Tải bản đầy đủ (.pdf) (2 trang)

Những trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.46 KB, 2 trang )

Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất
Theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số
điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13, các trường hợp không cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:
- Một là, tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường
hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
(Cụ thể Điều 8 Luật Đất đai quy định về Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với
đất được giao để quản lý như sau:
1. Người đứng đầu của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các
trường hợp sau đây:
a) Tổ chức được giao quản lý công trình công cộng, gồm công trình đường giao thông,
cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi,
đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm;
b) Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình
thức xây dựng - chuyển giao (BT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về
đầu tư;
c) Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên
dùng;
d) Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng
vào mục đích công cộng được giao để quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa
phương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm đối
với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương.
4. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao
cho cộng đồng dân cư quản lý.)
- Hai là, người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã,
phường, thị trấn.
- Ba là, người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất


của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Bốn là, người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông,
lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
- Năm là, người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Sáu là, người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,


quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết
định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Bảy là, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông,
công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin;
khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.



×