Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Bài giảng tố tụng hình sự bài 8 xét xử phúc thẩm vụ án hình sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.75 MB, 23 trang )

XÉT XỬ PHÚC THẨM
VỤ ÁN HÌNH SỰ


I. TÍNH CHẤT CỦA PHÚC THẨM VÀ
QUYỀN KHÁNG CÁO, KHÁNG NGHỊ
1. Tính chất của phúc thẩm: (Đ. 230 BLTTHS)
Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét
xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm mà bản
án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu
lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị


2. Quyền kháng cáo, kháng nghị:
a. Chủ thể kháng cáo, kháng nghị:
 Chủ thể kháng cáo: (Đ. 231 BLTTHS)
Bị cáo, người bị hại,
người ĐDHP của họ

Bản án hoặc
Quyết định sơ thẩm

Người bào chữa
(để bảo vệ lợi ích của
người CTN hoặc người
có nhược điểm về
tâm thần hoặc thể chất

Bản án hoặc
Quyết định sơ thẩm


NĐDS, BĐDS và
người ĐDHP của họ

Phần BA hoặc QĐ liên
quan đến việc BTTH


Phần BA hoặc QĐ
sơ thẩm có liên quan
đến quyền lợi,
NV của họ

Người có quyền lợi,
NV liên quan đến VA
và người ĐDHP của họ

Phần BA, QĐ
của Tòa án có liên quan
đến quyền lợi, NV của
người mà mình bảo vệ

Người bảo vệ quyền lợi
của người CTN hoặc
người có nhược điểm về
tâm thần hoặc thể chất

Chú ý:
Người được Tòa án
tuyên bố là vô tội


Phần lý do BA
sơ thẩm đã tuyên là
họ không có tội


 Chủ thể kháng nghị: (Đ. 232)

VKS
cấp trên
trực tiếp
Những
bản án
hoặc QĐ
sơ thẩm
VKS
cùng cấp


b. Thời hạn và thủ tục kháng cáo, kháng nghị:
 Thời hạn: (Đ. 234 BLTTHS)
Kể từ
ngày tuyên án
Thời hạn
kháng cáo

15 ngày

Kể
từ ngày BA được
giao cho họ hoặc được

niêm yết (Đ/v bị cáo,
đương sự vắng mặt
tại phiên tòa


 Chú ý:
Chấp
nhận (nếu có
lý do
chính đáng)

Kháng
cáo
quá hạn

HĐXX
TA cấp PT
(3 Thẩm phán)
Không
chấp nhận


15 ngày
kể từ ngày
tuyên án

VKS
cùng cấp

30 ngày

kể từ ngày
tuyên án

VKS
cấp trên
trực tiếp

Thời hạn
kháng nghị


 Thủ tục: (Đ. 233 BLTTHS)
Tòa án
đã xử ST

Gửi đơn
Người kháng cáo
Trình bày
trực tiếp
VKS
cấp trên
trực tiếp

VKS
cùng cấp

KN
bằng văn bản
(nêu rõ lý do)


Tòa án
cấp PT
Tòa án
đã xử ST

Tòa án
lập biên
bản

Tòa án
đã xử ST


c. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị
(Đ. 237 BLTTHS)
Những phần BA
bị KC, KN

Chưa được
đưa ra thi hành
(trừ trường hợp
quy định tại
K2 Đ.255)

Toàn bộ BA
bị KC, KN

Toàn bộ BA
chưa được đưa
ra thi hành

Hồ sơ VA
và KC, KN

Tòa án
cấp ST

Tòa án
cấp PT
7 ngày kể từ ngày
hết hạn KC, KN


d. Bổ sung, thay đổi, rút kháng cáo, kháng nghị:
(Đ. 238 BLTTHS)
Người KC

Bổ sung, thay đổi
KC, KN nhưng không
được làm xấu hơn
tình trạng của bị cáo

VKS

Rút một phần hoặc
toàn bộ KC, KN

Trước khi
bắt đầu hoặc tại
phiên tòa PT


Rút toàn bộ
KC, KN tại
phiên tòa PT

Việc xét xử PT
phải được đình chỉ

Bản án
ST có hiệu lực
pháp luật kể từ
ngày Tòa án cấp
PT ra QĐ đình chỉ
việc xét xử PT


II. XÉT XỬ PHÚC THẨM:
1. Những quy định chung:
a. Phạm vi xét xử phúc thẩm: (Đ. 241 BLTTHS)

Tòa án cấp phúc thẩm xem xét nội dung kháng cáo,
kháng nghị. Nếu xét thấy cần thiết thì Tòa án cấp
phúc thẩm có thể xem xét các phần khác
không bị kháng cáo, kháng nghị.


b. Thời hạn xét xử phúc thẩm: (Đ. 242 BLTTHS)

60 ngày
Ngày mở
phiên tòa PT


Ngày nhận
hồ sơ vụ án

TAND
cấp tỉnh,
TAQS
cấp QK

90 ngày
Ngày nhận
hồ sơ vụ án

Ngày mở
phiên tòa PT

Tòa PT
TANDTC,
TAQSTW


c. Thành phần HĐXX phúc thẩm: (Đ. 244
BLTTHS)
Thành phần HĐXX phúc thẩm

3 Thẩm phán

3 Thẩm phán

2 Hội thẩm

(trong trường
hợp cần thiết)


d. Những người tham gia phiên tòa phúc thẩm:
(Đ. 245 BLTTHS)

KSV
VKS cùng cấp

Bắt buộc
tham gia

Vắng mặt

Hoãn phiên
tòa


Được triệu tập
tham gia phiên tòa

Người bào chữa
Người bảo vệ quyền lợi
của đương sự

Vắng mặt có
lý do chính đáng

Người KC; người có

quyền lợi, NV liên quan
đến việc KC, KN

HĐXX có thể vẫn tiến
hành XX nhưng không được
ra BA/QĐ không có lợi cho BC
hoặc đương sự vắng mặt

ï Những người

khác
tham gia phiên tòa

Trong các trường
hợp khác

Hoãn
phiên tòa

Tòa án cấp PT
quyết định (nếu thấy
sự có mặt của họ là
cần thiết)


2. Thủ tục phiên tòa phúc thẩm: (Đ. 247 BLTTHS)
Tiến hành như phiên tòa sơ thẩm nhưng có một số
điểm khác biệt sau:

Trước khi xét hỏi,

một t/v của HĐXX
trình bày tóm tắt
nội dung VA, QĐ
của BA sơ thẩm,
nội dung của KC
hoặc KN.

Không
đọc
cáo
trạng

Khi xét
hỏi, tập
trung vào
những điểm
có KC, KN

Khi tranh luận,
Kiểm sát viên
phát biểu quan
điểm của VKS
về việc giải
quyết VA


III. QUYỀN HẠN CỦA TÒA ÁN CẤP
PHÚC THẨM
1. Quyền y án sơ thẩm:


BA sơ thẩm
đã xét xử
đúng người,
đúng tội,
đúng pháp luật

Tòa án
cấp PT

Không chấp
nhận KC, KN
và giữ nguyên
bản án sơ thẩm


2. Quyền sửa án sơ thẩm:
a. Sửa án sơ thẩm theo hướng nhẹ hơn:
Sửa án sơ thẩm
theo hướng nhẹ hơn

Miễn
TNHS
hoặc
miễn
hình
phạt
cho
bị cáo

Áp

dụng
điều
khoản
BLHS
về
tội
nhẹ
hơn

Giảm
hình
phạt
cho
bị
cáo

Giảm
mức
BTTH
và sửa

xử lý
vật
Chứng

Chuyển sang
hình phạt
khác thuộc
loại nhẹ
hơn; giữ

nguyên mức
hình phạt
tù và
cho hưởng
án treo


Chú ý:
Nếu chỉ có KC, KN theo hướng có lợi cho cho BC thì Tòa án cấp
phúc thẩm chỉ có thể y án hoặc sửa án theo hướng có lợi cho họ.
Tòa án cấp phúc thẩm không được hủy án sơ thẩm để giao VA
cho tòa sơ thẩm xét xử lại theo hướng làm xấu hơn tình trạng
của BC. Nếu thấy rõ ràng bản án sơ thẩm quá nhẹ thì sau khi y
án sơ thẩm cần báo cáo và chuyển hồ sơ cho giám đốc thẩm.

Nếu có căn cứ, Tòa án cấp phúc thẩm có thể giảm hình phạt hoặc
áp dụng điều khoản BLHS về tội nhẹ hơn; chuyển sang hình
phạt khác thuộc loại nhẹ hơn; giữ nguyên mức hình phạt tù và
cho hưởng án treo cho cả những bị cáo không kháng cáo hoặc
không bị kháng cáo, kháng nghị.
Trong trường hợp có kháng cáo, kháng nghị theo hướng nặng
hơn, nhưng nếu có căn cứ thì Tòa án cấp phúc thẩm vẫn có thể
sửa án theo hướng nhẹ hơn.


b. Sửa án sơ thẩm theo hướng nặng hơn: (khoản 3 Đ.
249 BLTTHS)
Chỉ được sửa án sơ thẩm theo hướng nặng hơn đối với những
bị cáo có kháng cáo, kháng nghị theo hướng nặng hơn


Sửa án sơ thẩm
theo hướng nặng hơn

Tăng
hình
phạt

Áp dụng
điều khoản
BLHS về tội
nặng hơn

Tăng mức
bồi
thường
thiệt hại


 Chú ý:
Khi xét lại bản án sơ thẩm của TAND cấp huyện hoặc TAQS khu
vực theo hướng nặng hơn thì Tòa án cấp phúc thẩm cần chú ý:
Nếu có KC, KN yêu cầu tăng nặng hình phạt thì TAND tỉnh hoặc TAQS cấp QK
chỉ được quyền tăng trong khung hình phạt mà tòa sơ thẩm đã áp dụng, không
được chuyển sang khung hình phạt khác nặng hơn.
Nếu có KC, KN yêu cầu chuyển khung hình phạt nặng hơn hoặc áp dụng
tội danh nặng hơn mà tội danh nặng hơn hoặc khung hình phạt nặng hơn đó
vẫn thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện hoặc TAQS khu vực
thì Tòa án cấp phúc thẩm có quyền áp dụng khung hình phạt nặng hơn
hoặc tội danh nặng hơn đó để xét xử bị cáo.
Nếu có KC, KN yêu cầu áp dụng khung hình phạt nặng hơn hoặc áp dụng tội

danh nặng hơn mà tội danh nặng hơn hoặc khung hình phạt nặng hơn đó không
thuộc thẩm quyền XX của TAND cấp huyện hoặc TAQS khu vực thì Tòa án
cấp PT hủy án ST rồi chuyển hồ sơ cho VKS cùng cấp làm lại bản cáo trạng
và TAND tỉnh hoặc TAQS cấp quân khu xét xử lại ST cho đúng thẩm quyền.


c. Quyền hủy án sơ thẩm: (Đ. 250 BLTTHS)
Quyền hủy án sơ thẩm
Hủy án ST để ĐT
lại hoặc XX lại

Hủy án
ST để ĐT
lại

Việc ĐT ở
cấp ST không
đầy đủ mà
cấp PT không
thể bổ sung
được

Hủy án ST
để XX lại

Người được
Thành phần
TA cấp ST
HĐXX ST không
tuyên bố không

đúng luật định
có tội nhưng
hoặc có VP
có căn cứ cho
nghiêm trọng khác
rằng người đó
về thủ tục TT
đã PT

Hủy án ST,
tuyên bố
BC không
có tội và
Đ/C VA

Hủy án
ST và
Đ/C VA

Có một trong
Có một trong
những căn cứ những căn cứ
quy định tại
quy định tại
điểm 1 và
các điểm 3, 4,
điểm 2 Đ. 107 5, 6 và 7 Đ. 107




×