Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Bài giảng tài chính doanh nghiệp bài 2 tổ hợp GD TOPICA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.44 MB, 28 trang )

Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

BÀI 2: CHI PHÍ, DOA NH THU VÀ LỢI NHUẬ N CỦA DOA NH NGHIỆP

Nộ i dung

• Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
• Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp.
• Doanh thu và thu nhập khác của doanh
nghiệp.
• Các loại thuế chủ yếu ñối với doanh
nghiệp.
• Lợi nhuận và phân tích ñiểm hòa vốn.
• Phân phối lợi nhuận và các quỹ của
doanh nghiệp.

Mục tiêu

Hướng dẫn học

• Cung cấp những kiến thức cơ bản về
nội dung chi phí, doanh thu, lợi nhuận,
phân phối lợi nhuận trong doanh
nghiệp.

• ðể học tốt bài này, học viên cần nắm
vững khái niệm, nội dung các vấn ñề về
chi phí, doanh thu và lợi nhuận.

• Nhận thức rõ mối quan hệ giữa doanh


thu, chi phí, lợi nhuận, từ ñó rút ra vấn
ñề về ñầu tư và phương pháp quản lý
chi phí.

• Cần hình dung và phân tích tác ñộng của
những thay ñổi về doanh thu, chi phí ñến
lợi nhuận và tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
• Liên hệ với chính sách, chế ñộ tài chính
doanh nghiệp hiện hành có liên quan.

Thời lượng học

• 8 tiết

v1.0

17


Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

TÌNH HUỐNG KHỞI ðỘNG BÀI
Thông tin kinh tế thị trường
Bạn hãy ñọc những dòng thông tin sau ñây từ thị trường:
• Thông tin kinh tế ngày 25/02/2010: Trước thông tin giá ñiện
sẽ tăng 6,8% vào ñầu tháng 3 năm 2010, nhiều nhà chuyên
gia kinh tế cho rằng, ngành sản xuất thép và xi măng sẽ bị tác
ñộng rất lớn. Theo ông Chủ tịch Hiệp hội Thép Việt Nam
(VSA), cho biết bình quân phải tốn 600 KWh ñể sản xuất

một tấn phối thép. Nếu ñiện tăng giá 6,8%, chi phí ñiền ñể
sản xuất phôi thép sẽ tăng thêm 50.000 ñồng/tấn. Trong năm
2010, ngành thép lên kế hoạch sản xuất khoảng 2,8 triệu tấn
phôi. Như vậy, việc tăng giá ñiện sẽ làm toàn ngành chi thêm khoảng 140 tỷ ñồng. ðối với
ngành xi măng, mặc dù chi phí ñiện trong sản xuất chiếm tỷ lệ thấp hơn so với sản xuất thép
nhưng nếu giá ñiện tăng, chi phí sản xuất của doanh nghiệp có công suất hàng tríệu tấn mỗi
năm sẽ bị ñội lên không phải nhỏ. Trong ngắn hạn, việc tăng giá ñiện sẽ làm cho các doanh
nghiệp sản xuất xi măng bị giảm bớt lợi nhuận.
• Theo Bản tin thị trường chứng khoán ngày 23/02/2010: Cổ phiếu của công ty cổ phần Hàng
Hải Hà Nội bị ñưa vào diện cảnh báo. Lý do chủ yếu là lợi nhuận sau thuế hợp nhất năm
2009 của công ty là con số âm, với mức lỗ 33 tỷ ñồng. Trong khi ñó, cổ phiếu của công ty
cổ phần Nước giải khát Sài Gòn (TRI) bị ñưa hẳn vào diện kiểm soát do năm 2008 công ty
thua lỗ 145 tỷ ñồng và tiếp tục lỗ trong năm 2009 là 86,2 tỷ ñồng.
Qua những thông tin cho thấy chi phí, doanh thu và lợi nhuận là vấn ñề thường xuyên làm ñau
ñầu không ít các nhà quản trị doanh nghiệp nói chung cũng như các nhà quản trị tài chính doanh
nghiệp. Nội dung chủ yếu của bài này sẽ giúp bạn có cái nhìn sâu hơn về chi phí, doanh thu, lợi
nhuận và mối quan hệ giữa chúng, từ ñó gợi mở những vấn ñề ñặt ra trong việc quản lý những
nội dung trên.

18

v1.0


Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

2.1.

Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp


2.1.1.

Khái niệm về chi phí kinh doanh

Doanh nghiệp thực hiện hoạt ñộng kinh doanh nhằm thu
ñược lợi nhuận. ðể ñạt ñược mục tiêu ñó, doanh nghiệp
nhất thiết phải bỏ ra những chi phí nhất ñịnh.
Chi phí kinh doanh là toàn bộ các chi phí phát sinh liên
quan ñến hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất ñịnh bao gồm hai bộ phận là chi phí sản
xuất kinh doanh và chi phí hoạt ñộng tài chính.
2.1.2.

Nộ i dung chi phí kinh doanh của doanh nghiệp

ðối với doanh nghiệp sản xuất, hoạt ñộng kinh doanh
chủ yếu là sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ và thông qua tiêu thụ cung cấp cho người
tiêu dùng ñể thu lợi nhuận. ðối với doanh nghiệp thương mại, hoạt ñộng kinh doanh
là mua hàng hoá và sau ñó bán hàng hoá ra cho người tiêu dùng. ðể tiến hành các hoạt
ñộng ñó, doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí gọi chung là chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền giá trị các loại vật tư ñã tiêu hao,
khấu hao tài sản cố ñịnh, tiền lương hay tiền công và các khoản chi khác phát sinh trong
quá trình sản xuất, bán hàng của doanh nghiệp trong một thời gian nhất ñịnh.
Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm các bộ phận:
• Chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ;
• Chi phí bán hàng;
• Chi phí quản lý doanh nghiệp;
• Chi phí tài chính: Là chi phí liên quan ñến việc huy ñộng vốn kinh doanh và liên
quan ñến các hoạt ñộng ñầu tư tài chính cũng như các hoạt ñộng tài chính khác của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất ñịnh.

Chi phí tài chính của doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí chủ yếu sau:
o Lãi tiền vay vốn kinh doanh phải trả trong kỳ.
o Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hoá, dịch vụ ñược hưởng: là
khoản tiền mà doanh nghiệp giảm trừ cho khách hàng do khách hàng mua hàng
hoá, dịch vụ và ñã trả tiền thanh toán trước thời hạn.
o Chi phí liên quan ñến việc doanh nghiệp cho các tổ chức khác vay vốn nếu có.
o Chi phí liên quan ñến hoạt ñộng bán chứng khoán (nếu có).
Dự phòng tổn thất các khoản ñầu tư tài chính.
o Khoản lỗ về hoạt ñộng ñầu tư tài chính...
Ngoài chi phí kinh doanh bao hàm chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí tài chính
như ñã nêu trên, trong quá trình hoạt ñộng của doanh nghiệp còn có thể phát sinh chi
phí khác.
Chi phí khác là những khoản chi phí liên quan ñến các hoạt ñộng có tính chất bất
thường, các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt ñối với hoạt ñộng thông thường của
o

v1.0

19


Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

doanh nghiệp, như: Chi phí thanh lý nhượng bán tài sản cố ñịnh, tiền phạt do doanh
nghiệp vi phạm hợp ñồng kinh tế với doanh nghiệp khác.
2.2.

Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp

2.2.1.


Chi phí sản xuất kinh doanh

Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh thường
xuyên liên quan ñến việc sản xuất và bán hàng hay tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa. ðể quản lý chi phí, trước hết cần phải phân
loại chi phí. Dựa vào tiêu thức nhất ñịnh có thể chia chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp thành những loại nhất ñịnh.
Thông thường có một số phương pháp chủ yếu phân loại chi
phí sản xuất kinh doanh như sau:
2.2.1.1. Phân loại theo nội dung kinh tế

Cơ sở của phương pháp phân loại này là dựa vào nội dung kinh tế của chi phí, trên cơ
sở ñó sắp xếp những chi phí có cùng nội dung kinh tế vào một loại và mỗi loại ñược
gọi là một yếu tố chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ñược chia
thành các yếu tố chi phí sau ñây:
• Chi phí nguyên liệu, vật liệu (còn gọi là chi phí vật tư): là toàn bộ giá trị tất cả các
loại vật tư mua từ bên ngoài dùng vào hoạt ñộng kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp như nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu…
• Chi phí về khấu hao tài sản cố ñịnh: là toàn bộ số khấu hao các loại tài sản cố ñịnh
mà doanh nghiệp trích trong kỳ.
• Chi phí về nhân công: là toàn bộ tiền lương hay tiền công và các khoản chi phí có
tính chất tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho những người tham gia vào hoạt
ñộng kinh doanh ở trong kỳ.
• Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế... mà doanh nghiệp phải trích trong kỳ.
• Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền phải trả về các dịch vụ ñã sử dụng
vào hoạt ñộng kinh doanh trong kỳ do các ñơn vị kinh tế ở bên ngoài cung cấp
như: tiền ñiện, nước, ñiện thoại, tiền bốc xếp và vận chuyển hàng hoá, trả tiền hoa
hồng ñại lý môi giới, uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu, tiền mua bảo hiểm tài sản, tiền

thuê kiểm toán, tư vấn, quảng cáo và các dịch vụ mua ngoài khác.
• Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền ngoài các chi phí ñã nêu trên
như: chi phí tiếp tân, chi phí giao dịch ñối ngoại, chi phí tuyển dụng; chi phí bảo
hộ lao ñộng…
Phân loại theo nội dung kinh tế là dựa vào hình thái ban ñầu của chi phí bỏ vào sản
xuất – kinh doanh mà không phân biệt chi phí ñó dùng ở ñâu và dùng cho sản
phẩm nào.
Cách phân loại chi phí này cho thấy rõ mức chi phí về lao ñộng vật hoá và tiền lương
trong toàn bộ chi phí hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp ñã phát sinh trong năm.
ðiều ñó có tác dụng xác ñịnh trọng ñiểm quản lý chi phí và kiểm tra sự cân ñối giữa
các kế hoạch khác như kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch lao ñộng và tiền lương, kế
hoạch khấu hao tài sản cố ñịnh, kế hoạch nhu cầu vốn lưu ñộng của doanh nghiệp.

20

v1.0


Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

2.2.1.2. Phân loại theo công dụng kinh tế và ñịa ñiểm phát sinh chi phí

Cơ sở của phương pháp phân loại này là dựa vào công dụng kinh tế và ñịa ñiểm phát
sinh của chi phí. Trên cơ sở ñó, sắp xếp những chi phí sản xuất kinh doanh có cùng
công dụng kinh tế và ñịa ñiểm phát sinh vào một loại và mỗi loại như vậy ñược gọi là
một khoản mục chi phí. Thông thường chi phí sản xuất kinh doanh ñược chia thành
những khoản mục chi phí sau ñây:
• Chi phí vật tư trực tiếp: Là toàn bộ chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu…
ñược sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.
• Chi phí nhân công trực tiếp: gồm các khoản trả cho người lao ñộng trực tiếp sản xuất

như: tiền lương hay tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương, chi bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công ñoàn của công nhân trực tiếp sản xuất.
• Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh ở phạm vi phân xưởng hoặc ở
các bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp như tiền lương và phụ cấp trả cho cán
bộ quản lý phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ nhỏ, khấu hao tài sản cố
ñịnh thuộc phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền phát sinh ở
phạm vi phân xưởng.
• Chi phí bán hàng: là các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ như tiền lương, các khoản phụ cấp trả cho nhân viên bán hàng, tiếp thị,
ñóng gói, vận chuyển, bảo quản, khấu hao tài sản cố ñịnh, chi phí vật liệu, bao bì,
dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa và các
chi phí bằng tiền khác như chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quảng cáo...
• Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các chi phí cho bộ máy quản lý và ñiều hành doanh
nghiệp, các chi phí có liên quan ñến hoạt ñộng chung của doanh nghiệp như chi phí về
công cụ dụng cụ; khấu hao tài sản cố ñịnh phục vụ cho quản lý, ñiều hành doanh
nghiệp và các chi phí phát sinh ở phạm vi toàn doanh nghiệp khác: tiền lương và phụ
cấp trả cho Ban giám ñốc và nhân viên quản lý ở các phòng ban, chi phí vật liệu, ñồ
dùng văn phòng, các khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc
văn phòng doanh nghiệp, dự phòng nợ phải thu khó ñòi, công tác phí…
2.2.1.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí và quy mô sản xuất
kinh doanh

Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh với quy mô sản xuất kinh
doanh có thể chia chi phí sản xuất kinh doanh thành chi phí cố ñịnh và chi phí biến ñổi
(hay còn gọi là ñịnh phí và biến phí).
• Chi phí cố ñịnh là những chi phí không biến ñộng trực tiếp theo sự thay ñổi của
quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Loại chi phí này bao gồm: Chi phí
khấu hao tài sản cố ñịnh; tiền lương trả cho cán bộ, nhân viên quản lý; chi phí
quảng cáo; chi phí thuê tài sản, thuê văn phòng…
• Chi phí biến ñổi là những chi phí biến ñộng trực tiếp theo sự tăng, giảm của quy

mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí này bao gồm chi phí nguyên
liệu, vật liệu, tiền lương trả cho người lao ñộng trực tiếp, tiền hoa hồng bán hàng...
Việc phân loại chi phí theo phương pháp này có ý nghĩa lớn ñối với công tác quản lý
của doanh nghiệp. Qua việc xem xét mối quan hệ giữa khối lượng sản xuất sản phẩm
với chi phí bỏ ra giúp các nhà quản lý tìm các biện pháp quản lý thích ứng ñối với
từng loại chi phí ñể hạ thấp giá thành sản phẩm, giúp cho doanh nghiệp xác ñịnh ñược
sản lượng sản phẩm sản xuất hoặc doanh thu ñể ñạt ñược hiệu quả kinh tế cao.
v1.0

21


Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

2.2.2.

Giá thành và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp

2.2.2.1. Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp

• Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi
phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra ñể hoàn thành việc sản
xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất ñịnh.
• Phân loại giá thành
Căn cứ vào phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, có
thể phân biệt giá thành sản xuất sản phẩm và giá thành
toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ.
o Giá thành sản xuất: Là toàn bộ chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra ñể hoàn thành việc sản xuất sản phẩm. Giá thành sản xuất sản

phẩm bao gồm các khoản chi phí:
Chi phí vật tư trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung.
o Giá thành toàn bộ của sản phẩm: Là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ
ra ñể hoàn thành việc sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm và có thể ñược xác
ñịnh theo công thức sau:
G iá thành toàn bộ
của sản phẩm hàng
hoá, dịch v ụ

=

G iá thành sản
xuất sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ

+

Chi phí bán
hàng

+

Chi phí quản lý
doanh nghiệp

Trên góc ñộ kế hoạch hóa giá thành, có thể chia giá thành làm hai loại: giá thành
kế hoạch và giá thành thực tế.
• Vai trò

Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong công tác quản
lý hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vai trò của giá thành thể hiện
ở những ñiểm sau:
o Giá thành là thước ño mức hao phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là một trong
những căn cứ ñể xác ñịnh hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh.
o Giá thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp ñể kiểm tra, kiểm soát
chi phí hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả các biện pháp cải tiến
tổ chức và kỹ thuật.
o Giá thành còn là một trong những căn cứ quan trọng ñể doanh nghiệp xây dựng
chính sách giá cả, thực hiện chính sách cạnh tranh sản phẩm trong cơ chế
thị trường.
2.2.2.2. Hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp

• Ý nghĩa hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm là vấn ñề quan tâm thường xuyên của các
nhà quản trị doanh nghiệp. Việc hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn ñối với
doanh nghiệp:

22

v1.0


Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp
o

Là nhân tố quan trọng tạo ñiều kiện ñể doanh nghiệp thực hiện tốt việc tiêu thụ
sản phẩm. Hạ giá thành là một công cụ quan
trọng giúp cho doanh nghiệp tạo ra lợi thế trong
cạnh tranh, doanh nghiệp có ñiều kiện hạ thấp giá

bán và như vậy sẽ ñẩy mạnh ñược việc tiêu thụ
sản phẩm, tăng nhanh vòng quay của vốn.

o

Hạ giá thành là yếu tố trực tiếp làm tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp. Do vậy, hạ giá thành là
một trong những biện pháp cơ bản và lâu dài ñể
tăng lợi nhuận của doanh nghiêp.

o

Hạ giá thành là một yếu tố giúp cho doanh nghiệp có thể tiết kiệm ñược vốn
lưu ñộng. Việc hạ giá thành khiến cho doanh nghiệp có thể tiết kiệm chi phí vật
tư, nhân công trên một ñơn vị sản phẩm và như vậy với quy mô sản xuất kinh
doanh không ñổi, doanh nghiệp có thể giảm bớt ñược nhu cầu vốn lưu ñộng.

• Chỉ tiêu ñánh giá việc hạ giá thành sản phẩm
ðể xem xét ñánh giá việc hạ giá thành sản phẩm, người ta thường dùng hai chỉ tiêu
là mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành của sản phẩm.
o

Mức hạ giá thành sản phẩm: Phản ánh số chi phí mà doanh nghiệp có thể tiết
kiệm ñược do hạ giá thành sản phẩm và có thể ñược xác ñịnh theo công thức sau:
n

Mz = ∑ [(Si1 × Zi1 ) − (Si1 × Zi 0 )]
i −1

Trong ñó:

M z: Mức hạ giá thành sản phẩm, so sánh ñược năm nay hay kỳ này so với
năm trước hay kỳ gốc.
Si1: Số lượng sản phẩm i năm nay hay kỳ này.
Z i1: Giá thành ñơn vị sản phẩm i năm nay hay kỳ này.
Z i0: Giá thành ñơn vị sản phẩm năm báo cáo hay kỳ gốc.
i: Loại sản phẩm so sánh ñược (i = 1, n).
o

Tỷ lệ hạ giá thành: Phản ánh mức ñộ phấn ñấu hạ giá thành của doanh nghiệp
và ñược xác ñịnh theo công thức sau:
Tz =

Mz
n

∑ (S

i1

× Zi 0 )

i−1

Trong ñó:
T z: Tỷ lệ hạ giá thành.
M z, Si1, Z i0: ðã chú thích ở trên.
2.3.

Những loại thuế chủ yếu ñối với doanh nghiệp


Những loại thuế chủ yếu mà doanh nghiệp nộp có liên quan ñến hoạt ñộng kinh doanh
như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ ñặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu, thuế
thu nhập doanh nghiệp.

v1.0

23


Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

2.3.1.

Thuế giá trị gia tăng

• Khái niệm
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ khâu sản xuất, lưu thông ñến tiêu dùng.
o ðối tượng nộp thuế GTGT là các tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng hoá chịu thuế,
o ðối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh
và tiêu dùng ở Việt Nam thuộc diện chịu thuế GTGT.
o ðối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT do Nhà nước quy ñịnh tùy theo
tình hình kinh tế – xã hội của từng thời kỳ bao gồm nhiều loại như hàng hoá,
dịch vụ thuộc sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản nuôi trồng,
ñánh bắt chưa chế biến hoặc chỉ sơ chế, những sản phẩm là giống vật nuôi,
giống cây trồng; sản phẩm muối; nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước
bán cho người ñang thuê; chuyển quyền sử dụng ñất; dịch vụ y tế, dịch vụ tín
dụng, quỹ ñầu tư, hoạt ñộng kinh doanh chứng khoán; bảo hiểm nhân thọ, bảo
hiểm học sinh, bảo hiểm cây trồng, các loại bảo hiểm không nhằm mục ñích

kinh doanh; dạy học, dạy nghề...
o Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế.
Thuế GTGT = G iá tính thuế × Thuế suất

Giá tính thuế GTGT ñược quy ñịnh cụ thể cho từng loại hàng hóa, dịch vụ cụ
thể như sau:
ðối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT. ðối với hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ ñặc biệt là giá bán ñã có thuế tiêu thụ ñặc
biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
ðối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế
nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ ñặc biệt (nếu có). Giá nhập
tại cửa khẩu ñược xác ñịnh theo quy ñịnh về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Hàng hoá, dịch vụ dùng ñể trao ñổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, trả
thay lương cho người lao ñộng là giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ
cùng loại hoặc tương ñương trên thị trường.
ðối với hàng hóa, dịch vụ khác ñược quy ñịnh cụ thể tại thông tư hướng
dẫn về thuế GTGT của Bộ Tài chính.
Mức thuế suất thuế GTGT ñược quy ñịnh cho từng nhóm hàng, loại sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ, ví dụ: thuế suất thấp nhất (0%) ñược áp dụng ñối
với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, mức thuế suất (5%) áp dụng ñối với hàng
hóa, dịch vụ thiết yếu cho nhu cầu, ñời sống của con người như sản xuất
nước sạch cho sản xuất và sinh hoạt của dân cư, phân bón, thuốc trừ sâu…
Mức thuế 10% áp dụng ñối với hoạt ñộng khai thác, hóa chất, mỹ phẩm,
khách sạn….
• Phương pháp tính thuế GTGT
Thuế GTGT phải nộp ñược tính theo phương pháp khấu trừ thuế hoặc phương
pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
o Phương pháp khấu trừ thuế: Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng ñối với cơ
sở kinh doanh thực hiện ñầy ñủ chế ñộ kế toán, hóa ñơn, chứng từ theo quy
24


v1.0


Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

ñịnh của pháp luật về kế toán, hóa ñơn, chứng từ và ñăng ký nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế, trừ các ñối tượng áp dụng tính thuế theo phương
pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT.
Thuế GTGT phải nộp

=

Thuế GTGT ñầu ra



Thuế GTGT ñầu vào ñược khấu trừ

Thuế GTGT ñầu ra

=

G iá tính thuế của hàng
hoá, dịch v ụ bán ra

×

Thuế suất thuế GTG T


Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT.
Thuế GTGT ñầu vào bằng tổng số thuế GTGT ñã thanh toán ñược ghi trên
hoá ñơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng
hoá nhập khẩu.
Ví dụ: Doanh nghiệp A sản xuất xi măng; trong tháng 1/năm N, bán ra ñược
200 tấn xi măng, ñơn giá 800.000ñ/tấn (là giá chưa có thuế GTGT, thuế suất
thuế GTGT là 10%, tức là giá người mua phải thanh toán là 880.000ñ/tấn). ðể
sản xuất ra số xi măng trên, trong tháng doanh nghiệp ñã mua nguyên liệu, vật
tư như sau:
H àng hoá mua
trong tháng

ðơn v ị
tính

S ản lượng
mua

Clanke

tấn

100

0,5trñ/T

50.000.000ñ

5.000.000ñ


ðiện

kw

5000kw

700ñ/kw

3.500.000ñ

350.000ñ

Xăng, dầu

tấn

10

4 trñ/T

40.000.000ñ

4.000.000ñ

93.500.000ñ

9.350.000ñ

G iá ñơn vị


Cộng

Thành tiền

Thuế GTGT
ñầu v ào

Giả ñịnh các loại vật tư; nguyên liệu, năng lượng mua vào chỉ dùng ñể sản xuất
xi măng. Vậy thuế GTGT mà doanh nghiệp phải nộp trong tháng 1/N như sau:
Thuế GTGT ñầu ra trên số xi măng bán ra là: 800.000ñ/T × 200T × 10% = 16.000.000ñ
Số thuế GTGT ñược khấu trừ là 9.350.000ñ
Số thuế GTGT còn phải nộp là:16.000.000ñ – 9.350.000ñ = 6.650.000ñ
Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào có chứng từ ghi giá thanh toán, là giá
ñã có thuế GTGT thì doanh nghiệp căn cứ vào giá ñã có thuế và thuế suất thuế
GTGT ñể xác ñịnh giá không có thuế và thuế GTGT ñầu vào ñược khấu trừ
Ví dụ: Tổng giá thanh toán của doanh nghiệp A là 110 triệu ñồng (giá có thuế
GTGT), dịch vụ này chịu thuế suất là 10%.
Giá chưa có thuế GTGT là:
110 triệu ñồng
1 + 10%

= 100 triệu ñồng

Thuế GTGT ñầu vào ñược khấu trừ là: 100 triệu ñồng × 10% = 10 triệu ñồng
o

v1.0

Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT:
Thuế GTGT phải nộp


=

GTG T của hàng hoá, dịch
v ụ chịu thuế bán ra

×

Thuế suất thuế GTG T của
hàng hoá, dịch vụ ñó

GTG T của hàng hoá,
dịch v ụ

=

G iá thanh toán của hàng
hoá, dịch v ụ bán ra



G iá thanh toán của hàng hoá,
dịch v ụ mua v ào tương ứng

25


Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT: Phương pháp này chỉ áp dụng cho

các cá nhân s ản xuất, kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh
ở Việt Nam không theo Luật ñầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện
ñầy ñủ các ñiều kiện về kế toán, hoá ñơn, chứng từ ñể làm các căn cứ tính
thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; các cơ sở kinh doanh mua, bán vàng,
bạc và ñá quý.
2.3.2.

Thuế tiêu thụ ñặc biệt

Là một loại thuế gián thu mà Nhà nước thực hiện nhằm ñiều tiết việc sản xuất, tiêu
dùng một số mặt hàng nhất ñịnh và tăng thêm nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
• ðối tượng chịu thuế tiêu thụ ñặc biệt (TTðB) là những hàng hoá ñược quy ñịnh
trong Luật Thuế TTðB như rượu, bia các loại, thuốc lá, ô tô dưới 24 chỗ ngồi,
xăng các loại, bài lá, vàng mã... và những loại dịch vụ như kinh doanh vũ trường,
casinô, kinh doanh xổ số...
• ðối tượng không chịu thuế TTðB do Nhà nước quy ñịnh thường là những hàng
hoá do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu, hàng hoá nhập khẩu thuộc
diện hàng viện trợ nhân ñạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng cho các cơ quan
Nhà nước, hàng hoá quá cảnh, hàng tạm nhập, tái xuất và tạm xuất khẩu, tái xuất
khẩu trong thời hạn chưa phải nộp thuế...
• ðối tượng nộp thuế TTðB là các tổ chức, cá nhân có sản xuất, nhập khẩu hàng hoá
và kinh doanh dịch vụ thuộc ñối tượng chịu thuế TTðB.
• Cách tính thuế TTðB phải nộp:
Thuế TTðB phải
nộp

=

S ố lượng hàng hoá
tiêu thụ


×

G iá tính thuế ñơn v ị
hàng hoá

×

Thuế suất
thuế TTðB

Trong ñó:
o Số lượng hàng hoá tiêu thụ là số lượng, sản lượng hàng hoá dịch vụ chịu thuế
TTðB ñược sản xuất ra ñem bán, hàng gia công, hàng hoá, dịch vụ ñể tiêu
dùng nội bộ, làm quà biếu, quà tặng...
o Giá tính thuế ñối với hàng hoá sản xuất trong nước là giá do cơ sở sản xuất bán
ra tại nơi sản xuất chưa có thuế TTðB và chưa có thuế GTGT; ñối với hàng
hoá nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu, cộng thuế nhập khẩu; ñối với hàng
hoá gia công là giá tính thuế của hàng hoá sản xuất cùng loại hoặc tương
ñương tại cùng thời ñiểm giao hàng; ñối với dịch vụ là giá cung ứng dịch vụ
chưa có thuế TTðB; ñối với hàng hoá dùng ñể trao ñổi, tiêu dùng nội bộ, biếu,
tặng là giá tính thuế TTðB của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương ñương
tại thời ñiểm phát sinh hoạt ñộng này.
o Thuế suất thuế TTðB ñược qui ñịnh trong biểu thuế mà Nhà nước ban hành..
2.3.3.

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

• ðối tượng chịu thuế: Là hàng hoá ñược phép xuất khẩu, nhập khẩu qua các cửa
khẩu, biên giới Việt Nam; hàng hóa ñược từ thị trường trong nước vào khu phi

thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
26

v1.0


Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

• ðối tượng không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu sau khi ñã làm ñầy ñủ
các thủ tục hải quan gồm:
o Các hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn ñường qua cửa khẩu, biên giới
Việt nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy ñịnh của Chính phủ.
o Hàng hóa viện trợ nhân ñạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại.
o Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hóa từ nước
ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa
ñưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác; hàng hóa là dầu khí
thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu.
• ðối tượng nộp thuế: Là các tổ chức, cá nhân có hàng hoá thuộc ñối tượng chịu
thuế, khi xuất khẩu, nhập khẩu ñều phải nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
• Căn cứ tính thuế xuất, nhập khẩu là số lượng từng mặt hàng ghi trong tờ khai hàng
xuất khẩu, nhập khẩu, giá tính thuế, thuế suất của mặt hàng.
• Phương pháp tính thuế:
Thuế xuất hoặc
nhập khẩu phải nộp

S ố lượng ñơn v ị từng mặt
hàng hoá thực tế xuất khẩu
=
hoặc nhập khẩu ghi trong tờ
khai hải quan


×

Trị giá tính thuế
tính trên 1 ñơn v ị
hàng hóa

×

Thuế
suất

Trong ñó:
o Nếu áp dụng thuế tuyệt ñối sẽ lấy số lượng ñơn vị từng mặt hàng XNK nhân
(×) với mức thuế tuyệt ñối của chúng. Giá tính thuế ñối với hàng hoá xuất khẩu
là giá bán tại cửa khẩu theo hợp ñồng.
o Giá tính thuế ñối với hàng hoá nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính ñến cửa khẩu
nhập ñầu tiên theo hợp ñồng, phù hợp với các cam kết quốc tế. Thuế suất ñối với
hàng hoá xuất khẩu sẽ ñược quy ñịnh cho từng mặt hàng tại biểu thuế xuất khẩu.
o Thuế suất ñối với hàng hoá nhập khẩu gồm có thuế suất ưu ñãi, thuế suất ưu
ñãi ñặc biệt và thuế suất thông thường.
Thuế suất ưu ñãi áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu từ nước có thực hiện ñối
xử tối huệ quốc với Việt Nam.
Thuế suất ưu ñãi ñặc biệt áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu từ nước thực
hiện ưu ñãi ñặc biệt về thuế nhập khẩu với nước ta.
Thuế suất thông thường áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu từ nước không thực
hiện ñối xử tối huệ quốc, không thực hiện ưu ñãi ñặc biệt về thuế nhập khẩu
với Việt Nam.
2.3.4.


Thuế thu nhập doanh nghiệp

2.3.4.1. ðối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

• ðối tượng nộp thuế TNDN là những tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ có thu nhập ñều phải nộp thuế TNDN trừ các ñối tượng quy ñịnh theo
quy ñịnh của Nhà nước.
• ðối tượng không thuộc diện nộp thuế TNDN: là các hộ gia ñình, cá nhân, hợp tác
xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thuỷ sản không thuộc diện nộp thuế TNDN, trừ hộ gia ñình và cá nhân nông dân
sản xuất hàng hoá lớn có thu nhập cao theo quy ñịnh của Chính phủ.
v1.0

27


Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

2.3.4.2. Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN phải nộp

=

Thu nhập chịu thuế

×

Thuế suất thuế TNDN

• Thuế suất thuế TNDN do Nhà nước quy ñịnh. Ngoài ra các trường hợp miễn, giảm

thuế áp dụng mức thuế suất thấp hơn mức bình thường nhằm khuyến khích ñầu tư,
khuyến khích kinh doanh, phát triển doanh nghiệp mới, phát triển các ngành, nghề
ở vùng sâu, vùng xa…
• Thu nhập chịu thuế gồm thu nhập từ hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ và thu nhập chịu thuế khác.
Thu nhập chịu
thuế trong kỳ
tính thuế
o

o

o

o

=

Doanh thu ñể tính
thu nhập chịu thuế
trong kỳ tính thuế



Chi phí hợp lý
trong kỳ tính
thuế

+


Thu nhập chịu thuế
khác trong kỳ tính
thuế

Thu nhập chịu thuế từ hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bằng
doanh thu trừ (–) các khoản chi phí hợp lý có liên quan ñến thu nhập chịu thuế.
Thu nhập chịu thuế khác: Thu nhập chịu thuế khác bao gồm thu nhập từ chênh
lệch mua, bán chứng khoán, quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ
chuyển quyền sử dụng ñất, chuyển quyền thuê ñất; lãi từ chuyển nhượng, cho
thuê, thanh lý tài sản, tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; kết dư cuối năm các
khoản dự phòng; thu các khoản nợ khó ñòi ñã xử lý xoá sổ nay ñòi ñược; thu các
khoản nợ phải trả không xác ñịnh ñược chủ; các khoản thu nhập từ kinh doanh của
những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra và các khoản thu nhập khác.
Doanh thu ñể tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền
cung ứng dịch vụ, kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh ñược
hưởng (doanh thu không bao gồm thuế GTGT); trường hợp có doanh thu bằng
ngoại tệ thì phải quy ñổi ra ñồng Việt nam theo tỷ giá hối ñoái do N gân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời ñiểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ.
Chi phí hợp lý bao gồm:
Chi phí khấu hao TSCð sử dụng cho hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh. M ức
trích khấu hao ñược căn cứ vào giá trị tài sản cố ñịnh và thời gian trích
khấu hao. Cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có hiệu quả kinh tế
cao ñược khấu hao nhanh nhưng tối ña không quá hai lần mức khấu hao
theo mức bình thường ñể nhanh chóng ñổi mới công nghệ;
Chi phí vật tư, nhiên liệu, năng lượng ñược tính theo mức tiêu hao hợp lý
và giá thực tế xuất kho;
Tiền lương, tiền công, phụ cấp theo qui ñịnh, không kể tiền lương, tiền
công của chủ DNTN, chủ hộ cá thể kinh doanh và sáng lập viên công ty
không trực tiếp tham gia ñiều hành sản xuất, kinh doanh;
Chí phí dịch vụ mua ngoài: ñiện, nước, ñiện thoại, sửa chữa tài sản cố ñịnh;

tiền thuê tài sản cố ñịnh; kiểm toán; dịch vụ pháp lý; thiết kế xác lập và bảo
vệ nhãn hiệu hàng hóa; bảo hiểm tài sản; chi trả tiền sử dụng tài liệu kỹ
thuật, bằng sáng chế, giấy phép công nghệ không thuộc tài sản cố ñịnh;
dịch vụ kỹ thuật và dịch vụ mua ngoài khá;
Các khoản chi cho lao ñộng nữ theo quy ñịnh của pháp luật; chi bảo hộ lao
ñộng hoặc trang phục; chi bảo vệ cơ sở kinh doanh; chi công tác phí; trích

28

v1.0


Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của cơ sở kinh
doanh sử dụng lao ñộng; kinh phí công ñoàn; chi phí hỗ trợ cho hoạt ñộng
của ðảng, ñoàn thể tại cơ sở kinh doanh; khoản trích nộp hình thành nguồn
chi phí quản lý cho cấp trên và các quỹ của hiệp hội theo quy ñịnh;
Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của ngân
hàng và các tổ chức tín dụng khác, của các tổ chức kinh tế theo lãi suất thực
tế; chi trả lãi tiền vay của các ñối tượng khác theo lãi suất thực tế khi ký
hợp ñồng vay, nhưng tối ña không quá 1, 2 lần mức lãi suất cho vay của
ngân hàng thương mại tại thời ñiểm vay;
Trích các khoản dự phòng theo chế ñộ quy ñịnh;
Trợ cấp thôi việc cho người lao ñộng;
Chi phí về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ;
Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại liên quan trực tiếp ñến hoạt ñộng
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi phí khác ñược
khống chế tối ña không quá 10% tổng số chi phí; ñối với hoạt ñộng thương
nghiệp, tổng số chi phí ñể xác ñịnh mức khống chế không bao gồm giá mua

của hàng hoá bán ra;
Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê ñất phải nộp có liên quan ñến hoạt
ñộng sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ñược tính vào chi phí hợp lý;
Chi phí quản lý kinh doanh do công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở
thường trú ở Việt Nam theo quy ñịnh của Chính phủ;
Chi phí mua hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không kinh doanh,
không có hoá ñơn chứng từ do Chính phủ quy ñịnh.
Các khoản chi phí sau ñây không ñược tính vào chi phí hợp lý; các khoản trích
trước vào chi phí mà thực tế không chi; các khoản chi không có chứng từ hoặc
chứng từ không hợp pháp; các khoản tiền phạt, các khoản chi không liên quan
ñến doanh thu tính thuế và thu nhập chịu thuế, các khoản chi do các nguồn vốn
khác ñài thọ.
Ví dụ:
Giá bán ñơn vị sản phẩm A là 100.000ñ.
Thuế GTGT 10% là 10.000ñ.
Giá thanh toán: 110.000ñ.
Doanh thu ñể tính thu nhập chịu thuế là 100.000ñ. Trường hợp nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng thì doanh thu ñể tính thu nhập chịu thuế là
giá bên mua thực thanh toán có cả thuế GTGT.
2.4.

Doanh thu và thu nhập của doanh nghiệp

2.4.1.

Doanh thu của doanh nghiệp

Quá trình hoạt ñộng, sản xuất kinh doanh cũng là quá trình
tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. Doanh thu là tổng giá
trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu ñược trong một

thời kỳ nhất ñịnh từ các hoạt ñộng kinh doanh.
Doanh thu của doanh nghiệp thường bao gồm hai bộ phận:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (hay còn gọi là
doanh thu tiêu thụ) và doanh thu hoạt ñộng tài chính.
v1.0

29


Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

2.4.1.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

• Khái niệm: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các loại hàng
hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp ñã bán ra trong một thời kỳ nhất ñịnh. Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ là bộ phận doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp hoạt
ñộng sản xuất, thương mại.
Khi hoàn thành việc bán hàng, về cơ bản doanh nghiệp ñã xác ñịnh ñược doanh
thu. Xem xét trên góc ñộ tài chính, thời ñiểm ghi nhận doanh thu bán hàng là khi
quyền sở hữu hàng hoá ñã ñược chuyển giao hoặc dịch vụ ñã ñược thực hiện và
người mua ñã chấp nhận thanh toán không kể ñã thu ñược tiền hay chưa thu ñược
tiền. Như vậy, khi doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ ñược ghi nhận cũng có
nghĩa là doanh nghiệp ñã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu hàng hoá ñó cho người mua.
Cần phân biệt doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ với tiền thực thu bán hàng,
cung cấp dịch vụ. Tiền thực thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là số tiền mặt mà
doanh nghiệp thu ñược từ việc bán hàng, cung cấp dịch vụ trong kỳ. Trong trường
hợp doanh nghiệp sử dụng phương thức bán chịu hàng hoá, dịch vụ cho khách
hàng thì sau khi ñã xuất giao hàng, quyền sở hữu ñã ñược chuyển giao cho khách
hàng, doanh thu bán hàng của doanh nghiệp ñược ghi nhận, nhưng phải sau một

thời gian nhất ñịnh doanh nghiệp mới thu ñược tiền bán hàng.
• Xác ñịnh doanh thu bán hàng.
o

Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ có thể ñược xác ñịnh theo công
thức sau:
n

S=

∑Q

ti

× Pi

i=1

Trong ñó:
S: Doanh thu bán hàng trong kỳ;
Qti: Số lượng sản phẩm i bán trong kỳ;
Pi: Giá bán một sản phẩm i;
i: Loại sản phẩm (i = 1, n ).
Số lượng sản phẩm tiêu thụ: Phần lớn các doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng
tồn kho theo phương pháp nhập trước, xuất trước; trong trường hợp này, số
lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ ñược xác ñịnh theo công thức sau:
Qti = Qdi + Qsi – Qci
Trong ñó:
Qdi: Số lượng sản phẩm i tồn kho ñầu kỳ;
Qsi: Số lượng sản phẩm i sản xuất nhập kho trong kỳ;

o

30

Qci: Số lượng sản phẩm i tồn kho cuối kỳ.
Giá bán sản phẩm xác ñịnh theo giá hoá ñơn. Trong trường hợp lập kế hoạch
doanh thu, giá bán ñược xác ñịnh dựa trên cơ sở chính sách giá cả sản phẩm
của doanh nghiệp.
v1.0


Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp
o

Doanh thu thuần bán hàng: Ngoài việc xác ñịnh doanh thu bán hàng, còn phải
xác ñịnh doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
Doanh thu
=
thuần bán hàng

Doanh thu
bán hàng



Chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán,
hàng bán trả lại




Các loại thuế gián thu
ñược tính gộp trong
giá bán nếu có

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
Chiết khấu thương mại: Là số tiền mà doanh nghiệp giảm trừ cho người
mua hàng do người mua hàng ñã mua hàng với khối lượng lớn, theo thoả
thuận về chiếc khấu thương mại ñã ñược ghi trong hợp ñồng.
Giảm giá hàng bán: Là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho người mua ñối với số
hàng ñã xuất giao nhưng kém chất lượng, sai quy cách theo hợp ñồng...
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị số hàng hoá ñã xuất giao và doanh
nghiệp ñã ghi nhận vào doanh thu, nhưng nay bị người mua trả lại và
từ chối thanh toán do hàng không ñảm bảo ñiều kiện về quy cách, phẩm
chất... vi phạm nghiêm trọng hợp ñồng kinh tế.
Các loại thuế gián thu ñược tính gộp trong giá bán (nếu có) như: Thuế tiêu
thụ ñặc biệt, thuế xuất khẩu...
• Ý nghĩa của doanh thu và tăng doanh thu
Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ cũng như việc tăng doanh thu bán hàng có ý
nghĩa rất quan trọng ñối với doanh nghiệp, ñiều ñó ñược thể hiện ở những ñiểm sau:
o Doanh thu là một căn cứ quan trọng xác ñịnh kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
o Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là nguồn tài chính tiềm năng quan trọng
ñể bù ñắp các khoản chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ như bù ñắp chi phí
về nguyên vật liệu, ñể trả tiền công và thực hiện các nghĩa vụ tài chính với nhà
nước như nộp các khoản thuế v.v..
o Tăng doanh thu là một trong những mục tiêu thể hiện sự tăng trưởng của
doanh nghiệp.
o Tăng doanh thu là một tiền ñề quan trọng ñể doanh nghiệp tăng lợi nhuận.
2.4.1.2. Doanh thu hoạt ñộng tài chính


Doanh thu hoạt ñộng tài chính là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu ñược
trong một thời kỳ nhất ñịnh từ hoạt ñộng tài chính của doanh nghiệp.
Doanh thu từ hoạt ñộng tài chính trong kỳ bao gồm các khoản chủ yếu sau:
• Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn (nếu có).
• Số tiền chiết khấu thanh toán doanh nghiệp ñược hưởng khi mua vật tư, hàng hoá
ñã thanh toán trả tiền mua hàng trước thời hạn ñược người bán chấp thuận.
• Số cổ tức, lợi nhuận ñược chia phát sinh trong kỳ từ hoạt ñộng góp vốn cổ phần,
liên doanh với doanh nghiệp khác (nếu có).
• Khoản lãi khi bán chứng khoán ñầu tư ngắn hạn, dài hạn.
• Số tiền thu ñược về bán bất ñộng sản ñối với doanh nghiệp có kinh doanh bất
ñộng sản.
• Khoản lãi do bán ngoại tệ...

v1.0

31


Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

2.4.2.

Thu nhập khác của doanh nghiệp

Trong quá trình hoạt ñộng, doanh nghiệp còn có thể có
khoản thu nhập khác.
Thu nhập khác là các khoản thu trong kỳ từ các hoạt
ñộng xảy ra không thường xuyên ngoài các hoạt ñộng
tạo ra doanh thu. Thu nhập khác của doanh nghiệp bao

gồm một số khoản chủ yếu sau:
• Tiền thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố ñịnh.
• Khoản thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp
ñồng kinh tế với doanh nghiệp.
• Tiền bảo hiểm ñược bồi thường.
• Khoản thu ñược từ nợ phải thu khó ñòi ñã xoá sổ.
• Khoản nợ phải trả nhưng không xác ñịnh ñược chủ.
• Các khoản thu nhập kinh doanh những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế
toán, năm nay mới phát hiện ra...
2.5.

Lợi nhuận và phân tích ñiểm hòa vốn

2.5.1.

Lợi nhuận của doanh nghiệp

2.5.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của lợi nhuận

Lợi nhuận là kết quả tài chính của các hoạt ñộng mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ.
Từ góc ñộ của doanh nghiệp có thể thấy lợi nhuận của doanh nghiệp là số chênh lệch
giữa doanh thu hay thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra ñể ñạt ñược số
doanh thu hay thu nhập ñó.
Lợi nhuận

=

Doanh thu
hay thu nhập




Chi phí tạo ra doanh thu
hay thu nhập

Lợi nhuận của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng vì:
• Lợi nhuận là một trong những tiền ñề quyết ñịnh sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Bởi lẽ, một trong những mục tiêu hàng ñầu của doanh nghiệp là lợi nhuận,
nếu một doanh nghiệp bị thua lỗ liên tục, kéo dài thì doanh nghiệp sẽ rơi vào tình
trạng phá sản.
• Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng ñể ñảm bảo cho doanh nghiệp tăng trưởng
bền vững…
• Lợi nhuận là nguồn tài chính ñể cải thiện ñời sống vật chất và tinh thần cho người
lao ñộng trong doanh nghiệp.
• Lợi nhuận của doanh nghiệp cũng là một nguồn thu quan trọng của ngân sách
nhà nước.
• Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh hiệu quả hoạt ñộng của
doanh nghiệp. Kết quả của các quyết ñịnh ñầu tư và các quyết ñịnh quản lý hoạt
ñộng kinh doanh thường xuyên cuối cùng ñược thể hiện ở số lợi nhuận thu ñược.
Thông qua chỉ tiêu lợi nhuận giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà ñầu
tư ñánh giá hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp.

32

v1.0


Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

2.5.1.2. Nộ i dung lợi nhuận của doanh nghiệp


Xem xét trên góc ñộ của nhà quản trị doanh nghiệp, lợi
nhuận trong năm của doanh nghiệp bao gồm: lợi nhuận
gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận từ hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh, lợi nhuận khác và lợi nhuận
sau thuế.
• Lợi nhuận thuần từ hoạt ñộng sản xuất kinh doanh
Là lợi nhuận thu ñược từ việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ trong năm
của doanh nghiệp và ñược xác ñịnh theo công thức sau:
Lợi nhuận sản xuất
kinh doanh (Lợi nhuận
bán hàng)

Doanh thu
bán hàng

=



Trị giá vốn
bán hàng



Chi phí bán
hàng




Chi phí quản lý
doanh nghiệp

Trong ñó:
Lợi nhuận gộp v ề bán hàng
và cung cấp dịch vụ

=

Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ



G iá vốn hàng
bán

• Lợi nhuận khác
Lợi nhuận khác trong năm có thể ñược xác ñịnh theo công thức sau:
Lợi nhuận khác

=

Thu nhập khác



Chi phí khác

Trên cơ sở xác ñịnh ñược lợi nhuận từ các hoạt ñộng có thể xác ñịnh ñược lợi

nhuận trước thuế của doanh nghiệp trong năm:
Lợi nhuận
trước thuế

=

Lợi nhuận gộp v ề bán
hàng v à cung cấp dịch v ụ

+

Lợi nhuận thuần từ
hoạt ñộng kinh doanh

+

Lợi nhuận
khác

Từ lợi nhuận trước thuế, doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà
nước dưới hình thức nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, phần lợi nhuận còn lại là lợi
nhuận sau thuế:
Lợi nhuận sau thuế TN DN

=

Lợi nhuận trước thuế




Thuế thu nhập

Trên góc ñộ tài chính còn có thể xác ñịnh lợi nhuận sau thuế theo công thức sau:
Lợi nhuận sau thuế TN DN

2.5.2.

=

Lợi nhuận trước thuế

×

(1 – Thuế suất thuế TNDN )

Phân tích ñiểm hòa vốn

2.5.2.1. Khái niệm ñiểm hoà vốn và phân tích hòa vốn

• ðiểm hòa vốn
ðiểm hoà vốn là ñiểm tại ñó doanh thu bằng chi phí
tức là doanh nghiệp không bị lỗ và không có lãi.
Khi xem xét ñiểm hoà vốn, người ta còn có thể
phân biệt hai trường hợp: ðiểm hoà vốn kinh tế và
ñiểm hoà vốn tài chính.
v1.0

33



Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

ðiểm hoà vốn kinh tế: Là ñiểm tại ñó doanh thu bằng tổng chi phí sản xuất
kinh doanh bao gồm tổng chi phí biến ñổi và tổng chi phí cố ñịnh kinh doanh
(chưa tính ñến lãi vay vốn kinh doanh phải trả). Như vậy, tại ñiểm hoà vốn
kinh tế, lợi nhuận trước lãi vay và thuế là bằng không (EBIT = 0).
o ðiểm hoà vốn tài chính: Là ñiểm tại ñó doanh thu bằng tổng chi phí sản xuất
kinh doanh và lãi vay vốn kinh doanh phải trả. Tại ñiểm hoà vốn này lợi nhuận
trước thuế của doanh nghiệp là bằng không (EBT = 0).
Phần sau ñây chủ yếu xem xét ñiểm hòa vốn kinh tế.
o

• Phân tích ñiểm hòa vốn
Phân tích ñiểm hòa vốn là một phương pháp phân tích xem xét mối quan hệ giữa
chi phí cố ñịnh, chi phí biến ñổi, sản lượng sản phẩm hay doanh thu và lợi nhuận.
Việc phân tích ñiểm hoà vốn có ý nghĩa rất quan trọng ñối với các nhà quản lý
doanh nghiệp:
o Giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp dự báo sản lượng sản phẩm cần sản xuất
hoặc doanh thu cần ñạt tới ñể hòa vốn hay ñạt ñược mức lợi nhuận dự kiến khi
biết cơ cấu chi phí và chính sách giá cả của doanh nghiệp.
o

Phân tích tác ñộng của chi phí cố ñịnh, chi phí biến ñổi vá giá cả sản phẩm ñến
lợi nhuận trước lãi vay và thuế ñể từ ñó quyết ñịnh ñầu tư và cách thức quản lý
chi phí nhằm ñạt ñược hiệu quả cao trong kinh doanh.

o

Phân tích tác ñộng của ñổi mới thiết bị, công nghệ và quy mô kinh doanh ñến
sự thay ñổi kết cấu chi phí và giá bán, từ ñó thấy ñược ảnh hưởng của chúng

ñến lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
Phân tích tác ñộng của các biện pháp tái cơ cấu doanh nghiệp nhằm cắt giảm
chi phí cố ñịnh ñể tăng lợi nhuận.

o

• Phân tích ñiểm hòa vốn cũng có những hạn chế nhất ñịnh:
o

o

o

34

Trong mô hình phân tích hòa vốn, giá bán và chi phí biến ñổi cho mỗi ñơn vị
sản phẩm ñược giả ñịnh là không ñổi và như vậy, hàm số doanh thu và tổng chi
phí là hàm tuyến tính. Tuy nhiên, trong thực tế các hàm số này thường là hàm
phi tuyến tính, chẳng hạn trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp chỉ tăng ñược
sản lượng tiêu thụ bằng cách giảm giá bán, hoặc chi phí biến ñổi cho mỗi ñơn
vị sản phẩm lúc ñầu giảm xuống khi sản lượng sản phẩm sản xuất tăng lên,
nhưng khi tới một giới hạn nhất ñịnh ñể sản lượng tăng lên ñòi hỏi chi phí biến
ñổi cũng tăng lên...
Trong thực tế, việc phân chia chi phí sản xuất kinh doanh thành chi phi cố ñịnh
và chi phí biến ñổi không hoàn toàn ñơn giản, chẳng hạn có những khoản chi
phí chỉ cố ñịnh trong một giới hạn sản lượng sản phẩm hay mức ñộ hoạt ñộng
nhất ñịnh của doanh nghiệp nếu vượt quá giới hạn ñó thì khoản chi phí ñó cũng
tăng lên.
Phân tích ñiểm hòa vốn rất hữu ích ñối với 1 loại sản phẩm, tuy nhiên, trong
thực tế doanh nghiệp thường sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm, khi ñó

việc phân tích là rất phức tạp.

v1.0


Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

2.5.2.2. Xác ñịnh sản lượng hoà vốn kinh tế

Sản lượng hoà vốn kinh tế là số lượng sản phẩm cần sản xuất tiêu thụ ñể ñạt ñiểm hoà
vốn kinh tế và có thể xác ñịnh theo công thức sau:
QH =

F
P−V

Trong ñó:
QH: Sản lượng hoà vốn kinh tế;
F: Tổng chi phí cố ñịnh kinh doanh của doanh nghiệp;
V: Chi phí biến ñổi tính cho một sản phẩm;
P: Giá bán một sản phẩm.
Ví dụ: M ột Công ty chuyên sản xuất hàng tiêu dùng có chi phí cố ñịnh kinh doanh là
40 triệu ñồng, giá bán ñơn vị sản phẩm A là 10.000ñ và chi phí biến ñổi cho mỗi ñơn
vị sản phẩm A là 2.000ñ. Căn cứ vào tài liệu trên, có thể xác lập mối quan hệ giữa sản
lượng tiêu thụ chi phí, doanh thu và kết quả tiêu thụ theo bảng sau:
Sản phẩm
tiêu thụ ( cái)

C hi phí cố
ñịnh


C hi phí biến
ñổi

Tổng chi phí

Doanh thu

Lãi ( +)
Lỗ ( -)

3.000

40.000

6.000

46.000

30.000

- 16.000

4.000

40.000

8.000

48.000


40.000

- 8.000

5.000

40.000

10.000

50.000

50.000

-

6.000

40.000

12.000

52.000

60.000

+ 8.000

7.000


40.000

14.000

54.000

70.000

+ 16.000

ðơn vị: 1.000ñ

ðồ thị 2 .1 : ðiểm hòa vốn

v1.0

35


Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

Trên ñồ thị biểu diễn:
Trục Ox là sản lượng tiêu thụ (ñơn vị: 1.000 sản phẩm).
Trục Oy biểu diễn doanh thu, chi phí (ñơn vị: triệu ñồng).
MF: Chi phí cố ñịnh kinh doanh;
M C: ðường tổng chi phí;
OS: ðường doanh thu.
OS cắt M C tại I và I là ñiểm hoà vốn
Thay số liệu vào công thức ta có:

400.000.000
= 5.000 sản phẩm
10.000 – 2.000

QH =

2.5.2.3. Xác ñịnh doanh thu hoà vốn kinh tế

Doanh thu hoà vốn kinh tế (SH) là mức doanh thu bằng với tổng chi phí sản xuất kinh
doanh và có thể xác ñịnh theo công thức sau:
SH = QH × P (1)
Từ công thức (1) có thể biến ñổi:
SH = QH × P =

F
F
×P =
V
P−V
1−
P

Vậy có thể rút ra:
SH =

F
V
1−
P


(2)

2.5.2.4. Xác ñịnh công suất hoà vốn

Xác ñịnh công suất hoà vốn (h%) nhằm xem xét cần phải huy ñộng bao nhiêu phần
trăm (%) công suất máy móc thiết bị theo thiết kế vào sản xuất sản phẩm sẽ ñạt ñược
sự hoà vốn, có thể xác ñịnh theo công thức sau:
Q
h% = H × 100%
QS
Hoặc:
h% =

F
× 100%
QS × (P − V)

Trong ñó:
• h%: Công suất hòa vốn.
• QS: Công suất theo thiết kế.
• P, F,V: Như ñã chú thích ở trên.
2.5.2.5. Xác ñịnh thời gian hoà vốn

Thời gian hoà vốn là thời gian cần thiết ñạt ñược hoà vốn kinh tế (ñơn vị tính là tháng)
và có thể xác ñịnh theo công thức sau:

36

v1.0



Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

TH =

QH
Qn
12

Hoặc
TH =

Q H × 12
Qn

Trong ñó:
• T H: Thời gian hoà vốn kinh tế (tháng);
• QH: Sản lượng hoà vốn kinh tế;
• Qn: Số lượng sản phẩm sản xuất tiêu thụ trong năm;
• 12: Số tháng trong năm;
Theo ví dụ trên phần 2.5.2.2, giả sử trong năm doanh nghiệp dự kiến sản xuất tiêu thụ
ñược 6.000 sản phẩm. Vậy, thời gian hoà vốn:
5.000 × 12
TH =
= 10 tháng
6.000
2.5.2.6.

Xác ñịnh sản lượng sản phẩm cần sản xuất ñể ñạt ñược mức lợi nhuận
dự tính


Khi ñã biết tổng chi phí cố ñịnh kinh doanh, chi phí biến
ñổi cho 1 sản phẩm và giá bán sản phẩm có thể xác ñịnh
số lượng sản phẩm cấn sản xuất tiêu thụ ñể ñạt ñược mức
lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) dự kiến.
Xuất phát từ công thức: EBIT = Q × (P – V) – F
Có thể rút ra, số lượng sản phẩm cần sản xuất ñể ñạt
ñược mức lợi nhuận trước lãi vay và thuế theo công
thức sau:
QP =

F + EBIT
P −V

Trong ñó:
• QP : Số lượng sản phẩm cần sản xuất ñể ñạt ñược mức lợi nhuận dự kiến.
• P, F,V: Như ñã chú thích ở trên.
2.6.

Phân phối lợi nhuận các quỹ của doanh nghiệp

2.6.1.

Phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp

Phân phối lợi nhuận là một trong những vấn ñề tài
chính rất quan trọng. ðây không phải là việc phân chia
lợi nhuận một cách ñơn thuần mà là việc giải quyết
tổng hòa các mối quan hệ lợi ích.
• Trong phân phối lợi nhuận, ñòi hỏi phải quán triệt các

vấn ñề có tính nguyên tắc sau:
o Việc phân phối lợi nhuận phải tuân thủ các quy
ñịnh ràng buộc của pháp luật.
v1.0

37


Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp
o

Phân phối lợi nhuận phải ñảm bảo hài hòa lợi ích giữa các chủ thể: Nhà nước,
doanh nghiệp, người lao ñộng, giữa lợi ích trước mắt và lợi ích dài hạn.

• Các phương hướng phân phối chủ yếu:
Nhìn chung, lợi nhuận thực hiện hay lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp ñược
phân phối theo các hướng chủ yếu sau:
o
o
o

Bù ñắp lỗ năm trước (nếu có) theo quy ñịnh của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nộp thuế thu nhập của doanh nghiệp.
Phần lợi nhuận còn lại là lợi nhuận sau thuế.

• M ột số ñiểm chú ý: Trên cơ sở tuân thủ các quy ñịnh ràng buộc của pháp luật, chủ
sở hữu doanh nghiệp thực hiện việc phân phối lợi nhuận sau thuế. Việc phân phối
số lợi nhuận này do chủ sở hữu của từng loại hình doanh nghiệp quyết ñịnh cụ thể.
Tuy nhiên, trong phân phối cần chú ý một số ñiểm sau:
o Trích lập quỹ dự phòng tài chính: Nhằm bù ñắp những tổn thất thiệt hại về tài

sản xảy ra trong quá trình kinh doanh (ngoài phần ñược Công ty bảo hiểm bồi
thường nếu có).
o

o

Giữ lại một phần lợi nhuận ñể tái ñầu tư tăng thêm vốn: Phần này ñược thể
hiện dưới hình thức trích lập Quỹ ñầu tư phát triển.
Trích một phần lợi nhuận dùng ñể khuyến khích,cải thiện ñời sống vật chất và
tinh thần của người lao ñộng trong doanh nghiệp: Phần này ñược thể hiện dưới
hình thức trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi và Quỹ thưởng ban ñiều hành
công ty…

• Hiện nay, việc phân phối lợi nhuận của công ty nhà nước ñược phân phối cụ thể
như sau:
o Lợi nhuận thực hiện của công ty sau khi bù ñắp lỗ năm trước theo quy ñịnh của
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ñược
phân phối như sau:
Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy ñịnh của hợp ñồng
(nếu có);
Bù ñắp khoản lỗ của các năm trước ñã hết thời hạn ñược trừ vào lợi nhuận
trước thuế;
Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính; khi số dư quỹ bằng 25% vốn ñiều lệ
thì không trích nữa;
Trích lập các quỹ ñặc biệt từ lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ ñã ñược Nhà
nước quy ñịnh ñối với công ty ñặc thù mà pháp luật quy ñịnh phải trích lập;
Số còn lại sau khi lập các quỹ quy ñịnh tại các ñiểm trên ñược phân phối
theo tỷ lệ giữa vốn nhà nước ñầu tư tại công ty và vốn công ty tự huy ñộng
bình quân trong năm.
Vốn do công ty tự huy ñộng là số tiền công ty huy ñộng do phát hành trái phiếu, tín

phiếu, vay của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trên cơ sở công ty tự chịu
trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho người cho vay theo cam kết, trừ các khoản
vay có bảo lãnh của Chính phủ, Bộ Tài chính, các khoản vay ñược hỗ trợ lãi suất.

38

v1.0


Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp
o

o

Phần lợi nhuận ñược chia theo vốn nhà nước ñầu tư ñược dùng ñể tái ñầu tư bổ
sung vốn Nhà nước tại công ty nhà nước. Trường hợp không cần thiết bổ sung
vốn Nhà nước tại công ty nhà nước, ñại diện chủ sở hữu quyết ñịnh ñiều ñộng
về quỹ tập trung ñể ñầu tư vào các công ty khác. Thủ tướng Chính phủ quyết
ñịnh thành lập quỹ này.
Lợi nhuận ñược chia theo vốn tự huy ñộng ñược phân phối như sau:
Trích tối thiểu 30% vào quỹ ñầu tư phát triển của công ty;
Trích tối ña 5% lập quỹ thưởng Ban quản lý ñiều hành công ty. M ức trích
một năm không vượt quá 500 triệu ñồng (ñối với công ty có Hội ñồng quản
trị), 200 triệu ñồng (ñối với công ty không có Hội ñồng quản trị) với ñiều
kiện tỷ suất lợi nhuận thực hiện trước thuế trên vốn nhà nước tại công ty
phải bằng hoặc lớn hơn tỷ suất lợi nhuận kế hoạch;
Số lợi nhuận còn lại ñược phân phối vào quỹ khen thưởng, phúc lợi của
công ty. Mức trích vào mỗi quỹ do Hội ñồng quản trị hoặc Giám ñốc công
ty không có Hội ñồng quản trị quyết ñịnh sau khi tham khảo ý kiến của Ban
Chấp hành Công ñoàn công ty.


o

2.6.2.

ðại diện chủ sở hữu quyết ñịnh tỷ lệ trích cụ thể vào các quỹ ñầu tư phát triển
và quỹ khen thưởng Ban quản lý ñiều hành công ty trên cơ sở ñề nghị của Hội
ñồng quản trị (ñối với công ty có Hội ñồng quản trị) hoặc Giám ñốc (ñối với
công ty không có Hội ñồng quản trị).

Các loại quỹ của doanh nghiệp

Doanh nghiệp trích lập các loại quỹ nhằm sử dụng cho mục
ñích nhất ñịnh. Thông thường doanh nghiệp có các loại quỹ
chủ yếu sau:
• Quỹ dự phòng tài chính: Nguồn trích lập quỹ từ lợi
nhuận sau thuế. M ục ñích sử dụng quỹ:
o

Bù ñắp những khoản chênh lệch từ những tổn thất
thiệt hại về tài sản do nguyên nhân khách quan gây
ra hoặc các rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải sau khi
ñã ñược cơ quan bảo hiểm bồi thường, nếu những tài sản ñó ñược doanh
nghiệp mua bảo hiểm.

o

Bù ñắp các khoản lỗ của công ty theo nghị quyết của Hội ñồng quản trị.

• Quỹ khen thưởng: Nguồn trích lập quỹ từ lợi nhuận sau thuế. Mục ñích sử dụng quỹ:


v1.0

o

Thưởng cuối năm hay thường kỳ cho người lao ñộng trong doanh nghiệp do
những thành tích họ ñã ñạt ñược trong hoạt ñộng kinh doanh.

o

Thưởng ñột xuất cho những cá nhân, tập thể trong doanh nghiệp có thành tích
ñột xuất.

o

Thưởng cho cá nhân và ñơn vị bên ngoài doanh nghiệp do có ñóng góp nhiều
cho hoạt ñộng kinh doanh, công tác quản lý của doanh nghiệp.
39


Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

• Quỹ phúc lợi: Nguồn trích lập quỹ chủ yếu là từ lợi nhuận sau thuế. M ục ñích sử
dụng quỹ:
o ðầu tư, xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi
công cộng của doanh nghiệp; góp vốn ñầu tư xây dựng các công trình phúc lợi
chung trong ngành, hoặc với các ñơn vị khác theo hợp ñồng.
o Chi phí cho các hoạt ñộng phúc lợi công cộng của tập thể công nhân viên công
ty, phúc lợi xã hội.
o Trợ cấp khó khăn thường xuyên hoặc ñột xuất cho người lao ñộng kể cả những

trường hợp về hưu, về mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương
tựa, hoặc làm công tác từ thiện.
• Quỹ thưởng Ban ñiều hành Công ty: Nguồn trích lập quỹ chủ yếu từ lợi nhuận
sau thuế. Quỹ này dùng ñể thưởng cho Hội ñồng quản trị, Ban Giám ñốc công ty
do có thành tích ñiều hành công ty ñạt hiệu quả cao trong hoạt ñộng kinh doanh.
Ngoài các loại quỹ nêu trên, các doanh nghiệp còn có thể trích lập các loại quỹ khác
nhằm mục ñích nhất ñịnh. Tuy nhiên, việc trích lập quỹ phải phù hợp với các quy ñịnh
của luật pháp và thường phải ñược ghi trong ñiều lệ của doanh nghiệp.

40

v1.0


Bài 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

TÓM LƯỢC CUỐI BÀI








v1.0

Chi phí kinh doanh là toàn bộ các chi phí liên quan tới hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất ñịnh, bao gồm chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí hoạt
ñộng tài chính và chi phí khác.

Doanh thu bán hàng là biểu hiện của tổng giá trị các loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà
doanh nghiệp ñã bán ra trong một kỳ nhất ñịnh. ðây là bộ phận chủ yếu trong hoạt ñộng kinh
doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt ñộng tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu ñược
trong kỳ do các hoạt ñộng tài chính mang lại.
ðiểm hòa vốn: Là ñiểm mà tại ñó doanh thu bán hàng bằng với chi phí ñã bỏ ra.
Lợi nhuận: Là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp, là
khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp ñã bỏ ra ñể ñạt ñược doanh
thu ñó từ các hoạt ñộng của doanh nghiệp mang lại.

41


×