Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

THÚC đẩy gắn kết GIỮA NGHIÊN cứu TRONG VIỆN NGHIÊN cứu, đại học với sản XUẤT CÔNG NGHIỆP THÔNG QUA ươm tạo CÔNG NGHỆ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299 KB, 15 trang )

BÁO CÁO
THÚC ĐẨY GẮN KẾT GIỮA NGHIÊN CỨU TRONG VIỆN NGHIÊN
CỨU, ĐẠI HỌC VỚI SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
THÔNG QUA ƯƠM TẠO CÔNG NGHỆ

TS. Nguyễn Thúy Quỳnh Loan
Khoa Quản lý Công nghiệp - Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
Tel: 8 647 256 - Nội bộ: 5612
Email: <>
Tóm tắt
Bài viết này trình bày vai trò của VƯ DNCN trong việc thúc đẩy sự gắn kết giữa
nghiên cứu với việc sản xuất, thương mại hóa sản phẩm, kinh nghiệm hình thành và
vận hành VƯ DNCN của các trường đại học trên thế giới và đánh giá nhu cầu tham gia
vào VƯ DNCN ở Tp.HCM. Từ đó, bài viết cũng đề xuất mô hình VƯ DNCN trong
trường đại học và đúc kết những lợi ích của các đối tượng hưởng lợi từ VƯ.

1. Giới thiệu
Một trong những điểm yếu hiện nay là hoạt động nghiên cứu khoa học – công
nghệ của nước ta là thiếu sự gắn kết giữa đào tạo – nghiên cứu, sản xuất kinh
doanh và quản lý nhà nước. Hiện nay, sự gắn kết này gặp nhiều khó khăn là do
các nguyên nhân chính sau:
- Doanh nghiệp hầu như chỉ chú trọng đến các lợi nhuận ngắn hạn và cải
tiến sản phẩm hiện tại.
- Các nghiên cứu khoa học – công nghệ (KH-CN) cơ bản của Trường –
Viện chưa đáp ứng được yêu cầu mục tiêu dài hạn và đổi mới sản phẩm
của doanh nghiệp.
- Việc nghiên cứu phát triển (R&D) tại các doanh nghiệp chưa tận dụng
được các thành quả nghiên cứu của Trường – Viện
- Vấn đề sở hữu trí tuệ và bảo mật bí quyết
- Thị trường KH-CN chưa phát triển tương xứng
Rõ ràng sự yếu kém trong mối liên kết giữa đào tạo – nghiên cứu và sản xuất


kinh doanh đã khiến cho nguồn lực không được sử dụng hiệu quả. Các doanh
nghiệp nhỏ và vừa hay các doanh nghiệp (DN) mới thành lập không có đủ nguồn
lực, khả năng hay thông tin để tiếp cận các nguồn vốn, tư vấn quản lý – kỹ thuật
hay dịch vụ công nghệ. Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ (VƯ DNCN) là một
trong những mô hình hiệu quả để nuôi dưỡng các DN công nghệ, qua đó tăng tỷ
lệ thành công của các DN khởi nghiệp và thúc đẩy việc ứng dụng các kết quả
nghiên cứu khoa học công nghệ. Do vậy, việc hình thành các VƯ DNCN đang
được xem như giải pháp cho vấn đề nêu trên. Nhận thấy tầm quan trọng của mô
1


hình VƯ, Bộ khoa học – công nghệ khuyến khích và hỗ trợ để cho ra đời các
VƯ tại Việt nam.
Mô hình VƯ DNCN đã trở nên phổ biến ở cả các nước phát triển và đang phát
triển. VƯ sẽ đóng vai trò cầu nối cho các mối liên kết giữa DN và Trường Đại
học – Viện nghiên cứu – các đơn vị cung cấp dịch vụ cho DN và cả các cơ quan
quản lý nhà nước, giúp DN vượt qua những khó khăn khi nghiên cứu ứng dụng
công nghệ mới. Mô hình này cũng giúp cho Trường – Viện định hướng nghiên
cứu ứng dụng và thương mại hoá các kết quả nghiên cứu khoa học và tạo lập các
yếu tố cho hoạt động của thị trường công nghệ (bao gồm sản phẩm công nghệ,
phía cung, phía cầu, các phía trung gian, tư vấn, thông tin KH-CN). Vườn ươm
sẽ là nhân tố thúc đẩy sự phát triển KH-CN của TP.HCM nói riêng và cả nước
nói chung.
2. Vai trò của vườn ươm doanh nghiệp công nghệ
Sự phát triển của mô hình VƯ DNCN tại các quốc gia trong khu vực như Trung
Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore,… đã chứng minh vai trò tích cực của mô
hình VƯ này. Nhìn chung, vai trò của VƯ DNCN đã giúp cho các nước đang
phát triển giải quyết những vấn đề sau:
- Đào tạo các chủ doanh nghiệp: biến các nhà khoa học và kỹ thuật viên
thành các chủ doanh nghiệp không chỉ giỏi về công nghệ mà còn giỏi về

quản lý và kinh doanh.
- Thương mại hóa các sản phẩm công nghệ mới và trợ giúp để các sáng
kiến kỹ thuật nhanh chóng được áp dụng vào thực tiễn sản xuất.
- Hỗ trợ các công ty địa phương xuất khẩu các dịch vụ và sản phẩm công
nghệ, nâng cao tính cạnh tranh của họ trên thị trường.
- Cung cấp mặt bằng, tại đó, các công ty nước ngoài và địa phương có thể
học hỏi lẫn nhau, để làm việc hiệu quả trong khuôn khổ các kế hoạch ưu
tiên quốc gia và các nguyên tắc thương mại quốc tế.
- Cung cấp sự hỗ trợ cạnh tranh và cơ sở hiện đại cho các công ty công
nghệ quốc tế, thu hút họ đầu tư vào thị trường nội địa. Thu hút các học giả
và các doanh nghiệp hiện đang định cư ở nước ngoài trở về khởi nghiệp
doanh nghiệp mới ở quê hương.
- Cung cấp quỹ hạt giống (sead funding) cho các doanh nghiệp khởi nghiệp
hoặc giúp đỡ các doanh nghiệp tìm kiếm/gia tăng nguồn vốn hạt giống.
- Kết nối các doanh nghiệp khởi nghiệp với mạng lưới nguồn lực để gia
tăng cơ hội sống sót và tăng trưởng.

2


3. Các dịch vụ vườn ươm cung cấp
Có 7 dịch vụ điển hình được trình bày theo hình tháp thường được sử dụng để
mô tả các dịch vụ cung cấp trong VƯ (Hình 1). Khi đi từ dưới lên trên đỉnh tháp,
các nhà quản lý VƯ sẽ mở rộng giá trị gia tăng của dịch vụ.
Dịch vụ pháp lý, an ninh, sở hữu trí tuệ
Tìm nguồn vốn, hỗ trợ kỹ thuật
Phát triển kỹ năng, đào tạo, hướng dẫn
Hỗ trợ thông tin và mạng lưới hỗ trợ quốc tế
Hỗ trợ lẫn nhau qua trao đổi kinh nghiệm giữa các DN
Trang thiết bị dùng chung; hỗ trợ DN trước/sau ươm tạo

Không gian làm việc với giá rẻ, linh hoạt và đủ chức năng

Hình 1: Các dịch vụ được cung cấp trong VƯ DNCN
(Nguồn: Lalkaka, 2003)
4. Lĩnh vực ươm tạo
Các lĩnh vực ươm tạo chủ yếu của các vườn ươm trên thế giới là công nghệ
thông tin và điện tử (21%), cơ khí và tự động (15%), công nghệ sinh học (12%),
và du lịch - giải trí (12%). Riêng ở châu Âu các lĩnh vực được ươm tạo trong
VƯ chiếm tỷ lệ cao là sản xuất công nghệ cao (18,6%), công nghệ viễn thông và
thông tin (18,2%), công nghệ sinh học (14,2%) (Bảng 1).
Bảng 1: Các lĩnh vực ươm tạo trong các VƯ ở châu Âu
Các lĩnh vực được ươm tạo

Số
lượng
5
8
263
258
173
201
162
86
124
134

Tỷ lệ phần trăm
(%)
0,4
0,6

18,6
18,2
12,2
14,2
11,5
6,1
8,8
9,5

1. Bán hàng, tiếp thị và phân phối
2. Kinh doanh và dịch vụ tài chính
3. Sản xuất công nghệ cao
4. Công nghệ viễn thông và thông tin
5. Nghiên cứu và phát triển
6. Công nghệ sinh học/ dược phẩm
7. Ngành công nghiệp dựa trên tri thức
8. Các lĩnh vực sản xuất khác
9. Các lĩnh vực dịch vụ khác
10. Kết hợp một vài hoặc tất cả các lĩnh vực
trên
Tổng
1.414
100
(Nguồn: CSES Analysis of DG Enterprise, Incubator database)

3


5. Trường đại học và các đối tác tham gia vào vườn ươm
Những VƯ đầu tiên đều xuất phát từ trường đại học. Theo NBIA, tỷ lệ VƯ liên

kết hoặc đặt trong các trường đại học là cao nhất, chiếm tới 77% (Hình 2).

Hình 2: Tỷ lệ phân bố VƯ trên thế giới
Một vườn ươm muốn hoạt động thành công đòi hỏi nó phải thu hút được nhiều
đối tác tham gia. Các đối tác chính mà nhà điều hành vườn ươm cần phải hợp tác
được là:
- Chính phủ và chính quyền địa phương
- Các nhà nghiên cứu, giới đại học
- Các nhà kinh doanh bất động sản
- Các nhà đầu tư liên kết của công ty (liên kết kinh doanh giữa các công ty)
- Các nhà doanh nghiệp
- Các nhà đầu tư mạo hiểm
- Các nhà đầu tư cá nhân
- Các nhà tư vấn
6. Kinh nghiệm hoạt động của mô hình VƯ DNCN trong trường đại học
trên thế giới
Từ một số mô hình vườn ươm của các trường đại học hoặc liên kết với trường
đại học ở châu Âu, Mỹ, Singapore, Trung Quốc, và Việt nam, nghiên cứu này
đúc kết một số điểm nổi bật của các vườn ươm như sau:


Mục tiêu: Hầu hết các vườn ươm được thành lập để hỗ trợ các doanh nghiệp
khởi nghiệp và doanh nghiệp vận hành. Nhưng cũng có vườn ươm được
thành lập với mục tiêu đổi mới công nghệ vì họ hướng tới việc tạo đột phá
trong phát triển một số ngành khoa học công nghệ chiến lược của thành phố
hay quốc gia.
4





Diện tích: Diện tích vườn ươm đòi hỏi khá lớn, thường trên 2.500 m 2. Sự
khác biệt về diện tích giữa các vườn ươm khá lớn, thay đổi từ 2.500 – 50.000
m2.



Địa điểm: Đa số các vườn ươm được đặt trong khuôn viên trường đại học.
Tuy nhiên có những vườn ươm không đặt được trong khuôn viên trường thì
họ chọn địa điểm gần với trường hay phòng thí nghiệm liên quan đến các lĩnh
vực công nghệ được ươm tạo. Ngoài ra cũng có vườn ươm nằm trong công
viên khoa học.



Đối tượng: Có nhiều đối tượng khác nhau tham gia vào vườn ươm như là
doanh nghiệp công nghệ, giảng viên và sinh viên trong trường, sinh viên du
học ở nước ngoài trở về.



Lĩnh vực công nghệ ươm tạo: Phần lớn các vườn ươm định hướng ươm tạo đa
ngành. Tuy nhiên cũng có một vài vườn ươm đơn ngành.



Nhà tài trợ: Tất cả các vườn ươm đều là các tổ chức phi lợi nhuận. Các vườn
ươm này vận hành dựa vào các nhà tài trợ, chủ yếu là từ nhà trường, chính
phủ và ngành công nghiệp.




Số lượng doanh nghiệp ươm tạo: Do thời điểm thành lập của các vườn ươm
khác nhau, nên số lượng doanh nghiệp được ươm tạo và tốt nghiệp cũng khác
nhau giữa các vườn ươm. Nhìn chung, số lượng doanh nghiệp được ươm tạo
trung bình có của một vườn ươm vào khoảng 25 – 35 doanh nghiệp. Số
doanh nghiệp tốt nghiệp từ các vườn ươm này dao động khá lớn từ 7 – 1000
doanh nghiệp.

Một số kinh nghiệm quan trọng từ thực tế trong quá trình thành lập và vận hành
vườn ươm của các trường đại học trên thế giới như sau:


Các yếu tố quan trọng ban đầu khi thành lập vườn ươm trong trường đại
học
- Có cam kết và nhiệt tình của lãnh đạo Trường
- Nhà trường sẵn lòng cấp đất và nhà cho vườn ươm
- Có sẵn một số cơ sở vật chất và đội ngũ chuyên gia về lĩnh vực công nghệ
được chọn cho vườn ươm, đặc biệt là việc lựa chọn giám đốc VƯ
- Có thống kê các kết quả nghiên cứu, ứng dụng có tính khả thi cao
- Có khảo sát tiềm năng và nhu cầu công nghệ ở địa phương



Các yếu tố thành công trong quá trình vận hành Vườn ươm

Các thành phần cơ bản của một vườn ươm thành công bao gồm (Trần Ngọc Ca,
2005):
- Sự tham gia rộng rãi của các cơ quan, tổ chức hỗ trợ
- Thỏa mãn nhu cầu của các DNNVV địa phương

5


- Việc cung cấp một số phương tiện, trang thiết bị và các dịch vụ cho DN có
nhu cầu
- Sự quản lý có hiệu quả của vườn ươm (Mô hình năng động và điều hành
kinh doanh hiệu quả)
- Doanh số của các DN đã trưởng thành từ vườn ươm
- Các tác động về mặt kinh tế đối với cộng đồng


Các yếu tố dẫn đến thất bại trong quá trình vận hành Vườn ươm

Thực tế cũng có nhiều vườn ươm thất bại trên thế giới. Các nguyên nhân chính
dẫn đến sự thất bại này là:
- Không có khả năng gọi vốn cho các DN khởi nghiệp
- Chi phí điều hành cao, thu nhập thấp
- Thiếu tính chuyên nghiệp
- Đối tác cung cấp dịch vụ ít
- Chất lượng của các dự án được ươm tạo kém và không tìm đủ số lượng dự
án tốt
- Chất lượng dịch vụ kém
- Hạn chế trong việc giúp DN mở rộng thị trường
7. Các đối tượng tham gia vào VƯ DNCN trong trường đại học
Nghiên cứu này đã tiến khảo sát sát nhu cầu các đối tượng phù hợp để tham gia
vào vườn ươm của trường Đại học Bách khoa TP.HCM. Có 3 đối tượng chính
được khảo sát trong nghiên cứu này là:
- Nhóm 1: những nhà nghiên cứu trẻ đang trong giai đoạn học tập và
nghiên cứu, đó là sinh viên thuộc các ngành kỹ thuật của các trường đại
học kỹ thuật ở Tp HCM. Nhóm này gọi tắt là sinh viên (SV).

- Nhóm 2: cũng là những nhà nghiên cứu nhưng đang công tác tại các
trường/viện kỹ thuật hoặc các DN/ cở sở sản xuất, cụ thể họ là giảng viên,
nghiên cứu sinh, kỹ sư,… Nhóm này gọi tắt là nhà nghiên cứu (NNC).
- Nhóm 3: các doanh nghiệp đang gặp khó khăn, hoặc đang muốn nghiên
cứu sản phẩm mới. Nhóm này gọi tắt là doanh nghiệp (DN).
Căn cứ vào chiến lược phát triển KH&CN của Tp.HCM giai đoạn 2006-2010 và
các lĩnh vực ươm tạo phổ biến của các mô hình vườn ươm trên thế giới, dự án
VƯ DNCN của trường Đại học Bách khoa Tp.HCM ưu tiên ươm tạo các lĩnh
vực công nghệ là: (1) Công nghệ Cơ khí – Tự động, (2) Công nghệ Điện tử –
Viễn thông, (3) Công nghệ Hóa học - Thực phẩm, (4) Công nghệ Vật liệu, và (5)
Công nghệ Sinh học.
6


Để đánh giá nhu cầu tham gia vào VƯ DNCN ở Tp.HCM, nhóm nghiên cứu tiến
hành 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Điều tra diện rộng để trả lời vấn đề thứ nhất – Quy mô khách
hàng tiềm năng của VƯ
- Giai đoạn 2: Phỏng vấn sâu để trả lời vấn đề thứ hai – Khách hàng sẵn
sàng và đủ điều kiện tham gia vào VƯ
- Riêng nhóm 3 – các DN không nằm trong 2 giai đoạn điều tra này. Nhóm
này được tìm hiểu thông qua buổi tọa đàm trực tiếp giữa các DN với
nhóm nghiên cứu vườn ươm và các đối tác cung cấp dịch vụ cho DN cùng
với đại diện của cơ quan chính quyền địa phương.
Kết quả thu được 585 bảng câu hỏi đạt chất lượng, đạt tỉ lệ phản hồi 44%. Trong
đó có 484 bảng câu hỏi của nhóm 1và 101 bảng của nhóm 2.
Trong số các sinh viên được khảo sát, 71% sinh viên xuất thân từ gia đình không
có truyền thống kinh doanh, nhưng có đến 68% sinh viên có ý định kinh doanh
(Bảng 2). Trong khi đó 70% nhà nghiên cứu xuất thân từ gia đình có truyền
thống kinh doanh và 64% nhà nghiên cứu muốn kinh doanh. Qua kiểm định mối

quan hệ (kiểm định Chi-square) giữa gia đình có truyền thống kinh doanh và
mong muốn kinh doanh của nhóm nhà nghiên cứu cho thấy không tồn tại mối
quan hệ giữa 2 yếu tố này. Điều này phản ánh tinh thần khởi nghiệp hiện nay có
xu hướng tự lập, tự vươn lên làm giàu của giới trẻ rất cao và không lệ thuộc vào
truyền thống kinh doanh của gia đình.
Bảng 2: Gia đình có truyền thống kinh doanh và bản thân mong muốn kinh
doanh
Đối tượng
điều tra
Sinh viên
Nhà nghiên cứu

Gia đình có truyền thống kinh doanh

Không
29%
71%
70%
30%

Bản thân mong
muốn kinh doanh
68%
64%

Khi xem xét về mức độ tham gia kinh doanh (Bảng 3), 22% đối tượng điều tra
muốn tự lập DN và muốn trở thành chủ DN để bản thân họ sẽ là người trực tiếp
xây dựng chiến lược kinh doanh và điều hành DN. Phần lớn các đối tượng muốn
tham gia hợp tác kinh doanh, đặc biệt dưới dạng tham gia với các cá nhân/ tổ
chức khác (58% trên tổng mẫu), riêng đối với sinh viên thì tỉ lệ này rất cao

(61%). Cả nhà nghiên cứu và sinh viên đều cho rằng hình thức này sẽ giúp họ
chia sẻ bớt một phần rủi ro và huy động vốn khởi nghiệp – một trong những yếu
tố khó khăn hàng đầu của bất cứ ai muốn lập nghiệp, đặc biệt là sinh viên. Hơn
nữa, có những ý tưởng/sản phẩm cần có kiến thức chuyên môn từ nhiều lĩnh vực
khác mới hoàn thiện được chúng, việc hợp tác sẽ giúp các nhà nghiên cứu gặp
được nhiều đối tác có chung ý tưởng để cùng nhau nghiên cứu sâu hơn. Do vậy,

7


nhiệm vụ đặt ra cho vườn ươm là làm sao tạo ra một môi trường để những người
cùng chí hướng, hoài bão có thể gặp nhau và kết hợp họ lại với nhau.
Với nhóm nhà nghiên cứu thì họ khá quan tâm đến hình thức tham gia kinh
doanh dưới dạng góp vốn vào DN bằng các phát minh, sáng chế các công trình
KH-CN của mình (24%) và sẽ được chia lợi nhuận trên tỉ lệ vốn góp vào, chứ
không muốn tham gia quản lý hay điều hành DN vì họ không có thời gian hay
do bị ràng buộc về luật công chức.
Bảng 3: Mức độ tham gia kinh doanh
Mức độ tham gia kinh doanh
Tự lập DN (Làm chủ DN)
Tham gia kinh doanh (không làm chủ
DN)
- Gia đình
- Cá nhân/ tổ chức khác
Không tham gia quản lý/ điều hành
(góp vốn bằng phát minh, sáng chế về
KH-CN)
Tổng

Sinh viên

(%)
21

Nhà nghiên
cứu (%)
29

Tổng
(%)
22

9
61
9

11
36
24

9
58
11

100

100

100

Khi vườn ươm hỗ trợ một phần để khắc phục được những khó khăn trong quá

trình khởi nghiệp như là thiếu vốn, thiếu mặt bằng và trang thiết bị để hoàn thiện
sản phẩm, thiếu người hợp tác thích hợp, thiếu kỹ năng quản lý, thiếu thông tin
KH-CN, thì có tới 91% trong tổng mẫu điều tra muốn tham gia vào VƯ DNCN.
Nhiều đối tượng được khảo sát cho rằng vườn ươm sẽ không chỉ là cơ hội tốt
cho họ hoàn thiện sản phẩm – công nghệ để có thể ứng dụng vào thực tế cuộc
sống mà còn giúp họ hướng tới việc xây dựng một phong cách kinh doanh một
cách bài bản ngay từ đầu. Vì vậy việc hình thành VƯ DNCN là rất cần thiết đối
với các DN khởi nghiệp. Theo họ vườn ươm không chỉ mang lại lợi trực tiếp cho
các DN được ươm tạo nói riêng mà còn tác động tích cực đến sự phát triển kinh
tế và KH-CN của thành phố nói chung.
Qua khảo sát và đánh giá nhu cầu tham gia vườn ươm trong giai đoạn 1, quy mô
khách hàng tiềm năng là rất lớn. Cả hai nhóm đối tượng, sinh viên và nhà nghiên
cứu, đều muốn kinh doanh những sản phẩm – công nghệ mà họ đã từng ấp ủ
nghiên cứu, và cũng rất muốn tham gia vào VƯ để biến hoài bão của họ trở
thành hiện thực, đó chính là sản phẩm của họ phục vụ nhu cầu thực tế của xã hội
và đem lại lợi nhuận. Ngoài ra, cũng có nhiều DN đang vận hành muốn vào VƯ
để xây dựng hoạt động kinh doanh bài bản hơn, hay muốn nghiên cứu và thương
mại hóa một số sản phẩm mới để mở rộng kinh doanh.
8


Để chọn những ứng viên phù hợp và xuất sắc cho VƯ, nhóm nghiên cứu căn cứ
vào mức độ mong muốn kinh doanh, muốn tham gia vào VƯ, lĩnh vực công
nghệ, những chuẩn bị cho kinh doanh và thời gian kinh doanh đã tiến hành gạn
lọc và phân nhóm các đối tượng điều tra thành 4 mức ưu tiên (Bảng 4). Kết quả
phân loại thể hiện trong Bảng 4.
Bảng 4: Phân nhóm khách hàng và mức ưu tiên
Yếu tố

Mức ưu tiên


Muốn kinh doanh
Ý tưởng kinh doanh thuộc 5 lĩnh vực ưu tiên
Muốn gia nhập vào vườn ươm
Mô tả sản phẩm cụ thể
Muốn chuyển giao công nghệ
Dự định kinh doanh với ai và vào thời gian trong
3-4 năm tới
Dự định kinh doanh với ai, vào thời gian trong 1-2
năm tới

4
3

- Mức thấp (Mức 4): Mới có ý tưởng về sản phẩm thuộc lĩnh 2
vực ưu tiên và
muốn kinh doanh
1
- Mức trung bình (Mức 3): Đang nghiên cứu sản phẩm thuộc lĩnh vực ưu
tiên nhưng chưa hoàn thiện, có dự định kinh doanh nhưng chưa rõ thời
gian kinh doanh, hoặc có sản phẩm nhưng chỉ muốn chuyển giao công
nghệ.
- Mức cao (Mức 2): Có sản phẩm/ mẫu thử thuộc lĩnh vực ưu tiên, dự định
kinh doanh trong 3-4 năm tới.
- Mức rất cao (Mức 1): Có sản phẩm/ mẫu thử thuộc lĩnh vực ưu tiên, dự
định kinh doanh trong 1-2 năm tới.
Qua phỏng vấn sâu cả 3 nhóm đối tượng trong giai đoạn 2, nhóm nghiên cứu đã
xác định được ít nhất có 13 khách hàng sẵn sàng và đủ điều kiện tham gia vào
VƯ ngay khi VƯ vận hành. Tuy nhiên, nếu dự án VƯ chính thức được thông
qua và triển khai thực tế, nhóm nghiên cứu sẽ tiến hành công tác tiếp thị khi đó

số lượng khách hàng muốn tham gia vào VƯ sẽ tăng lên nhiều, chứ không dừng
ở con số 13.
Qua điều tra diện rộng và phỏng vấn sâu, một số điểm mạnh và điểm yếu nổi bật
của ba nhóm đối tượng khách hàng được thể hiện trong Bảng 5.

9


Bảng 5: Điểm mạnh và điểm yếu của các nhóm khách hàng tiềm năng
Sinh viên
Nhà nghiên cứu
ĐIỂM MẠNH
- Có tinh thần khởi
- Có đầy đủ điều kiện
nghiệp cao
cho nghiên cứu
- Nhiệt huyết, hoài bão
- Có trình độ và kinh
- Có điều kiện để tiếp thu nghiệm trong lĩnh vực
kiến thức và kỹ năng
nghiên cứu
mới trong quá trình
- Định hướng nghiên cứu
ươm tạo
rõ ràng
- Xác định rõ các yêu cầu
và khó khăn cần hỗ trợ
ĐIỂM YẾU
- Quá trình chuẩn bị và
- Có tinh thần kinh

điều kiện cho kinh
doanh nhưng bị hạn chế
doanh còn nhiều hạn
bở nhiều ràng buộc
chế và thiếu kinh
như: luật lao động, tuổi
nghiệm
tác, thời gian, tố chất
- Nhiều ý tưởng chưa
kinh doanh,…
hoàn thiện, thiếu nguồn
lực để hoàn thiện và
phát triển

Doanh nghiệp
- Có nhiều kinh nghiệm
trong kinh doanh
- Hiểu rõ và nắm bắt
được nhu cầu thị
trường, đối thủ cạnh
tranh,..
- Có vốn kinh doanh
- Dám chấp nhận rủi ro
- Hạn chế về nghiên cứu
và phát triển sản phẩm
mới
- Vận hành DN dựa trên
kinh nghiệm, chưa ‘bài
bản’


5. Đề xuất mô hình VƯ DNCN trong trường đại học
Từ các nghiên cứu kinh nghiệm trên thế giới và kết quả khảo sát nhu cầu thực tế,
nghiên cứu này đưa ra một số đề xuất về mô hình VƯ DNCN trong trường đại
học như sau:
• Mục đích
- Ươm tạo những ý tưởng công nghệ khả thi trở thành công nghệ có khả
năng thương mại hóa.
- Ươm tạo doanh nghiệp công nghệ trẻ vượt qua giai đoạn khó khăn lúc
khởi nghiệp.
- Lồng ấp các doanh nghiệp công nghệ vừa và nhỏ đã hoạt động nhưng
chưa đủ năng lực trên thương trường.
- Bồi dưỡng, đào tạo tăng cường năng lực quản lý cho các tổ chức cá nhân
trong và ngoài Vườn ươm.
• Sơ đồ tổ chức

10


Hội đồng quản trị
- UBNDTP (Sở KHCN)
- Trường Đại học
Mạng lưới
chuyên gia

BAN ĐIỀU HÀNH

Bộ phận kinh doanh
và phát triển

Bộ phận phụ trách cơ sở hạ

tầng và các tiện ích

Hội đồng tư vấn
- Sở KH-CN
- Trường Đại học
- DN bên ngoài
-…

Bộ phận quản lý quy
trình ươm tạo

Hình 2: Sơ đồ tổ chức của VƯ DNCN
• Quy trình vận hành
Hỗ trợ của
nhà nước

Sứ mạng/
mục tiêu

Hỗ trợ của
trường ĐHBK

Tuyển dụng
nhân viên
xuất sắc

Ban lãnh đạo
năng động

Ươm tạo DN

(các lĩnh vực ưu
tiên)

Tuyển dụng đội
ngũ nhân viên
chuyên nghiệp

DN thành
công

Quan hệ
hợp tác

Đóng góp vào sự
phát triển cộng
đồng/quốc gia

Các dịch vụ của VƯ
Hỗ trợ dịch vụ tư
vấn/đào tạo

Văn phòng và
các tiện ích khác

Hỗ trợ các dịch
vụ KH-CN

Mạng liên kết
hoạt động


Hỗ trợ tài chính

Hình 3: Quy trình vận hành của VƯ DNCN
Các dịch vụ cung cấp của VƯ của các trường đại học có nhiều thế mạnh. Thứ
nhất là, VƯ thuận lợi trong việc tiếp cận với đội ngũ chuyên gia kỹ thuật giỏi
của trường đại học, điều này góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của dịch
vụ tư vấn/đào tạo cho các DN được ươm tạo và các DN ngoài vườn ươm. Thứ
hai là, trường đại học là nơi được đầu tư nhiều phòng thí nghiệm trọng điểm và
hiện đại. Thông qua vườn ươm các phòng thí nghiệm này sẽ được khai thác hiệu
quả và gắn liền công tác nghiên cứu với hoạt động sản xuất thực tiễn. Thứ ba là,
trường đại học cũng là trung tâm cung cấp và chuyển giao các công trình nghiên
cứu khoa học công nghệ cho việc thương mại hóa.
11


• Đối tượng tham gia ươm tạo
Đối tượng tham gia ươm tạo trong vườn ươm: (1) các sinh viên/ giảng viên/ nhà
nghiên cứu muốn thành lập doanh nghiệp công nghệ thuộc các lĩnh vực ưu tiên
của VƯ, (2) các doanh nghiệp khoa học – công nghệ muốn nhận được sự hỗ trợ
từ vườn ươm.
• Nhiệm vụ của Vườn ươm
- Giúp Sở Khoa học & Công nghệ và Trường đại học thúc đẩy việc thương
mại hóa các kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học nhằm tạo ra các sản
phẩm công nghệ mới bằng cách thành lập và nuôi dưỡng các doanh
nghiệp công nghệ.
- Vườn ươm chịu trách nhiệm hỗ trợ cho các cá nhân, doanh nghiệp công
nghệ trong các lĩnh vực kinh doanh, thông tin khoa học công nghệ, quyền
sở hữu trí tuệ, luật pháp, vay vốn, tiếp cận quĩ đầu tư mạo hiểm, và nghiên
cứu sản xuất thử nghiệm.
- Nâng cao khả năng sáng tạo thông qua việc chuyển nhanh các kết quả

nghiên cứu khoa học của các sinh viên, nhà khoa học trong các trường đại
học, viện nghiên cứu và trong cộng đồng;
- Xây dựng một môi trường thân thiện, mang tính sáng tạo, và văn hóa hợp
tác nhằm hình thành sự hợp tác giữa các doanh nghiệp công nghệ trong
Vườn ươm;
- Giúp các doanh nghiệp đang được ươm tạo xác định và phát huy các khả
năng của mình trên thị trường;
- Xây dựng chương trình đào tạo – tư vấn phù hợp với từng giai đoạn ươm
tạo và với yêu cầu riêng của từng doanh nghiệp ươm tạo
- Tổ chức các khoá đào tạo cho các doanh nghiệp được tuyển chọn về các
lĩnh vực liên quan;
- Thành lập các hội đồng đánh giá khi tuyển chọn doanh nghiệp ươm tạo;
- Nhiệm vụ hợp tác bao gồm:
+ Làm đầu mối triển khai các quan hệ của Sở Khoa học & Công nghệ và
trường Đại học với các tổ chức, các vườn ươm khác trong và ngoài
nước để hỗ trợ cho các hoạt động của Vườn ươm và khách hàng;
+ Phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai các hoạt động về phát
triển công nghệ.
+ Phối hợp với Sở Khoa học & Công nghệ và trường Đại học thu hút các
nguồn tài trợ cho vườn ươm và các doanh nghiệp ươm tạo.
• Kinh phí hoạt động
Trong giai đoạn đầu vận hành hay giai đoạn thử nghiệm (khoảng 3 – 5 năm),
kinh phí hoạt động của Vườn ươm bao gồm kinh phí sửa chữa nâng cấp cơ sở
vật chất, kinh phí mua sắm trang thiết bị, kinh phí hỗ trợ tư vấn và kỹ thuật cho
12


các doanh nghiệp công nghệ, lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ nhân viên
Vườn ươm, và các chi phí khác liên quan cần có sự hỗ trợ của nhà nước thông
qua kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ. Trong những năm tiếp theo các

vườn ươm cần phải tự chủ về tài chính và hoạt động phi lợi nhuận (lợi nhuận của
VƯ dùng để vận hành chứ không dùng chia lãi).
6. Các lợi ích kinh tế - xã hội từ VƯ DNCN
Việc hình thành VƯ DNCN trong trường đại học sẽ có nhiều đối tượng khác
nhau sẽ được hưởng lợi:
Đối với các doanh nghiệp được ươm tạo
Các doanh nghiệp khi được tham gia vào VƯ sẽ nhận được các lợi ích sau:
- Tiết kiệm được chi phí đầu tư ban đầu thông qua việc sử dụng các nguồn
lực của VƯ
- Tiếp cận được các nguồn vốn và các nhà cung cấp dịch vụ có uy tín
- Giảm rủi ro và thời gian hòa nhập thương trường
- Tăng cường kỹ năng quản lý
VƯ sẽ cung cấp cho các doanh nghiệp được ươm tạo các dịch vụ nhanh, gọn với
mức giá ưu đãi, hợp lý như:
- Thuê văn phòng với các tiện ích hiện đại
- Cung cấp các dịch vụ như tuyển dụng, kế toán,…
- Tư vấn và đào tạo các vấn đề về quản lý, kinh doanh, phát triển thị trường
- Hỗ trợ tiếp cận với các nguồn vốn đầu tư và cho vay với chi phí thấp
- Hỗ trợ đăng ký kinh doanh
- Hỗ trợ trong những vấn đề về đăng ký bằng sáng chế, sở hữu trí tuệ
- Tiếp cận với những thông tin tiên tiến về công nghệ
Ngoài ra, các doanh nghiệp được ươm tạo còn nhận được một số ưu đãi như
miễn/ giảm thuế thu nhập.
Đối với các doanh nghiệp khác
VƯ khi đi vào vận hành sẽ trở thành một trong những trung tâm về công nghệ và
quản lý, do vậy, Vườn ươm có thể cung cấp cho các DN khác các dịch vụ đào
tạo, tư vấn, cung cấp thông tin... Vườn ươm cũng là đầu mối để các DN này tiếp
cận với các thông tin về công nghệ và phát minh sáng chế, đặc biệt trong những
lĩnh vực mà vườn ươm ưu tiên ươm tạo.
Đối với các đối tác tham gia Vườn ươm

Các tổ chức hợp tác với VƯ sẽ nhận được các lợi ích sau:
- Tiết kiệm chi phí tìm kiếm các khách hàng tiềm năng
13


- Quảng bá hình ảnh doanh nghiệp thông qua các hội thảo trao đổi với các
doanh nghiệp
- Xây dựng mối quan hệ với các tổ chức công nghệ có uy tín
- Tạo thêm các hoạt động kinh doanh cho đối tác
- Tạo cơ hội đầu tư mới
- Thu lợi nhuận về lâu dài
Đối với trường Đại học
Nhờ có VƯ mà Trường có thể nhận được các lợi ích sau:
- Thúc đẩy sự sáng tạo, phát minh đối với các nhà khoa học, nhà nghiên cứu
và sinh viên
- Tăng cường việc thương mại hóa những thành quả R&D, dẫn tới tăng thu
nhập cho nhà trường, giảng viên và sinh viên
- Phát triển phong trào sinh viên lập nghiệp
- Thúc đẩy phong trào nghiên cứu khoa học công nghệ và triển khai các
nghiên cứu một cách có hệ thống và khoa học
- Tạo cầu nối giữa các nhà sản xuất công nghệ với khách hàng, tăng tính
khả thi của các đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ
- Có nguồn thu do VƯ đóng góp (thông qua tiền thuê mặt bằng hay tiền
nghĩa vụ đóng cho trường)
- Nâng cao thêm hình ảnh và uy tín của một trường đại học
Đối với TPHCM
- Phát triển kinh tế thông qua việc mở rộng cơ hội đầu tư, tăng GDP từ thu
nhập (tiền thuế) của các công ty khởi nghiệp thành công
- Thúc đẩy phát triển hoạt động nghiên cứu - ứng dụng khoa học và công
nghệ thông qua thúc đẩy đổi mới công nghệ và thương mại hóa các kết

quả nghiên cứu khoa học
- Phát triển các ngành công nghiệp và doanh nghiệp theo định hướng chiến
lược KH-CN của TP
- Tạo thêm công ăn việc làm qua các công ty khởi nghiệp
- Tiết kiệm chi phí tạo ra việc làm mới
- Giảm tỉ lệ và số lượng DN bị phá sản
- Tiết kiệm những tổn thất do DN không bị phá sản
7. Kết luận
Thực tế áp dụng tại các nước trên thế giới và trong khu vực đã chứng minh tính
phù hợp và lợi ích về nhiều mặt của mô hình VƯ DNCN, lợi ích không chỉ đối
14


với các công ty mới khởi nghiệp và nhà đầu tư mà còn cả về kinh tế - xã hội (tạo
việc làm, thúc đẩy ứng dụng công nghệ, nâng cao năng lực canh tranh,…). Việc
hình thành những VƯ DNCN ở Tp. HCM hiện nay là một bước đi đúng đắn
trong việc thúc đẩy sự phát triển KH-CN và hỗ trợ tích cực cho các DNNVV
phát triển bền vững. Mô hình VƯ DNCN trong trường đại học là một trong
những hoạt động tất yếu của các trường đại học phát triển theo định hướng
nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Tp.HCM. (2005). Dự án vườn ươm doanh nghiệp
công nghệ.
[2] Ca, T. N. (2005). Mô hình ươm tạo doanh nghiệp CNC – đặc biệt với doanh nghiệp
vừa và nhỏ trong khu CNC Tp.HCM. Hội thảo chuyên đề vườn ươm công nghệ
cao và doanh nghiệp công nghệ cao.
[3] Chiến lược phát triển Khoa học và Công nghệ Việt Nam đến năm 2010. Ban hành
kèm theo Quyết định số 272/2003/QĐ-TTg ngày 31/12/2003 của Thủ tướng
Chính phủ
[4] Dietrich. F, Poustchi. N & Phạm Minh Tuấn. (2006). Sổ tay hướng dẫn Quản lý

Vườn ươm Doanh nghiệp.
[5] Sở KH-CN (2006). Chiến lược phát triển KH&CN thành phố Hồ Chí Minh giai
đoạn 2006-2010.
[6] Lalkaka, R. (2003), Technology Business Incubation: Role, Performance,
Linkages, Trends, National Workshop on Technology Parks and Business
Incubators, Isfahan, Iran
[7] Nam, T. H. (2005). Dự án vuờn ươm KCNC Tp.HCM: Sự hình thành, mô hình tổ
chức và hoạt động, tính cấp yếu và khả thi của dự án. Trong Hội thảo chuyên đề
vườn ươm công nghệ cao và doanh nghiệp công nghệ cao.
[8] National Business Incubator Association (NBIA). www.nbia.org

15



×