Tải bản đầy đủ (.ppt) (37 trang)

Bài giảng về luật so sánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 37 trang )

LUẬT SO SÁNH
ThS. Trần Hữu Hiệp
0913143333




Luật so sánh?


Luật so sánh là gì?
 Là một ngành khoa học luật để so

sánh, phân loại các hệ thống pháp
luật khác nhau nhằm tìm ra sự tương
đồng và khác biệt, để giải thích
nguồn gốc, tìm ra những vấn đề cốt
lõi, cơ bản của các hệ thống pháp
luật.
 So sánh luật để làm gì?
 Phục vụ cho hoạt động lập pháp
 Hài hòa hóa pháp luật giữa các
quốc gia.
 Hội nhập, “luật chơi chung” …


Luật So sánh
(Đại Từ điển Tiếng Việt: )
 Một bộ môn của khoa học pháp

lí áp dụng phương pháp so sánh


trong việc nghiên cứu các vấn đề
pháp luật thuộc những hệ thống
pháp luật khác nhau, nhằm mục
đích giúp cho việc xây dựng
pháp luật của mỗi nước. LSS còn
có mục đích hoà nhập trật tự
pháp luật của mỗi nước vào trật
tự pháp luật thế giới.


Luật So sánh
(Đại Từ điển Tiếng Việt:)
 Nội dung của LSS thể hiện dưới 2 hình thức:
(1) So sánh theo nghĩa đồng nhất để tìm ra những

điểm giống nhau của các đối tượng so sánh.
(2) Theo sự đối lập để tìm ra sự khác biệt.
 LSS xuất phát từ khả năng đồng nhất và khác biệt
của các hiện tượng pháp luật. Đây chính là cơ sở, là
điều kiện tồn tại và phát triển của LSS.
 LSS có quan hệ với các bộ môn khác của khoa học
pháp lí như: pháp luật nước ngoài, xã hội học pháp
luật, lịch sử nhà nước và pháp luật.


Luật So sánh
(Đại Từ điển Tiếng Việt:)
 Tư tưởng về LSS đã hình thành và phát triển từ thời

cổ đại và trung cổ, nhưng mãi đến cuối thế kỉ 19 đầu

thế kỉ 20, LSS hiện đại mới thực sự phát triển.
 Năm 1869, hiệp hội so sánh pháp luật được thành
lập;
 Năm 1900, Đại hội quốc tế LSS đầu tiên được họp
tại Pari; tiếp đó, ở nhiều nước đã thành lập các Ủy
ban quốc gia về LSS, các Ủy ban này là thành viên
của Hiệp hội Luật so sánh quốc tế. Đến 1950, Hiệp
hội này được đổi tên là Hội khoa học pháp lí Quốc
tế, hoạt động dưới sự bảo trợ của UNESCO.


Luật So sánh
(Đại Từ điển Tiếng Việt:)
 Ở các nước XHCN, LSS

ít được nghiên cứu, nó
được thay bằng bộ môn
pháp luật nước ngoài.
 Việt Nam được khôi phục
lại Quy chế hội viên Hiệp
hội LSS quốc tế từ 1993,
đại diện là Viện Nhà
nước và Pháp luật.


Hệ thống pháp luật
 Là

tập hợp (thành hệ
thống) các qui phạm pháp

luật được áp dụng trên một
địa bàn rộng lớn (một tiểu
bang, liên bang hay quốc
gia hoặc một số quốc gia)
dựa trên nguyên tắc mang
tính bắt buộc chung và
được sắp xếp theo thang
bậc nhất định (ngành
luật/chế định pháp luật, qui
phạm PL)

 TD: Hệ thống pháp luật

XHCN & Hệ thống
pháp luật tư bản (theo
cách phân chia trước
đây)/Hệ thống pháp luật
VN/Hệ hống pháp luật
châu Âu lục địa/HTPL
Anh – Mỹ/HT PL
phương
Tây-phương
Đông …


Mục tiêu môn học:
 Tiếp cận kiến thức cơ bản về luật học so sánh, sự

độc đáo của các nền luật học tiên tiến trên thế
giới (hệ thống pháp luật Anh, Pháp, Hoa Kỳ,

Đức), tìm hiểu một số chế định chiếm hữu, giao
kết hợp đồng của các hệ thống pháp luật này.
 Khả năng vận dụng các phương pháp khoa học để
so sánh các chế định pháp luật trong hệ thống
pháp luật Việt Nam với chế định pháp luật tương
ứng trong các hệ thống pháp luật nước ngoài.


Giò lụa hay xúc xích?
 TS. Nguyễn Sĩ Dũng-Phó Chủ nhiệm

VP Quốc hội: “Làm luật khó như
làm xúc xích".
 PGS.TS. Phạm Duy Nghĩa: “Cũng
như xúc-xích, muốn dùng được, luật
pháp phải gần với cuộc đời, phải thoả
cơn đói của người dân và từng bước
chắp cánh cho họ vươn tới những giá
trị ẩm thực ngày một thanh cao. Vốn
chỉ quen với giò lụa, nay phải làm
luật cho ngôi làng toàn cầu, người
nước ta chắc phải nắm bắt lấy những
kỹ nghệ tân tiến mà sản xuất ra các
quy phạm có giá trị dùng chung,
mang tính khái quát cao, dễ hiểu và tự
nhiên đi vào lòng người tới mức
chẳng những dân ta mà người ngoại
quốc cũng vui lòng cung kính mà tuân
thủ”.


 Không chỉ là công cụ

kỹ trị, pháp luật còn là
văn hóa


Nội dung môn học
I. Phần chung:
Bài 1.Tổng quan về so sánh luật.
Bài 2. Các hệ thống pháp luật tiêu biểu trên thế giới.
II. Phần chuyên đề:
Bài 3. Quyền chiếm hữu trong luật các nước điển hình (Anh, Pháp, Mỹ,
Đức)
Bài 4. Chế độ pháp lý về giao kết hợp đồng trong luật của Anh, Mỹ, Pháp,
Đức.
Bài 5. Các nguyên tắc xác định thiệt hại về tinh thần trong trách nhiệm dân
sự- kinh nghiệm của các nước.


Giáo trình, tài liệu tham khảo:
1. Giáo trình LUẬT SO SÁNH của ĐH Cần Thơ:
-TS. Nguyễn Ngọc Điện, 2006.
- ThS. Tăng Thanh Phương, 2010.
2. Slide bài giảng, ThS. Trần Hữu Hiệp.


3. Tham khảo:
-Thông tin pháp luật dân sự: />- Thông tin pháp luật kinh doanh:
/>


I. Phần chung
Bài 1. Tổng quan về luật so sánh
1. Đối tượng nghiên cứu của Luật so
sánh:
- Hiện có những quan điểm khác nhau:
(1) Học giả XHCN: phải là luật thực
định (VBPL, ngành luật, chế định
pháp luật, QPPL).
(2) Học giả phương Tây: quan niệm
đối tượng rộng hơn, bao gồm cả văn
hoá lý.
- Đối tượng: “Tĩnh”/“động”, thay đổi
theo thời gian.


2. Phương pháp nghiên cứu:
- PP

chung: phân
tích, tổng hợp,
thống kê.
- PP đặc thù: (1) So
sánh khái niệm –
qui phạm (2) PP so
sánh căn cứ lịch sử
(3) So sánh VHXH.


3. Ứng dụng:
1. Hiểu rõ hơn về luật trong nước (nguồn


gốc, bản chất, giải pháp lớn tạo thành nét
đặc thù của luật trong nước).
2. Giúp hoàn thiện hệ thống luật trong
nước (cân nhắc, lựa chọn các phương án
thúc đẩy sự hoàn thiện của luật trong
nước, các phương án được xây dựng từ các
kết quả vận dụng các thành tựu của luật
nước ngoài).


3. Ứng dụng:
3.

Hình thành lý luận
chung về pháp luật:
thúc đẩy sự phát triển
một hệ thống pháp
luật chung trong bối
cảnh hội nhập quốc
tế, đặc biệt là trong
lĩnh vực luật thương
mại.


3. Ứng dụng:
4. Tạo điều kiện phát triển
quan hệ quốc tế: hoàn thiện
sự hiểu biết về luật nước
ngoài, có ích trong các quan

hệ pháp luật có yếu tố nước
ngoài, trong việc giải quyết
các xung đột pháp lý cả về
lĩnh vực tư pháp và công
pháp quốc tế.


4. Phân loại:
Hệ thống PL quốc gia:
tổng thể các QPPL có
mối quan hệ nội tại
thống nhất được thể
hiện dưới dạng các
VBPL do Nhà nước ban
hành.
• Hệ thống PL thế giới:
Tập hợp nhiều HTPL
QG.



4. Phân loại:
1. Phân loại truyền thống (không gian):
 Luật phương Tây
 Luật phương Đông
1. Theo tính chất:
 PL XHCN – PL tư bản
 Truyền thống - Hiện đại
 PL Hồi giáo …



I. Phần chung
Bài 2. Các hệ thống pháp luật tiêu biểu trên thế giới
* Có tầm ảnh hưởng đến PL các
nước khác: Pháp, Đức, Anh – Mỹ,

1. Luật của Pháp:
 Sự kết hợp giữa luật La Mã, luật
germanique, luật giáo hội và sự
sáng tạo của các nhà luật học.
 Cách mạng tư sản (1789) đã thủ
tiêu hệ thống pháp luật phong kiến,
đồng thời thiết lập nền pháp luật
mới.Các bộ luật lần lượt ra đời, nổi
tiếng nhất là Bộ luật dân sự
Napoléon 1804.


1. Luật của Pháp
1.1. Luật tư:
1.1.1. Luật Dân sự: giải quyết 4 vấn đề lớn:
(1) Các chủ thể của luật là ai?
(2) Chủ thể của luật có quyền gì?
(3) Quyền chủ thể được xác lập và thực hiện như thế
nào?
(4) Các biện pháp bảo đảm đối với việc thực hiện quyền
chủ thể là những biện pháp gì?
 Luật dân sự (luật chung) của hệ thống luật tư, do nó được
áp dụng trong tất cả các trường hợp không có quy định
ngược lại trong các luật riêng.



Bộ luật Dân sự VN 2005
Điều 163.
Tài sản:
bao gồm
tiền, vật,
giấy tờ có
giá

quyền về
tài sản.


1. Luật của Pháp
1.1. Luật tư:
1.1.2. Luật Thương mại: bao
gồm các quy tắc chi phối hoạt
động nghề nghiệp của thương
nhân, có những khái niệm rất
đặc thù như hành vi thương
mại, sản nghiệp thương mại.
Các công ty ở Pháp đều có tư
cách pháp nhân trừ loại công
ty dự phần.


1. Luật của Pháp
1.2. Luật công:
1.2.1. Luật Hiến pháp: Chế độ cộng hoà, tổ chức theo «Tam quyền

phân lập ».
 Cơ quan lập pháp: Quốc hội và Thượng viện.
 Hành pháp: Tổng thống và Chính phủ, đứng đầu Chính phủ là
Thủ tướng do Tổng thống bổ nhiệm: tổ chức và vận hành theo
nguyên tắc phi tập trung hoá và tản quyền. Các thiết chế địa
phương, bao gồm vùng, tỉnh, quận (ở các thành phố lớn) và xã
được trao các quyền hạn rộng rãi để quản lý dân cư theo lãnh
thổ.
 Tư pháp: Toà án. Hội đồng bảo hiến (kiểm tra tính hợp hiến của
các đạo luật, là thiết chế độc lập với tất cả các thiết chế quyền
lực.


1. Luật của Pháp
1.2. Luật công:
1.2.2. Luật Hành chính:
 Hệ thống hành chính được tổ

chức và vận hành theo nguyên
tắc phi tập trung hoá và tản
quyền. Các thiết chế địa
phương, bao gồm vùng, tỉnh,
quận (ở các thành phố lớn) và
xã được trao các quyền hạn
rộng rãi để quản lý dân cư theo
lãnh thổ.


×