Website:  Email :  Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
 Nớc ta đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế 
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa trong xu hớng hội nhập kinh tế khu vực và 
toàn cầu. Một trong những vấn đề có vị thế quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp 
mà chúng ta đang theo đuổi đó là vấn đề về nguồn lực, vấn đề vốn - vấn đề thuộc 
cơ sở  hạ tầng mềm cho đầu t phát triển. Đây là vấn đề mang tính cấp thiết, đầy 
biến động đòi hỏi phải xây dựng, phát triển và thờng xuyên đợc xử lý, điều chỉnh 
nhằm đáp ứng đợc nhu cầu vốn của nền kinh tế, giải quyết đợc những thiếu hụt 
trong chi tiêu của Chính phủ. Vậy thì giải pháp nào cho huy động vốn; chúng ta 
phải có những phơng án, quyết sách cụ thể mang tính chiến lợc trong dài hạn 
nhằm thỏa mãn nhu cầu về vốn cũng nh nâng cao khả năng hấp thụ vốn của nền 
kinh tế. Ngân hàng thơng mại với chức năng của mình cần phải có biện pháp thích 
hợp tập trung mọi nguồn vốn còn tạm thời nhàn rỗi trong dân c và các tổ chức 
kinh tế, nhất là các hình thức huy động trung và dài hạn để cho vay và đầu t vào 
các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, đổi mới công nghệ. Hệ 
thống ngân hàng đang phấn đấu nhằm thực hiện có hiệu quả chiến lợc huy động 
vốn trong nớc và tranh thủ các nguồn vốn từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu vốn 
của nền kinh tế, đẩy mạnh cho vay, khắc phục tình trạng ứ đọng vốn trong hệ 
thống ngân hàng, đồng thời tập trung giảm tỷ lệ nợ quá hạn và kiểm soát chất lợng 
tín dụng.
 Nằm trong hệ thống ngân hàng thơng mại quốc doanh Việt Nam, ngân hàng 
công thơng chi nhánh Ba Đình đã và đang hoàn thiện, phát huy hơn nữa vai trò và 
thế mạnh của mình trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc. Với bề 
dày lịch sử của mình, ngân hàng công thơng Ba Đình trong thời kì đổi mới đã có 
bớc chuyển mình quan trọng từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị 
trờng, kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần vào công cuộc cải cách nền 
kinh tế đất nớc.
1
Website:  Email :  Tel (: 0918.775.368
 Tính bức xúc trong hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thơng mại nói 
riêng và nền kinh tế nói chung cũng nh nhu cầu về vốn cho sự nghiệp công nghiệp 
hóa hiện đại hóa mà Đảng, Nhà nớc và nhân dân ta đang theo đuổi chính là động 
lực cho em chọn nghiên cứu về đề tài: Giải pháp tăng c ờng huy động vốn tại 
ngân hàng công thơng Ba Đình  cho chuyên đề thực tập của mình trong thời 
gian thực tập tại ngân hàng công thơng Ba Đình.
Chuyên đề chia làm 3 chơng bao gồm:
Chơng I: Cơ sở lý luận về công tác huy động vốn của ngân hàng thơng mại.
ChơngII: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thơng Ba Đình.
Chơng III: Giải pháp tăng cờng huy động vốn tại ngân hàng công thơng Ba Đình.
 Do khả năng lý luận và nhận thức về một vấn đề còn hạn chế, đây lại là một 
đề tài khó, chính vì vậy bài viết này của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất 
định. Mong thầy cô phê bình, góp ý để bài viết sau của em đợc hoàn thiện hơn. 
Em xin chân thành cảm ơn. 
2
Website:  Email :  Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Cơ sở lý luận về công tác huy động vốn của NHTM
I. Vai trò của nguồn vốn đối với NHTM.
1. Các hoạt động chủ yếu của NHTM.
1.1. Khái niệm NHTM
Theo luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực từ tháng 10 năm 1998, NHTM đ-
ợc định nghĩa nh sau: NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ m hoạt động chủ  
yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khác hàng với trách nhiệm hoàn trả và 
sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phơng tiện 
thanh toán .
 NHTM là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, trong đó có 
hai mặt cơ bản:
- Nhận ký thác của các doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức, cơ quan nhà 
nớc.
- Sử dụng các khoản ký thác đó để cho vay và chiết khấu.
Các loại hình của NHTM:
+ NHTM quốc doanh: là NHTM đợc thành lập bằng 100% vốn của nhà nớc.
+ NHTM cổ phần: là NHTM đợc thành lập dới hình thức công ty cổ phần.
+ Chi nhánh NHTM nớc ngoài: là ngân hàng đợc thành lập theo luật pháp 
nớc ngoài nhng hoạt động theo luật pháp nớc sở tại.
+ Ngân hàng liên doanh: là ngân hàng đợc thành lập bằng vốn góp của bên 
ngân hàng Việt Nam và bên ngân hàng nớc ngoài có trụ sở tại Việt Nam và hoạt 
động theo luật pháp Việt Nam.
3
Website:  Email :  Tel (: 0918.775.368
Quá trình phát triển của NHTM gắn liền với quá trình phát triển của thị tr-
ờng tài chính thông qua các giai đoạn từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. 
Khi mới ra đời, tổ chức và nghiệp vụ hoạt động rất đơn giản nhng càng về sau, 
theo đà phát triển của kinh tế hàng hóa, tổ chức cũng nh các nghiệp vụ của các 
ngân hàng càng phát triển và hoàn thiện hơn. Ngày nay các NHTM có xu hớng 
phát triển ngày càng toàn diện với quy mô rộng cùng nhiều loại hình dịch vụ huy 
động tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để đầu t cho vay. Sự phát triển 
của các ngân hàng không còn nằm trong phạm vi quốc gia mà mang tính chất toàn 
cầu. Ví dụ: Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu á (ADB) việc 
áp dụng công nghệ thông tin và hệ thống trang thiết bị hiện đại càng làm cho hoạt 
động ngân hàng trở nên hoàn thiện 
Hệ thống NHTM Việt Nam từ khi ra đời cho tới nay đã dần khẳng định đợc 
vai trò quan trọng trong nền kinh tế nói chung và trong việc thực thi chính sách tài 
chính  tiền tệ nói riêng. Vẫn với chức năng nhận tiền gửi để cho vay đối với nền 
kinh tế, với vai trò trung gian tài chính trong hoạt động của mình, NHTM vẫn phải 
tuân theo sự quản lý của Nhà nớc mà trực tiếp là sự quản lý của Ngân hàng Trung 
ơng. Chính dới sự quản lý này, hệ thống NHTM đã thực hiện đợc chức năng của 
mình đối với nền kinh tế. Để hiểu rõ hơn vê NHTM, đặc biệt là tầm quan trọng 
của NHTM đối với quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nớc, ta sẽ tìm hiểu 
các hoạt động chủ yếu của NHTM.
1.2. Các hoạt động chủ yếu của NHTM.
 Cũng giống nh một doanh nghiệp, mục tiêu chủ yếu trong hoạt động kinh doanh 
của ngân hàng là tối đa hóa lợi nhuận hay nói đúng hơn là tối đa hóa giá trị tài sản 
của ngân hàng và thông qua đó thực hiện tốt vai trò là trung gian tài chính trong 
nền kinh tế. Ngân hàng tạo ra lợi nhuận bằng cách bán những tài sản nợ có một số 
đặc tính (một kết hợp riêng về tính lỏng, rủi ro và lợi tức) và dùng tiền thu đợc để 
mua những tài sản có một số đặc tính khác. Nh thế các ngân hàng cung cấp một 
dịch vụ chuyển một loại tài sản thành một loại tài sản khác cho công chúng. 
4
Website:  Email :  Tel (: 0918.775.368
Nghiệp vụ này đã tạo ra lợi nhuận thặng d cho ngân hàng đồng thời tạo tiện ích 
cho khách hàng để đôi bên cùng có lợi. 
Nghiệp vụ tài sản nợ (Nguồn vốn):
 Đây là nghiệp vụ tạo điều kiện và tiền đề cho hoạt động của NHTM. Các 
NHTM thực hiện huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế dới 
mọi hình thức để thực hiện nhiệm vụ đầu t, cho vay đối với các thành phần kinh tế, 
giúp họ đổi mới trang thiết bị sản xuất, nâng cấp nhà xởng phục vụ kinh doanh
Nghiệp vụ tài sản có (Sử dụng vốn): 
- Nghiệp vụ dữ trữ tiền mặt:
Ngân hàng dự trữ tiền mặt nhằm duy trì khả năng thanh khoản của ngân 
hàng, đáp ứng nhu cầu rút tiền và thanh toán thờng xuyên, liên tục của khách hàng 
vào bất cứ lúc nào. Dự trữ tiền mặt cao hay thấp phụ thuộc vào quy mô hoạt động, 
cơ cấu và tính chất nguồn vốn của NHTM. Các khoản dự trữ của NHTM không 
sinh lời.
- Nghiệp vụ đầu t: Ngân hàng tham gia góp vốn liên doanh, liên kết, thành 
lập công ty con...
- Nghiệp vụ cho vay: Cho vay là nghiệp vụ đem lại lợi nhuận chủ yếu cho 
các NHTM. Các NHTM sử dụng phần lớn số tiền huy động đợc để cho vay đối với 
nền kinh tế. Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động cho vay là nguồn thu nhập chính để 
bù đắp các loại chi phí trong hoạt động của Ngân hàng và thu lợi của NHTM.
Các dịch vụ Ngân hàng:
 Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của mình, các NHTM đã tiến hành cung 
ứng các dịch vụ phục vụ khách hàng nh: dịch vụ thanh toán, đại lý, t vấn tài 
chính,... trên cơ sở đó Ngân hàng thu phí dịch vụ. Ngày nay do nhu cầu phát triển 
của nền kinh tế đòi hỏi hoạt động dịch vụ Ngân hàng ngày càng mở rộng về số l-
ợng và chất lợng. Các Ngân hàng đầu t trang thiết bị, cơ sở vật chất, áp dụng các 
công nghệ tiên tiến vào hoạt động Ngân hàng, thực hiện tốt khâu thanh toán không 
5
Website:  Email :  Tel (: 0918.775.368
dùng tiền mặt nh uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thanh toán séc, thanh toán bù trừ, 
thực hiện chuyển tiền nhanh qua mạng máy tính, thực hiện thanh toán bằng thẻ tín 
dụng
Thực hiện tốt khâu cung ứng dịch vụ góp phần làm tăng thu nhập cho Ngân 
hàng vì xu hớng phát triển trong hoạt động của NHTM hiện đại là mở rộng các 
hoạt động dịch vụ, đồng thời vẫn duy trì các nghiệp vụ Ngân hàng truyền thống, 
thông qua việc đa dạng hoá các hoạt động, các NHTM có thể vừa tăng thu nhập 
vừa có thể cạnh tranh với các định chế tài chính phi Ngân hàng trong lĩnh vực 
cung ứng các sản phẩm tài chính.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ đem lại cho Ngân hàng những khoản thu 
nhập từ chênh lệch tỷ giá và các dịch vụ thanh toán quốc tế, đó chính là doanh lợi 
hối đoái.
2. Nguồn vốn của NHTM.
 Huy động vốn là một trong những hoạt động kinh doanh chính của ngân 
hàng thơng mại. Vậy trớc khi tìm hiểu, nghiên cứu về hoạt động huy động vốn của 
ngân hàng thơng mại ta phải hiểu nh thế nào về vốn.
 Vốn phải đợc biểu hiện dới hình thái giá trị của tài sản tức là vốn phải đợc 
đại diện cho một lợng giá trị thực của tài sản nhất định. Mặt khác vốn không chỉ 
biểu hiện thành tiền (tiền giấy, vàng, bạc, đá quý ) và phản ánh giá trị những tài 
sản hữu hình (máy móc thiết bị, đất đai, nhà cửa ) mà còn đ ợc biểu hiện bằng giá 
trị của những tài sản vô hình (uy tín, trình độ, phát minh, sáng chế, thông tin, công 
nghệ ) chính vì sự biểu hiện d ới các hình thức phong phú và đa dạng đó mà vốn 
cần phải đợc khai thác, sử dụng có hiệu quả mới đem lại lợi nhuận cao. 
Nh vậy, có thể nói: Vốn là các tài sản trong xã hội đợc đa vào đầu t nhằm 
mang lại hiệu quả trong tơng lai. Vì thế trong nền kinh tế thị trờng dù hoạt động 
trong lĩnh vực nào thì vốn cũng là một yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của 
nó. Hoạt động ngân hàng cũng vậy, muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả mang 
lại hiệu quả cao thì công tác huy động cần phải đợc quan tâm đúng mức.
6
Website:  Email :  Tel (: 0918.775.368
Nớc ta cũng nh bất kỳ nớc nào khác trên thế giới, muốn thực hiện công 
nghiệp hóa - hiện đại hóa cũng cần phải có vốn. Vốn là chìa khóa, là điều kiện 
hàng đầu để thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Vốn trong nền kinh tế có 
thể ví nh máu trong cơ thể, thiếu vốn nền kinh tế sẽ chậm phát triển. Song vốn đợc 
tạo lập từ đâu, bằng cách nào phụ thuộc rất lớn vào cơ chế, chính sách tạo vốn.
Nguồn vốn của NHTM đóng vai trò quan trọng không chỉ trong hoạt động 
kinh doanh của ngân hàng mà còn đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát 
triển kinh tế  xã hội. Vậy, nguồn vốn của NHTM là gì? 
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền mà ngân hàng tạo lập 
và huy động đợc để đầu t cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động 
kinh doanh của ngân hàng.
Nguồn vốn mà ngân hàng tạo lập và huy động đợc không những giúp cho 
ngân hàng tổ chức đợc mọi hoạt động kinh doanh mà còn góp phần quan trọng 
trong việc đầu t phát triển sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng 
cũng nh sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung. Tuy nhiên, 
nguồn vốn của NHTM đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nh: vốn chủ sở 
hữu, vốn huy động, vốn đi vay và các loại vốn khác. 
2.1. Vốn chủ sở hữu.
 Vốn chủ sở hữu có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của 
NHTM, nó thực hiện một số chức năng không thể thay thế đó là: cung cấp nguồn 
lực ban đầu cho ngân hàng có thể duy trì hoạt động khi ngân hàng mới thành lập, 
là cơ sở tạo niềm tin cho khách hàng đến giao dịch với ngân hàng, phòng ngừa rủi 
ro kinh doanh cho ngân hàng. Vốn chủ sở hữu bao gồm:
7
Website:  Email :  Tel (: 0918.775.368
2.1.1. Nguồn vốn hình thành ban đầu.
 Đây đợc coi nh vốn điều lệ của ngân hàng trong quy định về điều kiện thành 
lập ngân hàng của pháp luật. Nguồn vồn này là lợng vốn tối thiểu mà ngân hàng 
cần phải có để đáp ứng điều kiện thành lập cũng nh hoạt động kinh doanh. Các 
loại hình ngân hàng khác nhau thì có nguồn gốc hình thành vốn ban đầu khác 
nhau: Đối với ngân hàng quốc doanh thì nguồn vốn hình thành ban đầu là do ngân 
sách nhà nớc cấp, nếu là ngân hàng liên doanh thì là do các bên liên doanh đóng 
góp, nếu là ngân hàng cổ phần thì các cổ đông góp vốn thông qua việc mua cổ 
phần hoặc cổ phiếu của ngân hàng; nếu là ngân hàng t nhân thì đó là vốn thuộc sở 
hữu t nhân.
2.1.2. Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động.
 Vốn chủ sở hữu của ngân hàng có thể gia tăng theo nhiều phơng thức khác 
nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh 
của ngân hàng. Đó bao gồm:
 Nguồn từ lợi nhuận: Khi hoạt động kinh doanh tạo ra lợi nhuận thì ngân hàng 
có thể chuyển một phần lợi nhuận thành nguồn vốn nhằm tái đầu t. Lợng vốn tích 
lũy t thu nhập tùy theo chiến lợc kinh doanh của ngân hàng trong thời gian tới 
cũng nh cân nhắc của chủ ngân hàng về tích lũy và tiêu dùng.
 Nguồn bổ sung từ việc phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm để mở 
rộng quy mô hoạt động, hoặc để đổi mới trang thiết bị, hoặc để đáp ứng nhu cầu 
gia tăng vốn của chủ do Ngân hàng Nhà nớc quy định Đặc điểm của hình thức 
huy động này là không thờng xuyên, song giúp cho ngân hàng có đợc lợng vốn 
chủ sở hữu lớn vào lúc cần thiết.
2.1.3. Các quỹ.
 Ngân hàng có nhiều các quỹ khác nhau, mỗi quỹ đợc sử dụng vào những mục 
đích nhất định tùy thuộc vào tình hình kinh doanh của ngân hàng. Các quỹ của 
8
Website:  Email :  Tel (: 0918.775.368
ngân hàng thuộc sở hữu của chủ ngân hàng. Nguồn hình thành các quỹ này là từ 
thu nhập của ngân hàng. Các quỹ của ngân hàng bao gồm:
- Quỹ bổ sung vốn điều lệ: có mục đích tăng cờng số vốn tự có ban đầu. 
- Quỹ dự phòng bù đắp rủi ro: Dùng để dự phòng bù đắp rủi ro trong hoạt 
động kinh doanh ngân hàng nhằm bảo toàn vốn điều lệ. Quỹ này đợc trích lập 
hàng năm và đợc tích lũy lại nhằm bù đắp những tổn thất xảy ra. 
- Ngoài ra còn có các quỹ đặc biệt khác nh: quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi, 
quỹ khấu hao tài sản cố định, quỹ giám đốc, 
Dự phòng rủi ro: Dự phòng rủi ro tín dụng đợc các NHTM trích lập từ thu 
nhập trớc hoặc sau thuế (theo quy định của từng quốc gia) theo một tỷ lệ nhất định 
nào đó. Khoản trích lập này là quan trọng và cần thiết cho hoạt động Ngân hàng, 
vì trong nền kinh tế thị trờng không thể tránh khỏi những rủi ro bất khả kháng có 
thể xảy ra, khi đó, ngân hàng có thể trích các quỹ để bù đắp.
2.1.4. Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần.
 Các khoản vay trung và dài hạn của ngân hàng mà có khả năng chuyển đổi 
thành vốn cổ phần có thể đợc coi là một bộ phận vốn sở hữu của ngân hàng (vốn 
bổ sung) do nguồn này có một số đặc điểm nh sử dụng lâu dài, có thể đầu t vào 
nhà cửa, đất đai và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn.
2.2. Nguồn huy động.
Nguồn huy động không phải là nguồn vốn thuộc sở hữu của ngân hàng nhng 
lại là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận của ngân 
hàng,thờng thì tiền gửi vào và tiền rút ra không đồng thời hoặc chênh lệch nhau 
một lợng nhất định. Ngân hàng sẽ sử dụng lợng vốn tạm thời nhàn rỗi này vào 
mục đích cho vay kiếm lời. Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ 
trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng. Vốn huy động bao gồm:
- Tiền gửi giao dịch:
9
Website:  Email :  Tel (: 0918.775.368
 Là loại tiền gửi do khách hàng gửi vào nhằm mục đích giao dịch thanh toán, 
chi trả các hoạt động mua bán hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi phí phát sinh 
trong kinh doanh một cách an toàn, thuận tiện. Đặc tính cơ bản của tiền gửi giao 
dịch là có thể phát séc, lãi suất thấp và có tính không ổn định.
- Tiền gửi phi giao dịch: 
Bao gồm tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn, chúng có tính ổn định cao, 
ngời gửi đợc hởng lãi suất cao nhng không đợc phát hành séc.
Bên cạnh đó, NHTM còn có thể huy động vốn thông qua phát hành các giấy 
tờ có giá nh: chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và trái phiếu. Trong đó chứng chỉ tiền 
gửi và kỳ phiếu là loại phiếu nợ ngắn hạn; trái phiếu là loại phiếu nợ trung, dài 
hạn. Các loại phiếu nợ trên đợc Ngân hàng phát hành từng đợt với mục đích, số l-
ợng cụ thể và chỉ phát hành khi đợc sự cho phép của NHTW. Đặc điểm của các 
loại giấy nợ này là chúng có lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi và tiền gửi tiết 
kiệm, có tính ổn định cao, quyền đòi tiền xếp sau các loại tiền gửi khác.
2.3. Nguồn đi vay.
 Là nguồn vốn mà ngân hàng phải vay mợn thêm trong trờng hợp khả năng 
huy động của ngân hàng bị thiếu hụt khi nhu cầu thanh toán, chi trả cho khách 
hàng tăng cao. Nguồn đi vay đợc hình thành dựa trên mối quan hệ vay mợn của 
ngân hàng thơng mại với ngân hàng trung ơng, với các tổ chức tín dụng khác hoặc 
giữa các ngân hàng thơng mại với nhau.
 Ngân hàng thơng mại thờng vay ngân hàng trung ơng khi khả năng chi trả của 
ngân hàng không đáp ứng đợc nhu cầu trong thời gian ngắn. Các NHTM vay vốn 
của NHTW dới hình thức chiết khấu, tái chiết khấu để bù đắp thiếu hụt trong 
thanh toán, bổ sung vốn dự trữ... Để đợc vay chiết khấu các NHTM phải nộp cho 
NHTW các giấy tờ có giá có thời hạn còn lại là ngắn hạn xin chiết khấu nh thơng 
phiếu, chứng khoán của Chính phủ... chúng thờng là các loại giấy tờ mà chủ thể 
phát hành ra chúng có uy tín cao. Lãi suất chiết khấu do NHTW quy định tùy 
thuộc vào mục tiêu chính sách tiền tệ của Nhà nớc trong từng thời kỳ. Ngân hàng 
10
Website:  Email :  Tel (: 0918.775.368
Nhà nớc điều hành việc vay mợn này một cách chặt chẽ, ngân hàng thơng mại 
phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định.
Để đảm bảo cho việc thanh khoản của mình, các ngân hàng thiếu hụt dự trữ 
có nhu cầu vay mợn tức thời các ngân hàng thờng vay mợn của nhau và vay các tổ 
chức tín dụng khác trên thị trờng liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có số d tiền 
gửi vợt yêu cầu cha sử dụng sẽ sẵn sàng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm 
lãi suất cao hơn. Quy trình vay mợn giữa các ngân hàng rất đơn giản, ngân hàng đi 
vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại 
lí (và có thẻ là ngân hàng nhà nớc). Khoản vay có thể có hoặc không cần đảm bảo, 
dựa trên cơ sở uy tín của ngân hàng đi vay hoặc mối quan hệ giữa các ngân hàng 
với nhau.
Ngoài các hình thức trên ngân hàng có thể vay mợn bằng cách phát hành 
các công cụ nợ nh: Kì phiếu, trái phiếu, tín phiếu trên thị trờng vốn. Các khoản 
vay này có ý nghĩa rất quan trọng nhằm bổ sung cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng 
nhu cầu cho vay và đầu t trung và dài hạn, là giải pháp tình thế cho ngân hàng 
trong hoàn cảnh khó khăn.
3. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với ngân hàng thơng mại. 
 Các nguồn vốn huy động đợc sẽ quyết định quy mô cũng nh định hớng hoạt 
động của ngân hàng. Nếu nguồn vốn đợc coi là yếu tố đầu vào trong quá trình 
kinh doanh của một NHTM thì nguồn vốn huy động đợc coi là yếu tố đầu vào th-
ờng xuyên, chủ yếu nhất của ngân hàng. Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ tín 
dụng, đầu t chủ yếu dựa vào nguồn này.
Nguồn vốn huy động có ảnh hởng lớn tới kết quả hoạt động kinh doanh của 
NHTM. Cụ thể, nếu ngân hàng huy động đợc nguồn vốn dồi dào với chi phí thấp 
nó có thể mở rộng đợc tín dụng đầu t và thu đợc lợi nhuận cao. Ngợc lại, với quy 
mô hạn chế và chi phí cao thì ngân hàng có thể gặp khó khăn trong hoạt động kinh 
doanh của mình. Chi phí huy động vốn của ngân hàng liên quan chặt chẽ với lãi 
11
Website:  Email :  Tel (: 0918.775.368
suất tiền gửi các loại, lãi suất tiền gửi tiết kiệm các loại và lãi suất các công cụ nợ 
do ngân hàng phát hành.
Nguồn vốn huy động không những giúp cho ngân hàng bù đắp đợc thiếu hụt 
trong thanh toán, tăng nguồn vốn trong kinh doanh mà thông qua huy động vốn, 
ngân hàng nắm bắt đợc năng lực tài chính của khách hàng có quan hệ tín dụng với 
ngân hàng. Qua đó, ngân hàng có căn cứ để xác định mức vốn đầu t cho vay đối 
với những khách hàng đó hoặc có thể phát hiện kịp thời tệ tham ô, trốn thuế, lừa 
đảo của các doanh nghiệp làm ăn không chính đáng. Từ đó có biện pháp ngăn 
chặn và xử lý kịp thời.
Cơ cấu nguồn vốn cũng ảnh hởng trực tiếp tới cơ cấu cho vay của NHTM. 
Vốn tự có của ngân hàng chỉ phát sinh khi nhu cầu thanh toán tín dụng cấp bách 
còn ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn huy động đợc. Nếu một ngân hàng huy 
động đợc vốn trung và dài hạn thì có thể mở rộng nghiệp vụ tín dụng đầu t dài hạn. 
Nhng hiện nay việc huy động vốn trung và dài hạn cha đáp ứng đợc nhu cầu đầu t
phát triển kinh tế nên một ngân hàng có thể dùng vốn hoạt động ngắn hạn để cho 
vay trung và dài hạn nhng không đợc vợt quá một tỷ lệ nhất định vì điều đó sẽ dẫn 
đến nguy cơ mất khả năng thanh toán của ngân hàng.
Bản chất của ngân hàng là đi vay để cho vay hay nguồn vốn ngân hàng huy 
động đợc lại là nguồn để các doanh nghiệp khác đi vay nên công tác huy động vốn 
càng có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do vậy, 
công tác huy động vốn là một mảng hoạt động lớn của các NHTM và nó quyết 
định rất lớn đến thành công hay thất bại trong kinh doanh của ngân hàng.
II. Các hình thức huy động vốn.
Do NHTM huy động theo phơng thức đi vay để cho vay mà vốn tự có của 
ngân hàng chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt động. Do 
vậy, để có thể tồn tại và phát triển, NHTM phải quan tâm tới các hình thức tạo vốn 
để không ngừng mở rộng, phát triển vốn để cạnh tranh trên thị trờng. Quá trình tạo 
vốn đợc thực hiện thông qua các hình thức sau:
12
Website:  Email :  Tel (: 0918.775.368
1.1. Tạo vốn thông qua tiền gửi thanh toán.
Tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp hoặc cá nhân: đây là khoản tiền mà 
khách hàng gửi vào ngân hàng nhờ ngân hàng giữ hộ và thanh toán hộ. Trong 
phạm vi số d cho phép, các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều đợc 
ngân hàng thực hiện. Các khoản thu của ngân hàng, cá nhân đều có thể đợc nhập 
vào thiền gửi thanh toán theo yêu cầu. Nhìn chung đây là một khoản huy động có 
lãi suất thấp, có khi bằng không, thay vào đó chủ tài khoản đợc hởng các dịch vụ 
ngân hàng với mức phí thấp.
Mặc dù, đối với tiền gửi thanh toán, ngời gửi có thể gửi vào hoặc rút ra bất 
cứ lúc nào, song giữa việc gửi vào và rút ra có sự chênh lệch nhất định về thời gian 
và số lợng, nên các loại tài khoản này luôn có số d. Ngân hàng có thể huy động số 
d đó làm nguồn vốn tín dụng để cho vay. Một số ngân hàng kết hợp tài khoản tiền 
gửi thanh toán với tài khoản cho vay nh cho vay thấu chi  chi trội trên số d có 
của tài khoản tiền gửi thanh toán. Một số ngân hàng sử dụng nhiều hình thức biến 
tớng của tài khoản thanh toán để nâng lãi suất của loại tiền gửi này lên nhằm 
cạnh tranh với các tài chính tín dụng khác.
Do tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam còn quá thấp, để 
khuyến khích việc thực hiện thanh toán qua ngân hàng, các NHTM thực hiện trả 
lãi cho loại tiết kiệm tiền gửi này (hiện nay khoảng 0,2%/tháng). ở các nớc phát triển 
loại tiền gửi này chiếm khoảng 30% tiền gửi của các ngân hàng. Vì lẽ đó, tạo nguồn 
tiền gửi trên tài khoản thanh toán này đợc ngân hàng đặc biệt coi trọng.
Bên cạnh đó các ngân hàng có thể huy động vốn thông qua tài khoản tiền 
gửi thanh toán của các ngân hàng khác, nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một 
số mục đích khác, NHTM có thể gửi tiền tại ngân hàng khác. Tuy nhiên, quy mô 
của nguồn này thờng không lớn.
1.2. Tạo vốn thông qua tiền gửi có kỳ hạn.
Nhiều khoản thu của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ đợc chi trả sau 
một khoảng thời gian nhất định. Tiền gửi thanh toán tuy rất thuận tiện trọng hoạt 
13
Website:  Email :  Tel (: 0918.775.368
động thanh toán song lãi suất lại thấp, để đáp ứng nhu cầu tăng thu của ngời gửi 
tiền ngân hàng đã đa ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn là loại 
tiền gửi đợc ủy thác vào ngân hàng trên cơ sở có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền 
giữa khách hàng và ngân hàng. Nh vậy, theo nguyên tắc khách hàng ký thác chỉ đ-
ợc rút tiền ra khi đến hạn đã thỏa thuận. Tuy nhiên trên thực tế do phải cạnh tranh 
để thu hút tiền gửi, các ngân hàng thờng cho phép khách hàng đợc rút trớc hạn. 
Trong trờng hợp này có thể có hai cách giải quyết: hoặc khách hàng vay tiền của 
ngân hàng, sau đó khi đến hạn rút tiền thì dùng số tiền và lãi thu đợc để trả nợ (cả 
gốc và lãi vay của ngân hàng); hoặc là thỏa thuận với khách hàng rút tiền ra trớc 
hạn và nhận lãi suất thấp hơn.
Tiền gửi có kỳ hạn là một nguồn vốn tín dụng mang tính chất ổn định, vì 
mục đích của ngời gửi tiền là kiếm lợi chứ không phải là để thanh toán. Do đó, 
khác với loại tiền gửi không kỳ hạn yếu tố lãi suất có tác động rất lớn đến loại 
nguồn vốn này.
Để tăng cờng huy động nguồn vốn này, trớc hết các ngân hàng thờng đa ra 
nhiều loại thời hạn khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của các loại khách hàng khác 
nhau. Thông thờng có các loại kỳ hạn sau: 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 
tháng, 2 năm, 5 năm. Với mỗi loại thời hạn, ngân hàng áp dụng một mức lãi suất t-
ơng ứng, với nguyên tắc thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
1.3. Tạo vốn thông qua tiền gửi tiết kiệm.
ở các nớc phát triển, trong các loại tiền gửi vào ngân hàng thì tiền gửi tiết 
kiệm đứng vị trí số hai về mặt số lợng. Tiền gửi tiết kiệm là khoản để dành của cá 
nhân nhằm hởng lãi suất theo định kỳ, loại tiền gửi này thờng chiếm tỷ trọng khá 
cao (Mỹ: 25%, Việt Nam: 60  70%). Tiền gửi tiết kiệm bao gồm các loại:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: (bao gồm cả nội tệ và ngoại tệ)
Với loại tiết kiệm này ngời gửi có thể rút một phần hay toàn bộ theo yêu 
cầu. Tuy nhiên, khác với tiền gửi thanh toán, ngời gửi không đợc sử dụng các công 
cụ thanh toán để chi trả cho ngời khác.
14
Website:  Email :  Tel (: 0918.775.368
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (bao gồm cả nội tệ và ngoại tệ): loại tiền 
gửi này có nội dung cơ bản giống nh tiền gửi có kỳ hạn mà chúng ta 
nghiên cứu ở trên.
1.4. Tạo vốn thông qua huy động tiền gửi của ngân hàng khác.
 Nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ giữa các ngân hàng có quan hệ trên thị tr-
ờng liên ngân hàng tạo thuận tiện cho khách hàng và một số mục đích khác, ngân 
hàng thơng mại này có thể gửi tiền tại ngân hàng khác. Tuy nhiên quy mô nguồn 
này thờng không lớn do hình thức này chỉ đợc áp dụng trong trờng hợp ngân hàng 
có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi cha đầu t, cho vay hoặc hiệu quả việc đầu t, cho 
vay không hiệu quả bằng gửi tiền ở ngân hàng khác.
1.5. Tạo vốn thông qua phát hành các giấy tờ có giá.
Giống nh các doanh nghiệp khác ngân hàng cũng huy động vốn bằng cách 
phát hành các giấy tờ có giá (hay còn gọi là các công cụ nợ) nh kỳ phiếu, trái 
phiếu, tín phiếu ngân hàng để huy động vốn trên thị tr ờng vốn.
Các công cụ nợ của ngân hàng là các giấy nhận nợ mà ngân hàng bán cho 
công chúng. Đây là cách thức vay vốn của NHTM, bởi vì những ngời sở hữu các 
công cụ này đợc hoàn trả vốn vào thời gian đáo hạn cộng thêm khoản tiền lãi nhất 
định. Những công cụ nợ của ngân hàng là:
- tín phiếu ngân hàng: Đây là công cụ nợ ngân hàng dùng để huy động 
những khoản vốn ngắn hạn.
- Kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng: Là những công cụ nợ để ngân hàng huy 
động những khoản vốn trung - dài hạn.
Nếu đối với các tài khoản tiền gửi phụ thuộc nhiều vào sở thích của khách 
hàng thì việc sử dụng các công cụ nợ là một hình thức huy động vốn mang tính 
chủ động của ngân hàng. Tuy nhiên việc khách hàng có chấp nhận mua các công 
cụ nợ đó hay không mới là điều quan trọng. Nguồn vốn huy động có đợc bằng 
việc phát hành các công cụ nợ sử dụng cho những khoản tín dụng trong kế hoạch 
15
Website:  Email :  Tel (: 0918.775.368
của ngân hàng. Với lãi suất tín dụng trong kỳ kế hoạch, ngân hàng xác định mức 
lãi suất nhất định cho các công cụ nợ, hay đa vào thời hạn các khoản tín dụng 
trong kế hoạch mà ngân hàng xác định sử dụng loại công cụ ngắn hạn hay trung - 
dài hạn.
Đây là một hình thức tơng đối mới mẻ so với các NHTM của các nớc đang 
phát triển vì nó phụ thuộc vào uy tín và năng lực tài chính của chính ngân hàng đó. 
Tại Việt Nam, Thống đốc NHNN đã ban hành quyết định số 89/ QĐ- NH9 và 
quyết định số 76/ QĐ- NH vào ngày 18/03/1995 về việc thành lập thị trờng mua 
bán lại tín phiếu cùng với quy chế tổ chức hoạt động của thị trờng này, tuy nhiên 
sự chấp nhận của khách hàng, dân c còn thấp. Thị trờng chứng khoán ra đời phần 
nào đã thúc đẩy đợc việc mở rộng hình thức huy động vốn của các NHTM qua 
việc phát hành các công cụ nợ.
III. Các nhân tố ảnh hởng tới công tác huy động vốn.
3.1. Những nhân tố khách quan.
3.1.1. Tình hình kinh tế- xã hội.
Đây là yếu tố khách quan đối với ngân hàng, yếu tố này ảnh hởng chung 
đến việc huy động và khơi thông nguồn vốn của cả nền kinh tế trong đó có nguồn 
vốn của NHTM. Cụ thể trong một nền kinh tế phát triển nguồn tiền gửi, tiền tiết 
kiệm gửi vào các NHTM ngày càng nhiều Ngoài ra với một nền kinh tế phát 
triển thì công nghệ ngân hàng đợc hiện đại hoá, ngời dân có thói quen sử dụng 
những lợi ích do các NHTM cung ứng, các nghiệp vụ thanh toán chủ yếu qua ngân 
hàng, ngân hàng thu đợc càng nhiều khoản vốn, chiếm dụng đợc vốn trong thanh 
toán. Lạm phát là một yếu tố kinh tế ảnh hởng rất lớn đến công tác huy động vốn 
của ngân hàng. Ngời dân gửi tiền vào ngân hàng hy vọng rằng họ sẽ thu đợc khoản 
tiền lãi nhất định, lạm phát cao hoặc biến động có thể làm trợt giá đồng tiền và họ 
sẽ chuyển các tài khoản của họ sang hình thái khác có tính ổn định hơn về giá trị.
Bên cạnh đó, các yếu tố nh thu nhập của dân c, thời vụ chi tiêu cũng là các 
nhân tố ảnh hởng tới công tác huy động vốn của các ngân hàng. Tại các thành phố 
16
Website:  Email :  Tel (: 0918.775.368
lớn, nơi tập trung các tầng lớp dân c có thu nhập cao sẽ hình thành một nguồn tiền 
gửi lớn. Thu nhập gia tăng là điều kiện để gia tăng quy mô và thay đổi kỳ hạn của 
nguồn tiền, thời vụ chi tiêu ảnh hởng tới quy mô và tính ổn định của nguồn tiền. 
Ví dụ: vào dịp cuối năm, nguồn tiền gửi tiết kiệm cũng nh tiền gửi của các doanh 
nghiệp có xu hớng giảm sút đặc biệt trong điều kiện thanh toán bằng tiền mặt còn 
đang phổ biến nh nớc ta hiện nay.
3.1.2. Môi trờng pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mô.
Những yếu tố này ảnh hởng trực tiếp đến chủ trơng, phơng hớng trong hoạt 
động huy động vốn cũng nh các hoạt động khác của ngân hàng thơng mại. Ngân 
hàng thơng mại xây dựng các chiến lợc kinh doanh cho riêng mình phải dựa trên 
cơ sở tuân thủ pháp luật và chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc nh chính sách 
tiết kiệm, chính sách lãi suất,.. Ngân hàng nhà nớc điều hành chính sách tiền tệ 
theo hớng nâng cao năng lực, vai trò hiệu quả và theo sát thị trờng, phối hợp chặt 
chẽ với các chính sách kinh tế vĩ mô khác thì mới tạo điều kiện và thúc đẩy phát 
triển các thị trờng tiền tệ cũng nh hoạt động của hệ thông ngân hàng. Mặt khác, 
việc xây dựng một môi trờng pháp lý lành mạnh, thông thoáng cũng là một nhân 
tố quan trọng góp phần tăng cờng hiệu quả hoạt động huy động và sử dụng vốn 
của các ngân hàng thơng mại.
3.2. Những nhân tố chủ quan.
3.2.1. Lãi suất
 Với t cách là giá vốn, lãi suất có tác động điều tiết trực tiếp đến hoạt động tín 
dụng, cho vay và huy động vốn của ngân hàng, tác động đến lợi nhuận khi xem 
xét kết quả kinh doanh, tính toán lãi suất chênh lệch đầu ra đầu vào. Khi lãi suất 
thay đổi theo diễn biến quan hệ cung cầu về vốn trên thị trờng tiền tệ, phản ánh 
đúng tín hiệu của thị trờng, điều đó khiến ngân hàng phải tìm kiếm, hoạch định 
mức lãi suất phù hợp cho mình. Trong trờng hợp lãi suất biến động do tác động 
của các yếu tố phi vật chất (yếu tố tâm lí, yếu tố cạnh tranh không lành mạnh...) sẽ 
có tác động bất lợi đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Đây là khó khăn đối 
17
Website:  Email :  Tel (: 0918.775.368
với các ngân hàng thơng mại có quy mô hoạt động nhỏ, vốn tự có và khả năng tài 
chính thấp. Trong trờng hợp đó là viêc tăng lãi suất huy động, tác động hiệu ứng 
đối với toàn bộ hệ thống, buộc các ngân hàng khác cũng phải tăng lãi suất để giữ 
khách hàng gửi tiền trong khi đó có thể không thực sự có khó khăn về nguồn vốn. 
Trong nền kinh tế thị trờng, các hiện tợng kinh tế thờng có diễn biến, thay đổi 
nhanh. Lãi suất cũng là yếu tố nhạy cảm và thờng xuyên thay đổi, gắn liền với sự 
thay đổi của quan hệ cung cầu về vốn. Vì vậy, ngân hàng thơng mại trong quá 
trình hoạt động cần có sự theo dõi sát sao sự biến động đó để có những giải pháp 
ứng phó kịp thời nhằm ổn định tình hình kinh doanh của mình.
3.2.2. Công nghệ ngân hàng.
 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng ngày càng có có sự cạnh tranh 
mạnh mẽ không chỉ giữa các ngân hàng thơng mại trong nớc, mà trong tiến trình 
hội nhập với nền kinh tế thế giới, hệ thống các ngân hàng thơng mại Việt Nam còn 
phải chịu sự cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng có nhiều kinh nghiệm và tiềm 
lực trên toàn thế giới. Công nghệ ngân hàng cũng là một nhân tố không kém phần 
quan trọng quyết định thành công hay thất bại trong hoạt động huy động vốn của 
ngân hàng thơng mại. Công nghệ ngân hàng liên quan trực tiếp đến các mặt hoạt 
động nh thanh toán, giao dịch, kế toán Một ngân hàng sở hữu công nghệ lạc hậu 
so với các ngân hàng khác: hoạt động giao dịch, thanh toán và các dịch vụ còn 
thực hiện thủ công dẫn đến chậm trễ trong giao dịch với khách hàng và không đa 
dạng hoá đợc các loại hình dịch vụ cung cấp cho khách hàng, điều này sẽ làm hạn 
chế khả năng thu hút vốn của ngân hàng. Chính vì vậy ngân hàng không cạnh 
tranh đợc với các ngân hàng khác đợc đầu t công nghệ hiện đại hơn. Để có thể 
cạnh tranh trên thị trờng huy động vốn, các ngân hàng phải không ngừng đổi mới 
công nghệ, áp dụng những công nghệ ngân hàng tiên tiến vào các hoạt động giao 
dịch thanh toán nhanh với khách hàng, Đối với một ngân hàng có công nghệ tiên 
tiến thì chất lợng phục vụ thoả mãn nhu cầu của khách hàng sẽ tốt hơn, sẽ huy 
động đợc nhiều vốn hơn. Các ngân hàng thơng mại ở Việt Nam hiện nay đang đầu 
t mạnh mẽ cho công nghệ ngân hàng và coi đây nh sức mạnh để cạnh tranh trên 
18
Website:  Email :  Tel (: 0918.775.368
thị trờng dịch vụ tài chính. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong: ứng dụng lập 
mạng thanh toán liên ngân hàng nội bộ tập trung, hệ thống quản lý vốn ngoại tệ 
tập trung, ứng dụng dịch vụ ngân hàng điện tử, triển khai ứng dụng thanh toán 
SWIFT, dịch vụ thẻ ATM đã mở ra nhiều cơ hội hơn cho ngân hàng. Các sản 
phẩm dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ thông tin ngày càng đa dạng và phong 
phú hớng đến việc tối đa hoá tiện ích và lợi ích của khách hàng.
3.2.3. Chiến lợc Marketing ngân hàng.
 Chiến lợc Marketing ngân hàng cần phải đợc chú trọng đúng mức trong chiến 
lợc kinh doanh dài hạn của ngân hàng nói chung và huy động vốn nói riêng. Xây 
dựng đợc một chiến lợc Marketing hoàn chỉnh sẽ tăng khả năng sinh lợi trong kinh 
doanh cũng nh tăng cờng huy động vốn của ngân hàng. Trong cơ chế thị trờng các 
ngân hàng phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển, tạo ra sự khác biệt, vợt trội hơn 
hẳn so với các đối thủ cạnh tranh. Trong thực tế, để đạt đợc điều này không phải là 
đơn giản vì khi áp dụng marketing vào ngân hàng thờng gặp một số khó khăn nh: 
Với xu hớng phát triển kinh tế, nhu cầu của khách hàng ngày càng cao. Các ngân 
hàng cần phải đổi mới nhanh chóng trang thiết bị, kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ 
của đội ngũ cán bộ Thông qua công tác marketing ngân hàng cần phải đ a ra các 
hình thức huy động vốn với thời hạn, giá cả hợp lý, phù hợp với từng giai đoạn 
phát triển cụ thể để đáp ứng tốt nhất nhu cầu, mong muốn của khách hàng về chất 
lợng, chủng loại các sản phẩm của ngân hàng. Không những thế, công tác 
marketing ngân hàng còn phải biết kích thích các nhu cầu của khách hàng nhằm 
lôi kéo khách hàng về với mình để không ngừng mở rộng thêm các khách hàng 
mới, ngày càng thu hút đợc nhiều vốn hơn.
Trên cơ sở nghiên cứu thị trờng ngân hàng có thể nắm bắt toàn bộ các thông 
tin về môi trờng kinh doanh, về khách hàng, đồng thời xây dựng chiến lợc 
marketing. Dựa trên yếu tố này, các ngân hàng sẽ sử dụng một cách linh hoạt, 
mềm dẻo các công cụ kỹ thuật của marketing ứng dụng trong hoạt động của ngân 
hàng để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Các công cụ kỹ thuật 
marketing đợc tập trung vào 4 chính sách lớn:
19
Website:  Email :  Tel (: 0918.775.368
- Chính sách thông tin, ngiên cứu, tìm hiểu điều tra.
Thực thi chính sách này cần huy động toàn bộ phơng tiện vật chất cần thiết 
để thực hiện việc quan sát, phân tích và tổng hợp các lĩnh vực cơ bản có liên quan 
đến thị trờng của ngân hàng. Từ các thông tin có đợc ngân hàng sẽ đa ra các chính 
sách kinh doanh nói chung và chính sách huy động vốn nói riêng phù hợp với nhu 
cầu của khách hàng và nhu cầu sử dụng vốn của thị trờng.
- Chính sách sản phẩm giá cả.
Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng bao gồm các dịch vụ cơ bản của nghề 
ngân hàng là nghiệp vụ huy động vốn, nguồn vốn sử dụng vốn, nghiệp vụ thanh 
toán và các nghiệp vụ ngoại vi mang tính chất hỗ trợ nh dịch vụ t vấn khách hàng, 
nghiệp vụ thông tin theo nhu cầu, dịch vụ két có những nghiệp vụ ngoại vi 
không mạng lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng, song có tác dụng kích thích sự 
chú ý, thu hút khách hàng và làm tăng giá trị cung ứng sự thỏa mãn của khách 
hàng đối với các dịch vụ cơ bản. Đặc biệt với sự đa dạng hóa các sản phẩm của 
nghiệp vụ huy động vốn sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng khả năng huy 
động vốn. Hiển nhiên, một ngân hàng có các dịch vụ tốt, đa dạng sẽ có nhiều lợi 
thế hơn so với các ngân hàng khác mà các sản phẩm dịch vụ không tốt. Một ngân 
hàng mà có dịch vụ thanh toán hoạt động tốt, đa dạng sẽ thu hút đợc nhiều tiền gửi 
thanh toán hơn các ngân hàng khác.
Trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, giá cả đợc biểu hiện chủ yếu dới dạng lãi 
suất của các khoản tiền gửi, tiền vay, chi phí nghiệp vụ ngân hàng. Yếu tố giá có 
vai trò quan trọng đối với kết quả huy động vốn, sử dụng vốn và cung ứng dịch vụ 
khác của ngân hàng. Chính sách lãi suất cạnh tranh là một chiến lợc quan trọng 
của ngân hàng. Việc duy trì lãi suất cạnh tranh huy động, đặc biệt cần thiết khi lãi 
suất thị trờng đang ở mức tơng đối cao. Các ngân hàng cạnh tranh giành vốn 
không chỉ với nhau mà còn với các tổ chức tiết kiệm và ngời phát hành các công 
cụ khác nhau trên thị trờng vốn. Đặc biệt trong giai đoạn khan hiếm tiền tệ, dù cho 
những khác biệt tơng đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy ngời gửi tiết kiệm và 
20
Website:  Email :  Tel (: 0918.775.368
nhà đầu t chuyển vốn từ một công cụ mà họ đang nắm giữ sang một công cụ khác 
hoặc chuyển tiền đầu t, tiết kiệm từ một tổ chức này sang một tổ chức khác để có 
lợi nhuận cao hơn.
- Chính sách phân phối.
Chính sách phân phối là tập hợp toàn bộ những phơng tiện vật chất đa ra sản 
phẩm, dịch vụ của ngân hàng đến với khách hàng. Việc đa dạng hóa các kênh 
phân phối, mở rộng các quầy giao dịch (số lợng các quầy giao dịch, địa điểm mở 
quầy, các sản phẩm, dịch vụ cung ứng tại quầy, trang thiết bị đợc sắp xếp tại quầy, 
trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên ) có ảnh h ởng rất lớn đến công tác huy động 
vốn của ngân hàng. Một ngân hàng có càng nhiều kênh phân phối, nhiều quầy 
giao dịch thì cơ hội tiếp xúc với khác hàng càng nhiều, từ đó khả năng huy động 
vốn sẽ tăng lên. Tuy nhiên, việc mở rộng các kênh phân phối, mở thêm nhiều quầy 
giao dịch cần phải tính đến yếu tố chi phí để mở rộng sao cho phù hợp với hiệu 
quả thu đợc từ nó.
- Chính sách giao tiếp, khuyếch trơng.
Mục tiêu của chính sách này là làm thế nào để quảng bá thơng hiệu của 
ngân hàng ra đông đảo quần chúng nhân dân, giúp cho họ hiểu rõ về ngân hàng và 
các dịch vụ ngân hàng. Bởi vì sự giao tiếp của nhân viên với khách hàng tạo ra 
hình ảnh của ngân hàng, tạo ra sự tin tởng của khách hàng đối với ngân hàng. Giao 
tiếp tốt sẽ bảo vệ lợi ích của ngân hàng. Ngoài ra, hoạt động quảng cáo bao gồm 
các biện pháp tuyên truyền các thông tin về sản phẩm cũng nh dịch vụ tiện ích của 
ngân hàng cũng là công cụ hữu hiệu để nâng cao vị thế của ngân hàng, thu hút 
thêm khách hàng cho ngân hàng, tạo lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng.
3.2.4. Công tác cán bộ tổ chức.
Chìa khoá thành công của một ngân hàng ngoài các nhân tố khác không thể 
không kể đến nhân tố con ngời. Một ngân hàng xây dựng đợc một đội ngũ cán bộ 
có trình độ chuyên môn cao, đoàn kết, thân thiện, năng động, có bộ máy tổ chức 
khoa học hợp lý, đáp ứng đợc yêu cầu phát triển kinh doanh sẽ có lợi thế trong huy 
21
Website:  Email :  Tel (: 0918.775.368
động vốn . Bởi lẽ, ngân hàng với trang thiết bị cơ sở hạ tầng hiện đại, các nhân 
viên nhiệt tình, lịch sự và có chuyên môn nghiệp vụ cao tạo ấn tợng tốt đối với 
khách hàng, điều này sẽ thu hút đợc khách hàng đến giao dịch.
22
Website:  Email :  Tel (: 0918.775.368
Chơng 2 
Thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh ngân hàng 
công thơng ba đình. 
I. Khái quát về ngân hàng công thơng Ba Đình.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHCT Ba Đình.
 Chi nhánh ngân hàng công thơng khu vực Ba Đình Hà Nội (hay gọi tắt là 
NHCT Ba Đình) ra đời từ năm 1959, với tên gọi lúc đợc thành lập là Chi điếm 
Ngân hàng Ba Đình trực thuộc ngân hàng Hà Nội, có trụ sở tại số 142 phố Đội 
Cấn, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Với số lợng cán bộ lúc ban đầu thành lập là 
10 ngời, trong bối cảnh nền kinh tế đất nớc còn nhiều khó khăn, nhiệm vụ của 
ngân hàng là vừa xây dựng cơ sở vật chất, củng cố tổ chức và hoạt động ngân hàng 
(hoạt động dới hình thức cung ứng, cấp phát theo chỉ tiêu-kế hoạch đợc giao) 
nhằm mục tiêu phục vụ chế độ bao cấp, không lấy lợi nhuận làm mục tiêu, hoạt 
động theo mô hình quản lý 1 cấp (NHNN). Mô hình này đợc duy trì từ khi thành 
lập cho đến tháng 7 năm 1988 thì kết thúc.
Ngày 01/ 07/ 1988, thực hiện Nghị định số 53 của Hội đồng Bộ trởng (Nay 
là Chính phủ) ngành Ngân hàng chuyển hoạt động từ cơ chế quản lý hành chính, 
kế hoạch hoá sang hạch toán kinh tế kinh doanh theo mô hình quản lý Ngân hàng 
hai cấp (Ngân hàng Nhà nớc - NHTM) lấy lợi nhuận làm mục tiêu trong hoạt động 
kinh doanh, các Ngân hàng hoạt động thơng mại quốc doanh lần lợt ra đời (NHCT 
- NHNT  NHĐT&PT- NHNN & PTNT) trong bối cảnh chuyển đổi đó, Ngân 
hàng Ba Đình cũng đã đợc chuyển đổi thành một chi nhánh NHTM quốc doanh 
với tên gọi chi nhánh Ngân hàng Công thơng quận Ba Đình trực thuộc Ngân hàng 
Công thơng thành phố Hà Nội. Hoạt động kinh doanh mang tính kinh doanh thực 
sự, thông qua việc đổi mới phong cách giao tiếp, phục vụ, lấy lợi nhuận làm mục 
tiêu kinh doanh, cùng với việc đa dạng hoá các loại hình kinh doanh dịch vụ, khai 
thác và mở rộng thị trờng, đa thêm các sản phẩm mới vào kinh doanh. Lúc này 
Ngân hàng Công thơng Ba Đình hoạt động theo mô hình quản lý NHCT ba cấp 
23
Website:  Email :  Tel (: 0918.775.368
(TW - Thành phố - Quận). Với mô hình quản lý này trong những năm đầu thành 
lập (7/1988 - 3/1993) hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thơng Ba Đình 
kém hiệu quả, không phát huy đợc thế mạnh và u thế của một Chi nhánh Ngân 
hàng Thơng mại trên địa bàn thủ đô, do hoạt động kinh doanh phụ thuộc hoàn toàn 
vào Ngân hàng Công thơng Thành phố cùng với những khó khăn thử thách của 
những năm đầu chuyển đổi mô hình kinh tế theo đờng lối mới của Đảng. Trớc 
những khó khăn vớng mắc từ mô hình tổ chức quản lý cũng nh từ cơ chế, theo 
quyết định số 93/NHCT - TCCB của Tổng Giám đốc Ngân hàng Công thơng Việt 
Nam (01/04/1993) Ngân hàng Công thơng Ba Đình thực hiện thí điểm mô hình tổ 
chức NHCT hai cấp (cấp TW - Quận) xoá bỏ cấp trung gian là Ngân hàng Công 
thơng Hà nội cùng với việc đổi mới và tăng cờng công tác cán bộ. Do vậy ngay 
sau khi nâng cấp quản lý cùng với việc đổi mới cơ chế hoạt động, tăng cờng đội 
ngũ cán bộ trẻ có năng lực thì hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thơng 
Ba Đình đã có sức bật mới, hoạt động kinh doanh theo mô hình một NHTM đa 
năng, có đầy đủ năng lực, uy tín để tham gia cạnh tranh một cách tích cực trên thị 
trờng và không ngừng tự đổi mới, hoàn thiện để thích nghi với các môi trờng kinh 
doanh trong cơ chế kinh tế thị trờng.
Từ đó đến nay hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thơng Ba Đình đ-
ợc ổn định và phát triển theo bốn định hớng lớn của ngành, góp phần thúc đẩy 
tăng trởng kinh tế, kìm chế lạm phát, thực hiện có hiệu quả chính sách tiền tệ, đa 
lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với những năm trớc.
1.2. Đặc điểm môi trờng hoạt động và khách hàng của NHCT Ba 
Đình.
 Ngân hàng công thơng Ba Đình nằm trên địa bàn không có nhiều lợi thế về 
cơ sở kinh tế (dân c không tập trung, các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế 
lớn không nhiều ) nh ng lại có nhiều các tổ chức tín dụng lập trụ sở để huy 
động vốn. Chính vì vậy ngân hàng phải xác định phơng châm luôn tự làm mới 
bản thân để tồn tại trong môi trờng cạnh tranh mà ở đó có không nhiều cơ hội 
24
Website:  Email :  Tel (: 0918.775.368
kinh doanh. Những ngày đầu mới thành lập, hoạt động của ngân hàng chủ yếu 
trong địa bàn quận, do vậy đã hạn chế đi nhiều khả năng kinh doanh của ngân 
hàng. Đến nay, hoạt động kinh doanh của ngân hàng đã phát triển, mở rộng 
quy mô cả về lợng và về chất, hiện nay ngân hàng đã và đang mở thêm nhiều 
chi nhánh cũng nh quầy giao dịch với mạng lới rộng khắp nội ngoại thành, có 
nhiều sản phẩm, dịch vụ đa năng , tổng hợp trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, thu 
hút đợc sự tín nhiệm của đông đảo khách hàng trong và ngoài nớc.
 Chơng trình đẩy mạnh cho vay và đầu t của chi nhánh NHCT Ba Đình đã mở 
rộng khắp các thành phần kinh tế với phơng châm tập trung chọn lọc, vừa đẩy 
mạnh bán buôn, vừa quan tâm đến bán lẻ. 
1.3. Sơ lợc về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
 Hoạt động huy động vốn.
Mục tiêu của chi nhánh trong những năm qua là tiếp tục đẩy mạnh hoạt động 
huy động vốn, nâng cao cả về số lợng và chất lợng của các khoản huy động. 
Biện pháp thực hiện huy động vốn của ngân hàng trong những năm qua có một 
số điểm cơ bản nh sau:
- Từng cán bộ tại các quỹ tiết kiệm luôn chú ý đến phong cách 
giao dịch với khách hàng, mặt khác Chi nhánh thờng xuyên cải tạo sửa chữa, nâng 
cấp và bổ sung thêm trang thiết bị máy móc cho các quỹ tiết kiệm đảm bảo phục 
vụ cho khách hàng kịp thời. 
- Mở thêm nhiều quỹ tiết kiệm nơi dân c tập trung, cải tạo nâng 
cấp hầu hết các quỹ tiết kiệm nhằm nâng cao chất lợng mạng lới huy động vốn tại 
nhiều địa bàn, chủ động tìm kiếm khai thác nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c và các 
tổ chức kinh tế với các hình thức huy động hấp dẫn.
- Chuẩn bị chu đáo trong triển khai các đợt tiết kiệm dự thởng, 
phát hành kì phiếu theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam nên các đợt huy động đều v-
ợt mức so với các chỉ tiêu giao nh: trong năm 2003 tiết kiệm dự thởng đã huy động 
25