TRỌNG TÀI
THƯƠNG MẠI
ThS Nguyễn Thị Ngọc Hương
I. TRANH CHAÁP THÖÔNG MAÏI:
1. Khái niệm:
Tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn (bất
đồng hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên
trong quá trình thực hiện các hoạt động thương mại.
Yờu cu khi gii quyt cỏc
tranh chp thng mi:
Nhanh
chóng, thuận lợi, không làm hạn chế,
caỷn trở các hoạt động kinh doanh.
Khôi phục và duy trỡ các quan hệ hợp tác, tín
nhiệm giửừa các bên trong kinh doanh.
Giửừ bí mật kinh doanh, uy tín của các bên trên
thơng trờng.
Kinh tế nhất (ít tốn kém nhất)
I. TRANH CHAÁP THÖÔNG MAÏI: :
2. Hình thức giải quyết tranh chấp TM:
Thương
Hòa
lượng
giải
Trọng tài thương mại
Tòa án
II.GiẢI QUYẾT TRANH CHẤP BẰNG
TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI
2.1.Khái niệm:
Trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp
phát sinh trong hoạt động thương mại được các bên
thỏa thuận và được tiến hành theo trình tự, thủ tục tố
tụng do Pháp luật quy định
II.GiẢI QUYẾT TRANH CHẤP BẰNG
TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI
2.2. Đặc điểm:
Nhân danh ý chí các bên, không nhân danh
quyền lực tư pháp của Nhà nước.
Trọng
tài chỉ xét xử một lần, phán quyết của
trọng tài có giá trị chung thẩm và có hiệu lực bắt
buộc thi hành đối với các bên tranh chấp.
Thủ tục tố tụng trọng tài đơn giản, mềm dẻo,
linh hoạt và không công khai.
II.GiẢI QUYẾT TRANH CHẤP BẰNG
TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI
2.3. Thẩm quyền:
- Giải quyết các tranh chấp phát sinh trong hoạt động
thương mại theo thỏa thuận của các bên
- Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều
hành vi TM của cá nhân, tổ chức kinh doanh như:
mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ; phân phối;
đại diện, đại lý thương mại; ký gửi;
thuê, cho thuê; thuê mua; xây dựng; tư vấn; kỹ thuật;
li - xăng; đầu tư; tài chính, ngân hàng; bảo hiểm;
thăm dò, khai thác;
vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường hàng không,
đường biển, đường sắt, đường bộ
và các hành vi thương mại khác theo quy định của PL.
II.GiẢI QUYẾT TRANH CHẤP BẰNG
TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI
2.3. Nguyên tắc:
Các bên có thoả thuận trọng tài.
Khi
giải quyết tranh chấp, Trọng tài viên phải:
độc lập, khách quan, vô tư,
căn cứ vào pháp luật
tôn trọng thoả thuận của các bên
Giải quyết 1 lần
II.GiẢI QUYẾT TRANH CHẤP BẰNG
TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI
2.4. Trình tự, thủ tục tố tụng trọng tài:
1.Đơn kiện và thụ lý đơn kiện
2.Tự bảo vệ của bị đơn.
3.Thành lập hội đồng trọng tài tại TT trọng tài.
4.Chuẩn bị giải quyết
5.Hoà giải
6.Tổ chức phiên họp giải quyết
tranh chấp và quyết định trọng tài
2.4. Thủ tục tố tụng trọng tài:
2.4.1. Đơn kiện và thụ lý đơn kiện
Nguyên
đơn nộp cho TT trọng tài:
- Đơn khởi kiện;
- Bản sao thỏa thuận trọng tài;
- Bản sao các chứng từ, tài liệu;
- Tạm ứng phí trọng tài
Trung tâm Trọng tài thụ lý và gửi cho bị đơn bản
sao đơn kiện của nguyên đơn, tên Trọng tài viên của
nguyên đơn chọn và danh sách Trọng tài viên của
Trung tâm Trọng tài
2.4. Thủ tục tố tụng trọng tài:
2.4.2. Tự bảo vệ của bị đơn
Sau
thời gian 30 ngày kể từ khi nhận được bản
sao đơn kiện, Bị đơn gửi cho Trung tâm Trọng tài:
- bản tự bảo vệ kèm theo các chứng cứ;
- chọn trọng tài viên trong danh sách của TT
Trọng tài .
Bị đơn có thể phản bác toàn bộ hoặc 1 phần nội
dung kiện của nguyên đơn
Bị đơn có thể gửi đơn kiện lại
2.4. Thủ tục tố tụng trọng tài:
2.4.3. Thành lập HĐTT tại TT trọng tài
Nếu
bị đơn không chọn Trọng tài viên thì trong thời
hạn 7 ngày, kể từ ngày hết hạn quy định, Chủ tịch Trung
tâm Trọng tài chỉ định Trọng tài viên trong TTTT cho bị
đơn.
Các Trọng tài viên đại diện các bên phải chọn Trọng
tài viên thứ ba có tên trong danh sách làm Chủ tịch Hội
đồng Trọng tài
Nếu không chọn được thì Chủ tịch Trung tâm TT sẽ
chỉ định 1 Trọng tài viên theo quy định PL
2.4. Thủ tục tố tụng trọng tài:
2.4.3. Chuẩn bị giải quyết
Các
Trọng tài viên phải nghiên cứu hồ sơ;
xác minh, thu thập chứng cứ, tìm hiểu nội dung vụ
việc.
Hội đồng Trọng tài có quyền gặp các bên để
nghe các bên trình bày ý kiến.
2.4. Thủ tục tố tụng trọng tài:
2.4.4. Hòa giải
Hội
đồng Trọng tài hoà giải thành thì ra quyết định
công nhận hoà giải thành.
Biên bản hoà giải thành phải được các bên và các
Trọng tài viên ký.
Quyết định công nhận hoà giải thành của Hội đồng
Trọng tài là chung thẩm và được thi hành
2.4. Thủ tục tố tụng trọng tài:
2.4.4. Tổ chức phiên họp giải quyết TC
Giấy
triệu tập gửi cho các bên trước 30 ngày
Quyết định trọng tài của HĐTT được lập theo đa
số, ý kiến thiểu số được ghi vào biên bản.
Quyết định trọng tài có thể được công bố ngay
tại phiên họp cuối cùng hoặc sau đó, nhưng không
quá 60 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp cuối
QĐ trọng tài được gửi cho các bên ngay sau
ngày công bố và có hiệu lực ngay
2.5 Sa cha quyt nh trng ti
Trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đợc
quyết định trọng tài, một bên có thể yêu cầu Hội đồng
Trọng tài sửa cha nhng lỗi về tính toán, lỗi đánh
máy, lỗi in hoặc nhng lỗi kỹ thuật khác.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đợc yêu
cầu, Hội đồng Trọng tài tiến hành sửa cha và phi
thông báo cho bên kia.
2.6. Quyền yêu cầu hủy QĐ Trọng tài:
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận quyết định
TT, nếu có bên không đồng ý thì có quyền làm đơn gửi
Toà án tỉnh nơi HĐTT ra quyết định trọng tài, để yêu
cầu huỷ quyết định TT.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý, Toà án
mở phiên toà để xét đơn yêu cầu huỷ quyết định TT.
Nếu Hội đồng xét xử không huỷ quyết định trọng
tài thì quyết định trọng tài được thi hành
Toà án ra quyết định huỷ Quyết định
trọng tài trong các trờng hợp sau :
1.Không có thoaỷ thuận trọng tài;
2.Thoaỷ thuận trọng tài vô hiệu;
3.Thành phần Hội đồng Trọng tài, tố tụng trọng tài không
phù hợp với thoaỷ thuận của các bên;
4.Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của HTT;
5.Bên yêu cầu chứng minh đợc trong quá trỡnh giaỷi quyết
vụ tranh chấp Trọng tài viên vi phạm nghĩa vụ của mỡnh;
6.Quyết định trọng tài trái với lợi ích công cộng của Nhaứ
nửụực Việt Nam.
2.7. Thi hnh quyt nh Trng ti
Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn thi
hành quyết định trọng tài, nếu một bên không tự
nguyện thi hành, bên đợc thi hành quyết định trọng
tài có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành án cấp
tỉnh nơi có trụ sở, nơI c trú hoặc nơi có tài saỷn của
bên thi hành, thi hành quyết định trọng tài.
Ưu điểm của giải quyết tranh chấp TT
1.Thủ tục giải quyết đơn giản và nhanh.
2.Bảo đảm bí mật (không công khai), điều này rất
quan trọng đối với DN vì nó liên quan đến vấn đề uy tín,
thương hiệu của DN
3.Các trọng tài viên là những chuyên gia hàng đầu
4.Xét xử bằng cơ chế trọng tài chỉ một lần
5.Quyết định của trọng tài buộc các bên phải thi
hành ngay, nếu không sẽ được chuyển sang cơ quan thi
hành án dân sự thi hành
ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA
TRUNG TÂM TRỌNG TÀI
Là tổ chức phi chính phủ, có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng.
Được lập chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TT TRỌNG TÀI
Các trọng tài viên
Ban điều hành
Chủ tịch
Phó chủ tịch
Tổng thư ký
THÀNH LẬP TRUNG TÂM
TRỌNG TÀI
HỒ SƠ THÀNH LẬP TRUNG TÂM TRỌNG TÀI
Đơn
xin phép thành lập
Họ và tên, địa chỉ, nghề nghiệp của các sáng
lập viên (ít nhất là 5 sáng lập viên)
Điều lệ của Trung tâm Trọng tài
Văn bản giới thiệu của Hội Luật gia Việt
Nam.
THÀNH LẬP TRUNG TÂM TRỌNG TÀI
Trong
thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ,
Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập Trung tâm
Trọng tài và phê chuẩn Điều lệ của Trung tâm Trọng tài;
(Nếu từ chối, phải trả lời bằng văn bản ,nêu rõ lý do)
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được giấy
phép thành lập, phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp nơi
Trung tâm Trọng tài đặt trụ sở
Nếu không đăng ký thì giấy phép bị thu hồi.
Công
ty TNHH Bốn Muà có 5 thành viên là
A,B,C,D,E. Vốn điều lệ của Công ty là 50 tỉ, với số
vốn là 9 tỉ, B giữ chức vụ Phó Tổng GĐ công ty. Do bất
hoà trong nội bộ, B xin rút khỏi Công ty và chuyển
nhượng toàn bộ số vốn cho người bạn là T. Ông A (GĐ)
và C (là PGĐ) không đồng ý. Ông C và ông B thỏa thuận
giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài, sau đó C nộp hồ sơ
kiện tại Trung tâm trọng tài . Trọng tài thụ lý và mời các
bên đến giải quyết và ra quyết định không cho phép B
chuyển cho T, mà chỉ chào bán trong nội bộ DN tương
ứng % vốn góp . Ông A không đồng tình với cách làm
của C và B. Ai đúng, ai sai? Cách giải quyết