Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp
Môn học: LÝ
Nguyễn Phương Thúy
THUYẾT TÀI CHÍNH
Chương I: Những vấn đề cơ bản về tài chính
I/ Tiền đề ra đời, tồn tại và phát triển của tài chính:
1. Tiền đề sản xuất hàng hoá và tiền tệ
Cuối thời kỳ công xã nguyên thuỷ:
Phân công lao động xã hội phát triển
thành
sản xuất và trao đổi hàng hoá được hình
Tiền tệ xuất hiện như 1 đòi hỏi khách quan
Cuộc cách mạng trong
công nghệ phân phối ( chuyển từ phân phối bằng hiện vật sang phân phối bằng giá trị)
Tài chính ra đời.
2. Tiền đề Nhà nước:
Chế độ tư hữu xuất hiện:
Xã hội bắt đầu phân chia giai cấp và có sự đấu tranh giữa các giai cấp trong xã
hội
Nhà nước xuất hiện dưới hình thái Nhà nước của chế độ nô lệ
tiêu nhằm duy trì quyền lực của Nhà nước
đóng góp
nhu cầu chi
Quỹ tiền tệ của nhà nước do công dân
Tài chính nhà nước (tài chính công ) xuất hiện
3. Sự tồn tại và phát triển:
Trong các nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, tài chính công chỉ là để phục vụ cho các
hoạt động đơn thuần về mặt chính trị của Nhà nước.
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1929-1933, vai trò của Nhà nước đã được
thay đổi. Tài chính công lúc này không còn là một yếu tố trung lập mà là một công cụ
để Nhà nước can thiệp vào nền kinh tế.
Ngoài bộ phận tài chính công phục vụ trực tiếp cho chức năng chính trị, còn xuất
hiện bộ phận tài chính công phục vụ cho việc thực hiện chức năng quản lý kinh tế của
Nhà nước. Bên cạnh đó cũng xuât hiện bộ phận tài chính tư gắn liền với các hoạt động
kinh tế của khu vực tư nhân trong nền kinh tế - xã hội.
Có thể nhận xét rằng, trong 2 tiền đề kể trên thì sản xuất hàng hóa - tiền tệ là
nhân tố mang tính chất khách quan có ý nghĩa quyết định đối với sự ra đời, tồn tại và
Đề cương môn học Lý thuyết tài chính
1
Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp
Nguyễn Phương Thúy
phát triển của tài chính và Nhà nước là nhân tố có ý nghĩa định hướng tạo ra hành lang
và điều tiết sự phát triển của tài chính.
II/ Bản chất của tài chính:
1. Biểu hiện bên ngoài:
Có thể thấy những biểu hiện bên ngoài của tài chính trong các mối quan hệ sau:
- Quan hệ giữa Nhà nước với các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và các tầng lớp dân
Thuế, phí, lệ phí, mua trái phiếu do Nhà
cư:
nước phát hành
Dân cư, doanh nghiệp
Nhà nước
Cấp phát vốn, kinh phí cho DNNN, Tổ chức
xã hội, thực hiện chính sách phúc lợi, xã hội
- Quan hệ giữa các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội và các tầng lớp dân cư:
Biểu hiện cụ thể:
+ Các quan hệ thanh toán tiền mua bán tài sản, vật tư, hàng hoá, dịch vụ.
+ Các hình thức huy động nguồn tài trợ vốn kinh doanh của doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế, hộ gia đình và cá nhân kinh doanh: phát hành cổ phiếu, trái phiếu, liên
doanh, tín dụng,…
+ Quan hệ đóng lệ phí bảo hiểm và nhận tiền bồi thường bảo hiểm: bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thương mại.
+ Quan hệ trả lương, trả công giữa doanh nghiệp với người lao động trong DN.
+ Quan hệ phân phối lợi nhuận và sử dụng các quỹ trong doanh nghiệp.
+ v.v...
- Quan hệ tài chính quốc tế:
Biểu hiện cụ thể:
+ Quan hệ viện trợ, vay nợ giữa các Chính phủ hoặc giữa chính phủ của một
nước với các tổ chức phi Chính phủ, với các tổ chức tài chính- tiền tệ - tín dụng quốc tế.
+ Các hình thức đầu tư trực tiếp,gián tiếp giữa các tổ chức, cá nhân của các nước.
Qua các hiện tượng tài chính trên có thể thấy biển hiện bên ngoài của tài chính
là các hiện tượng thu, chi bằng tiền; là sự vận động của các nguồn tài chính; là sự tạo
lập và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể trong xã hội.
Đề cương môn học Lý thuyết tài chính
2
Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp
Nguyễn Phương Thúy
2. Nội dung kinh tế xã hội ( bản chất bên trong)
Các hiện tượng tài chính ( biểu hiện bên ngoài của tài chính) là sự thể hiện và
phản ánh các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trong quá trình phân phối các nguồn tài
chính, quá trình phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Các quan hệ kinh tế
như thế được gọi là các quan hệ tài chính. Các quan hệ tài chính biểu hiện mặt bản
chất bên trong của tài chính ẩn dấu sau các biểu hiện bên ngoài.
Chúng ta có thể dựa vào một số đặc điểm sau của các quan hệ tài chính để phân
biệt tài chính và các phạm trù kinh tế khác.
- Tài chính chỉ bao gồm những quan hệ kinh tế phân phối dưới hình thái giá trị.
- Tài chính là những quan hệ phân phối phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng
các quỹ tiền tệ.
- Tài chính là những quan hệ kinh tế chịu sự tác động trực tiếp của Nhà nước và của
Pháp luật.
Khái niệm tổng quát về tài chính:
Tài chính thể hiện ra là sự vận động của vốn tiền tệ diễn ra ở mọi chủ thể
trong xã hội. Nó phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân
phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm
đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội.
III/ Chức năng của tài chính:
1. Chức năng phân phối:
Chức năng phân phối của tài chính là chức năng mà nhờ vào đó, các nguồn lực
đại diện cho những bộ phận của cải xã hội được đưa vào các quỹ tiền tệ khác nhau để
sử dụng cho những mục đích khác nhau, đảm bảo những nhu cầu, những lợi ích khác
nhau của đời sống xã hội.
1.1. Đối tượng, chủ thể và kết quả:
- Đối tượng: các nguồn của cải xã hội dưới hình thức giá trị, là các nguồn tài chính, là
tiền tệ đang vận động một cách độc lập với tư cách phương tiện thanh toán, phương tiện
tích luỹ trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.
- Chủ thể: Là Nhà nước ( Cụ thể là các cơ quan và tổ chức của nó), doanh nghiệp, các tổ
chức xã hội, hộ gia đình hay cá nhân dân cư.
Đề cương môn học Lý thuyết tài chính
3
Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp
Nguyễn Phương Thúy
- Kết quả: là sự hình thành ( tạo lập ) hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể trong
xã hội nhằm những mục đích đã định.
1.2. Đặc điểm của chức năng phân phối:
- Sự phân phối chỉ diễn ra dưới hình thái giá trị, nó không kèm theo sự thay đổi hình
thái giá trị.
- Phân phối của tài chính gồm cả quá trình phân phối lần đầu và quá trình phân phối lại:
+ Phân phối lần đầu là sự phân phối được tiến hành trong lĩnh vực sản xuất cho
những chủ thể tham gia vào quá trình sáng tạo ra của cải vật chất hoặc thực hiện các
dịch vụ trong các đơn vị sản xuất và dịch vụ. Qua phân phối lần đầu, giá trị sản phẩm
xã hội mới chỉ được chia thành những phần thu nhập cơ bản.
+ Phân phối lại là tiếp tục phân phối những phần thu nhập cơ bản, những quỹ tiền
tệ được hình thành trong phân phối lần đầu ra phạm vi xã hội hoặc theo những mục đích
cụ thể hơn của các quỹ tiền tệ.
Trong thực tế quá trình phân phối lần đầu và phân phối lại có sự đan xen lẫn
nhau. Điều này là do quá trình tái sản xuất cũng như các hoạt động khác trong nền kinh
tế - xã hội diễn ra thường xuyên, liên tục.
- Phân phối của tài chính là sự phân phối luôn luôn gắn liền với sự hình thành và sử
dụng các quỹ tiền tệ nhất định
2. Chức năng giám đốc:
Chức năng giám đốc là chức năng mà nhờ vào đó việc kiểm tra bằng đồng tiền
được thực hiện đối với quá trình vận động của các nguồn tài chính để tạo lập các quỹ
tiền tệ hay sử dụng chúng theo các mục đích đã định.
2.1. Đối tượng, chủ thể và kết quả:
- Đối tượng: là các quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, các quá trình vận động
của các nguồn tài chính. Đó cũng là đối tượng của chức năng phân phối.
- Chủ thể: cũng là các chủ thể phân phối.
- Kết quả:là phát hiện ra những mặt được và chưa được của quá trình phân phối, từ đó
giúp tìm ra các biện pháp hiệu chỉnh các quá trình vận động của các nguồn tài chính,
quá trình phân phối của cải xã hội theo các mục tiêu đã định nhằm đạt hiệu quả cao của
việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.
Đề cương môn học Lý thuyết tài chính
4
Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp
Nguyễn Phương Thúy
2.2. Đặc điểm:
- Giám đốc tài chính là giám đốc bằng đồng tiền, nhưng nó không đồng nhất với mọi
loại kiểm tra, giám sát bằng đồng tiền nói chung trong xã hội. Giám đốc tài chính chỉ
thực hiện với chức năng phương tiện thanh toán và phương tiện cất trữ của tiền tệ.
- Giám đốc tài chính là loại giám đốc rất toàn diện, thường xuyên, liên tục và rộng rãi.
* Chức năng giám đốc của tài chính luôn gắn liền với chức năng phân phối. Ngay trong
quá trình phân phối – quá trình vận động của các nguồn tài chính để tạo lập, sử dụng
các quỹ tiền tệ, đã luôn có sự cần thiết và khả năng kiểm tra sát sao các quá trình đó.
IV/ Hệ thống tài chính của Việt Nam:
1. Căn cứ để xác định các khâu tài chính
Hệ thống tài chính là hệ thống biểu thị quan hệ tài chính trong các lĩnh vực khác
nhau, và giữa các lĩnh vực đó có mối quan hệ hữu cơ trong quá trình tạo lập, phân phối
và sử dụng các nguồn lực tài chính.
Những tiêu thức cơ bản để xác định khâu tài chính là:
-
Được coi là khâu tài chính nếu ở nơi nào đó có tụ điểm của các nguồn tài
chính, thực hiện hoạt động “ bơm” và “hút” các nguồn tài chính đó. Tại mỗi tụ điềm
này cũng có thể có một hoặc một số quỹ tiền tệ để thực hiện các mục tiêu đã định trước
của các chủ sở hữu.
-
Các quỹ tiền tệ bao giờ cũng gắn với một chủ thể nhất định.
Được coi là một khâu của hệ thống tài chính nếu những hoạt động tài chính
nào đó có cùng tính chất, đặc điểm, vai trò, cùng hình thức thể hiện.
Có thể có khái niệm về khâu tài chính như sau:
Khâu tài chính là nơi hội tụ của các nguồn tài chính, nơi diễn ra việc tạo lập và
sử dụng các quỹ tiền tệ gắn liền với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chủ thể
trong lĩnh vực hoạt động.
2. Khái quát nhiệm vụ của các khâu tài chính:
2.1. Ngân sách Nhà nước:
NSNN là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. NSNN có các nhiệm vụ
- Động viên, tập trung các nguồn tài chính cho việc tạo lập quỹ tiền tệ của Nhà nước. (
qua các khoản thu bắt buộc như thuế, phí, lệ phí và các khoản đóng góp tự nguyện như
vay nợ quốc tế, viện trợ tự nguyện, …)
Đề cương môn học Lý thuyết tài chính
5
Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp
Nguyễn Phương Thúy
- Phân phối và sử dụng quỹ ngân sách cho việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội
- Giám đốc, kiểm tra đối với các khâu tài chính khác và với mọi hoạt động kinh tế - xã
hội gắn liền với quá trình thu, chi ngân sách.
2.2. Tín dụng:
Tín dụng là một khâu quan trọng của hệ thống tài chính thống nhất. Quỹ tín dụng
được tạo lập bằng việc thu hút các nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi theo nguyên tắc
hoàn trả có thời hạn và có lợi tức. Sau đó quỹ này được sử dụng để cho vay theo nhu
cầu sản xuất kinh doanh hoặc đời sống cũng theo nguyên tắc hoàn trả có thời hạn và có
lợi tức. Các tổ chức sử dụng quỹ trên để kinh doanh lấy lợi nhuận gọi là các tổ chức tín
dụng. Tín dụng có nhiệm vụ là cầu nối giữa những người có khả năng cung ứng và
người có nhu cầu sử dụng tạm thời các nguồn tài chính.
2.3. Bảo hiểm
Các quỹ bảo hiểm có tính chất chung và đặc biệt là được tạo lập và sử dụng để
bồi thường tổn thất nhiều dạng cho những chủ thể tham gia bảo hiểm, tuỳ theo mục đích
của quỹ. Có 2 nhóm bảo hiểm là:
+ Bảo hiểm xã hội là một chế độ pháp định bảo vệ người lao động. Loại bảo hiểm này
được hình thành và sử dụng không vì mục đích kinh doanh mà mang tính chất của hội
tương hỗ.
+ Bảo hiểm thương mại là những hoạt động dịch vụ bảo hiểm chuyên nghiệp.
Do khả năng nhàn rỗi tạm thời của các nguồn tài chính trong các quỹ bảo hiểm,
các quỹ này có thể được sử dụng để cho vay hoặc đầu tư ngắn hạn, nên chúng có quan
hệ với các khâu khác trong thị trường tài chính
2.4. Tài chính hộ gia đình:
Quỹ tiền tệ của các hộ gia đình chủ yếu được sử dụng cho mục đích tiêu dùng
của gia đình. Một phần của quỹ này có thể tham gia vào quỹ Ngân sách nhà nước dưới
hình thức nộp thuế, phí, lệ phí; tham gia vào các quỹ bảo hiểm theo các mục đích bảo
hiểm khác nhau; tham gia vào các quỹ tín dụng dưới hình thức gửi tiền tiết kiệm,…
Phần tài chính tạm thời nhàn rỗi của quý này có thể được sử dụng để đầu tư vào sản
xuất kinh doanh trong phạm vi kinh tế hộ gia đình, tham gia thị trường tài chính ( góp
cổ phần, mua cổ phiếu, trái phiếu,…)
Đề cương môn học Lý thuyết tài chính
6
Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp
Nguyễn Phương Thúy
2.5. Tài chính các tổ chức xã hội:
Các tổ chức xã hội là khái niệm chung để chỉ các tổ chức chính trị - xã hội, các
đoàn thể xã hội, các hội nghề nghiệp… Các quỹ tiền tệ của các tổ chức xã hội chủ yếu
được sử dụng cho mục đích tiêu dùng trong hoạt động của các tổ chức đó. Khi các quỹ
chưa sử dụng, số dư ổn định của chúng có thể tham gia thị trường tài chính thông qua
các quỹ tín dụng hoặc các hình thức khác ( mua tín phiếu, trái phiếu, …)
2.6. Tài chính doanh nghiệp:
TCDN là khâu cơ sở trong hệ thống tài chính quốc gia. TCDN có các nhiệm vụ:
- bảo đảm vốn và phân phối vốn hợp lý cho các nhu cầu của sản xuất kinh doanh.
- tổ chức cho vốn chu chuyển một cách liên tục và có hiệu quả.
- phân phối thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp theo đúng quy định của Nhà nước
- kiểm tra mọi quá trình vận động của các nguồn tài chính trong doanh nghiệp, đồng
thời, kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với các quá trình đó.
Mỗi quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp đều có mục đích nhất định, nhưng tính chất
chung của chúng là gắn liền với sản xuất kinh doanh, chi dùng cho mục đích sản xuất
kinh doanh và phần tiêu dùng để hình thành thu nhập của những người tham gia vào sản
xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
Sơ đồ: Hệ thống tài chính
Ngân sách
Nhà nước
Tài chính DN
Tín dụng
Thị trường
tài chính
TC các tổ chức xh
Bảo hiểm
Tài chính
hộ gia đình
Chú thích:
quan hệ trực tiếp
quan hệ gián tiếp
Đề cương môn học Lý thuyết tài chính
7
Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp
Nguyễn Phương Thúy
Chương 2: Ngân sách Nhà nước
I/ Những vấn đề chung về Ngân sách Nhà nước:
1. Khái niệm Ngân sách Nhà nước
Ngân sách Nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước
tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của
Nhà nước trên cơ sở luật định.
2. Đặc điểm của Ngân sách Nhà nước:
- Mọi hoạt động thu – chi của Ngân sách Nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế
- chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định.
- Đằng sau những hoạt động thu – chi tài chính đó chứa đựng nội dung kinh tế xã hội
nhất định, chứa đựng những quan hệ kinh tế , quan hệ lợi ích nhất định. Trong các quan
hệ lợi ích đó, lợi ích quốc gia, lợi ích tổng thể bao giờ cũng được đặt lên trên .
- Ngân sách nhà nước có đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét riêng biệt là nó được
chia thành nhiều quỹ nhỏ, có tác dụng riêng và chỉ sau đó ngân sách nhà nước mới được
dùng cho những mục đích đã định trước.
3. Vai trò của Ngân sách Nhà nước:
3.1. Công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của NN
Đây là vai trò truyền thống của Ngân sách Nhà nước trong mọi mô hình kinh tế,
nó gắn chặt với các chi phí của Nhà nước trong quá trình tồn tại và thực hiện nhiệm vụ
của mình. C.Mác đã tổng kết như sau: “ Sức mạnh chuyên chính của Nhà nước được
quyết định bởi Ngân sách và ngược lại”
3.2. Công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
Vai trò này của Ngân sách nhà nước được thể hiện trên các mặt
- Ngân sách Nhà nước là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích
thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.
- Ngân sách Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc điều tiết thị trường, bình ổn
giá cả, chống lạm phát.
Đề cương môn học Lý thuyết tài chính
8
Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp
Nguyễn Phương Thúy
3.3. Công cụ điều tiết thu nhập để đảm bảo công bằng xã hội:
Nền kinh tế thị trường có 1 khuyết tật là phân hoá giai cấp, phân hoá giàu nghèo.
Nhà nước phải sử dụng công cụ ngân sách để điều tiết thu nhập, giảm bớt khoảng cách
về thu nhập giữa các tầng lớp trong xã hội. Việc điều tiết được thực hiện qua hoạt động
thu chi ngân sách. Cụ thể:
- Qua hoạt động thu ngân sách ( thuế), Nhà nước điều tiết bớt một phần thu nhập
của tầng lớp có thu nhập cao trong xã hội, hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm
- Qua hoạt động chi ngân sách( các khoản cấp phát, trợ cấp,…), Nhà nước hỗ trợ
để nâng cao đời sống của tầng lớp nghèo trong xã hội.
II/ Nội dung hoạt động chủ yếu của Ngân sách Nhà nước:
1. Thu Ngân sách Nhà nước:
1.1. Khái niệm thu Ngân sách Nhà nước
Thu NSNN là hệ thống các quan hệ phân phối dưới hình thái giá trị nảy sinh
trong quá trình Nhà nước dùng quyền lực chính trị tập trung các nguồn lực tài chính
trong xã hội để hình thành quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất của Nhà nước .
1.2. Đặc điểm của thu Ngân sách Nhà nước:
- Thu ngân sách Nhà nước thực chất là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà
nước với các chủ thể trong xã hội dựa trên quyền lực của Nhà nước nhằm giải quyết hài
hoà các mối quan hệ về lợi ích kinh tế.
- Thu ngân sách Nhà nước gắn chặt với thực trạng kinh tế và sự vận động của các phạm
trù giá trị khác như giá cả, thu nhập, lãi suất,….
1.3. Nội dung kinh tế của thu Ngân sách Nhà nước:
1.3.1. Thu thuế:
a, Khái niệm về thuế:
Thuế là sự đóng góp theo nghĩa vụ đối với Nhà nước được quy định bởi pháp luật
do các pháp nhân và thể nhân thực hiện.
b, Đặc điểm của thuế:
- Thuế mang tính chất bắt buộc và không hoàn trả trực tiếp.
- Thuế được thiết lập dưa trên nguyên tắc luật định
- Thuế làm chuyển đổi quyền sở hữu từ sở hữu tập thể và cá thể thành sở hữu
toàn dân.
Đề cương môn học Lý thuyết tài chính
9
Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp
Nguyễn Phương Thúy
c, Các yếu tố cấu thành của thuế:
- Tên gọi
- Đối tượng nộp thuế ( người nộp thuế)
- Đối tượng tính thuế
- Thuế suất
- Đơn vị tính thuế
- Giá tính thuế
- Ưu đãi, miễn giảm thuế
- Thủ tục nộp thuế
1.3.2. Lệ phí
Lệ phí là một khoản thu mang tính chất bắt buộc, nhưng có tính chất đối giá,
nghĩa là lệ phí thực chất là một khoản tiền mà dân chúng trả cho Nhà nước khi họ
hưởng thụ những dịch vụ do Nhà nước cung cấp.
So với thuế, tính pháp lý của lệ phí thấp hơn.
1.3.3. Lợi tức cổ phần Nhà nước:
Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước thực hiện đầu tư vốn vào hoạt động sản
xuất kinh doanh bằng hình thức mua hoặc góp cổ phần để hình thành nên các doanh
nghiệp cổ phần mà ở đó Nhà nước có tư cách là một cổ đông.
1.3.4. Bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước:
Gồm:
- Thu về bán hoặc cho thuê tài nguyên thiên nhiên như: đất chuyên dùng, đất
rừng, mặt nước; bán tài nguyên, khoáng sản; …
- Thu về bán tài sản thuộc sở hữu Nhà nước nhưng không thuộc tài nguyên như:
bán hoặc cổ phẩn hoá các doanh nghiệp Nhà nước cho tư nhân, cho nước ngoài
1.3.5. Hợp tác lao động với nước ngoài và thu khác:
Các khoản thu khác như: bán tài sản không có người thừa nhận, các khoản tiền
phạt, các khoản viện trợ không hoàn lại,…
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng
- GDP bình quân đầu người
Đây là một chỉ tiêu phản ánh khả năng tăng trưởng và phát triển của một quốc
gia, phản ánh khả năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư của một nước. GDP bình quân
Đề cương môn học Lý thuyết tài chính
10
Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp
Nguyễn Phương Thúy
đầu người là một nhân tố khách quan quyết định mức động viên của ngân sách nhà
nước, vì vậy khi ấn định mức động viên vào ngân sách, Nhà nước cần căn cứ vào chỉ
tiêu này.
- Khả năng xuất khẩu nguồn tài nguyên thiên nhiên. ( dầu mỏ và khoáng sản)
Đối với các nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào phong phú thì xuất
khẩu tài nguyên sẽ đem lại nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước.
-Tỷ suất doanh lợi của nền kinh tế
Tỷ suất doanh lợi của nền kinh tế là chỉ tiêu phản hiệu quả của đầu tư phát triển
kinh tế. Chỉ tiêu này càng lớn thì nguồn tài chính càng lớn. Tuy nhiên, khi xác định tỷ
suất thu ngân sách cần căn cứ vào tỷ suất doanh lợi của nền kinh tế để đảm bảo việc
huy động của ngân sách nhà nước không gây khó khăn về mặt tài chính cho các chủ thể
trong xã hội.
- Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước
Nhân tố này phụ thuộc vào các yếu tố:
+ quy mô tổ chức bộ máy nhà nước và hiệu quả hoạt động của bộ máy đó
+ nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà Nhà nước đảm nhận trong từng giai đoạn lịch sử
+ chính sách sử dụng kinh phí của Nhà nước.
Khi nhân tố này tăng lên thì đòi hỏi tỷ suất thu của ngân sách cũng tăng lên.
- Tổ chức bộ máy thu - nộp
1.5. Nguyên tắc thiết lập hệ thống thu NSNN:
- Nguyên tắc ổn định và lâu dài:
Thực hiện nguyên tắc này, một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế hoạch
hóa ngân sách, mặt khác tạo điều kiện để kích thích người nộp thuế cải tiến đẩy mạnh
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Nguyên tắc đảm bảo sự công bằng:
Nguyên tắc này đòi hỏi việc thiết lập hệ thống thuế phải có quan điểm công bằng
đối với mọi người chịu thuế, không phân biệt địa vị xã hội, thành phần kinh tế.
- Nguyên tắc rõ ràng, chắc chắn:
Nguyên tắc này đòi hỏi trong thiết kế hệ thống thuế các điều luật của các sắc thuế
phải rõ ràng, cụ thể ở từng mức thuế, cơ sở đánh thuế,… để tránh tình trạng lách luật
trốn thuế.
Đề cương môn học Lý thuyết tài chính
11
Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp
Nguyễn Phương Thúy
- Nguyên tắc đơn giản:
Nguyên tắc này đòi hỏi trong mỗi sắc thuế cần hạn chế số lượng thuế suất, xác
định rõ mục tiêu chính, không đề ra quá nhiều mục tiêu trong một sắc thuế. Như vậy sẽ
tạo điệu kiện thuận lợi cho việc triển khai luật thuế vào thực tiễn, tránh được những
hiện tượng tiêu cực trong thu thuế.
1.6. Các giải pháp tăng thu:
- Trong khi khai thác, cho thuê, nhượng bán tài sản, tài nguyên quốc gia Nhà nước cần
phải dành kinh phí thỏa đáng để nuôi dưỡng, tái tạo và phát triển các tài sản, tài nguyên
ấy, không làm cạn kiệt và phá hủy tài sản, tài nguyên vì mục đích trước mắt.
- Chính sách thuế phải vừa huy động được cho Nhà nước, vừa khuyến khích tích tụ vốn
của doanh nghiệp và dân cư.
- Chính sách vay dân để bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước cần đặt trên cơ sở thu
nhập và mức sống của dân.
- Nhà nước dùng vốn ngân sách nhà nước đầu tư trực tiếp vào một số doanh nghiệp
quan trọng trên những nghành và lĩnh vực then chốt không những thực hiện định hướng
phát triển kinh tế - xã hội mà còn nhằm tạo ra nguồn tài chính mới. Đồng thời, Nhà
nước cần chú ý đầu tư vào con người, đào tạo nghề, nâng cao dân trí,…
- Cần phải ban hành chính sách tiết kiệm, khuyến khích mọi người tiết kiệm tiêu dùng,
dành vốn cho đầu tư phát triển.
2. Chi Ngân sách Nhà nước
2.1. Khái niệm chi Ngân sách Nhà nước
Chi Ngân sách Nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung
lớn nhất của Nhà nước - quỹ ngân sách- nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức
năng của Nhà nước về mọi mặt .
2.2. Đặc điểm của chi Ngân sách Nhà nước:
- Chi Ngân sách Nhà nước gắn chặt với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế,
chính trị, xã hội mà Nhà nước phải đảm đương trong thời kỳ.
- Các khoản chi của Ngân sách Nhà nước được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô. Nghĩa
là các khoản chi của Ngân sách Nhà nước phải được xem xét một cách toàn diện dựa
trên cơ sở của việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội đề ra.
- Các khoản chi của Ngân sách nhà nước mang tính chất không hoàn trả trực tiếp.
Đề cương môn học Lý thuyết tài chính
12
Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp
Nguyễn Phương Thúy
- Các khoản chi của Ngân sách Nhà nước luôn gắn chặt với sự vận động của các phạm
trù giá trị khác như giá cả, tiền lương, lãi suất, tỷ giá hối đoái,…
2.3. Nội dung kinh tế của chi Ngân sách Nhà nước:
2.3.1. Chi đầu tư phát triển kinh tế:
Đây là một chính sách chi quan trọng và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cơ
cấu chi của Ngân sách Nhà nước. Khoản chi này tạo tiền đề, cơ sở vật chất kỹ thuật cho
nền kinh tế, tác động trực tiếp đến quá trình tái sản xuất mở rộng nền kinh tế quốc dân,
tạo tiền đề để tăng thu ngân sách Nhà nước. Nền kinh tế càng phát triển, tỷ trọng của
khoản chi này sẽ ngày càng tăng.
2.3.2. Chi phát triển văn hoá, y tế, giáo dục
Đây là một khoản chi không thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất, lĩnh vực tiêu dùng
xã hội, tuy nhiên các khoản chi này đóng vai trò không kém phần quan trọng đối với sự
phát triển toàn diện của nền kinh tế quốc dân.
Chi phát triển văn hoá, y tế, giáo dục bao gồm các khoản chi đầu tư xây dựng cơ
bản trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho các đơn vị và cấp phát kinh phí hoạt động cho
các đơn vị thuộc lĩnh vực này.
2.3.3. Chi cho bộ máy quản lý Nhà nước:
Đây là khoản chi cho tiêu dùng nhằm đảm bảo duy trì sự tồn tại của bộ máy Nhà
nước từ cấp địa phương đến cấp trung ương. Quy mô bộ máy Nhà nước càng gọn nhẹ
thì tỷ trọng khoản chi này càng giảm.
2.3.4. Chi cho an ninh quốc phòng:
Là khoản chi nhằm đảm bảo sức mạnh chuyên chính của Nhà nước, duy trì trật tự
trị an cho xã hội. Mức độ khoản chi này phụ tuộc vào tình hinh chính trị, xã hội của đất
nước trong từng thời kỳ.
2.3.5. Chi phúc lợi xã hội:
Là khoản chi nhằm đảm bảo và nâng cao đời sống về vật chất và tinh thần cho
dân cư, đặc biệt là tầng lớp người nghèo trong xã hội. Khoản chi này phụ thuộc vào
trình đội phát triển kinh tế của từng nước và bản chất của chế độ xã hội.
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng
- Chế độ xã hội( Nhân tố cơ bản)
Đề cương môn học Lý thuyết tài chính
13
Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp
Nguyễn Phương Thúy
Chế độ xã hội quyết định đến bản chất, nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Nhà nước
trong khi đó, Nhà nước lại là chủ thể của chi Ngân sách Nhà nước. Vì vậy, nội dung cơ
cấu chi ngân sách Nhà nước chịu sự ràng buộc của chế độ xã hội.
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất
Khi lực lượng sản xuất phát triển kéo theo nhu cầu vốn để phát triển kinh tế tăng
lên, khi đó Nhà nước với vai trò quản lý vĩ mô nền kinh tế phải có trách nhiệm đáp ứng
nhu cầu đó.
-Khả năng tích luỹ của nền kinh tế
Khả năng tích luỹ càng lớn thì khả năng chi đầu tư phát triển kinh tế càng cao.
- Mô hình tổ chức bộ máy của Nhà nước
Mỗi mô hình tổ chức bộ máy Nhà nước khác nhau thì nhu cầu chi tiêu nhằm duy
trì quyền lực chính trị của bộ máy đó cũng khác nhau. Nhìn chung, Nhà nước càng có
bộ máy quản lý nhẹ thì càng tiết kiệm được các khoản chi tiêu nhằm duy trì bộ máy đó.
2.5. Nguyên tắc tổ chức chi NSNN:
- Nguyên tắc dựa trên khả năng các nguồn thu để hoạch định chi tiêu:
Dựa trên nguyên tắc này, nếu nguồn thu hạn hẹp thì chi ngân sách phải cắt giảm.
Nếu vi phạm nguyên tắc này sẽ dẫn đến tình trạng bội chi ngân sách và khả năng bùng
nổ lạm phát kinh tế.
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả:
Nguyên tắc này đòi hỏi các tổ chức, các đơn vị sử dụng nguồn kinh phí hay
nguồn vốn của ngân sách cấp phát phải nâng cao tinh thần trách nhiệm sử dụng một
cách có hiệu quả và tiết kiệm nhất..
- Nguyên tắc trọng tâm trọng điểm:
Nguyên tắc này đòi hỏi việc phân bổ các khoản chi ngân sách phải căn cứ và ưu
tiên các chương trình trọng điểm của Nhà nước, tránh tình trạng đầu tư tràn lan mà phải
gắn đầu tư giải quyết dứt điểm mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước hoạch
định trong thời kỳ đó.
- Nguyên tắc Nhà nước và nhân dân cùng làm:
Nhà nước và nhân dân cùng làm trong việc bố trí các khoản chi của ngân sách
Nhà nước nhất là các khoản chi mang tính chất phúc lợi xã hội.
Đề cương môn học Lý thuyết tài chính
14
Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp
Nguyễn Phương Thúy
- Nguyên tắc phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của các cấp theo luật pháp
để bố trí các khoản chi cho thích hợp:
Quán triệt nguyên tắc này tránh việc bố trí các khoản chi chồng chéo, khó kiểm
tra giám sát, đồng thời nâng cao trách nhiệm và tính chủ động của các cấp.
- Nguyên tắc kết hợp chặt chẽ các khoản chi ngân sách Nhà nước với khối lượng tiền tệ
có mặt trong lưu thông và các phạm trù lãi suất, tỷ giá hối đoán tạo nên công cụ tổng
hợp cùng tác động đến các vấn đề của kinh tế vĩ mô.
2.6. Bội chi Ngân sách Nhà nước:
2.6.1. Khái niệm và phân loại
Bội chi ngân sách nhà nước là tình trạng mất cân đối của ngân sách nhà nước khi
thu không đủ chi. Căn cứ nguyên nhân gây ra, có thể chia bội chi thành 2 loại:
- Bội chi cơ cấu: xảy ra do sự thay đổi chính sách thu chi của Nhà nước, Nhà
nước chủ động phát hành thêm tiền vào lưu thông để chi tiêu nhằm kích thích kinh tế
phát triển.
- Bội chi chu kỳ: xảy ra do sự thay đổi của chu kỳ kinh tế, thường xảy ra trong
chu kỳ suy thoái của nền kinh tế.
Thực tế cho thấy bội chi ngân sách không có nguồn bù đắp hợp lý sẽ dẫn tới lạm
phát, gây tác hại xấu đối với nền kinh tế cũng như đời sống xã hội. Nhưng nếu bội chi ở
một mức độ nhất đinh ( dưới 5% so với tổng chi ngân sách trong năm) thì lại có tác
dụng kích thích sản xuất phát triển.
2.6.2. Các biện pháp xử lý:
- Tăng thu và giảm chi tiêu ngân sách: là biện pháp cổ truyền nhưng không phải
bao giờ cũng thực hiện thành công được.
- Nhà nước phải rà soát và tổ chức lại hệ thống thu và quá trình chi tiêu của ngân
sách nhà nước.
- Vay trong và ngoài nước
Biện pháp này chính là chính sách thu bù đắp thiếu hụt ngân sách, là giải pháp
mang tính chất tình thế nhằm đảm bảo bù đắp bội chi một cách nhanh chóng, kịp thời.
III/ Hệ thống ngân sách Nhà nước và phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam:
1. Tổ chức hệ thống Ngân sách Nhà nước
Đề cương môn học Lý thuyết tài chính
15
Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp
Nguyễn Phương Thúy
Hệ thống ngân sách
Nhà nước
Ngân sách
trung ương
Ngân sách
dịa phương
Ngân sách thành phố
trực thuộc trung ương
Ngân sách
tỉnh
Ngân sách đặc khu
trực thuộc trung ương
Ngân sách
quận
Ngân sách
thành phố
thuộc tỉnh
hoặc thị xã
Ngân sách huyện
Ngân sách xã
Ngân sách
phường
TP trực thuộc trung ương hiện nay: TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ.
(Sắp tới sẽ có thêm: Bình Dương và Thừa Thiên Huế)
2. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước:
- Khái niệm:
Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước là sự phân chia quyền hạn, trách nhiệm
trong việc quản lý, điều hành nhiệm vụ thu chi của mỗi cấp ngân sách.
Ngân sách Nhà nước là một thể thống nhất gồm nhiều cấp ngân sách, mỗi cấp
ngân sách vừa chịu sự ràng buộc các chế độ thể lệ chung, vừa có tính độc lập tự chịu
trách nhiệm trong hoạt động của mình.
- Nội dung chủ yếu của phân cấp quản lý:
+ Giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền trong việc ban
hành các chính sách chế độ thu chi, quản lý ngân sách.
+ Giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá trình phân giao nhiệm vụ chi, nguồn
và cân đối ngân sách..
+ Giải quyết mối quan hệ trong quá trình thực hiện chu trình ngân sách
Đề cương môn học Lý thuyết tài chính
16
Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp
Nguyễn Phương Thúy
- Một số nguyên tắc trong phân cấp quản lý:
+ Phân cấp ngân sách phải được tiến hành đồng thời với việc phân cấp kinh tế và
tổ chức bộ máy hành chính.
+ Trong phân cấp ngân sách phải đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách trung
ương và tính độc lập chủ động của ngân sách địa phương.
+ Đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp ngân sách.
IV/ Chu trình quản lý ngân sách Nhà nước
1. Hình thành ngân sách nhà nước
Bao gồm các giai đoạn sau:
- Lập ngân sách:
+ Khái niệm: là công việc khởi đầu có ý nghĩa quyết định đến toàn bộ các khâu
của quá trình quản lý ngân sách. Lập ngân sách thực chất là lập dự toán các khoản thu
chi ngân sách trong 1 năm ngân sách.
+ Yêu cầu:
+/ Dự toán thu chi ngân sách phải đảm bảo phù hợp với các tiêu chuẩn,
định mức trong chế độ chính sách của Nhà nước và sự vận động của nền kinh tế, xã hội.
+/ Dự toán thu chi ngân sách phải được tiến hành đúng trình tự và thời gian
quy định.
+/ Dự toán thu chi ngân sách phải đảm bảo mối quan hệ đúng đắn giữa chỉ
tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị trong sự biến động của cung cầu và giá cả.
+ Khi lập dự toán phải dự vào các căn cứ sau:
+/ Lập dự toán ngân sách phải dựa vào phương hướng, chủ trương, nhiệm
vụ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng của Đảng và Nhà nước trong
thời kỳ đó.
+/ Lập dự toán ngân sách phải dựa vào các chỉ tiêu kế hoạch phát triển
kinh tế, xã hội của Nhà nước trong niên độ kế hoạch.
+/ Lập dự toán ngân sách phải dựa vào hệ thống các chính sách, chế độ,
tiêu chuẩn định mức thu chi của ngân sách nhà nước.
+/ Lập dự toán ngân sách nhà nước phải căn cứ vào kết quả phân tích việc
thực hiện ngân sách trong thời gian qua.
- Phê chuẩn ngân sách:
Đề cương môn học Lý thuyết tài chính
17
Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp
Nguyễn Phương Thúy
Dự toán ngân sách được lập và tổng hợp từ cấp cơ sở lên đến trung ương và được
trình quốc hội phê chuẩn.
- Thông báo ngân sách:
Dự toán ngân sách sau khi phê chuẩn sẽ được thông báo từ cấp trung ương đến
địa phương, đến các Bộ, các nghành.
2. Chấp hành ngân sách:
2.1. Tổ chức chấp hành dự toán thu
- Mục tiêu : trên cơ sở không ngừng bồi dưỡng phát triển nguồn thu, tìm mọi biện pháp
động viên khai thác để đảm bảo tỷ lệ động viên chung mà quốc hội đã phê chuẩn.
- Để đạt được mục tiêu đó, việc tổ chức chấp hành dự toán thu phải thực hiện đồng bộ
các biện pháp sau:
+ Xác lập và hoàn thiện hệ thồng chính sách chế độ thu thích hợp, vừa đảm bảo
khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển vừa đảm bảo mức động viên của
ngân sách Nhà nước.
+ Nâng cao công tác tuyên truyền làm cho mọi công dân thấy rõ trách nhiệm của
mình trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
+ Kiện toàn bộ máy thu theo nguyên tắc thống nhất, nâng cao hiệu lực của bộ
máy, đảm bảo gọn nhẹ, hiệu quả cao.
+ Đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý thu từ khâu lập kế hoạch, giao kế
hoạch thu, đến khâu tổ chức công tác đôn đốc thu nộp, công tác thống kê kế toán thu.
+ Tăng cường công tác bồi dưỡng, nâng cao nghiệp cụ của cán bộ quản lý thu,
đồng thời xử lý mối quan hệ giữa các cơ quan chức năng liên quan đến công tác thu nộp
của ngân sách nhà nước.
2.2. Tổ chức chấp hành dự toán chi:
- Mục tiêu: đảm bảo đầy đủ, kịp thời nguồn kinh phí của ngân sách cho mọi hoạt động
của bộ máy nhà nước và thực hiện các chương trình kinh tế xã hội đã được phê chuẩn
trong năm ngân sách.
- Để đạt được mục tiêu đó, việc chấp hành dự toán chi cần phải thực hiện các yêu cầu
cơ bản sau:
+ Thực hiện việc cấp phát kinh phí trên cơ sở hệ thống các định mức tiêu chuẩn.
+ Đảm bảo việc cấp phát kinh phí theo kế hoạch được duyệt.
Đề cương môn học Lý thuyết tài chính
18
Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp
Nguyễn Phương Thúy
+ Thực hiện nguyên tắc thanh toán trực tiếp, nghĩa là mọi khoản kinh phí chi trả
từ ngân sách phải do kho bạc trực tiếp thanh toán.
+ Đổi mới phương hướng cấp phát vốn của ngân sách nhà nước theo hướng
nhanh gọn, dễ kiểm tra.
3. Quyết toán ngân sách nhà nước
Quyết toán ngân sách là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý ngân sách nhà
nước. Yêu cầu của quyết toán ngân sách là phải đảm bảo tính chính xác, trung thực và
kịp thời.
Quyết toán
NSNN
Lập
NSNN
CHU TRÌNH
Chấp hành
NSNN
Đề cương môn học Lý thuyết tài chính
19
Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp
Nguyễn Phương Thúy
Chương 3: Tài chính doanh nghiệp
I/ Những vấn đề chung về tài chính doanh nghiệp:
1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống những quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị
phát sinh trong quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp nhằm phục vụ cho các hoạt động của doanh nghiệp và góp phần đạt được các
mục tiêu của doanh nghiệp.
2. Đặc điểm của tài chính doanh nghiệp:
2.1. TCDN gắn liền và phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn phải đối
mặt với các vấn đề về tài chính doanh nghiệp, phải huy động vốn để tài trợ cho kinh
doanh, phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả, phải thực thi và kiểm soát hàng loạt các
quan hệ tài chính doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu đề ra.
2.2. TCDN gắn liền với hình thức sở hữu doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần tồn tại nhiều loại hình sở hữu
doanh nghiệp khác nhau. Hình thức sở hữu doanh nghiệp chi phối đến phương thức đầu
tư vốn khi thành lập doanh nghiệp, tác động đến phương thức và khả năng tăng vốn
trong quá trình hoạt động, đồng thời còn ảnh hưởng đến việc phân phối thu nhập sau
thuế của doanh nghiệp. Cụ thể:
- Doanh nghiệp Nhà nước: Nhà nước đầu tư toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ
khi thành lập, Nhà nước có thể đầu tư bổ sung vốn trong quá trình hoạt động, có thể huy
động thêm vốn dưới các hình thức: vay, phát hành trái phiếu, nhận góp liên doanh …
nhưng không được làm thay đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp. Việc phân phối lợi
nhuận sau thuế do Nhà nước quy định.
- Công ty cổ phần: Nguồn vốn ban đầu do các cổ đông đóng góp dưới hình thức
cổ phần. Việc phân phối lợi nhuận sau thuế do Đại hội cổ đông và HĐQT quyết định.
- Doanh nghiệp tư nhân: Ngoài số vốn do chủ doanh nghiệp đầu tư, doanh nghiệp
cũng có thể huy động thêm vốn dưới các hình thức khác nhưng không được phép phát
hành chứng khoán. Phần thu nhập sau thuế thuộc quyền sở hữu và sử dụng của chủ
doanh nghiệp.
Đề cương môn học Lý thuyết tài chính
20
Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp
Nguyễn Phương Thúy
2.3 TCDN gắn với chế độ hạch toán kinh doanh:
Mục tiêu hoạt động chủ yếu của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Do đó doanh
nghiệp phải thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh, phải đáp ứng yêu cầu cơ bản của
chế độ hạch toán kinh doanh là lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi. Có như vậy mới đảm
bảo cho doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trong điều kiện kinh tế thị trường.
3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trường, tài chính doanh nghiệp có những vai trò cơ bản sau:
- TCDN là công cụ khai thác thu hút các nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- TCDN là công cụ giúp doanh nghiệp có thể sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả.
- TCDN là công cụ kích thích và điều tiết sản xuất kinh doanh.
- TCDN là công cụ quan trọng để kiểm tra kiểm soát các hoạt động sx - kd của DN.
4. Những nguyên tắc tổ chức tài chính doanh nghiệp:
- Nguyên tắc tôn trọng pháp luật:
Nguyên tắc hàng đầu của tổ chức TCDN là phải tôn trọng pháp luật để đầu tư
đúng hướng, đúng luật nhưng vẫn đem lại hiệu quả cao nhất cho DN. Nếu không tuân
thủ nguyên tắc này các DN có thể kinh doanh với bất cứ giá nào để đạt lợi nhuận. Từ đó
dẫn đến việc lợi ích của quốc gia và quyền lợi của các DN các bị ảnh hưởng.
- Nguyên tắc hạch toán kinh doanh:
Hạch toán kd là nguyên tắc quan trọng nhất, quyết định sự sống còn của các DN
trong nền kinh tế thị trường. Yêu cầu của nguyên tắc này là lấy thu bù chi, đảm bảo có
lãi. Nguyên tắc này hoàn toàn phù hợp với mục tiêu kd của DN là tối đa hoá lợi nhuận.
- Nguyên tắc giữ chữ tín:
Giữ chữ tín là một nguyên tắc quan trọng trong kinh doanh nói chung và trong tổ
chức TCDN nói riêng. Nếu doanh nghiệp nào không quan tâm đến chữ tín thì doanh
nghiệp đó tất yếu sẽ bị khách hàng, đối tác xa lánh và dần dần sẽ bị phá sản.
- Nguyên tắc an toàn, phòng ngừa rủi ro:
Đảm bảo an toàn là cơ sở vững chắc cho việc thực hiện mục tiêu kinh doanh có
hiệu quả. Để tránh rủi ro trong kinh doanh, một trong những giải pháp thường được các
DN áp dụng là đầu tư vào nhiều lĩnh vực, nhiều hoạt động để phân tán rủi ro. Ngoài
phương pháp trên, các DN cần phải lập các quỹ dự phòng hoặc tham gia bảo hiểm.
Đề cương môn học Lý thuyết tài chính
21
Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp
Nguyễn Phương Thúy
II/ Những nội dung chủ yếu của hoạt động tài chính doanh nghiệp:
1. Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp:
1.1. Vốn kinh doanh
a, Khái niệm:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hiện
có của doanh nghiệp và đang phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm
mục đích sinh lợi nhuận.
b, Đặc trưng:
- VKD phải có trước khi diễn ra các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- VKD không chỉ tồn tại dưới hình thái tiền tệ mà còn tồn tại dưới hình thái phi tiền tệ.
1.2. Đầu tư vốn kinh doanh:
a. Khái niệm:
Đầu tư vốn là hoạt động chủ quan có cân nhắc, tính toán của nhà đầu tư trong
việc bỏ vốn vào một mục tiêu kinh doanh nào đó với hy vọng sẽ đưa lại hiệu quả kinh tế
cao trong tương lai.
b. Phân loại:
* Căn cứ theo phạm vi đầu tư:
- Đầu tư bên trong doanh nghiệp: được chia thành 2 loại:
+ Đầu tư xây dựng cơ bản: là đầu tư nhằm tạo ra tài sản cố định ( TSCĐ hữu hình
và TSCĐ vô hình) của doanh nghiệp.
+ Đầu tư vốn lưu động: là khoản đầu tư để hình thành tài sản lưu động như:
nguyên vật liệu, bán thành phẩm, công cụ sản xuất nhỏ,…
- Đầu tư bên ngoài doanh nghiệp: là hình thức góp vốn liên doanh với doanh nghiệp
khác, mua cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp khác hoặc Nhà nước.
* Căn cứ theo mục tiêu đầu tư cụ thể của doanh nghiệp:
- Đầu tư hình thành doanh nghiệp
- Đầu tư cho việc tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp
- Đầu tư cho đổi mới sản xuất kinh doanh
- Đầu tư thay đổi thiết bị công nghệ
- Đầu tư để mở rộng tiêu thụ sản phẩm, tăng năng lực cạnh tranh
- Đầu tư tài chính ra bên ngoài.
Đề cương môn học Lý thuyết tài chính
22
Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp
Nguyễn Phương Thúy
1.3. Nguồn vốn kinh doanh
Nguồn vốn kinh doanh của DN có thể được hiểu là toàn bộ các nguồn tài chính
mà doanh nghiệp có thể khai thác, huy động được để tạo nên vốn kinh doanh của mình.
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp gồm:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ DN. Các loại hình DN
khác nhau thì có nguồn vốn chủ sở hữu khác nhau. Nguồn vốn chủ sở hữu có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó tạo điều
kiện thuận lợi cho chủ doanh nghiệp hoàn toàn chủ động trong sản xuất. Nhưng nguồn
vốn này thường bị hạn chế về quy mô nên không đáp ứng mọi nhu cầu về vốn.
- Các khoản nợ phải trả: là nguồn vốn mà doanh nghiệp khai thác, huy động từ các chủ
thể khác qua vay nợ, thuê mua, ứng trước tiền hàng,… Việc huy động các nguồn vốn
này rất quan trọng để đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho sản xuất kinh doanh
1.4. Sử dụng và bảo toàn vốn kinh doanh:
1.4.1. Vốn cố định:
Vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp. TSCĐ của doanh nghiệp gồm 2 loại:
- Tài sản hữu hình : nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải,… trực tiếp hoặc
gián tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Tài sản vô hình: bản quyền tác giả, chi phí để mua bằng phát minh, sáng chế, …
TSCĐ của doanh nghiệp thường bị hao mòn trong quá trình sản xuất kinh doanh, có thể
do giảm giá trị sử dụng và mất giá.
Vốn cố định được bù đắp bằng biện pháp khấu hao tức là trích lại phần giá trị hao mòn
của tài sản cố định. Tiền trích lại đó hình thành nên quỹ khấu hao. Quỹ khấu hao dùng
để duy trì năng lực sản xuất bình thường của TSCĐ và dùng để tái sản xuất toàn bộ
TSCĐ. Việc quản lý vốn cố định bao hàm cả quản lý về mặt giá trị ( quản lý quỹ khấu
hao) và quản lý về mặt hiện vật ( quản lý TSCĐ).
Để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn cố định thì cần phải áp dụng các biện pháp để
nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ; nâng cao chất lượng quản lý vốn cố định và bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho công nhân.
1.4.2. Vốn lưu động:
Đề cương môn học Lý thuyết tài chính
23
Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp
Nguyễn Phương Thúy
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp
phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp là: nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm,
sản phẩm dở dang,… Đặc điểm của tài sản lưu động là tham gia vào từng chu kỳ sản
xuất, bị tiêu dùng hoàn toàn trong việc chế tạo ra sản phẩm và không giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu.
Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cần phải thực hiện các biện pháp sau:
- Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết để đảm bảo hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục.
- Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn ở mọi khâu của quá trình sản xuất và tiêu thụ.
- Áp dụng các biện pháp bảo toàn vốn như xử lý các vật tư ứ đọng, hàng hóa chậm luân
chuyển một cách kịp thời ngăn chặn các hiện tượng chiếm dụng vốn
- Thường xuyên phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động để có biện pháp điều chỉnh
kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng.
2. Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp:
2.1. Khái niệm:
Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của những hao phí
về các yếu tố có liên quan và phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
2.2. Phân loại:
Căn cứ vào cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp, toàn bộ chi phí của doanh
nghiệp trong kỳ được cấu thành bởi ba bộ phận:
- Chi phí hoạt động kinh doanh: là các khoản chi phí có liên quan và phục vụ trực
tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định. Gồm: Chi phí vật tư, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí tiền lương và các
khoản phụ cấp có tính chất lương, các khoản trích nộp theo quy định của Nhà nước, chi
phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí hoạt động tài chính: là các khoản chi phí có liên quan và phục vụ cho
hoạt động đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp nhằm mục tiêu sử dụng hợp lý các
nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Gồm: Chi phí hoạt động liên doanh liên kết, chi phí cho thuê tài sản, chi phí mua bán
Đề cương môn học Lý thuyết tài chính
24
Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp
Nguyễn Phương Thúy
chứng khoán, dự phòng giảm giá chứng khoán, chi phí về lãi tiền vay, chênh lệch tỷ giá,
chiết khấu thanh toán cho người mua và các chi phí khác phục vụ cho hoạt động đầu tư
tài chính ra ngoài doanh nghiệp.
- Chi phí bất thường: là các khoản chi phí của DN phát sinh một cách không
thường xuyên và không thuộc các khoản chi phí kể trên. Gồm: chi phí nhượng bán,
thanh lý tài sản, chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ khó đòi đã xóa sổ kế toán, chi phí
về tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, chi phí để thu tiền phạt và các chi phí bất
thường khác.
3. Giá thành sản phẩm dịch vụ:
3.1. Khái niệm:
Giá thành sản phẩm, dịch vụ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động
sống và lao động vật hoá kết tinh trong 1 đơn vị sản phẩm hay dịch vụ được tạo ra và
tiêu thụ
3.2. Phân loại:
Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu tính toán, có thể phân giá thành sản phẩm
dịch vụ thành 3 loại:
- Giá thành định mức: là giá thành được tính toán dựa trên các định mức chi phí
về các yếu tố cấu thành nên nó. Giá thành định mức được tính toán và xác định trước
khi tiến hành quá trình sản xuất sản phẩm dịch vụ. Nó là một công cụ quản lý tài chính
của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp phấn đấu quản lý và thực hiện các chi phí một
cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được hình thành trong kế hoạch giá thành, nó
được tính toán dựa trên các số liệu kế hoạch về chi phí và sản lượng. Giá thành kế
hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá
tình hình thực hiện giá thành và kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành thực tế: là giá thành được tính toán dựa trên số liệu thực tế về chi phí
và sản lượng sản xuất kinh doanh. Nó chỉ có thể được tính toán và xác định sau khi đã
sản xuất ra một số lượng sản phẩm dịch vụ nhất định và tập hợp được đầy đủ các chi
phí có liên quan. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quản phấn
đấu của doanh nghiệp trong việc vận dụng các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật để
Đề cương môn học Lý thuyết tài chính
25