
huyết tương thường ở dạng clorua, phosphat, bicarbonat. Hàm lượng muối trong huyết tương
thường không cao và được coi như là hoàn toàn phân li thành các ion như: Na+, K+, PO4-, HCO3-...
2.4. Các yếu tố hữu hình.
2.4.1. Hồng cầu. (Erythrocytes).
2.4.1.1. Hình dạng, cấu tạo và số lượng hồng cầu.
- Hình dạng và kích thước hồng cầu thay đổi tuỳ loài động vật.
+ Ở người tế bào hồng cầu dạng hình tròn lõm 2 mặt, đường kính khoảng 7 - 8 µm, dày
khoảng 2 µm ở xung quanh và 1µm ở phần lõm, thể tích trung bình khoảng 77 ± 5 µm3
+ Hồng cầu ở cá, lưỡng cư, bò sát, chim hồng cấu có dạng hình bầu dục có nhân. Hồng cầu
ở người và đa số các loài thú (trừ lạc đà) là tế bào không nhân.
- Số lượng hồng cầu thay đổi tuỳ thuộc vào loài, độ tuổi, trạng thái hoạt động, trạng thái
sinh lý.
Ở người trưởng thành trong trạng thái sinh lý bình thường, số lượng hồng cầu khoảng
4.200.000 ± 210.000/mm3 máu đối với nam và 3.800.000 ± 160.000/mm3 máu đối với nữ.
2.4.1.2. Chức năng hồng cầu:
- Chức năng vận chuyển O2 và CO2.
- Điều hoà cân bằng acid-base trong máu thông qua hệ đệm protein
2.4.1.3. Đời sống hồng cầu.
- Ở giai đoạn bào thai, trong những tuần đầu của phôi hồng cầu được sản sinh ở lá phối
giữa; từ tháng thứ hai trở đi, hồng cầu được sinh ra ở gan và lách; cuối giai đoạn bào thai về sau,
hồng cầu được sinh ra ở tuỷ xương.
5
- Thời gian tồn tại của hồng cầu người khoảng 90-120 ngày. Có 150 triệu hồng cầu bị tiêu
huỷ trong 1 phút. Hồng cầu già được phân huỷ bởi các đại thực bào ở tuỷ xương.
- Hoạt động sinh sản hồng cầu được thúc đẩy bởi erythropoietin (chất nội tiết của thận),
hormon nam tính làm tăng quá trình sinh sản của hồng cầu lên 10%, hormon thuỳ trước tuyến yên
làm giảm quá trình sản sinh hồng cầu…
2.4.2. Bạch cầu (Leucocytes)
2.4.2.1. Hình dạng, số lượng bạch cầu
- Bạch cầu là những tế bào máu có nhân điển hình, không có hình dạng xác định, có khả
năng di chuyển theo kiểu amip và có khả năng chui ra khỏi mạch.
- Kích thước bạch cầu biến động từ 5-25µm. Hình thái nhân, cấu trúc nguyên sinh chất
thay đổi tuỳ loại bạch cầu.
- Số lượng bạch cầu lưu thông trong máu người khoảng 7.000 ± 700/mm3 máu ở nam và
6.200 ± 550/mm3 máu ở nữ.
2.4.2.2. Phân loại bạch cầu.
Dựa vào kích thước tế bào, cấu tạo hình thái nhân, sự có hạt hay không hạt trong nguyên
sinh chất, độ lớn của các hạt và sự bắt màu các hạt đối với thuốc nhuộm toan kiềm, bạch cầu được
chia thành 2 nhóm gồm 5 loại:
- Nhóm bạch cầu không hạt, đơn nhân:
+ Bạch cầu đơn nhân lớn (monocyte)
+ Bạch huyết bào hay còn gọi làm lympho bào (Lymphocyte)
- Nhóm bạch cầu có hạt đa nhân
+ Bạch cầu trung tính (Neytrophil)
+ Bạch cầu ưa acid (Eosinophil)
+ Bạch cầu ưa base (Basophil)
Công thức bạch cầu là tỷ lệ phần trăm của các loại bạch cầu. Công thức bạch cầu của các
laọi động vật không giống nhau. Trong cùng một loài, công thức bạch cầu tương đối ổn định.
2.4.2.3. Chức năng bạch cầu.
Bạch cầu có chức năng bảo vệ cơ thể bằng cách sau:
- Thực bào là khả năng mà bạch cầu sẽ ăn những chất lạ hoặc các vi khuẩn xâm nhập vào
cơ thể, tạo cho cơ thể có sức đề kháng tự nhiên dẫn tới hình thành sự miễn dịch bẩm sinh.
- Đáp ứng miễn dịch gồm 2 dạng:
+ Miễn dịch dịch thể
+ Miễn dịch tế bào
6
- Tạo interferon do bạch cầu đơn nhân và bạch cầu trung tính được sản sinh ra khi có các
kháng nguyên xâm nhập vào cơ thể.
2.4.2.4. Đời sống bạch cầu:
- Trong giai đoạn bào thai bạch cầu được sản sinh ra từ lá phôi giữa. Ở cơ thể trưởng thành
bạch cầu được sản sinh ra từ các cơ quan khác nhau.
- Thời gian sống của bạch cầu trong điều kiện sinh lý bình thường khoảng 8-12 ngày
- Khi già, bạch cầu bị phá huỷ ở mọi nơi trong cơ thể nhất là lách, phổi, ống tiêu hoá.
2.4.3. Tiểu cầu.
2.4.3.1. Hình dạng và số lượng tiểu cầu.
- Tiểu cầu là những tế bào nhỏ, kích thước khoảng 2-4µm, không nhân, có hình dạng
không ổn định
- Số lượng tiểu cầu thay đổi tuỳ loài động vật, tuỳ theo độ tuổi, trạng thái cơ thể. Ở người,
số lượng tiểu cầu khoảng 200.000-400.000/mm3 máu.
2.4.3.2. Các tính chất của tiểu cầu.
- Có khả năng dính kết vào các tiểu phần khác nhau và vào vi khuẩn lạ
- Có khả năng ngưng kết, tạo thành đám không có hình dạng nhất định
- Dễ vỡ và giải phóng thromboplastin, seretonin...
2.4.3.3. Chức năng của tiểu cầu.
- Chức năng co các mạch máu
- Chức năng đông máu
- Chức năng co cục máu
2.4.3.4. Đời sống tiểu cầu.
- Tiểu cầu được sinh ra từ các tế bào có nhân khổng lồ, đường kính 40-100µm có khả năng
vận động bằng giả túc ở tuỷ xương và có thể ở phổi.
- Thời gian sống của tiểu cầu khoảng 9-11 ngày và bị phá huỷ ở lách.
2.5. Nhóm máu.
2.5.1. Hệ thống nhóm máu ABO
Năm 1901, nhà bác học Landsteiner đã tìm ra hệ thống nhóm máu ABO dựa vào sự có mặt
của các ngưng kết nguyên A, B trên màng hồng cầu và các ngưng kết tố α, β trong huyết tương.
- Hệ thống nhóm máu ABO gồm 4 nhóm máu:
+ Nhóm I hay nhóm máu O
+ Nhóm II hay nhóm máu A
+ Nhóm III hay nhóm máu B
7
+ Nhóm IV hay nhóm máu AB
- Nếu ngưng kết nguyên A gặp ngưng kết tố α và ngưng kết nguyên B gặp ngưng kết tố β
thì hồng cầu bị ngưng kết. Vậy trong thực hành truyền máu, khi truyền một lượng ít khoảng dưới
0,25l (một đơn vị truyền máu), người ta cho phép chú ý đến hồng cầu người cho và huyết tương
người nhận.
2.5.2. Hệ thống nhóm máu Rh
- Năm 1940, Landsteiner và Wiener đã phát hiện ra yếu tố Rh trong máu khỉ và máu người.
+ Người có yếu tố Rh trong máu gọi là Rhesus dương (Rh+)
+ Người không có yếu tố Rh tronng máu gọi là Rhesus âm (Rh-)
- Các kháng thể chống Rh+ là kháng thể rh không có sẵn trong huyết tương mà chỉ được
hình thành ở những người có Rh- sau khi nhận được nhiều lần một lượng máu có Rh+.
2.6. Sự đông máu.
2.6.1. Khái niệm chung.
- Đông máu là một chức năng sinh lý quan trọng của cơ thể nhằm bảo vệ cơ thể không bị
mất máu khi bị các tổn thương
- Đông máu là một quá trình sinh lý, hoá sinh rất phức tạp do rất nhiều yếu tố khác nhau
gây nên, là một hiện sinh lý máu từ thể lỏng chuyển sang dạng đông đặc.
- Bản chất của quá trình đông máu là một chuỗi các phản ứng phức hoá học mà sản phẩm
của phản ứng trước xúc tác cho phản ứng sau
2.6.2. Các yếu tố tham gia vào quá trình đông máu.
Quá trình đông máu rất phức tạp, có 13 yếu tố sau tham gia vào quá trình đông máu:
- Yếu tố I: Fibrinogen
- Yếu tố II: Prothrombin
- Yếu tố III: Thromboplastin mô
- Yếu tố IV: ion Ca+
- Yếu tố V: Proaccelerin
- Yếu tố VI: Accelerin (dạng hoạt hoá của yếu tố V)
- Yếu tố VII: Proconvertin
- Yếu tố VIII: Antihemophilie A
- Yếu tố IX: Christmas (antihemophilie B)
- Yếu tố X: Stuart
- Yếu tố XI: Tiền thromboplastin huyết tương
- Yếu tố XII: Hageman
8
- Yếu tố XIII: yếu tố ổn định fibrin
2.6.3. Các giai đoạn của quá trình đông máu.
- Giai đoạn I: giai đoạn hình thành và giải phóng thromboplastin ngoại sinh và nội sinh
- Giai đoạn II: giai đoạn Giai đoạn chuyển prothrombin thành thrombin
- Giai đoạn III: giai đoạn chuyển fibrinogen dạng hoà tan thành sợi fibrin không hoà tan.
Cuối giai đoạn III, khi sợi fibrin không hoà tan được hình thành chúng kết thành mạng lưới
và giữ các tế bào máu trong đó tạo thành cục máu (bợn máu) bịt kín vết thương để cầm máu
2.6.4. Sự chống đông máu của cơ thể.
Khi máu lưu thông trong hệ mạch ở dạng lỏng không bị đóng thành cục do:
- Thành mạch có lớp nội mô trơn nhẵn, tiểu cầu không bị phá huỷ, không bám vào nhau tạo
thành từng đám do đó không có thromboplastin trong máu
- Trên bề mặt lớp nội mô của thành mạch có một lớp protein mỏng tích điện âm có khả
năng ngăn cản các tiểu cầu không dính vào lớp nội mô
- Trong máu có một số chất chống đông máu tự nhiên.
9
Chương 3.
SINH LÝ TUẦN HOÀN
3.1. Sự tiến hóa của hệ thống tuần hoàn
- Động vật đơn bào, quá trình trao đổi chất giữa cơ thể và môi trường được thực hiện qua
bề mặt của cơ thể
- Ngành hải miên, dịch thể là nước được vận chuyển qua các gian bào nhờ sự vận động của
các lông
- Ngành ruột khoang và giun bậc thấp chưa có hệ mạch
- Ngành chân đốt và nhuyễn thể đã có hệ tuần hoàn hở
- Ngành giun đốt và động vật có dây sống đã có hệ tuần hoàn kín
- Lớp cá tim có 2 ngăn (1 tâm nhĩ và 1 tâm thất) với 1 vòng tuần hoàn
- Lưỡng cư tim có 3 ngăn (2 tâm nhĩ và 1 tâm thất) với 2 vòng tuần hoàn
- Bò sát tim có 3 ngăn xuất hiẹn vách ngăn tâm thất hụt với 2 vòng tuần hoàn
- Lớp chim, thú, tim có 4 ngăn (2 tâm nhĩ và 2 tâm thất) với 2 vòng tuần hoàn
3.2.Chức năng của tim.
3.2.1. Hệ dẫn truyền hưng phấn của tim
Hệ thống dẫn truyền của tim (hệ hạch hay hệ hưng phấn - dẫn truyền) là một cấu trúc đặc
biệt có khả năng phát sinh ra hưng phấn và dẫn truyền hưng phấn. Hệ thống dẫn truyền gồm:
- Hạch xoang nhĩ (hạch Kieth – Flack ở người, Hạch Remark ở ếch
- Hạch nhĩ thất( hạch Aschoff-Tawara ở người, hạch Bidder ở ếch
- Bó His và mạng lưới Purkinje
3.2.2.Các đặc tính của cơ tim
- Tính tự động thể hiện ở khả năng tự phát các điện thế hoạt động một cách nhịp nhàng của
hệ thống các hạch trong tim
- Tính hưng phấn biểu hiện ở sự co bóp của tim vì nó có khả năng phát sinh điện thế hoạt
động khi đáp ứng lại kích thích. Tính hưng phấn của cơ tim diễn ra theo quy luật “tất cả hoặc
không có gì”
- Tính dẫn truyền biểu hiện ở khả năng dẫn truyền các điện thế hoạt động của cơ tim và hệ
thống dẫn truyền hưng phấn trong tim (các hạch, bó His, màng lưới Purkinje)
- Tính trơ có chu kỳ biểu hiện sự khác nhau về tính hưng phấn của cơ tim trong các giai
đoạn hoạt động của tim, được chi làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn trơ tuyệt đối
+ Giai đoạn trơ tương đối
10
+ Giai đoạn hưng vượng
+ Giai đoạn phục hồi hoàn toàn
3.2.3. Chu kỳ hoạt động của tim
- Chu kỳ hoạt động của tim là toàn bộ hoạt động của tim kể từ khi tim co lần trước đến khi
tim bắt đầu co lần sau.
- Chu kỳ hoạt động của tim được chia làm 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn tim co (pha tâm thu) được chia làm 2 giai đoạn nhỏ
Giai đoạn tâm nhĩ co
Giai đoạn tâm thất co gồm: giai đoạn đẳng áp và giai đoạn tống máu
+ Giai đoạn tim giãn (pha tâm trương) được chia làm 3 giai đoạn
Giai đoạn tiền tâm trương
Giai đoạn cơ tim giãn đẳng kế
Giai đoạn đầy máu
3.2.4. Những biểu hiện bên ngoài của chu chuyển tim
- Mõm tim đập có thể ghi dưới dạng đồ thị cơ học của tim hay còn gọi là tâm động cơ đồ.
- Tiếng tim là âm thanh phát ra trong quá trình hoạt động của tim. Trong một chu kỳ hoạt
động của tim có thể nghe được 2 âm phát ra:
+ Tiếng thứ nhất (tiếng tâm thu)
+ Tiếng thứ hai (tiếng tâm trương)
- Điện tim là tổng điện thế hoạt động của tim. Đồ thị ghi điện tim gọi là điện tâm đồ. Cách
mắc điện cực để ghi điện tim gọi là đạo trình.
3.2.5. Lưu lượng và công của tim
- Lưu lượng tim là khối lượng máu được tống ra vòng tuần hoàn lớn trong một phút và
được tính theo công thức
- Công của tim là trị số tổng hợp của thế năng nhằm để thắng áp lực máu có sẵn trong động
mạch và động năng của dòng máu chảy trong hệ mạch. Công của tim được tính theo công thức
3.3. Chức năng của hệ mạch.
3.3.1. Sự tuần hoàn máu trong hệ mạch.
11
- Máu vận chuyển trong mạch tuân theo quy luật huyết động học: lưư lượng chất lỏng (Q)
chảy theo ống qua một đơn vị thời gian tỷ lệ thuận với hiệu số áp lực ở đoạn đầu ống (p1) và áp
lực đoạn cuối ống (p2) và tỷ lệ nghịch với sức cản (R) của dòng chảy.
- Máu chảy trong hệ mạch có đặc điểm sau:
+ Máu chảy trong các động mạch có đường kính lớn nhanh hơn ở các động mạch có
đường kính nhỏ
+ Máu chảy trong động mạch có tốc độ không đều, kỳ tâm thu máu chảy nhanh hơn
kỳ tâm trương.
+ Máu chảy trong hệ mạch có tính chất phân dòng: hồng cầu chảy chảy giữa dòng,
còn huyết tương chảy xung quanh.
3.3.2. Tuần hoàn trong động mạch.
- Động mạch có 2 đặc tính quan trọng: tính đàn hồi và tính co bóp
- Huyết áp động mạch (gọi tắc là huyết áp) được tạo ra bởi công của tim, lượng máu và sức
cản trong hệ mạch. Huyết áp được xác định bằng huyết áp kế. Có 4 loại huyết áp:
+ Huyết áp tôi đa (huyết áp tâm thu)
+ Huyết áp tổi thiểu (huyết áp tâm trương)
+ Huyết áp hiệu số
+ Huyết áp trung bình..
- Tốc độ chảy của máu trong động mạch phụ thuộc vào hiệu số huyết áp ở phần đầu và
phần cuối mạch, vào tiết diện chung của các mạch máu.
3.3.3. Tuần hoàn trong mao mạch.
- Máu trong mao mạch chảy từ nới có áp lực cao (tiểu động mạch với huyết áp khoảng 6070mmHg) đến nơi có áp lực thấp (tiểu tĩnh mạch với huyết áp khoảng 10-15mmHg).
- Tốc độ dẫn truyền máu trong mao mạch khoảng 0,5-1mm/s. Vậy mỗi phân tử máu lưu lại
trong mao mạch gần 1s, tạo điều kiện cho quá trình trao đổi chất xảy ra.
- Trên thành mạch có nhiều lỗ nhỏ cho phép nước và các chất hoà tan trong nước, muối,
glucose, khí O2, khí CO2 và các sản phẩm của quá trình trao đổi chất khuyết tán từ máu vào dịch
gan bào và ngược lại. Mao mạch ở mỗi loại mô có tính thấm khác nhau.
3.3.4. Tuần hoàn trong tĩnh mạch.
- Máu theo tĩnh mạch về tim nhờ các yếu tố sau:
+ Sự chênh lệch về áp lực ở đoạn đầu hệ thống tĩnh mạch vòng tuần hoàn lớn và áp
lực máu ở tâm nhĩ
12
+ Ở tĩnh mạch có các van bán nguyệt, khi cơ vân co bóp, ép lên các tĩnh mạch làm
cho máu di chuyển về tim
+ Khi hít vào áp lực âm trong lồngn gực tăng lên tạo ra sức hút một chiều có tác
dụng làm cho dòng máu từ các tĩnh mạch lớn chảy về tim.
- Tốc độ dòng máu trong tĩnh mạch có kích thước trung bình khoảng 60-140mm/s; trong
tĩnh mạch chủ khoảng 200mm/s.
- Các tĩnh mạch chứa khoảng 65-70% lượng máu lưu thông.
3.4. Điều hòa hoạt động tim mạch
3.4.1 Điều hòa hoạt động của tim.
Hoạt động của tim được điều hoà theo 2 cơ chế:
- Quá trình tự điều hoà theo lượng máu về tim (hiện tượng Frank - Starling)
- Điều hoà bởi các yếu tố ngoài tim:
+ Điều hoà theo cơ chế thần kinh.
Điều hoà bằng các dây thần kinh
Điều hoà bằng các phản xạ với hoạt động của tim
+ Điều hoà theo cơ chế thể dịch
3.4.2. Điều hòa tuần hoàn động mạch.
- Điều hoà bằng cơ chế thần kinh:
+ Các trung khu vận mạch:
Trung khu gây co mạch nằm ở tuỷ sống và hành tuỷ
Trung khu làm giãn mạch nằm ở đáy não thất IV và phần bao quanh mỏm bút
lông, các đốt sống của tuỷ sống
Trung khu vận mạch nằm ở vùng dưới đồi, hệ limbic và vỏ não.
+ Các sợi thần kinh giao cảm gây co mạch
+ Các sợi phó giao cảm gây ra giãn mạch
- Điều hoà bằng co chế thể dịch
3.4.3. Điều hòa tuần hoàn tĩnh mạch và mao mạch
- Điều hoà sự co giãn tĩnh mạch được thực hiện chủ yếu theo cơ chế thể dịch
- Tuần hoàn mao mạch được điều hoà theo 2 cơ chế thần kinh và thể dịch
3.5. Tuần hoàn bạch huyết.
- Bạch huyết là một dịch thể ở các kẽ các tế bào và dịch lưu thông trong các mạch bạch
huyết không màu, có pH kiềm, chứa 0,1%glucose, 0,8-0,9% các muối khoáng, chủ yếu là NaCl.
13
- Thành phần bạch huyết không ổn định thay đổi tuỳ thuộc vào cơ quan, nơi bạch huyết đổ
ra.
- Bạch huyết từ các mao mạch được chảy vào các ống bạch huyết nhỏ rồi đổ vào hai ống
bạch huyết ở ngực phải và trái.
+ Ống bạch huyết trái thu nhận bạch huyết từ hai chi dưới, toàn bộ xong bụng, nửa
ngực trái, chi trái trên, nữa đầu, cổ bên trái.
+ Ống ngực phải thun hận bạch huyết từ các phần còn lại của cơ thể. Hai ống bạch
huyết ngực đều đổ vào các tĩnh mạch lớn sau đó đổ vào tĩnh mạch và cùng với máu
vào nhĩ phải.
- Bạch huyết chảy theo một chiều nhờ có các van ở các mao mạch và các mạch bạch
huyết..
- Bạch huyết chảy trong các mạch bạch huyết là do sự co bóp nhịp nhàng của thành mạch
- Bạch huyết chảy trong mạch với tốc độ khoảng 0,25-0,3mm/phút. Lưu lượng bạch huyết
phụ thuộc vào hai yếu tố:
+ Áp suất dịch kẽ
+ Mức độ hoạt động của các bơm bạch huyết.
- Hạch bạch huyết nằm trên đường đi của các hạch bạch huyết và được chi phối bới các dây
thần kinh giao cảm.
- Chức năng của hệ bạch huyết là kiểm soát nồng độ protein trong dịch kẽ, điều hoà thể
tích và áp suất dịch kẽ, các hạch bach huyết làm nhiệm vụ thực bào.
14
Chương 4
SINH LÝ HÔ HẤP
4.1. Quá trình phát triển của hệ hô hấp.
4.1.1. Quá trình phát triển của hệ hô hấp.
- Hô hấp là sự trao đổi khí liên tục giữa môi trường và cơ thể. Bản chất của quá trình hô
hấp là những quá trình oxy hoá các chất hữu cơ trong tế bào.
- Trong quá trình phát triển chủng loại, hô hấp có 2 hình thức phổ biến:
+ Hô hấp là sự khuyếch tán khí trực tiếp qua màng tế bào diễn ra ở các động vật đơn bào.
+ Hô hấp do cơ quan hô hấp đảm nhiệm diễn ra ở động vật đa bào. Cơ quan hô hấp phát
triển từ đơn giản đến phức tạp, phụ thuộc vào môi trường sống.
4.1.2. Đại cương về cấu tạo cơ quan hô hấp ở người và động vật.
Đường hô hấp ở động vật sống trên cạn và người bao gồm: đường hô hấp ngoài và phổi.
- Đường hô hấp ngoài là đường thông của không khí đi vào và đi ra khỏi phổi, bao gồm:
khoang mũi, hầu, thanh quản, khí quản, phế quản, tiểu phế quản .
- Phổi gồm 2 lá nằm trong xoang lồng ngực. Đơn vị cấu trúc cơ bản của phổi là phế nang.
4.2. Chức năng hô hấp của phổi.
4.2.1. Sự thay đổi thể tích lồng ngực trong các cử động hô hấp
4.2.1.1. Khi hít vào.
- Hít vào được coi là quá trình tích cực chủ động, tốn năng lượng.
- Khi hít vào thể tích lồng ngực tăng lên theo ba chiều: chiều thẳng đứng, chiều trước sau,
chiều phải trái
- Khi hít vào bình thường ngoài cơ hoành và cơ liên sườn ngoài còn có các cơ thang, cơ
răng cưa sau và trên tham gia vào động tác hít vào. Các cơ này có điểm tựa là cột sống
- Khi hít vào cố sức các cơ tham gia gồm cơ ức-đòn - chũm năng xương ức, cơ răng cưa
lớn, cơ ngực lớn, cơ ngực bé. Các cơ này có điểm tựa ở đầu và chi trên.
- Lồng ngực là một buồng kín, nên khi nít vào, kích thước lồng ngực tăng lên làm cho phổi
căng ra tạo điều kiện cho luồng không khí đi vào các phế nang.
4.2.1.2. Khi thở ra.
- Thở ra là một động tác thụ động vì nó không đòi hỏi năng lượng co cơ.
- Khi thở ra, các cơ hít vào giãn ra, các cơ quan nội tạng trở lại tạng thái ban đầu, thể tích
lồng ngực giảm xuống, cùng với sự đàn hồi của phổi, kết quả làm cho phổi xẹp xuống, không khí
bị đẩy ra ngoài.
15
- Khi thở ra cố sức (cử động theo ý muốn), còn có sự tham gia của các cơ khác như: cơ liên
sườn trong và các cơ thành bụng. Các cơ này co lại, kéo xương sườn xuống thấp hơn đồng thời ép
lên các cơ quan nội tạng ở bụng đầy cơ hoành lên trên, kết quả kích thước lồng ngực bị thu hẹp
lại.
4.2.2. Sự liên quan giữa lồng ngực và phổi – Áp lực âm.
4.2.2.1. Sự liên quan giữa lồng ngực và phổi.
- Phổi hoạt động một cách thụ động theo sự tăng giảm của thể tích lồng ngực. Điều kiện để
phổi hoạt động là khoang lồng ngực phải luôn luôn là một khoang kín.
4.2.2.2. Áp lực âm.
- Màng phổi gồm 2 lá: lá thành và lá tạng, giữa 2 lá này là khoang màng phổi. Áp lực
không khí trong khoang màng phổi được gọi là áp lực âm của lồng ngực, luôn luôn thấp hơn áp
lực khí quyển
- Áp lực âm:
+ Khi thở ra bình thường khoảng - 2 đến - 4 mmHg
+ Khi thở ra găng sức khoảng -1mmHg hoặc xấp xỉ bằng không mmHg
+ Khi hít vào bình thường khoảng -7 đến -8 mmHg
+ Khi hít vào cố sức khoảng -15 đến -30 mmHg
- Ý nghĩa của áp lực âm:
+ Làm phổi di động theo sự thay đổi thể tích lồng ngực được dễdàng.
+ Làm cho máu đi từ tim lên phổi được dễ dàng
+ Làm cho quá trình trao đổi khí đạt được mức tối đa nhờ máu lên phổi nhiều nhất cùng
lúc với không khí vào phổi nhiều nhất
- Trong phế nang, áp lực cũng thay đổi theo cử động hô hấp.
+ Khi hít vào áp lực trong phế nang giảm thấp hơn so với áp lực khí quyển:
. Hít vào bình thường khoảng -3mmHg
. Hít vào gắn sức khoảng -57 đến -80mmHg
+ Khi thở ra áp lực phế nang cao hơn áp lực khí quyển.
. Thở ra bình thường khoảng 3mmHg
. Thở ra gắng sức khoảng 80 đến 100mmHg
4.2.3. Sự thông khí ở phổi
4.2.3.1. Nhịp thở.
- Động tác hít vào thở ra nhịp nhàng tạo thành chu kỳ gọi là nhịp thở
- Nhịp thở thay đổi theo loài, trạng thái hoạt động, trạng thái sinh lý…
16
4.2.3.2. Các thể tích hô hấp.
Dùng hô hấp kế để đo các thể tích hô hấp. Các loại thể tích hô hấp:
- Khí lưu thông (Tidal Volume = TV = Vt
- Khí dự trữ hít vào (Inspiratary Reserve Volume = IRV
- Khí dự trữ thở ra (Expiratory Reserve Volume = ERV
- Khí cặn (Recidual Volume = RV
- Dung tích sống hay sinh lượng (Vital Capacity = VC
- Dung lượng phổi
Các loại khí hô hấp thay đổi theo tuổi, chiều cao và giới tính.
4.3. Sự trao đổi khí ở mô và phổi.
4.3.1. Sự trao đổi khí ở phổi. (hô hấp ngoài hay hô hấp phổi)
- Sự trao đổi khí ở phổi được thực hiện nhờ quá trình trao đổi khí giữa phế nang của phổi
và máu trong hệ thống mao mạch.
- Sự trao đổi khí ở phổi được thực hiện chủ yếu theo cơ chế khuyếch tán, đi từ nơi có áp
suất cao đến nơi có áp suất thấp, chiều khuyếch tán phụ thuộc vào áp suất riêng phần của từng loại
khí
- Sự trao đổi O2 và CO2 trong phổi diễn ra như sau:
+ Đối với O2: áp suất riêng phần của O2 ở phế nang cao hơn so với ở máu đi đến phổi
khoảng 64,4 mmHg. Kết quả khí O2 hòa tan trong lớp thành ẩm ướt của phế nang được khuếch tán
qua lớp biểu mô và thành mao mạch để vào trực tiếp máu.
+ Đối với CO2: áp suất riêng phần của CO2 ở máu đi đến phổi cao hơn trong phế nang. Kết
quả khí CO2 được khuếch tán từ máu qua phế nang.
4.3.2. Sự trao đổi khí ở mô (hô hấp trong)
- Sự trao đổi khí ở mô cũng tuân theo quy luật khuếch tán, chiều khuếch tán phụ thuộc vào
áp suất riêng phấn của từng loại khí
- Sự trao đổi O2 và CO2 ở mô diễn ra như sau:
+ Đối với O2: O2 khuếch tán từ máu động mạch qua thành mạch vào dịch gian bào vào bên
trong tế bào.
+ Đối với CO2: CO2 khuếch tán từ các tế bào qua gian bào rồi qua thành mạch vào máu.
Sự khuếch tán xảy ra cho đến khi đạt được sự cân bằng áp suất giữa máu và dịch gian bào.
4.4. Sự vận chuyển khí O2 và CO2.
4.4.1. Sự vận chuyển khí O2.
O2 được vận chuyển trong máu theo 2 dạng: dạng hòa tan và dạng kết hợp.
17
- Dạng hòa tan: O2 hòa tan trong máu với một lượng nhỏ phụ thuộc vào áp suất riêng phần
của O2. Lượng khí hòa tan trong máu chiếm khoảng chiếm khoảng 2-3% tống lượng O2 trong
máu.
- Dạng kết hợp là kết quả của một loạt các phản ứng thuận nghịch xảy ra giữa O2 và CO2
để tạo thành oxyhemoglobin. Có khoảng 5ml O2 được giải phóng đến mô trong 100ml máu.
4.4.2. Sự vận chuyển khí CO2.
CO2 được vận chuyển trong máu theo 2 dạng: dạng hòa tan và dạng kết hợp
- Dạng hòa tan: khoảng 4% (0,2ml/10ml máu)
- Dạng kết hợp:
+ Trong hồng cầu: CO2 khi vào máu phần lớn thấm qua màng hồng cầu. Ở đây xảy ra 2
phản ứng: CO2 kết hợp với H2O và với Hb.
+ Trong huyết tương:khi vào máu một lượng khí CO2 kết hợp với H2O trong huyết tương
tạo thanh H2CO3, H2CO3 phân li ngay để tạo thành H+ và HCO34.5. Điều hòa hô hấp.
4.5.1. Sự điều hòa theo cơ chế thần kinh.
4.5.1.1. Các trung khu hô hấp.
I
- Các trung khu hô hấp ở tủy sống gồm:
+ Trung khu diều khiển cơ hoành
+ Trung khu điều khiển cơ
- Các trung khu hô hấp ở hành tủy và cầu não gồm:
+ Trung khu điều khiển hô hấp
+ Trung khu ngừng thở
+ Trung khu hít vào
+ Trung khu thở ra
4.5.2.2. Phản xạ hô hấp.
- Phản xạ hô hấp bình thường bao gồm động tác hít vào, thở ra kế tiếp nhau tạo thành một
nhịp thở có tính chu kỳ.
- Có thể tóm tắt phản xạ hô hấp theo sơ đồ sau:
Trung khu điều khiển hô hấp
Neuron trung
khu hít vào
hưng phấn tự
động tạo xung
Tủy sống
các cơ hít vào
dây số X
Trung khu thở ra
ức chế
gây động tác hít vào
Phổi căng lên
các thụ quan áp lực bị kích thích tạo xung
trạng thái hưng phấn
Tạo xung động
Động tác thở ra
18
Khi động tác thở ra chấm dứt, trung khu thở ra ngưng hưng phấn và ngừng ức chế trung
khu hít vào. Trung khu hít vào lại tự động hưng phấn tạo ra một chu kỳ mới.
- Chu kỳ hô hấp diễn ra một cách nhịp nhàng, đều đặn gọi là nhịp hô hấp cơ bản
- Vỏ não có tác dụng gây ra các phản xạ hô hấp tùy ý như: nín thở trong một thời gian hay
thở ra liên tiếp trong một thời gian theo chủ ý.
4.5.2. Sự điều hòa theo cơ chế thể dịch.
- Sự điều hòa hô hấp theo cơ chế thể dịch chủ yếu thông qua áp suất riêng phần của O2 và
CO2.
Nếu thừa CO2 trong máu có thể tăng hô hấp lên 800% lần so với bình thường, nếu thiếu O2
trong máu chỉ làm hô hấp tăng tối đa 65%
- Các yếu tố khác ảnh hưởng đến hô hấp như: huyết áp, cảm giác đau, nhiệt độ…
19
Chương 5
SINH LÝ TIÊU HÓA.
5.1. Ý nghĩa và quá trình phát triển của hệ tiêu hóa.
- Tiêu hóa là quá trình biến đổi và phân giải thức ăn từ miệng đến ruột già nhằm biến đổi
các chất hữu cơ phức tạp thành những chất đơn giản (aa, glucose, glycerin, a. béo…) mà cơ thể có
thể hấp thu và sử dụng
- Quá trình tiêu hóa gồm:
+ Tiêu hóa cơ học
+ Tiêu hóa hóa học
+ Tiêu hóa vi sinh vật
- Quá trình phát triển của hệ tiêu hóa:
+ Ở động vật đơn bào thức ăn được tiêu hóa trong không bào tiêu hóa
+ Ở động vật ruột khoang trở lên xuất hiện túi tiêu hóa
+ Động vật ở thang tiến hóa càng cao thì hệ tiêu hóa càng phát triển, phân hóa thành nhiều
phần phức tạp hơn và đã có các tuyến tiêu hóa.
+ Hệ tiêu hóa ở người gồm các thành phần: khoang miệng, thực quản, dạ dày, ruột non,
ruột già, trực tràng, hậu môn và các tuyến tiêu hóa
5.2. Tiêu hóa ở khoang miệng và thực quản.
5.2.1. Tiêu hóa cơ học.
- Tiêu hóa cơ học ở khoang miệng chủ yếu do các loại răng đảm nhiệm: răng cửa cắt thức
ăn, răng nanh xé thức ăn, răng hàm nghiền nhỏ thức ăn.
- Trong khoang miệng thức ăn được nghiền nhỏ và được trộn đều với nước bọt và và được
tạo thành viên nhỏ trơn rơi xuống hầu để thực hiện phản xạ nuốt.
- Phản xạ nhai và nuốt ở khoang miệng là phản xạ bán tự động được thực hiện qua các
phản xạ không điều kiện và một phần theo ý muốn.
5.2.2. Tiêu hóa hóa học.
- Trong khoang miệng glucid (tinh bột chín) trong thức ăn được phân giải thành mantose
dưới tác động của enzym amylase có trong nước bọt.
5.3. Tiêu hóa ở dạ dày
5.3.1. Chức năng chứa đựng thức ăn
Dạ dày là đoạn phình to nhất của ống tiêu hóa có khả năng chứa đựng thức ăn sau khi đã
được tiêu hóa ở khoang miệng.
5.3.2. Sự co bóp cơ học của dạ dày.
20
- Ở phần tâm vị:
+ Tâm vị không có cơ thắt mà chỉ có các sợi cơ vòng. Tâm vị đóng mở là do lớp niêm mạc
dày lên và cơ hoành bọc xung quanh.
+ Khi thức ăn chuyển tới phần cuối thực quản, thức ăn kích thích vào phần này và theo cơ
chế phản xạ ruột, tâm vị mở ra cho thức ăn dồn xuống dạ dày. Thức ăn vào dạ dày trung hòa bớt
pH acid của dịch vị trong dạ dày là nguyên nhân làm đóng tâm vị. Chu kỳ mở tâm vị tiếp theo chỉ
xảy ra khi độ pH trở lại bình thường nhờ vậy mà thức ăn không trở lại thực quản.
- Ở phần thân vị và hạ vị:
+ Các cử động nhu động từ trên xuống với tần số 20 nhịp/s, làm cho thức ăn được di
chuyển từ trên xuống sát bên thành dạ dày và từ dưới lên ở chính giữa
Kết quả thức ăn được nghiền nát nhào trộn với dịch vị biến thành dịch lỏng “vị trấp” rồi
qua môn vị xuống tá tràng
- Ở phần môn vị:
Nhu động dạ dày và môi trường acid của vị trấp, môi trường kiềm của tá tràng là nguyên
nhân đóng mở môn vị.
Thời gian thức ăn lưu lại trong dạ dày tùy thuộc vào bản chất thức ăn, độ tuổi, giới tính,
mức độ hoạt động của cơ thể, trạng thái tâm lí.
5.3.3. Tiêu hóa hóa học ở dạ dày
- Tiêu hóa protein:
. Pepsinogen dưới tác dụng của HCl hoạt hóa thành pepsin hoạt động. Pepsin có tác
dụng phân giải protein thành polypeptit
. Chymosin (enzzym tiêu hóa protein trong sữa) có tác dụng phân giải cazeinogen
thành cazeinat canxi kết tủa trong dạ dày và nhủ thanh
. Enzym gelatinase và colagenase có tác dụng tiêu hóa protein gân, bạc nhạc, các tổ
chức liên kết thành peptid và acid amin.
- Tiêu hóa lipid: enzym lipase có tác dụng tiêu hóa các lipid đã nhủ tương hóa thành
glycerin và acid béo
- Tiêu hóa glucid: trong dạ dày không có enzym tiêu hóa glucid nhưng một lượng nhỏ
glucid trong thức ăn vẫn được tiêu hóa trong dạ dày do các enzym amylase của nước có sẵn trong
thức từ khoang miệng đưa xuống
- Chất nhầy mucin bảo vệ niêm mạc dạ dày
21
- HCl có tác dụng hoạt hóa pepsinogen thành pepsin, tạo môi trường tối ưu cho pepsin hoạt
động, pha vỡ vỏ liên kết bao bọc quanh bó sợi cơ hòa tan các nucleoprotein, tiêu diệt vi khuẩn, sát
trùng dạ dày.
5.4. Tiêu hóa ở ruột
5.4.1. Tiêu hóa thức ăn ở ruột non
5.4.1.1. Tiêu hóa cơ học
Khi thức ăn được chuyển xuống ruột non được tiêu hóa cơ học nhờ các tác động sau:
- Co thắt từng phần
- Cử động quả lắc
- Cử động nhu động
- Cử động phản nhu động
5.4.1.2. Tiêu hóa hóa học.
Tiêu hóa hóa học ở ruột non là quan trọng nhất vì ở đây hầu hết các loại thức ăn được tiêu
hóa đến dạng đơn giản nhất.
a. Tiêu hóa nhờ dịch tụy.
Tác dụng của dịch tụy:
- Nhóm enzym phân giải protein
+ Enzym trypsinogen dưới tác dụng của enterokinase hoạt hóa thành enzym trypsin, phân
giải protein thành các chuỗi polypeptid
+ Enzym chymotrysinogen dưới tác dụng của trypsin hoạt hóa thành chymotrypsin phân
giải protein thành các chuỗi polypeptid nhỏ hơn
+ Enzym procacboxypolypepetitdase được tiết ra được trypsin hoạt hóa thành
cacboxypolypeptidase, phân giải các polypeptid thành các acid amin để cơ thể hấp thu
- Nhóm enzym phân giải lipid.
+ Enzym lipase phân giải triglycerin của lipid đã nhũ tương hóa bởi dịch mật để tạo thành
monoglycerit, glycerin và acid béo
+ Enzym phospholipase phân giải phospholipid thành phosphats và diglycerit, sau đó
diglycerin tiếp tục bị lipase phân giải.
- Nhóm enzym phân giải glucid.
+ Enzym amylase tụy phân giải tinh bột sống và tinh bột chín thành đường maltose và
dextrin
+ Enzym maltase phân giải đường maltose thành glucose
+ Enzym lactase phân giải đường lactose thành đường glucose và galactose
22
+ Enzym saccarase phân giải đường saccarose thành đường glucose và galactose
+ NaHCO3 dịch tụy có vai trò tọa ra môi trường có pH thích hợp cho các enzym hoạt động.
b. Dịch mật.
Trong dịch mật muối mật là thành phần duy nhất có tác dụng tiêu hóa. Vai trò của muối
mật:
+ Làm nhũ tương hóa các lipid của thức ăn, làm tăng tác dụng tiêu hóa của enzym lipase
của ruột.
+ Tăng quá trình hấp thu các sản phẩm lipid và các chất hòa tan trong lipid như các vitamin
A, D, E, K…, tăng nhu động ruột non
+ Muối mật sau khi được tái hấp thu từ ruột về máu, lại có tác dụng kích thích gan tăng sản
xuất mật
c. Dịch ruột.
Tác dụng tiêu hóa của dịch ruột:
- Nhóm enzym phân giải protein:
+ Enzym aminopeptidase phân giải các chuỗi peptid bằng cách cắt rời các acid amin đứng
đầu N của chuỗi.
+ Enzym minopeptidase phân giải chuỗi peptid bằng cách cắt rời acid amin ra khỏi chuỗi.
+ Enzym tripeptidase và dipeptidase phân giải tripeptid và dipeptid thành acid amin
+ Enzym nuclease và nucleotidase có tác dụng phân giải các clein và nucleottid thành
pentose, acid phosphoric và các base nitơ.
- Nhóm enzym phân giải lipid : gồm các enzym lipase và phospholipase... giống dịch tụy
- Nhóm enzym phân giải glucid : gồm các enzym amylase, mantase, lactase, saccarase
giống dịch tụy
- Các enzym khác :
+ Phosphatase kiềm có tác dụng phân giải các phosphat vô cơ và hữu cơ
+ Enterokinase có tác dụng hoạt hóa tryypssinogen thành trypsin hoạt động.
5.4.2. Tiêu hóa thức ăn ở ruột già
- Ở ruột già chỉ có cử động nhu động và phản nhu động.
+ Cử động nhu động từ ruột non xuống hậu môn, thường không mạnh, một ngày có một
hoặc hai đợt cử động nhu động mạnh để dồn chất bã xuống trực tràng
+ Cử động phản nhu động mạnh hơn có tác dụng kéo dài thời gian tồn lưu trong ruột già.
Các cử động của ruột già do kích thích tại chỗ. Song hệ thần kinh xúc cảm mạnh cũng ảnh
hưởng đến nhu động ruột già.
23
- Ở ruột già còn có các vi khuẩn có tác dụng phân hủy thêm một số chất còn lại của protein,
lipid thành thối rữa gây nên mùi hôi của phân
- Dịch ruột già không có enzym tiêu hóa chỉ có chất nhầy để bảo vệ niêm mạc.
5.5. Sự hấp thu các chất dinh dưỡng
5.5.1.Các bộ phân hấp thu các chất dinh dưỡng
- Miệng hấp thu được một số chất như rượu, nitroglycerin
- Dạ dày có thể hấp thu rượu, đường glucose, acid amin, muối khoáng
- Ruột non là bộ phân hấp thu chủ yếu các chất dinh dưỡng của cơ thể. Quá trình hấp thu
tại ruột non diễn ra theo 2 cơ chế hấp thu chủ động và hấp thu bị động.
- Ruột già khả năng hấp thu không lớn tuy nhiên ruột già nhất là đoạn đầu khả năng hấp thu
nước bằng cơ chế tích cực với số lượng không hạn chế.
5.5.2. Các cơ chế hấp thu các chất dinh dưỡng
5.5.2.1. Hấp thu bị động.
Hấp thu bị động là cơ chế hấp thu tuân theo các quy luật vật lý hóa học. Các cơ chế hấp thu
bị động:
- Cơ chế lọc
- Cơ chế thẩm thấu
- Cơ chế khuếch tán
- Lực hút tĩnh điện
5.5.2.2. Hấp thu chủ động I
- Đây là quá trình hấp thu quan trọng nhất, không tuân theo các quy luật vật lý hóa học
thông thường, là quá trình vận chuyển các chất ngược gradien nồng độ có sự tiêu hao năng lượng
ATP và có sự tham gia của chất mang.
- Cơ chế hấp thu chủ động gồm 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Cơ chất S được hấp thụ trên bề mặt tế bào và gắn vào chất mang C tạo phức
chất CS
+ Giai đoạn 2: Phức chất vận chuyển vào trong màng tế bào được cung cấp năng lượng từ
ATP tạo thành dạng hoạt động và được vận chuyển vào trong tế bào theo hệ thống lưới nội chất
+ Giai đoạn 3: Phức chất CS phân giải tạo thành cơ chất S và chất mangC dưới tác dụng
của các enzym. Cơ chất C đi sâu vào trong tế bào để vào máu và bạch huyết còn chất mang C
quay trở ra màng tế bào để liên kết với các cơ chất khác
5.2.3. Sự hấp thu các chất.
24
- Protein được hấp thu ở dạng acid amin và một vài dipeptid. Các acid amin được hấp thu
nhờ chất mang. Ion Na+ và vitamin B6 cần cho quá trình hấp thu này
(Ở trẻ niêm mạc ruột có khả năng hấp thu một số protein đặc biệt là globulin dưới dạng
chưa phân giải. Ở một số người trưởng thành ruột non có thể hấp thu một số protein chưa phân
giải của lòng trắng trứng gà …)
- Glucid được hấp thu dưới dạng monosaccharid: glucose, fructose, galactose. Quá trình
hấp thu thông qua chất mang. Ion Na+, B1, B5, B6 thúc đây quá trình hấp thu này
- Lipid được hấp thu dưới dạng acid béo, glycerin. Quá trình hấp thu thông qua quá trình
thẩm thấu.
- Viatmin được hấp thu dưới dạng tự do bằng cơ chế vận chuyển tích cực không cần sự
biến đổi hóa học nào.
- Muối khoáng được hấp thu dưới dạng các ion thông qua cơ chế vận chuyển tích cực.
Ngoài ra các chất Ca, K, Fe, Zn còn được hấp thu bởi cơ chế khuếch tán.
Nước ở ruột non được hấp thu thụ động , ở ruột già được hấp thu bằng cơ chế vận tải tích
cực
5.6. Phân và sự thải phân.
Thức ăn qua ống tiêu hóa hầu hết được tiêu hóa và hấp thu, các chất cặn bã còn lại được cô
đặc lại (do khi qua ruột già, ruột già có khả năng hấp thu nước với số lượng không hạn chế) tạo
thành phân.
Mỗi ngày một người thải ra ngoài khoảng 150-200g phân. Sự thải phân ra ngoài là phản xạ
không điều kiện, trung khu phản xạ nằm ở tủy sống.
25
TRAO ĐỔI CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG
Chương 6
6.1. Ý nghĩa của quá trình chuyển hóa.
Chuyển hoá vật chất là tổng hợp của hai quá trình đồng hoá và dị hoá:
Sự đồng hoá: Các thức ăn lấy ở môi trường ngoài vào thường phải biến đổi tương đối phức
tạp mới thành chất riêng của tế bào.Tất cả quá trình biến đổi từ chất đơn giản được máu đưa tới tế
bào thành những chất hữu cơ phức tạp gọi là sự đồng hoá. Trong quá trình này tế bào phát triển và
tích trữ thêm năng lượng.
Sự dị hoá: Các chất tạo thành trong tế bào cũng luôn luôn phân giải thành những chất đơn
giản hơn như CO , urea và nhiều chất thải khác. Đồng thời năng lượng tiềm tàng trong các chất bị
2
phân giải cũng được giải phóng thành nhiệt năng và các dạng năng lượng khác cần cho sự hoạt
động của các cơ quan. Các quá trình phân giải vật chất phức tạp để giải phóng năng lượng như thế
gọi là sự dị hoá.
Đồng hoá và dị hoá luôn luôn được tiến hành song song với nhau theo hai chiều trái ngược
và liên hệ chặt chẽ với nhau. Sự liên hệ giữa hai hiện tượng này chặt chẽ đến nỗi không thể xem là
hai hiện tượng riêng biệt mà như hai mặt của một quá trình duy nhất là chuyển hoá vật chất.
Chuyển hoá vật chất là biểu hiện của sự sống. Nhờ chuyển hoá vật chất mà sinh vật luôn
luôn lấy được chất mới làm cơ thể lớn lên và phát triển. Nếu sự chuyển hoá ngừng thì cơ thể chết.
Những chất mà cơ thể sống trao đổi với môi trường thuộc hai loại: loại cung cấp chất kiến tạo lẫn
năng lượng là protid, lipid và glucid; loại chỉ cung cấp chất kiến tạo là nước, muối khoáng và
vitamin.
6.2. Chuyển hóa vật chất
6.2.1. Chuyển hóa glucid.
6.2.1.1.Chuyển hoá glucid trong cơ thể
Trong cơ thể, nồng độ glucose trong máu không đổi 0,1 - 0,12g%. Sau khi được hấp thu ở
ruột, các monosaccharide theo máu đến các tổ chức để được tổng hợp thành glycogen cần cho sự
xây dựng nguyên sinh chất. Kho dự trữ glycogen chủ yếu là gan và cơ, ở gan dự trữ 82%
glycogen của cơ thể.