… Quản trò doanh nghiệp là một công việc đầy rẫy bất trắc và khắc
nghiệt, là một nghề nghiệp cần tính dũng cảm, bản lónh để thách thức
cùng rủi ro và đôi khi lại cũng rất cần một chút mạo hiểm.
Kết quả kinh doanh không thể được đoan chắc bằng tính chính xác
tuyệt đối của những công thức hay các chỉ tiêu tính toán cứng nhắc.
Khoa học kinh tế, vì vậy chỉ là hành trang được chia đều cho tất cả và
tuyệt nhiên, nó không phải là viên ngọc ước hay chiếc đũa thần dành riêng
cho những ai ưa thích mơ mộng giữa chốn thương trường đầy dông gió.
Sài gòn,mùa mưa năm Canh Thìn, 2000
N.T.B
(Tài liệu được trích từ sách “Kế toán quản trò”,
Nhà xuất bản ĐHQG Tp.HCM, tác giả Nguyễn Tấn
Bình)
Management Accounting
Introduction
Lecture
Chương 1
Tổng quát về
kế toán và kế toán quản trò
I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ KẾ TOÁN
1. Khái niệm
-
Theo khoa học: kế toán là một khoa học, với phương pháp riêng có của mình kế
toán nghiên cứu đối tượng là tài sản, nguồn hình thành tài sản và sự vận động của
chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
-
Theo tác nghiệp: kế toán là công việc ghi chép, theo dỏi, phản ảnh, báo cáo những
nghiệp vụ kinh tế phát sinh (giao dòch, thương vụ) liên quan đến sự thay đổi về tài
sản, nguồn vốn và quá trình sản xuất kinh doanh theo các nguyên tắc kế tóan
chung được chấp nhận rộng rãi 1.
-
Theo khía cạnh quản trò: kế toán là công cụ đắc lực nhất trong việc cung cấp thông
tin hữu ích, một cách có hệ thống cho quá trình quản trò nội bộ doanh nghiệp.
Có thể nói rằng, Kế toán là một loại ngôn ngữ , mà bất kỳ ngôn ngữ nào cũng nhằm mục
đích truyền đạt thông tin. Bằng phương pháp riêng có của mình, kế toán có nhiệm vụ
thông báo đến các đối tượng có liên quan về tình hình tài chính của một doanh nghiệp.
2. Đối tượng của kế toán
-
Tài sản (vốn) và nguồn hình thành tài sản (nguồn vốn)
• Tài sản = Tài sản lưu động + Tài sản cố đònh.
• Nguồn vốn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
-
Quá trình vận động của tài sản
• Hoạt động sản xuất: công, nông nghiệp, xây dựng, chế biến.
• Hoạt động thương mại: mua bán, dòch vụ.
• Hoạt động đầu tư: trang thiết bò, tài sản tài chính, khác.
Quá trình tài chính (huy động vốn)
• Nợ phải trả: vay, trả nợ
• Vốn chủ sở hữu: tăng, giảm vốn chủ sở hữu
-
3. Nguyên tắc cân đối của kế toán
TÀI SẢN = N PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU
1
Xem phụ lục: “Các nguyên tắc căn bản của kế toán”
NGUYEN TAN BINH
2
09/12/2015
Management Accounting
TÀI SẢN
Tài sản lưu động
- Tiền mặt và chứng khoán ngắn hạn
có thể chuyển thành tiền
- Khoản phải thu
- Hàng tồn kho
Tài sản cố đònh
- Nhà xưởng, máy móc thiết bò, đất đai
- Tài sản tài chính (đầu tư chứng khoán
dài hạn)
- Tài sản cố đònh vô hình (uy tín công
ty, bằng phát minh, vò trí kinh doanh,
nhãn hiệu hàng hoá)
Introduction
Lecture
NGUỒN TÀI SẢN
Nợ phải trả
- Nợ người bán và nhà cung cấp.
- Lương phải trả nhân viên
- Nợ vay ngân hàng hoặc các trái phiếu vay nợ
Vốn chủ sở hữu
- Vốn góp của các chủ sở hữu
- Lợi nhuận giữ lại
- Các quỹ xí nghiệp (doanh nghiệp nhà nước)
- Các nguồn lợi thuộc về chủ sở hữu khác (thặng
dư vốn, điều chỉnh tỉ giá, đánh giá lại tài sản ...).
II. HỆ THỐNG (CHẾ ĐỘ) KẾ TOÁN VIỆT NAM
1. Hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là tài liệu gốc, có tính bằng chứng, tính pháp lý về một nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, là cơ sở gốc cho các ghi chép hạch toán của kế toán. Có những chứng từ
bắt buộc mang tính pháp lý và những chứng từ mang tính hướng dẩn.
2. Hệ thống sổ sách kế toán
Là các loại sổ sách đặc trưng, chuyên dùng cho công tác kế toán.
Mỗi hệ thống sổ sách kế toán phù hợp với các hình thức kế toán khác nhau: Nhật kýSổ cái; Nhật ký chứng từ; Chứng từ ghi sổ; Nhật ký chứng từ. Tùy thuộc vào quy mô hoạt
động, trình độ kế toán viên mà có hình thức kế toán được áp dụng thích hợp. Trong đó, hệ
thống kế toán tổ chức trên máy vi tính là phương tiện cần thiết để làm giảm nhẹ công việc kế
toán, tạo sự nhanh chóng và chính xác trong việc thu thập thông tin và thiết lập báo cáo tài
chính.
3. Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất
Tài khoản kế toán là một phương pháp đặc thù, riêng có của kế toán.
Hệ thống tài khoản thống nhất (Quyết đònh 1141 TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài
chính Việt Nam) được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp, thuộc mọi thành phần
kinh tế.
4. Hệ thống báo cáo Tài chánh
4.1. Bảng cân đối kế toán (Balance sheet)
4.2. Báo cáo kết quả kinh doanh (Income statement)
4.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Cash Flows statement)
4.4. Thuyết minh các báo cáo tài chánh
(Explaination of Financial statements)
4.5. Báo cáo kiểm toán (Audit’s report)
NGUYEN TAN BINH
3
09/12/2015
Management Accounting
Introduction
Lecture
5. Tổ chức bộ máy kế toán và luân chuyển chứng từ
Sự sắp xếp, phân công công việc (phần hành kế toán) và luân chuyển chứng từ kế
toán trong một phòng hoặc một bộ phận kế toán của doanh nghiệp.
(Xem “Sơ đồ giản lược về quá trình lập báo cáo và các báo cáo tài chính căn
bản” ở phần phụ lục).
III. KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1. Khái niệm
Là một khoa học quản lý dựa trên dữ liệu kế toán, kế toán quản trò thu thập xử lý, phân
tích, tổng hợp và thiết kế những thông tin từ kế toán thành những thông tin hữu ích một cách
có hệ thống, phục vụ cho các quyết đònh quản trò doanh nghiệp, trong sách lược ngắn hạn và
trong chiến lược dài hạn. Kế toán quản trò còn có thể gọi là phân tích hoạt động kinh doanh.
Một cách ngắn gọn, kế toán quản trò là môn học kế toán phục vụ cho công việc quản trò
và điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2. So sánh kế toán tài chính và kế toán quản trò
(Financial & Management accounting)
2.1 Những điểm giống nhau: nền tảng thông tin; trách nhiệm đối với quản lý doanh nghiệp.
2.2 Những điểm khác nhau: phạm vi và mục đích; thời gian và không gian; tính pháp lệnh;
tính chính xác và linh hoạt.
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
-
KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
Những điểm giống nhau
Đều dựa trên hệ thống thông tin của kế toán
Đều hướng trách nhiệm đến việc quản lý doanh nghiệp
Những điểm khác nhau
Về phạm vi và mục đích phục vụ
Đối tượng bên trong doanh nghiệp, Đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, để biết tình hình
để ra quyết đònh quản trò.
tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Về tính thời gian và không gian
Quan tâm đến từng bộ phận trong Báo cáo tình hình toàn bộ và các thông tin là những
doanh nghiệp và hướng các phân kết quả đã xảy ra trong quá khứ
tích cho tương lai.
Về tính pháp lệnh và tính chính xác
Không bắt buộc theo luật đònh và số Báo cáo kế toán tài chính là bắt buộc bởi luật đònh
liệu được hệ thống và xử lý một cách và được phản ảnh một cách tuyệt đối chính xác theo
linh hoạt, không theo một nguyên tắc các nguyên tắc chung.
chung nào cả.
Trả lời: số liệu có đáng tin không?
Trả lời: số liệu có ích không?
3. Vai trò và chức năng của kế toán quản trò
NGUYEN TAN BINH
4
09/12/2015
Management Accounting
Introduction
Lecture
3.1 Vai trò của thông tin (Thời đại thông tin, xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa, sự
hội nhập của các nền kinh tế, tính cạnh tranh trên diện rộng...)
3.2 Chức năng của kế toán quản trò (quan hệ với chức năng quản trò)
+ Hoạch đònh.
+ Tổ chức, điều hành.
+ Phân tích, kiểm tra.
+ Ra quyết đònh.
Kế toán quản trò không thể thiếu đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thò trường mà
đặc trưng là tính cạnh tranh. Ở một số quốc gia phát triển, kế toán quản trò trở thành một
chuyên ngành quan trọng, hơn thế còn có cả những trường đại học và các viện nghiên cứu
riêng về kế toán và kế toán quản trò.
NGUYEN TAN BINH
5
09/12/2015
Management Accounting
Introduction
Lecture
SƠ ĐỒ TỔNG QUÁT CỦA HỆ THỐNG KẾ TOÁN
Hệ
Hệ thố
thốnngg kế
kế toá
toánn
Là
Là mộ
mộtt trong
trong cá
cácc hệ
hệ thố
thốnngg
thô
thônngg tin
tin quan
quan trọ
trọnngg củ
củaa mộ
mộtt
doanh
doanh nghiệ
nghiệpp (hay
(hay tổ
tổ chứ
chứcc))
Có
Có trá
trácchh nhiệ
nhiệm
m tậ
tậpp hợ
hợpp dữ
dữ liệ
liệuu để
để cung
cung cấ
cấpp thô
thônngg tin
tin cho
cho
Kế
Kế toá
toánn tà
tàii chính
chính &
& Kế
Kế toá
toánn quả
quảnn trò
trò
Kếtoá
toánntàtài ichính
chính
Kế
Thiết lập các báo
Thiết lập các báo
chính:
cácáo otàtài ichính:
bảbảnnggcâcânnđốđố
i,i,bábáo o
thunhậ
nhậ
cácáo othu
pp, ,bábáo o
ngâ
lưu
cácáo ongâ
nnlưu
Các cđố
đối itượ
tượnnggbê
bênntrong
trong
Cá
Các cnhà
nhàquả
quảnntròtròở ởtấtất tcảcả
Cá
trung tâtâmm trá
tráchch
cácác c trung
nhiệmm
(responsibility
nhiệ
(responsibility
center):
center):
Trungtâtâmmđầđầu utư,tư,
Trung
(investmentcenter)
center)
(investment
Trungtâtâmmlợlợ
nhuậnn
Trung
i inhuậ
,,
(profitcenter)
center)
(profit
Trungtâtâmmbábánnhàhànng,g,
Trung
(revenuecenter)
center)
(revenue
Trungtâtâmmchi
chiphí.
phí.
Trung
(costcenter)
center)
(cost
NGUYEN TAN BINH
Kế
Kếtoá
toánnquả
quảnntròtrò
Thiế
Thiết tlậlậpphệhệthố
thốnngg
thô
thônnggtin
tinphụ
phục cvụvụ
cho:
cho:raraquyế
quyết t
đònh,
đònh,hoạ
hoạchchđònh,
đònh,
điề
u
hà
n
h,
kiể
điều hành, kiểmm
soá
tt
soá
Cá
Các cđố
đối itượ
tượnnggbê
bênnngoà
ngoài i
TấTất tcảcảcácác cđốđối itượ
nnggbêbênn
tượ
ngoà
ngoài i cócó quan
quan tâtâmm đếđếnn
tình
t t độđộnngg củcủa a
tình hình
hình hoạ
hoạ
doanh
doanhnghiệ
nghiệpp: :
Cổ
Cổđôđônngg(chủ
(chủsởsởhữhữu)u)
Cá
nntích
Các cnhà
nhàphâ
phâ
tích
Cá
c
nhà
cho
vay
Các nhà cho vay
Cá
Các ckhá
kháchchhàhànngg
TổTổchứ
chức ccôcônnggđoà
đoànn
CơCơquan
quanquả
quảnnlýlýnhà
nhànướ
nước c
Đố
i itượ
cc
Đố
tượnnggkhá
khá
6
09/12/2015
Management Accounting
Introduction
Lecture
Chương 2
Phân loại chi phí
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh. Chi phí
phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại, dòch vụ nhằm đến việc đạt được mục tiêu
cuối cùng của doanh nghiệp: doanh thu và lợi nhuận. Tuy nhiên, chi phí được phân tích dựa
trên nhiều gốc nhìn khác nhau và sự phân loại chi phí (classifying costs) như vậy không nằm
ngoài mục đích: quản trò hoạt động doanh nghiệp.
I.
PHÂN LOẠI CHUNG
Phân loại theo nội dung chi phí
1. Chi phí sản xuất:
1.1. Chi phí nguyên vật liệu chính.
(Direct material)
1.2. Chi phí nhân công trực tiếp.
(Direct labor)
1.3. Chi phí sản xuất chung.
(Manufacturing overhead)
Chi phí ban đầu
(Prime costs)
Chi phí chuyển đổi
(Conversion costs)
2. Chi phí ngoài sản xuất :
2.1. Chi phí bán hàng (Chi phí lưu thông, tiếp thò)
2.2. Chi phí quản lý (Chi phí hành chính)
3. Chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm: (Period costs & product costs)
- Chi phí thời kỳ: Phát sinh trong một kỳ kinh doanh (theo thời gian), có thể
liên quan đến nhiều đối tượng, nhiều sản phẩm khác nhau.
- Chi phí sản phẩm: Chi phí cho giá trò đơn vò sản phẩm hoàn thành, đang
tồn kho hoặc đã được bán.
II. PHÂN LOẠI CHI PHÍ THEO QUẢN TRỊ
1. Phân loại theo sự biến đổi của chi phí (behaviour):
1.1 Chi phí khả biến (chi phí biến đổi hay biến phí - Variable costs):
Chi phí khả biến là chi phí thay đổi cùng với thay đổi của khối lượng hoạt động
theo một tỉ lệ thuận. Khi khối lượng hoạt động tăng, làm tăng chi phí khả biến tăng theo và
ngược lại, khi khối lượng hoạt động giảm, làm giảm chi phí khả biến. Khi khối lượng hoạt động
bằng zéro, chi phí khả biến cũng bằng zéro.
Ví dụ: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, giá vốn hàng bán, bao bì
đóng gói, vận chuyển bốc xếp…
1.2 Chi phí bất biến (chi phí cố đònh hay đònh phí - Fixed costs):
NGUYEN TAN BINH
7
09/12/2015
Management Accounting
Introduction
Lecture
Chi phí bất biến không thay đổi cùng với thay đổi của khối lượng hoạt động. Xét
cho 1 sản phẩm (đơn vò sản phẩm) chi phí bất biến có quan hệ tỉ lệ nghòch với khối lượng
hoạt động.
Ví dụ: Chi phí thuê tài sản, khấu hao, quảng cáo, lãi vay nợ dài hạn (trả cố đònh từng
kỳ), lương trả theo thời gian…2
1.3 Khảo sát hàm số chi phí
1.3.1 Hàm số tổng chi phí: Y = a + bx ; Đồ thò
Y
Y = a + bx
bx
a
0
x
Trong đó,
Y: biến số phụ thuộc (dependent variable): Tổng chi phí (total costs)
x: biến số độc lập (independent variable): Khối lượng sản phẩm (volume)
b: hệ số góc hay độ dốc (slope): Biến phí đơn vò (variable cost per unit of vol.)
a: tung độ góc hay nút chặn (intercept point): Tổng đònh phí (fixed cost)
a
1.3.2 Hàm số chi phí đơn vò sản phẩm : y= +b ; Đồ thò
x
y
y =
a
+b
x
0
x
Trong đó,
y: chi phí đơn vò sản phẩm (total costs per unit of volume)
Tùy thuộc vào tính chất biến đổi của chi phí trong thực tế để phân loại chứ không căn cứ một cách máy móc
vào tên gọi của chi phí. Tỉ như, chi phí thuê tài sản không phải luôn là chi phí bất biến nếu chi phí thuê được trả
theo khối lượng hoạt động của tài sản. Những ví dụ trên chỉ mang tính tương đối mà thôi.
2
NGUYEN TAN BINH
8
09/12/2015
Management Accounting
Introduction
Lecture
1.4 Chi phí bán khả biến (semivariable cost)
Chi phí bao hàm cả 2 yếu tố khả biến và bất biến. Còn gọi là chi phí hỗn hợp
(mixed cost).
Ví dụ:
- Hợp đồng thuê tài sản, một phần trả cố đònh theo thời gian và một phần trả
theo thực tế hoạt động.
- Chi phí điện năng thấp sáng cho toàn bộ phân xưởng hằng tháng là cố đònh,
nhưng chúng sẽ gia tăng khi hoạt động máy móc có dùng điện gia tăng do khối
lượng sản xuất tăng trong tháng.
2. Phân loại theo tính chất của chi phí
2.1 Chi phí trực tiếp
Chi phí trực tiếp (direct costs): chi phí cấu thành sản phẩm, gắn liền với một sản
phẩm hoặc dòch vụ nhất đònh đã hoàn thành.
Ví dụ: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp
2.2 Chi phí gián tiếp
Chi phí gián tiếp (indirect costs): liên quan đến nhiều sản phẩm, không làm tăng
giá trò sản phẩm (non-value-added costs)
Ví dụ: Chi phí quản lý, chi phí bảo hiểm…
SƠ ĐỒ TÓM TẮT MỘT SỐ CÁCH PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT
CHI PHÍ KHẢ BIẾN
CHI PHÍ BẤT BIẾN
(1, 2, 3, 4)
(5, 6)
1
2
3
4
5
6
Nguyên liệu Nhân công Chi phí bảo Chi phí điện Chi phí
Chi phí
trực tiếp
trực tiếp
trì, sửa chữa nước, nhiên thuê ngoài
bảo hiểm
thiết bò
liệu
Chi phí trực tiếp và là
Chi phí gián tiếp
Chi phí ban đầu
(3, 4, 5, 6)
(1, 2)
Chi phí chuyển đổi
(2, 3, 4, 5, 6)
2.3 Chi phí kiểm soát (Controllable & noncontrollable costs):
Tùy thuộc vào các “trung tâm trách nhiệm” (Responsibility center) hay các cấp
quản lý, một chi phí nào đó có thể được kiểm soát bởi một trung tâm này nhưng lại nằm ngoài
NGUYEN TAN BINH
9
09/12/2015
Management Accounting
Introduction
Lecture
tầm kiểm soát đối với trung tâm khác. Các trung tâm trách nhiệm thường là: trung tâm chi phí
(cost center), trung tâm tiêu thụ hay trung tâm bán hàng (revenue center), trung tâm lợi nhuận
(profit center) và cao nhất là trung tâm đầu tư (investment center).
3. Phân loại chi phí trong đánh giá dự án
Còn gọi là phân loại theo tính kinh tế (economic3) của chi phí.
3.1 Khái niệm về chi phí thích hợp (relevant cost):
Dưới khía cạnh là một ngôn ngữ, kế toán có chức năng truyền đạt thông tin. Kế toán
tài chính hệ thống các dữ liệu đã được ghi chép theo những nguyên tắc thống nhất, thể hiện
bằng các báo cáo tài chính và thông báo cho mọi đối tượng rộng rãi bên ngoài doanh nghiệp.
Trong khi đó, kế toán quản trò cũng tập hợp các dữ liệu nhưng nó có nhiệm vụ hệ thống thành
những thông tin hữu ích để cung cấp cho các nhà quản trò xem xét ra quyết đònh. Vì vậy, kế
toán quản trò chỉ quan tâm đến những chi phí nào thích hợp và sẽ bỏ qua các chi phí không
thích hợp trong quá trình tính toán.
3.2 Chi phí cơ hội (Opportunity costs):
Là lợi ích (benefit) bò bỏ qua khi quyết đònh lựa chọn giữa các phương án. Lợi ích cao
nhất của một trong các dự án bò bỏ qua trở thành chi phí cơ hội của dự án được chọn. Khái
niệm chi phí cơ hội là yếu tố quan trọng và chủ yếu khi tính toán hiệu quả của dự án, nhất là
về mặt giá trò kinh tế (economic value), mặc dù chúng không được (hoặc chưa từng được) phản
ánh trong sổ sách của kế toán tài chính.
Ví dụ: Sinh viên Minh Hà vừa tốt nghiệp đại học đạt loại giỏi, được Công ty Marumex
mời làm việc với mức lương khởi điểm là 400 USD mỗi tháng, nhưng cùng lúc đó, cô ta cũng
nhận được học bổng đi học cao học ở Mỹ. Nếu chọn phương án đi học, cô ta sẽ mất đi cơ hội
có được số thu nhập nếu chọn phương án đi làm. Thu nhập mất đi đó trở thành chi phí cơ
hội của phương án đi học.
3.3 Chi phí chìm: (Sunk costs):
Còn gọi là chi phí lặn (ẩn), chi phí lòch sử hay chi phí quá khứ, đã phát sinh thực tế
trên sổ sách. Tuy nhiên, chúng không được đề cập đến mà cần phải loại ra khi tính toán hiệu
quả kinh tế của những dự án trong tương lai. Sự điều chỉnh này nhằm tránh những “bóp méo”
(distortions) trước việc ra quyết đònh. Nói cách khác, chi phí chìm là những chi phí không
thích hợp (Irrelevant) đối với việc xem xét để ra quyết đònh quản trò.
3.4 Chi phí khác nhau (Differential costs):
Là chi phí chứa đựng nhân tố chênh lệch nhau giữa các phương án, còn gọi là chi phí
chênh lệch hay chi phí gia tăng (incremental costs).
Một ví dụ về chi phí chìm và chi phí khác nhau:
Ngược với tính kinh tế (economic) là theo tính kế toán (accounting) hay kế toán tài chính thông thường
(traditional) - chỉ ghi nhận những giao dòch phát sinh thực tế đã xảy ra. Dựa trên cơ sở lý luận đó, người ta cũng
phân biệt sự khác nhau giữa các khái niệm Lợi nhuận kinh tế (economic income) và Lợi nhuận kế toán
(accounting income).
3
NGUYEN TAN BINH
10
09/12/2015
Management Accounting
Introduction
Lecture
Công ty TABICO muốn xem xét quyết đònh thay thế một chiếc xe tải cũ bằng một xe tải
mới để gia tăng hiệu quả hoạt động vận chuyển. Số liệu về xe cũ và xe mới, hoạt động của hai
phương án (không đổi xe cũ và đổi xe cũ) được tóm tắt ở bảng sau:
Đặc điểm
Nguyên giá tài sản cố đònh
Vòng đời hữu dụng (năm)
Mức khấu hao hằng năm
Trừ: Khấu hao tích luỹ (khấu hao đều)
Gía trò còn lại (book value)
Giá trò tận dụng
Giá có thể bán thanh lý hiện nay
Chi phí vận hành (nhiên liệu, lương, bảo trì) (năm)
Xe cũ
200.000
4
50.000
150.000
50.000
0
10.000
160.000
Xe mới
30.000
1
30.000
0
90.000
Thoạt nhìn, nếu bán xe cũ, công ty sẽ bò lỗ 40.000 (so giá bán là 10.000 với giá trò còn lại là
50.000). Nhưng giá trò còn lại của xe cũ là "chi phí chìm", không thích hợp để xem xét trong
điều kiện hiện nay. Dù cho nhà quản trò có quyết đònh theo tiến trình nào đi nữa thì chi phí đó
vẫn đã xảy ra, nó đã thuộc về quá khứ, đã là lòch sử, đã … chìm. Nó giống như rượu đã đổ
xuống đất, không còn có thể hốt lên được nữa.
Bảng phân tích sau đây giải thích về nhận xét trên:
(1) Khấu hao xe cũ
(2) Giảm giá trò sổ sách xe cũ
(+) Chi phí khác nhau:
Tính toán chi phí của hai phương án
Không đổi
Đổi
Chi phí
xe cũ
xe cũ
Khác nhau
50.000
0
50.000
0
50.000
- 50.000
0
(3) Thu tiền bán xe cũ
(4) Chi phí (khấu hao) xe mới
(5) Chi phí vận hành
Tổng cộng chi phí:
Nhận xét:
- Phương án đổi xe cũ, thay bằng xe mới sẽ
nên là: đổi xe cũ.
- Gía trò còn lại của xe cũ 50.000 là chi phí
để ra quyết đònh trong hiện tại.
- Chi phí chênh lệch theo ví dụ trên là: chi
30.000, tiền bán xe cũ 10.000. Đó là các
quyết đònh.
NGUYEN TAN BINH
0
0
160.000
210.000
- 10.000
30.000
90.000
160.000
10.000
- 30.000
70.000
50.000
-
tiết kiệm được chi phí là 50.000. Quyết đònh sẽ
chìm, không thích hợp (irrelevant) khi xem xét
phí vận hành 70.000, chi phí khấu hao xe mới
chi phí thích hợp (relevant) khi xem xét để ra
11
09/12/2015
Management Accounting
Introduction
Lecture
Bảng tóm tắt sự phân biệt chi phí thích hợp:
Chi phí thích hợp
Chi phí không thích hợp
Những chi phí trong tương lai có sự
Những chi phí trong tương lai không
khác nhau giữa các phương án
có sự khác nhau giữa các phương án
Chi phí cơ hội
Chi phí sẽ xảy ra trong tương lai
Chi phí chìm
(opportunity cost)
(outlay costs)
(sunk cost)
Dòng ngân lưu Đòi hỏi có một sự Không đòi hỏi có Một chi phí lòch
ròng của
chênh lệch nhau
một sự chênh
sử do một quyết
phương án tốt
giữa các phương
lệch nhau giữa
đònh trong quá
nhất bò loại bỏ
án
các phương án
khứ
3.5 Chi phí biên (Marginal costs)
Chi phí biên là trường hợp đặc biệt của chi phí gia tăng. Đó là phần chi phí tăng thêm
khi sản xuất thêm một đơn vò sản phẩm.
3.6 Chi phí trung bình (Average costs)
Chi phí trung bình của một sản phẩm được tính bằng cách lấy tổng chi phí để sản xuất
các sản phẩm, chia cho số lượng sản phẩm sản xuất được.
Cần phân biệt chi phí biên và chi phí trung bình. Mỗi cách phân loại xuất phát từ cách nhìn
khác nhau và giúp ra các quyết đònh khác nhau.
Một ví dụ về chi phí biên và chi phí trung bình:
Có các số liệu về chi phí sản xuất áo sơ mi tại Công ty may An Phước như sau:
(đơn vò tính: 1000 đồng)
Số lượng
áo sơ mi
được
sản xuất
1
2
……
10
11
……
100
101
Tổng
chi phí
sản xuất
áo sơ mi
100
195
……
900
980
……
7500
7560
Chi
phí
chênh
lệch
95
……
80
……
60
Chi phí biên
để sản xuất
1 áo sơ mi
tăng thêm
Chi phí biên của áo thứ 2
95 = 195 - 100
……
Chi phí biên của áo thứ 11
80 = 980 - 900
……
Chi phí biên của áo thứ 101
60 = 7560 - 7500
Chi phí
trung bình
cho
1 áo sơ mi
100=100/1
97,5=195/2
……
90=900/10
89=980/11
……
75=7500/100
74,8=7560/101
Một số bình luận:
- Chi phí biên cho 1 đơn vò sản phẩm giảm dần (lợi nhuận sẽ tăng dần) theo qui mô.
- Chi phí trung bình cho 1 đơn vò sản phẩm giảm dần do yếu tố chi phí bất biến của
một đơn vò nghòch biến với khối lượng sản xuất.
Vài hình ảnh khác:
NGUYEN TAN BINH
12
09/12/2015
Management Accounting
Introduction
Lecture
Ông giám đốc Trung tâm đào tạo EFC rất quan tâm đến chi phí biên của 1 học viên tăng
thêm (1 học viên tăng thêm có thể không tăng thù lao giảng dạy cho giảng viên, tiền thuê
giảng đường, tiền điện, phấn viết…, chỉ có thể tăng thêm chi phí in ấn giáo trình - nếu có
(!).
Bác tài xế xe đò 50 chỗ ngồi chạy tuyến đường Sài Gòn - Phan Thiết (không bao gồm ăn
uống trong giá vé) thì có lẽ quan tâm đến chi phí trung bình cho 1 kilômet đường dài mà
thôi.
NGUYEN TAN BINH
13
09/12/2015
Management Accounting
Introduction
Lecture
Chương 3
Các phương pháp kỹ thuật
sử dụng trong phân tích
I. PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH
1.1 Khái niệm và nguyên tắc
Khái niệm:
Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với
một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất
trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế
- xã hội thuộc lónh vực kinh tế vó mô.
Nguyên tắc so sánh:
(i) Tiêu chuẩn so sánh:
Tiêu chuẩn để so sánh thường là:
-
Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh;
-
Tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua;
-
Chỉ tiêu của các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành;
-
Chỉ tiêu bình quân của nội ngành;
-
Các thông số thò trường;
-
Các chỉ tiêu có thể so sánh khác.
(ii) Điều kiện so sánh:
Các chỉ tiêu so sánh được phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian, có cùng nội
dung kinh tế, đơn vò đo lường, phương pháp tính toán, quy mô và điều kiện kinh doanh.
1.2 Phương pháp so sánh
(i) Phương pháp số tuyệt đối:
Là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở gốc. Ví dụ so sánh
giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hay giữa thực hiện kỳ này và thực hiện kỳ trước.
(ii) Phương pháp số tương đối:
Là tỉ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu cơ sở gốc để thể hiện
mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc
độ tăng trưởng.
NGUYEN TAN BINH
14
09/12/2015
Management Accounting
Introduction
Lecture
Ví dụ: Có số liệu tại một doanh nghiệp như sau:
Đơn vò tính: ngàn đồng
KHOẢN MỤC
1
2
3
4
Doanh thu
Giá vốn hàng bán
Chi phí kinh doanh
Lợi nhuận
KẾ
HOẠCH
THỰC
HIỆN
100.000
80.000
12.000
8.000
130.000
106.000
15.720
8.280
CHÊNH LỆCH
Số tuyệt đối
30.000
26.000
3.720
280
%
30,0
32,5
31,0
3,5
So sánh tình hình thực hiện (TH) so với kế hoạch (KH):
• Doanh thu: đạt 130%, vượt 30% (30 triệu đồng);
• Giá vốn hàng bán: đạt 132,5%, vượt 32,5% (26 triệu đồng);
• Chi phí hoạt động: đạt 131%, vượt 31% (3,72 triệu đồng);
• Lợi nhuận: đạt 103,5%, vượt 3,5% (0,28 triệu đồng).
Ta có đẳng thức tổng quát quá trình kinh doanh (còn gọi là phương trình doanh thu)
như sau:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Trong đẳng thức trên, chi phí tổng quát được hiểu, bao gồm:
- Giá vốn hàng (đã) bán còn gọi là chi phí hàng bán (COGS: Cost of goods sold)- tài
khoản 632 trong hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam;
-
Chi phí bán hàng- tài khoản 641;
-
Chi phí quản lý doanh nghiệp- tài khoản 642.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thường được gộp lại và gọi chung là
chi phí hoạt động hay chi phí kinh doanh - Operating cost, hoặc có thể gọi tắt là GSA (general
selling and administrative): Chi phí chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý.
•
Tỉ suất lợi nhuận (tỉ lệ lợi nhuận so với doanh thu)4
Kế hoạch :
8000
× 100% = 8%
100.000
Thực hiện :
8280
× 100% = 6,37%
130.000
Nếu căn cứ vào chỉ tiêu doanh thu là chỉ tiêu thể hiện qui mô hoạt động để làm cơ sở
tính toán, ta có tỷ lệ tiêu chuẩn gốc để so sánh là: 130% (tỷ lệ giữa doanh thu thực hiện so
với doanh thu kế hoạch).
Theo đó, cùng tốc độ tăng trưởng 30%, các chỉ tiêu được tính:
Khi sử dụng khái niệm “Tỉ suất” của một chỉ tiêu mà không nêu rõ chỉ tiêu nào dùng để so sánh thì trong
phân tích, được phép mặc đònh là so với doanh thu.
4
NGUYEN TAN BINH
15
09/12/2015
Management Accounting
Introduction
Lecture
- Giá vốn hàng bán thực hiện = Giá vốn hàng bán KH × 130% = 104.000
- Chi phí hoạt động thực hiện = Chi phí hoạt động KH × 130% = 15.600
- Lợi nhuận thực hiện
= 130.000 - (104.000 + 15.600) = 10.400
(hoặc là: lợi nhuận kế hoạch × 130% = 10.400)
Nhận xét:
Nếu phân tích riêng về chỉ tiêu doanh thu, vượt kế hoạch 30%. Tuy nhiên, các chỉ tiêu về
giá vốn hàng bán và chi phí kinh doanh có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn so với với tốc độ
tăng trưởng doanh thu (32,5% và 31%) vì vậy làm cho lợi nhuận tăng không đáng kể (3,5%).
Mặt khác, tỷ trọng kế hoạch của chi phí so với doanh thu là:
(80.000 + 12.000)
×100% = 92%
100.000
Trong khi đó, tỷ trọng thực hiện là:
(106.000 + 15.720 )
× 100 % = 93,63 %
130.000
Tỉ trọng chi phí thực hiện trong kỳ vượt so với kế hoạch: 93,63% - 92% = 1,63%, đã làm
cho tỉ suất lợi nhuận giảm đi tương ứng: 6,37% - 8% = -1,63%.
Kết luận quản trò:
• Phải tìm cách kiểm soát chi phí hàng bán và tiết kiệm chi phí kinh doanh;
• Giữ tốc độ tăng chi phí hàng bán và chi phí kinh doanh thấp hơn tốc độ tăng doanh
số, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình tự nhất đònh để
xác đònh chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần phân tích (đối tượng phân
tích) bằng cách cố đònh các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế.
2.1 Trường hợp các nhân tố quan hệ dạng tích số
Gọi Q là chỉ tiêu phân tích;
Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích;
Thể hiện bằng phương trình: Q = a.b.c
Đặt Q1: Kết quả kỳ phân tích, Q1 = a1 b1 c1
Q0: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q0 = a0 b0 c0
⇒ Q1 - Q0 = ∆Q: mức chênh lệch giữa thực hiện so với kế hoạch.
∆Q: đối tượng phân tích
∆Q = a1 b1 c1 - a0 b0 c0
THỰC HIỆN PHƯƠNG PHÁP THAY THẾ:
NGUYEN TAN BINH
16
09/12/2015
Management Accounting
(i)
Introduction
Lecture
Thay thế bước 1 (cho nhân tố a)
a0b0c0 được thay thế bằng a1b0c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “a” sẽ là:
∆a = a1b0c0 - a0b0c0
(ii)
Thay thế bước 2 (cho nhân tố b)
a1b0c0 được thay thế bằng a1b1c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “b” sẽ là:
∆b = a1b1c0 - a1b0c0
(iii) Thay thế bước 3 (cho nhân tố c)
a1b1c0 được thay thế bằng a1b1c1
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “c” sẽ là:
∆c = a1b1c1 - a1b1c0
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có:
∆a + ∆b + ∆c = (a1b0c0 - a0b0c0) + (a1b1c0 - a1b0c0) + (a1b1c1 - a1b1c0)
= a1b1c1 - a0b0c0
= ∆Q: đối tượng phân tích
Lưu ý: Nhân tố đã thay ở bước trước phải được giữ nguyên cho các bước thay thế sau.
Ví dụ: Phân tích doanh thu trong quan hệ với khối lượng và giá cả.
Đơn vò tính: ngàn đồng
STT
01
02
03
Khoản mục
Doanh thu bán hàng
Khối lượng hàng bán
Đơn giá bán
Kế họach
Thực hiện
Chênh lệch
100.000
1000
100
120.000
1250
96
+ 20.000
+250
-4
Gọi:
Q : Doanh thu
Q1: Doanh thu thực hiện
Q0: Doanh thu kế hoạch
a: Khối lượng
a1: Khối lượng thực hiện
a0: Khối lượng kế hoạch
b: Giá bán
b1: Giá bán thực hiện
b0: Giá bán kế hoạch
Ta có:
NGUYEN TAN BINH
Q = a.b (Doanh thu = Khối lượng × Giá bán);
17
09/12/2015
Management Accounting
Introduction
Lecture
Q1 = a1b1 = 1.250 × 96 = 120.000: doanh thu thực hiện;
Q0 = a0b0 = 1.000 × 100 = 100.000: doanh thu kế hoạch;
⇒ ∆Q = Q1 - Q0 = 120.000 – 100.000 = 20.000: đối tượng phân tích.
Bước 1: Thay thế nhân tố “a”, tức là nhân tố khối lượng hàng bán để xác đònh mức độ ảnh
hưởng của nhân tố “a” (∆a).
(a1b0) = 1.250 × 100 = 125.000
∆a = a1b0 - a0b0 = 125.000 - 100.000 = 25.000
Bước 2: Thay thế nhân tố “b”, tức là nhân tố đơn giá bán để xác đònh mức độ ảnh hưởng
của nhân tố “b” (∆b)
(a1b1) = 1.250 × 96 = 120.000
∆b = a1b1 - a1b0 = 120.000 - 125.000 = - 5.000
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có:
∆Q = ∆a + ∆b = 25.000 + (- 5.000)
= 20.000: đối tượng phân tích.
Nhận xét:
•
Nhân tố khối lượng hàng bán tăng (250 đơn vò) đã làm cho doanh thu tăng lên: 25.000;
•
Nhân tố đơn giá bán giảm (- 4 ngàn /đơn vò) đã làm cho doanh thu giảm đi: - 5.000.
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đã làm tăng doanh thu:
25.000 + (- 5000) = 20.000.
2.2 Trường hợp các nhân tố quan hệ dạng thương số
Gọi Q: chỉ tiêu phân tích;
a, b, c: trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích;
a
thể hiện bằng phương trình: Q= ×c
b
Gọi Q1: Kết quả kỳ phân tích, Q1=
Q0: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q0=
a1
×c1
b1
a0
×c0
b0
⇒ ∆Q = Q1 - Q0: đối tượng phân tích
a1
a0
×c1 ×c 0 = ∆a+∆b+∆c: tổng cộng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố a, b,
b1
b0
∆Q =
c.
•
NGUYEN TAN BINH
Thay thế nhân tố “a”;
18
09/12/2015
Management Accounting
Ta có ∆a =
Introduction
Lecture
a1
a0
xc 0 xc 0 : mức độ ảnh hưởng của nhân tố “a”.
b0
b0
•
Ta có ∆b =
Thay thế nhân tố “b”;
a1
a1
x c0 x c0 : mức độ ảnh hưởng của nhân tố “b”.
b0
b1
Thay thế nhân tố “c”;
a1
a1
x c1 x c0 : mức độ ảnh hưởng của nhân tố “c”.
Ta có ∆c =
b1
b1
•
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
∆Q = ∆a +∆b +∆c
a1
a0
x c1 x c0
=
b1
b0
3. Phương pháp số chênh lệch
Là một dạng khác - dạng đơn giản của phương pháp thay thế liên hoàn.
3.1.Các nhân tố quan hệ dạng tích số:
Theo ví dụ trên, ta có:
Thứ nhất, với khối lượng bán ra tăng: 1.250 - 1.000 = 250 sản phẩm, mà đơn giá bán
không đổi: 100 ngàn /sản phẩm, ta có:
Phần doanh thu tăng lên: 250 sản phẩm × 100 = 25.000.
Thứ hai, thực tế đơn giá bán đã giảm: 96 - 100 =- 4 ngàn /sản phẩm, với khối lượng
bán ra thực tế 1250 sản phẩm, ta có:
Phần doanh thu giảm đi: 1250 sản phẩm × (-4) = - 5.000.
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta sẽ có:
25.000 + (- 5.000) = 20.000: đối tượng phân tích
Nếu ta gọi:
-
Khối lượng hàng bán là nhân tố “qui mô”;
Đơn giá bán là nhân tố “hiệu suất”;
Ta sẽ có:
KHÁI QUÁT VỀ PHƯƠNG PHÁP SỐ CHÊNH LỆCH:
Công thức (1)
Ảnh hưởng của
nhân tố
“qui mô”
(25.000)
=
Chênh lệch của
nhân tố
“qui mô”
(1.250 - 1.000)
×
Giá trò nhân tố
“hiệu suất” của
kỳ kế hoạch
(100)
“
s
NGUYEN TAN BINH
o
19
09/12/2015
l
Management Accounting
Introduction
Lecture
ư
ơ
Liên hệ phương pháp thay thế liên hoàn, ta có:
ï
∆a = a1 b0 - a0b0
n
Đặt b0 làm thừa số chung:
g
∆a = (a1 - a0) b0
(25.000)
”
= (1.250 - 1.000) 100 = 25.000.
Công thức (2)
Ảnh hưởng của
nhân tố
“hiệu suất”
(- 5.000)
=
Chênh lệch của
nhân tố
“hiệu suất”
(96 - 100)
×
Giá trò nhân tố
“qui mô” của
kỳ thực hiện
(1250)
Liên hệ phương pháp thay thế liên hoàn, ta có:
∆b
= a1 b1 - a1b0
Đặt a1 làm thừa số chung:
∆b
= (b1 - b0) a1
= (96 - 100) 1.250 = - 5.000.
3.2 Các nhân tố quan hệ dạng thương số
Gọi Q: chỉ tiêu phân tích.
a, b, c: trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích;
a
Q= xc
b
a1
a0
Q1 =
x c1 ; Q0 =
x c0
b0
b1
a1
a0
x c1 x c0 : đối tượng phân tích.
⇒ ∆Q =
b1
b0
Ta có:
ο Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “a”
( a1 − a 0 )
x c0
∆a =
b0
trong đó, (a1 – a0): chênh lệch của nhân tố a
ο Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “b”
a1
1
1
∆b = (b1 − b 0 ) x c 0 = a1 c 0 ( b1 − b0 )
trong đó, (
1 1
− ) : chênh lệch của nhân tố b.
b1 b0
ο Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “c”
NGUYEN TAN BINH
20
09/12/2015
Management Accounting
∆c =
Introduction
Lecture
a1
(c1 − c 0 )
b1
trong đó, (c1 – c0) : chênh lệch của nhân tố c.
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng các nhân tố:
∆Q= ∆a +∆b +∆c =
a1
a0
×c1 ×c0 : đối tượng phân tích.
b0
b1
CÁC LƯU Ý:
Điều kiện áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch là:
• Các nhân tố phải có quan hệ với nhau theo dạng tích số hoặc thương số; mỗi nhân tố
đều có quan hệ tuyến tính với chỉ tiêu phân tích;
• Các nhân tố được sắp xếp trong phương trình phải theo trình tự từ “qui mô” đến “hiệu
suất” (nhưng đó cũng chỉ là sự sắp xếp có tính tương đối).
- Nhân tố qui mô nói lên mức độ, khối lượng hoạt động. Ví dụ: khối lượng sản phẩm
thực hiện.
- Nhân tố hiệu suất nói lên chất lượng hoạt động. Ví dụ: đơn giá.
Theo ví dụ trên, ta thử thay đổi trật tự thay thế, tức thay thế nhân tố giá bán trước, kết quả sẽ cho như sau:
Thứ nhất, với giá bán giảm: 96 - 100 = -4 ngàn/sản phẩm, mà khối lượng bán không đổi: 1000 sản
phẩm, ta có:
Phần doanh thu giảm đi: 1000 sản phẩm × (-4) = -4.000.
Thứ hai, thực tế khối lượng bán đã tăng: 1250 - 1000 = 250 sản phẩm, và được bán theo giá thực tế là
96 ngàn/sản phẩm, ta có:
Phần doanh thu tăng lên: 250 sản phẩm × 96 = 24.000
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta sẽ có:
-4000 + 24.000 = 20.000: đối tượng phân tích
Tổng hợp ảnh hưởng các nhân tố vẫn bằng đúng với đối tượng phân tích, là 20.000. Tuy nhiên, xét
mức ảnh hưởng của nhân tố giá bán đến sự thay đổi của doanh thu không phải là 4000. Gía bán giảm đi 4
ngàn đồng/sản phẩm. Thực tế, khối lượng tiêu thụ là 1250 sản phẩm, nên yếu tố giá bán đã làm giảm doanh
thu là 5000 (=-4 × 1250).
Thứ hai, khối lượng thực tế tăng 250 sản phẩm đã làm tăng doanh thu lên 25.000 nếu chúng được bán
theo giá kế hoạch (100× 250). Tính doanh thu của khối lượng sản phẩm tăng thêm với giá 96 ngàn/sản phẩm
đã "bóp méo" tác động của nhân tố khối lượng đến sự gia tăng của doanh thu.
4. Phương pháp cân đối
Cũng là phương pháp dùng để phân tích mức độ ảnh hûng của các nhân tố mà giữa
chúng sẵn có mối liên hệ cân đối và là những nhân tố độc lập. Một lượng thay đổi trong mỗi
nhân tố sẽ làm thay đổi trong chỉ tiêu phân tích đúng một lượng tương ứng.
Những liên hệ cân đối thường gặp trong phân tích như: tài sản và nguồn vốn; cân đối
hàng tồn kho; đẳng thức quá trình kinh doanh; nhu cầu vốn và sử dụng vốn .v.v…
NGUYEN TAN BINH
21
09/12/2015
Management Accounting
Introduction
Lecture
Ví dụ:
Dùng phương pháp liên hệ cân đối, phân tích các nhân tố nội tại ảnh hưởng đến trò giá
hàng tồn kho cuối kỳ qua số liệu sau:
Đơn vò tính: ngàn đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện
Kế hoạch
Tồn đầu kỳ
90.000
100.000
Nhập trong kỳ
1.100.000
1.000.000
Xuất trong kỳ
1.110.000
1.050.000
Tồn cuối kỳ
80.000
50.000
Ta có liên hệ cân đối:
Tồn kho đầu kỳ + Nhập trong kỳ = Xuất trong kỳ + Tồn kho cuối kỳ
Hay có thể viết:
Tồn kho cuối kỳ = Tồn kho đầu kỳ + Nhập trong kỳ - Xuất trong kỳ
(Q)
(a)
(b)
(c)
Gọi:
Q: chỉ tiêu phân tích;
a, b, c: các nhân tố - có quan hệ độc lập, ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
Đối tượng phân tích:
Tồn kho cuối kỳ thực hiện (TH) - Tồn kho cuối kỳ kế hoạch (KH):
80.000 - 50.000 = 30.000
Ta gọi ∆Q là đối tượng phân tích:
∆Q = Q1 - Q0 = ∆a + ∆b - ∆c
Ta có:
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “a” (tồn đầu kỳ)
∆a = a1 - a0 = 90.000 - 100.000 = -10.000
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “b” (nhập trong kỳ)
∆b = b1 - b0 = 1.100.000 - 1.000.000 = 100.000
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “c” (xuất trong kỳ)
∆c = c1 - c0 = 1.110.000 - 1.050.000 = 60.000
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
∆Q = ∆a + ∆b - ∆c
= (-10.000) + (100.000) - (60.000)
= 30.000
5. Phương pháp hồi quy
Hồi quy - nói theo cách đơn giản5, là đi ngược về quá khứ (Regression) để nghiên cứu
những dữ liệu (data) đã diễn ra theo thời gian (dữ liệu chuỗi thời gian - time series) hoặc diễn
ra tại cùng một thời điểm (dữ liệu thời điểm hoặc dữ liệu chéo - cross section) nhằm tìm đến
một qui luật về mối quan hệ giữa chúng. Mối quan hệ đó được biểu diễn thành một phương
trình (hay mô hình) gọi là: phương trình hồi quy mà dựa vào đó, có thể giải thích bằng các
kết quả lượng hóa về bản chất, hỗ trợ củng cố các lý thuyết và dự báo tương lai.
5
“Hãy trình bày một vấn đề phức tạp bằng một thứ ngôn ngữ đơn giản nhưng không hề đơn giản hóa một vấn
đề phức tạp”. Thứ ngôn ngữ mộc mạc mà trong sáng đó, thường được gọi là “ngôn ngữ bà ngoại ”grandmother
language (Prof. Joseph Tham - Harvard University).
NGUYEN TAN BINH
22
09/12/2015
Management Accounting
Introduction
Lecture
Theo thuật ngữ toán, phân tích hồi quy là sự nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của một
hay nhiều biến số (biến giải thích hay biến độc lập: independent variables) đến 1 biến số
(biến kết quả hay biến phụ thuộc: dependent variable), nhằm dự báo biến kết quả dựa vào các
giá trò được biết trước của các biến giải thích.
Trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong nhiều lónh vực khác, hồi quy là
công cụ phân tích đầy sức mạnh không thể thay thế, là phương pháp thống kê toán dùng để
ước lượng, dự báo những sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai dựa vào qui luật quá khứ.
Ứng dụng trong kinh tế, có một ngành học có tên gọi là: kinh tế lượng - econometric bắt nguồn từ chữ: econo: kinh tế; metric: đo lường. Một môn học được tổng hòa và tích hợp
bởi các lý thuyết kinh tế của kinh tế học, bởi các phương trình toán của toán học kinh tế và
dựa vào các dữ liệu được thu thập của bộ môn thống kê kinh tế. Đến nay, do hiệu quả to lớn
của nó, phạm vi nghiên cứu kinh tế lượng đã vượt ra khỏi lónh vực kinh tế, được sử dụng rộng
rãi và rất đắc dụng trong các ngành: thiên văn, khí tượng, vũ trụ, an ninh quốc phòng, tâm lý,
xã hội học và rất nhiều lónh vực khác.
Phương pháp hồi quy đơn
Còn gọi là hồi quy đơn biến, dùng xét mối quan hệ tuyến tính giữa 1 biến kết quả và 1
biến giải thích hay là biến nguyên nhân (nếu giữa chúng có mối quan hệ nhân quả). Trong
phương trình hồi quy tuyến tính 6, một biến gọi là: biến phụ thuộc; một biến kia là tác nhân
gây ra sự biến đổi, gọi là biến độc lập.
Phương trình hồi quy tuyến tính (đường thẳng) đơn giản có dạng tổng quát:
Y = a + bx
Trong đó, Y: biến số phụ thuộc (dependent variable);
x: biến số độc lập (independent variable);
a: tung độ gốc hay nút chặn (intercept);
b: độ dốc hay hệ số gốc (slope).
Y trong phương trình trên được hiểu là Y ước lượng, người ta thường viết dưới hình thức có nón ().
Ví dụ: Phương trình tổng chi phí của doanh nghiệp có dạng:
Y = a + bx
Trong đó,
Y : Tổng chi phí trong kỳ;
x : Khối lượng sản phẩm tiêu thụ;
a : Tổng chi phí bất biến;
b : Chi phí khả biến đơn vò sản phẩm;
bx: Tổng chi phí khả biến.
Một quan hệ thống kê (hay quan hệ tuyến tính) tự thân nó không thể bao hàm quan hệ nhân quả một cách lô
gích (Damodar N. Gujarati - Basic econometrics). Một quan hệ thống kê, mặc dù mạnh và mang tính ngụ ý cũng
không bao giờ có thể thiết lập một mối quan hệ nhân quả. Các quan điểm về quan hệ nhân quả phải nằm ngoài
thống kê. Nó phải đến từ một lý thuyết khác (Kendall và Stuart – The Advance Theory of Statistics. Bản dòch:
Cao Hào Thi và những người khác).
6
NGUYEN TAN BINH
0
23
09/12/2015
Management Accounting
Introduction
Lecture
Y
Y = a + bx
bx
a
x
Nhận xét:
-
Với phương trình trên, tổng chi phí (Y) chòu ảnh hưởng trực tiếp của khối lượng hoạt
động (x) theo quan hệ tỉ lệ thuận. Khi (x) tăng dẫn đến (Y) tăng; khi (x) giảm dẫn đến
(Y) giảm;
Khi x = 0 thì Y = a: Các chi
gian và các chi phí hành chính
từ thay đổi của khối lượng hoạt
với trục hoành. Trò số a là hệ
doanh nghiệp (nút chặn trên đồ
-
phí như tiền thuê nhà, chi phí khấu hao, tiền lương thời
khác là những chi phí bất biến, không chòu ảnh hưởng
động. Đường biểu diễn chi phí bất biến (a) song song
số cố đònh, thể hiện “chi phí tối thiểu” trong kỳ của
thò)7
- Trò số b quyết đònh độ dốc (tức độ nghiêng của đường biểu diễn chi phí trên đồ
thò);
- Đường tổng chi phí Y = a + bx và đường chi phí khả biến bx song song với nhau vì
giữa chúng có cùng chung một độ dốc b (slope). Xuất phát điểm của đường tổng chi
phí bắt đầu từ nút chặn a (intercept = a) trên trục tung; trong khi đó, đường chi phí khả
biến lại bắt đầu từ gốc trục tọa độ vì có nút chặn bằng 0 (intercept = 0). Hay nói một
cách khác đi, theo nội dung kinh tế, khi khối lượng hoạt động bằng 0 (X= 0) thì chi phí
khả biến cũng sẽ bằng 0 (bx= 0).
Ví dụ:
Có tình hình về chi phí kinh doanh (tài khoản 641 và tài khoản 642: chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp) và doanh thu (tài khoản 511) tại một doanh nghiệp được
quan sát qua các dữ liệu của 6 kỳ kinh doanh như sau:
Chúng ta sẽ tiếp tục xem xét thêm về vai trò của thông số tung độ gốc trong mô hình hồi quy đa biến ở phần
sau.
7
NGUYEN TAN BINH
24
09/12/2015
Management Accounting
Introduction
Lecture
Đơn vò tính: triệu đồng
Kỳ kinh doanh8
1
2
3
4
5
6
Doanh thu bán hàng
1525
1798
2204
1987
1650
2121
Chi phí kinh doanh
323
365
412
410
354
403
Yêu cầu: Phân tích cơ cấu chi phí (bất biến, khả biến) của doanh nghiệp.
Lời giải đề nghò:
Yêu cầu của vấn đề là thiết lập phương trình chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, tức
đi tìm giá trò các thông số a, b với mục đích phát hiện qui luật biến đổi của chi phí này trước
sự thay đổi của doanh thu, nhằm đến việc dự báo chi phí cho các quy mô hoạt động khác
nhau hoặc cho các kỳ kinh doanh tiếp theo.
Phương trình chi phí kinh doanh có dạng:
Y = a + bx.
Trong đó, a: Tổng chi phí bất biến;
b: Chi phí khả biến cho một đơn vò doanh thu;
x: Doanh thu bán hàng;
Y: Tổng chi phí kinh doanh.
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ ĐỂ TÍNH a, b
Phương pháp cực trò:
Còn gọi là phương pháp cận trên - cận dưới (High - low method). Cụ thể để tìm trò số
a, b của phương trình theo ví dụ trên bằng cách sử dụng công thức và cách tính toán như sau:
b=
Hiệu số của chi phí cao nhất và thấp nhất
Hiệu số của doanh thu cao nhất và thấp nhất
412 −323
89
=
= 0.13
2204 −1525
679
b=
Trong đó,
chi phí cực đại
: 412
chi phí cực tiểu
: 323
doanh thu cực đại :2204
doanh thu cực tiểu: 1525
Từ Y = a + bx suy ra: a = Y – bx;
Ví dụ trên đây nhằm đơn giản, tiện theo dõi với 6 số liệu. Số quan sát phải đủ lớn thì phân tích hồi quy mới có
ý nghóa về mặt thống kê (xem phần sau).
8
NGUYEN TAN BINH
25
09/12/2015