KHÁI NIỆM, CÁC NGUYÊN TẮC
CƠ BẢN CỦA LUẬT HÌNH SỰ
Ths. Vũ Thị Thúy
I. Khái niệm
Ngành luật
Ngành khoa học
pháp lý
LUẬT HÌNH SỰ
Đạo luật
HS
Môn học
LHS
1. Định nghĩa
“Luật hình sự là ngành luật trong hệ thống
pháp luật của nước CHXHCN Việt Nam, bao
gồm hệ thống các quy phạm pháp luật do
Nhà nước ban hành, xác định những hành vi
nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm, đồng
thời quy định hình phạt đối với những tội
phạm ấy”.
2. Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự
Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự là quan
hệ phát sinh giữa Nhà nước và người phạm
tội khi người này thực hiện tội phạm.
Chủ thể
Quan hệ PL
Khách thể
Nội dung
* Chủ thể của quan hệ pháp luật hình sự:
CQ ĐT
Nhà nước
VKS
Tòa án
CHỦ THỂ
Người phạm tội
CQ THA
* Nội dung của quan hệ pháp luật hình sự
NHÀ NƯỚC
NGƯỜI PHẠM TỘI
Quyền
-Điều tra, truy tố, xét xử người phạm
tội, áp dụng các biện pháp ngăn chặn
và các chế tài hình sự đối với người
phạm tội.
- Áp dụng các biện pháp miễn giảm
TNHS đối với người phạm tội.
Nghĩa vụ
- Phải tuân thủ các quy định của Luật
TTHS và LHS.
- Phải chấp hành các biện pháp cưỡng
chế do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền áp dụng.
Nghĩa vụ
Quyền
-Chỉ áp dụng chế tài trong giới hạn - Yêu cầu các cơ quan Nhà Nhà nước
luật định.
chỉ áp dụng chế tài trong giới hạn luật
định.
- Đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp - Yêu cầu các cơ quan Nhà nước phải
đảm bảo các quyền và lợi ích hợp
của người phạm tội.
pháp của mình .
Trắc nghiệm
1.
Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự là tất
cả các quan hệ xã hội phát sinh khi có một
tội phạm được thực hiện.
2.
Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự là
những quan hệ xã hội được luật hình sự
bảo vệ.
Bài tập 1
A là học viên của một trường dạy nghề. Vì có xích mích cá
nhân với B là bạn cùng lớp nên đã đánh B bị thương tích với
tỷ lệ thương tật 30%. Vì thế B phải điều trị tại bệnh viện 15
ngày và chi phí điều trị tại bệnh viện là 5.320.000 đồng. Việc
A cố ý gây thương tích cho B đã làm phát sinh một số quan hệ
pháp luật.
Bằng hiểu biết về quan hệ pháp luật hình sự, hãy xác định quan
hệ nào sau đây là quan hệ pháp luật hình sự ? Tại sao?
A bị Tòa án tuyên phạt 1 năm tù về việc gây thương tích cho
B;
A phải bồi thường cho B toàn bộ số tiền chi phí điều trị tại
bệnh viện;
A bị trường dạy nghề buộc thôi học vì có vi phạm nghiêm
trọng đến quy chế của Nhà trường.
3. Phương pháp điều chỉnh của LHS:
Phương pháp điều chỉnh là cách thức mà hệ
thống QPPL sử dụng để tác động lên đối tượng
thuộc phạm vi nó điều chỉnh, nhằm hướng
chúng theo một trật tự nhất định phù hợp với ý
chí của Nhà nước.
Phương pháp điều chỉnh của LHS là phương
pháp quyền uy. Phương pháp quyền uy là
phương pháp sử dụng quyền lực Nhà nước
trong việc điều chỉnh quan hệ PLHS.
* Nội dung của phương pháp quyền uy:
Nhà nước là có quyền buộc người phạm tội
phải chịu TNHS về hành vi phạm tội mà họ đã
gây ra trên cơ sở các quy định của pháp luật.
Người phạm tội phải chịu TNHS trước Nhà
nước về tội phạm mà họ đã thực hiện.
TNHS là trách nhiệm của cá nhân người
phạm tội.
Trắc nghiệm
1.
Bãi nại của người bị hại là căn cứ pháp lý
có giá trị bắt buộc làm chấm dứt quan hệ
pháp luật hình sự.
II. CÁC NGUYÊN TẮC CỦA LHS
Nguyên tắc của luật hình sự là những tư tưởng chỉ đạo xuyên
suốt quá trình xây dựng, áp dụng và hoàn thiện PLHS.
* Ý nghĩa:
- Đối với hoạt động lập pháp hình sự:
- Đối với hoạt động áp dụng pháp luật hình sự:
* Phân loại:
- Các nguyên tắc cơ bản của luật hình sự:
+ Nguyên tắc pháp chế
+ Nguyên tắc dân chủ
+ Nguyên tắc nhân đạo
+ Nguyên tắc kết hợp chủ nghĩa yêu nước và tinh thần hợp tác QT
- Các nguyên tắc đặc thù của luật hình sự:
+ Nguyên tắc trách nhiệm cá nhân
+ Nguyên tắc có lỗi
+ Nguyên tắc cá thể hóa hình phạt.
1. Nguyên tắc pháp chế
Pháp chế là việc tuân thủ pháp luật một cách
nghiêm chỉnh và triệt để từ phía các cơ quan
Nhà nước, tổ chức, công dân.
* Biểu hiện của nguyên tắc pháp chế:
-
Trong hoạt động lập pháp hình sự:
-
Trong hoạt động áp dụng pháp luật hình sự
* Những biện pháp đảm bảo thực thiện
nguyên tắc pháp chế:
Xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh,
đồng bộ, không chồng chéo, mâu thuẫn; tội
phạm hóa những hành vi nguy hiểm cho xã
hội mới phát sinh và phi tội phạm hóa những
hành vi không còn nguy hiểm cho xã hội.
Trong quá trình ĐT, TT, XX đối với người
phạm tội phải được tiến hành theo đúng quy
định của LTTHS và LHS.
2. Nguyên tắc dân chủ
* Định nghĩa:
Dân chủ là sự làm chủ của nhân dân, sự tham
gia rộng rãi của nhân dân vào quá trình
quản lý xã hội, quản lý Nhà nước.
* Cơ sở :
* Biểu hiện của nguyên tắc dân chủ:
-
-
-
Nhà nước tôn trọng các quyền dân chủ của công
dân;
Luật hình sự không phân biệt đối xử, không quy
định đặc quyền, đặc lợi cho bất kì một chủ thể
nào vì địa vị xã hội hoặc tình trạng tài sản của họ.
Đảm bảo cho công dân tự mình hoặc thông qua
các tổ chức tham gia vào hoạt động xây dựng và
áp dụng pháp luật, đấu tranh chống và phòng
ngừa tội phạm.
* Mặt chuyên chính của nguyên tắc
dân chủ:
“Sự phát triển tự do của mỗi người là điều
kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi
người” (Marx).
“Nhân dân hiện nay có tự do, tự do trong kỷ
luật. Mỗi người có tự do của mình, nhưng
phải tôn trọng tự do của người khác. Người
nào sử dụng quyền tự do của mình quá mức
mà xâm phạm đến quyền tự do của người
khác là phạm pháp” (Hồ Chí Minh).
3. Nguyên tắc nhân đạo
* Định nghĩa: Nhân đạo là đối xử nhân từ, độ
lượng, khoan dung đối với con người, chăm lo
cho con người, coi con người là vốn quý nhất
của xã hội.
* Nguyên tắc nhân đạo xuất phát từ:
Bản chất của con người:
Mục tiêu phát triển của nhân loại nói chung:
Tinh thần nhân đạo của Dân tộc:
Bản chất của Nhà nước ta:
* Biểu hiện của nguyên tắc nhân đạo:
- Chính sách khoan hồng của Nhà nước trong xử
lý tội phạm.
- Mục đích của hình phạt (Điều 26):
- Hệ thống hình phạt:
+ Quy định nhiều hình phạt không tước tự do của
con người:
+ Hạn chế áp dụng các hình phạt có tính nghiêm
khắc cao:
- Quyết định hình phạt:
- Hệ thống các biện pháp miễn, giảm TNHS:
4. Nguyên tắc kết hợp chủ nghĩa yêu
nước và tinh thần hợp tác quốc tế
* Tại sao cần phải hợp tác quốc tế trong đấu
tranh phòng chống tội phạm?
Yêu cầu hợp tác quốc tế trong đấu tranh
phòng chống tội phạm xuyên quốc gia:
Yêu cầu học hỏi, trao đổi kinh nghiệm trong
việc giải quyết các vấn đề liên quan đến tội
phạm
* Biểu hiện của nguyên tắc này
Tham gia và đảm bảo việc thực hiện các cam
kết quốc tế:
Quy định một số hành vi phạm tội để bảo vệ lợi
ích của cộng đồng thế giới, trừng trị nghiêm
khắc hành vi phá hoại hòa bình, chống loài
người và tội phạm chiến tranh (Chương XXIV).
Bên cạnh đó, Nhà nước cũng đấu tranh bảo vệ
lợi ích quốc gia, bảo vệ an ninh Tổ quốc
(Chương XI).