Tải bản đầy đủ (.ppt) (34 trang)

Bài giảng pháp luật đại cương bài 5 đh lạc hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.87 KB, 34 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

BÀI 5:
VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ
TRÁCH NHIỆM PHÁP LY


I. Vi phạm pháp luật

1.
2.
3.
4.

Khái niệm vi phạm pháp luật
Dấu hiệu của VPPL
Cấu thành của VPPL
Phân loại vi phạm pháp luật


1- Khái niệm vi phạm pháp luật

Trái pháp luật
Xâm hại hoặc
đe dọa xâm hại
các QHXH
được PL bảo vệ

Có lỗi

Hành


vi

Do chủ thể có
năng lực
TNPL thực hiện


2. Dấu hiệu của vi phạm pháp luật
Thứ nhất, hành vi nguy hiểm cho xã hội.
• Các Mác đã viết: “Ngoài hành vi của mình ra tôi hoàn toàn
không tồn tại đối với pháp luật, hoàn toàn không phải là
đối tượng của nó”.
• Cho nên vi phạm pháp luật trước hết phải là hành vi của
con người hoặc là hoạt động của các cơ quan nhà nước,
các tổ chức xã hội... gây nguy hiểm hoặc có khả năng gây
nguy hiểm cho xã hội. Nói cách khác, không có hành vi
của con người thì không có vi phạm pháp pháp luật. Hành
vi đó có thể biểu hiện bằng hành động hoặc không hành
động của các chủ thể pháp luật. Vì thế, suy nghĩ, tình cảm,
những đặc tính cá nhân khác của con người và cả những
sự biến cho dù có nguy hiểm cho xã hội cũng không bị coi
là vi phạm phạm pháp luật.


2. Dấu hiệu của vi phạm pháp luật
Thứ hai, hành vi có tính trái pháp luật xâm hại tới các quan hệ xã hội
được pháp luật bảo vệ.

• Hành vi trái pháp luật là những hành vi được các chủ thể
thực hiện không đúng với quy định của pháp luật như

không thực hiện những nghĩa vụ pháp lý (hành vi trốn
thuế của doanh nghiệp) hoặc sử dụng quyền hạn vượt quá
giới hạn cho phép của pháp luật (hành vi phòng vệ vượt
quá giới hạn chính đáng), có nghĩa là dù hành vi của chủ
thể xâm phạm hay trái với quy định của quy tắc tập quán,
đạo đức, tín điều tôn giáo, nội quy của nội tổ chức nhất
định mà ở đó pháp luật không cấm, không xác lập và bảo
vệ thì không bị cọi là trái pháp luật. Vi phạm pháp luật là
sự phản ứng tiêu cực của các cá nhân, tổ chức trước ý chí
của nhà nước, thể hiện tính nguy hiểm hoặc đe dọa gây
nguy hiểm cho xã hội.


2. Dấu hiệu của vi phạm pháp luật
Thứ ba, hành vi đó có lỗi của chủ thể.

• Lỗi là yếu tố chủ quan thể hiện thái độ của chủ thể đối với
hành vi trái pháp luật của mình. Nếu một hành vi trái pháp
luật được thực hiện do những điều kiện và hoàn cảnh khách
quan, chủ thể hành vi đó không cố ý và cũng không vô ý
thực hiện hoặc không thể ý thức (nhận thức) được, từ đó
không thể lựa chọn được cách xử sự theo yêu cầu của pháp
luật thì chủ thể hành vi đó không thể bị coi là có lỗi và hành
vi đó không bị coi là vi phạm pháp luật.
• Tất cả mọi vi phạm pháp luật trước hết phải là hành vi trái
pháp luật, nhưng ngược lại, không phải tất cả mọi hành vi
trái pháp luật đều bị coi là vi phạm pháp luật. Chỉ những
hành vi trái pháp luật nào có lỗi (được chủ thể thực hiện một
cách cố ý hoặc vô ý) mới có thể bị coi là vi phạm pháp luật.



2. Dấu hiệu của vi phạm pháp luật
Thứ tư, chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý.
• Năng lực trách nhiệm pháp lý trong pháp luật xã hội chủ
nghĩa chỉ quy định cho những người đã đạt được một độ tuổi
nhất định theo quy định của pháp luật, có khả năng lý trí và
có tự do ý chí.
• Nghĩa là, người đó phải có khả năng nhận thức, điều khiển
được hành vi của mình, có điều kiện lựa chọn và quyết định
cách xử sự cho mình và chịu trách nhiệm độc lập về hành vi
của mình.
• Căn cứ vào loại quan hệ xã hội cũng như tầm quan trọng,
tính chất của loại quan hệ xã hội được điều chỉnh bằng pháp
luật, pháp luật quy định độ tuổi chịu trách nhiệm pháp lý
khác nhau.


3.Cấu thành vi phạm pháp luật

Mặt khách quan

Mặt chủ quan

Vi phạm pháp luật
Chủ thể

Khách thể


3.1 Mặt khách quan của vi phạm pháp luật

Khái niệm: là những biểu hiện ra bên ngoài của vi phạm
pháp luật mà con người có thể nhận thức được bằng trực
quan sinh động. Mặt khách quan của vi phạm pháp luật
gồm các yếu tố sau:
• Hành vi trái pháp luật: thể hiện dưới dạng hành động hoặc
không hành động, trái pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa
gây thiệt hại cho xã hội, bao gồm các dạng:
● Làm điều pháp luật cấm: cướp, giết người, gây thương
tích...
● Làm không đúng điều pháp luật cho phép: vi phạm quy
định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ.
● Không thực hiện nghĩa vụ do pháp luật quy định:
không cứu giúp người đang ở tình trạng nguy hiểm đến
tính mạng; không tố giác tội phạm; không đóng thuế...


3.1 Mặt khách quan của vi phạm pháp luật
• Hậu quả (sự thiệt hại của xã hội): là những tổn thất thực
tế về mặt vật chất, tinh thần… mà xã hội phải gánh chịu
hoặc nguy cơ tất yếu xảy ra thiệt hại ấy nếu hành vi trái
pháp luật không được ngăn chặn kịp thời; ví dụ: hậu quả
chết người, hậu quả mất uy tín với khách hàng…;chỗ.
• Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và
hậu quả: hành vi trái pháp luật là nguyên nhân, còn sự
thiệt hại của xã hội là kết quả.
• Ngoài những yếu tố nói trên, còn có các yếu tố khác thuộc
mặt khách quan của vi phạm pháp luật như: công cụ, thời
gian, địa điểm thực hiện hành vi vi phạm



3.2 Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật
*Khái niệm: Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật là trạng
thái tâm lý bên trong của chủ thể vi phạm pháp luật. Mặt
chủ quan của vi phạm pháp luật gồm các yếu tố sau:

Lỗi
Động cơ
Mục đích


3.2.1 Yếu tố lỗi

• Lỗi: là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ
tiêu cực của chủ thể đối với hành vi trái
pháp luật của mình và hậu quả do hành vi
đó gây ra. Lỗi có các hình thức sau:


+ Các loại lỗi

Trên cơ sở xem xét lý trí và ý chí của chủ thể, lỗi
của chủ thể được xác định bao gồm:
1, Lỗi cố ý
2, Lỗi vô ý

Cố ý trực tiếp
Cố ý gián tiếp
Vô ý do quá tự tin
Vô ý do cẩu thả



Bảng phân tích và so sánh các loại lỗi
Tên
Lỗi

Tiêu
chí
Lý trí

Có ý trực
tiếp

Cố ý gián
tiếp

Nhận thức Nhận thức
rõ hành vi rõ hành vi
của mình của mình là
là nguy
nguy hiểm
hiểm cho
cho xã hội
xã hội và
và thấy
thấy trước trước hậu
hậu quả
quả của
của hành vi hành vi có
thể xẩy ra


Vô ý do quá
tự tinh

Vô ý do cẩu
thả

Thấy trước Không biết
hành vi của tính nguy
mình có thể hiểm của
gây ra hậu
hành vi
qủa nguy
mặc dù có
hại cho xã
thể hoặc
hội
cần phải
biết


Bảng phân tích và so sánh các loại lỗi
Tên
Lỗi

Tiêu
chí
Ý chí

Có ý trực
tiếp


Cố ý gián
tiếp

Vô ý do quá Vô ý do cẩu
tự tinh
thả

Mong
Không
Cho rằng
(Không xác
muốn hậu mong, nhưng
hậu quả
định)
quả xẩy ra có ý thức bỏ không xảy ra
mặc cho hậu hoặc nếu có
quả xẩy ra
thì sẽ khắc
phục được


3.2.2 Động cơ và mục đích
• Động cơ: là động lực thúc đẩy chủ thể thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật, như do ghen tuông, đê
hèn, vụ lợi… Ví dụ: cán bộ nhà nước nhận hối lộ
để vụ lợi, gây thương tích cho người khác để trả
thù…
• Mục đích: là kết quả cuối cùng mà chủ thể mong
muốn đạt được khi thực hiện hành vi vi phạm

pháp luật. Ví dụ: một người thực hiện hành vi
cướp giật với mục đích chiếm đoạt tài sản của
người khác. Tuy nhiên, kết quả thực tế không phải
lúc nào cũng trùng khớp với mong muốn của chủ
thể thực hiện vi phạm pháp luật.


3.3 Mặt Khách thể của VPPL
• Khách thể của vi phạm pháp luật là những quan hệ xã
hội được pháp luật bảo vệ bị hành vi vi phạm pháp luật
xâm hại tới như chủ quyền quốc gia, trật tự quản lý
kinh tế của nhà nước, chế độ hôn nhân và gia đình…
Tính chất của khách thể bị xâm hại phản ánh mức độ
nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật. Ví dụ: khách
thể của tội trốn thuế là trật tự quản lý kinh tế của nhà
nước.


3.4 Chủ thể của vi phạm pháp luật

* Khái niệm:
Cá nhân
Chủ thể
Tổ chức

Có năng lực
trách nhiệm
pháp lý
Thực hiện
hành vi

VPPL


* Năng lực TNPL của chủ thể
Tổ
chức

Tổ chức phải chịu TNPL đối với các
VPPL, ngoại trừ VP hình sự

Cá nhân
Độ tuổi

Nhận thức

Đạt đến một độ tuổi nhất định (được
xác định trong từng ngành luật cụ
thể)
Khả năng nhận thức bình thường
(không mắc bệnh tâm thần hoặc các
bệnh làm hạn chế khả năng nhận
thức)


4. Phân loại của VPPL
Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã
hội, vi phạm pháp luật được chia thành bốn loại:
• a) Vi phạm hình sự (tội phạm): là hành vi nguy
hiểm nhất cho xã hội, được quy định trong Bộ luật
Hình sự và do người có năng lực trách nhiệm hình

sự thực hiện; ví dụ: phản bội Tổ quốc, giết người,
hiếp dâm…;
• b) Vi phạm hành chính: là hành vi có mức độ
nguy hiểm cho xã hội thấp hơn so với tội phạm và
được pháp luật hành chính quy định; ví dụ: xây
dựng trái phép, mại dâm, sử dụng ma túy trái phép,
vi phạm quy định về đăng ký hộ khẩu…;


4. Phân loại của VPPL
c) Vi phạm dân sự: là hành vi xâm hại tới quan hệ
tài sản, quan hệ nhân thân phi tài sản và chủ yếu
được quy định trong pháp luật dân sự; ví dụ: vi
phạm hợp đồng dân sự, xâm phạm quyền tác giả,
cha mẹ không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho
con chưa thành niên…;
d) Vi phạm kỷ luật: là những hành vi xâm phạm kỷ
luật của cơ quan, đơn vị, trường học; ví dụ: công
chức nghỉ việc không có lý do, nhân viên đi làm
trễ…


Tình huống vi phạm pháp luật
1, Bà A có một vườn sầu riêng rộng 3000m2 nhưng
không làm hàng rào. Tối 20/12/2006 C và D rủ nhau
vào vườn bà A tâm sự, C bị sầu riêng rơi trúng đầu
gây thương tật với tỷ lệ 30%.
2, Anh Huỳnh (42 tuổi, ở xã Phước Nghĩa, H.Tuy
Phước, Bình Định) có vợ là chị Bốn (37 tuổi). Do
nghi ngờ vợ mình ngoại tình nên giữa hai vợ chồng

thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Tối 31/5/2006,
Huỳnh nằm đợi sẵn trong nhà, khi chị Bổn vừa mở
cửa vào thì Huỳnh chồm dậy dùng dao lê đâm vào
ngực của vợ. Nạn nhân kêu cứu và được hàng xóm
kịp thời đến can ngăn, đưa vào bệnh viện cấp cứu.
Theo bệnh án, chị Bổn bị tràn dịch màng phổi phải,
tỷ lệ thương tật 21%.


Tình huống vi phạm pháp luật
3, H, 45 tuổi, bị bệnh tâm thần, rất thích ăn khoai
nướng. Trưa 12/11/2005, H đã đốt nhà hàng xóm
để nướng khoai.
4, Tối 27/4/2006, K (26 tuổi, quê ở Đồng Nai) điều
khiển xe ben đi từ đường Nguyễn Thị Định (Q.2)
hướng ra xa lộ Hà Nội, khi qua khỏi cầu Giồng
Ông Tố, K cho xe lấn trái, vượt lên trên xe ô tô
đang chạy phía trước không may đụng trực diện
vào xe gắn máy do anh T điều khiển đi chiều
ngược lại. Tai nạn anh T chết ngay tại chỗ.


II. Trách nhiệm pháp lý
1.
2.
3.
4.

Khái niệm trách nhiệm pháp lý
Đặc điểm trách nhiệm pháp lý

Nguyên tắc truy cứu trách nhiệm pháp lý
Phân loại trách nhiệm pháp lý


1. Khái niệm trách nhiệm pháp lý

• Trách nhiệm pháp lý là một loại quan hệ pháp
luật đặc biệt giữa nhà nước và chủ thể vi phạm
pháp luật, trong đó, chủ thể vi phạm phải gánh
chịu các hậu quả bất lợi, các biện pháp cưỡng
chế được quy định trong chế tài của quy phạm
pháp luật.


×