Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Sự hình thành và phát triển của các bộ máy tổ chức kiểm toán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.46 KB, 32 trang )


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Lời mở đầu
Sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nớc, cả nớc ta đã bắt tay
vào công cuộc khôi phục nền kinh tế và xây dựng đất nớc tiến lên chủ nghĩa xã

OBO
OKS
.CO
M

hội. Trong giai đoạn đầu, chính sách kinh tế kế hoạch hoá tập trung của Đảng và
Nhà nớc tỏ ra rất có hiệu quả với tốc độ tăng trởng kinh tế nhanh, nhng càng
về sau, nó càng bộc lộ những yếu kém, lạc hậu, không phù hợp với sự phát triển
của thời đại, kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế Việt nam. Do đó, để bắt kịp
với xu thế của thời đại, năm 1986, Đảng và Nhà nớc ta đã có chính sách mới,
chuyển đổi nền kinh tế nớc ta từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị
trờng nhằm hoạt động có hiệu quả hơn.

Sự chuyển đổi này có rất nhiều vấn đề bức xúc cần phải giải quyết về mặt
lí luận và thực tiễn, từ quản lí vĩ mô đến quản lí vi mô của nền kinh tế. Một trong
những vấn đề cấp bách đó là: phải đảm bảo các thông tin kinh tế qua lại trong
các mối quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân, thể nhân, trong hoạt động quản lí vĩ
mô và vi mô của Nhà nớc về các hoạt động kinh tế xã hội phải đáng tin cậy,
phải có sự đảm bảo về mặt pháp lí và kinh tế đối với độ tin cậy các thông tin đó..
Đây chính là vấn đề then chốt nhất để hạn chế các mặt tiêu cực của nền kinh tế
thị trờng. Để giải quyết vấn đề này, đồng thời với việc chuyển đổi cơ chế quản
lí của Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng, hệ thống bộ máy tổ chức kiểm toán
Việt Nam đã ra đời.

Vậy trong hơn một thập kỉ qua, hệ thống bộ máy tổ chức kiểm toán Việt


Nam đã hoạt động ra sao để góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển đất
nớc? Để trả lời cho câu hỏi này, và cũng để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, em
Việt Nam

KI L

đã chọn đề tài: Sự hình thành và phát triển của các bộ máy tổ chức kiểm toán

1



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Khái quát về kiểm toán
1. Bản chất, chức năng, ý nghĩa và tác dụng của kiểm toán.
1.1.

Bản chất của kiểm toán

OBO
OKS
.CO
M

Bản chất của kiểm toán , nếu xét ở góc độ chung nhất, chính là sự kiểm tra
độc lập từ bên ngoài đợc thực hiện bởi một lực lợng có trình độ kĩ năng
chuyên môn cao, chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt pháp lí và kinh tế đối với
các nhận xét của mình về độ tin cậy của các thông tin đợc thẩm định. Nhà nớc
cũng nh xã hội sẽ quản lí và giám sát hoạt động kiểm tra này trên ba mặt chủ
yếu: - Các thông tin công khai phải tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực chung

đợc xã hội thừa nhận.

- Hoạt động kiểm toán phải dựa vào các chuẩn mực chung.
- Mọi cá nhân, tổ chức có liên quan đến các sai sót hoặc xuyên tạc các
thông tin công khai để đánh lừa các pháp nhân hoặc thể nhân trong các mối quan
hệ kinh tế xã hội gây ra các thiệt hại thì pháp luật sẽ can thiệp để buộc các cá
nhân tổ chức có hành vi trên phải chịu trách nhiệm của mình cả về kinh tế và
pháp lí đối với sự sai lệch về thông tin và các thiệt hại đó.

Kiểm toán trong giai đoạn đầu của sự phát triển chủ yếu là kiểm tra, xác
nhận độ trung thực của báo cáo tài chính công khai nên có quan điểm cho rằng
kiểm toán là kiểm tra kế toán, tài chính độc lập. Nhng sự phát triển của nền
kinh tế thị trờng đã làm cho hoạt động của kiểm toán không ngừng mở rộng
phạm vi của mình. Từ chỗ chỉ kiểm tra các báo cáo tài chính và cho nhận xét,
kiểm toán đã tiến hành thẩm định và nêu nhận xét về độ tin cậy các thông tin có
liên quan đến cả hiệu quả các hoạt động quản lí cũng nh độ tuân thủ các quy

KI L

tắc, quy định của các nhà kinh tế - tài chính trong hoạt động của mình ở mức độ
nào. Do đó, khái niệm về kiểm toán đợc nhiều nhà khoa học thừa nhận, đó là:
Kiểm toán là quá trình mà theo đó một cá nhân độc lập có thẩm quyền thu thập
và đánh giá các bằng chứng về các thông tin số lợng có liên quan đến một tổ
chức kinh tế cụ thể nhằm mục đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa các
thông tin số lợng đó với các chuẩn mực đã xây dựng

2




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
1.2.

Chức năng của kiểm toán:

Từ bản chất của kiểm toán có thể thấy kiểm toán có chức năng cơ bản là
xác minh và bày tỏ ý kiến.
1.2.1. Chức năng xác minh:

OBO
OKS
.CO
M

Chức năng xác minh nhằm khẳng định mức độ trung thực của tài liệu,
tính pháp lí của việc thực hiện các nghiệp vụ hay việc lập các báo cáo tài chính.
Xác minh là chức năng cơ bản nhất gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển
của hoạt động kiểm toán. Bản thân chức năng này không ngừng phát triển và
đợc thể hiện khác nhau tuỳ đối tợng cụ thể của kiểm toán. Đối với kiểm toán
báo cáo tài chính, việc xác minh đợc thực hiện theo 2 mặt:
- Tính trung thực của các con số.

- Tính hợp thức của các biểu mẫu phản ánh tình hình tài chính.
Đối với các thông tin đã đợc lợng hoá: Thông thờng, việc xác minh
đợc thực hiện trớc hết qua hệ thống kiểm soát nội bộ. Kết quả cuối cùng khi
đã xác minh đợc điều chỉnh trực tiếp để có hệ thống thông tin tin cậy và lập các
bảng khai tài chính. Theo đó, kiểm toán trớc hết là xác minh thông tin.
Đối với các nghiệp vụ (hoạt động), chức năng xác minh của kiểm toán có
thể đợc thực hiện bởi hệ thống ngoại kiểm hay nội kiểm. Sản phẩm của hoạt
động xác minh này thờng là những biên bản. ở lĩnh vực này, kiểm toán hớng

vào việc thực hiện chức năng thứ hai là bày tỏ ý kiến.
1.2.2. Chức năng bày tỏ ý kiến

Bày tỏ ý kiến là đa ra ý kiến nhận xét của kiểm toán viên về tính trung
thực, mức độ hợp lí của các thông tin tài chính kế toán. Chức năng bày tỏ ý kiến

KI L

có thể đợc hiểu rộng với ý nghĩa cả kết luận về chất lợng thông tin và cả pháp
lí, t vấn qua xác minh:

- T vấn cho quản lí nhà nớc trong việc phát hiện sự bất cập của chế độ tài
chính kế toán, qua đó kiến nghị với các cơ quan quản lí nhà nớc xem xét,
nghiên cứu, hoàn thiện cho phù hợp.
- T vấn cho việc quản lí của các đơn vị đợc kiểm toán. Thông qua việc chỉ
ra những sai sót, yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ, công tác quản lí tài
chính, kiểm toán viên gợi mở, đề xuất các biện pháp khắc phục hoàn thiện đối
3



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
với đơn vị. Trong nhiều trờng hợp, thông qua kiểm toán, các tổ chức đơn vị
doanh nghiệp đã kịp thời chấn chỉnh hệ thống kiểm soát nội bộ, chế độ quản lí
tài chính ở đơn vị mình. Qua đó khai thác có hiệu quả hơn năng lực tài chính
phát triển đơn vị.

OBO
OKS
.CO

M

1.3. ý nghĩa và tác dụng của kiểm toán trong quản lí:

Kiểm toán không phải là hoạt động tự thân và vị thân. Kiểm toán sinh
ra từ yêu cầu của quản lí và phục vụ cho yêu cầu của quản lí. Từ đó có thể thấy
rõ ý nghĩa, tác dụng của kiểm toán trên nhiều mặt:

Thứ nhất, kiểm toán tạo niềm tin cho những ngời quan tâm. Trong cơ
chế thị trờng, có nhiều ngời quan tâm tới tình hình tài chính và sự phản ánh
của nó trong tài liệu kế toán, bao gồm:
- Các cơ quan nhà nớc
- Các nhà đầu t

- Các nhà quản trị doanh nghiệp và các nhà quản lí khác
- Ngời lao động

- Khách hàng, nhà cung cấp và những ngời quan tâm khác.....
Có thể nói việc tạo ra niểm tin cho những ngời quan tâm là yếu tố quyết
định sự ra đời và phát triển của kiểm toán với t cách là một hoạt động độc lập.
Thứ hai, kiểm toán góp phần hớng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt
động tài chính kế toán nói riêng và hoạt động của đơn vị kiểm toán nói chung.
Mọi hoạt động, đặc biệt là hoạt động tài chính, đều bao gồm những mối quan hệ
đa dạng, luôn biến đổi và đợc cấu thành bởi hàng loạt nghiệp vụ cụ thể. Tính
phức tạp của hoạt động này càng tăng lên bởi quan hệ chặt chẽ giữa các quan hệ

KI L

tài chính với lợi ích con ngời. Trong khi đó, thông tin kế toán là sự phản ánh
của hoạt động tài chính. Ngoài việc chứa đựng những phức tạp của các quan hệ

tài chính, thông tin kế toán còn là sản phẩm của quá trình xử lí thông tin bằng
phơng pháp kĩ thuật rất đặc thù. Do đó, nhu cầu hớng dẫn nghiệp vụ và củng
cố nề nếp trong quản lí tài chính càng có đòi hỏi thờng xuyên và ở mức độ cao
hơn.

4



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thứ ba, kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lí. Kiểm
toán không chỉ xác minh rõ độ tin cậy của thông tin mà còn t vấn về quản lí.
Vai trò t vấn này đợc thấy rõ trong kiểm toán hiệu năng và hiệu quả quản lí.
2. Phân loại kiểm toán theo hệ thống bộ máy tổ chức
Kiểm toán nhà nớc ( KTNN )

OBO
OKS
.CO
M

2.1.

KTNN là hệ thống bộ máy chuyên môn của nhà nớc thực hiện các chức
năng kiểm toán tài sản công. Theo đó, chức năng, nhiệm vụ của KTNN là:
- Thực hiện việc kiểm tra, xác nhận tính đúng đắn, hợp pháp của các tài liệu,
số liệu kế toán, báo cáo quyết toán của các cơ quan nhà nớc, các đơn vị sự
nghiệp, các đơn vị kinh tế nhà nớc và các đoàn thể, các tổ chức xã hội có sử
dụng kinh phí do ngân sách cấp.


- Tổ chức thực hiện chơng trình, kế hoạch kiểm toán đã đợc thủ tớng
chính phủ phê duyệt và những nhiệm vụ kiểm toán đột xuất do thủ tớng chính
phủ giao, báo cáo kết quả kiểm toán cho thủ tớng chính phủ, quốc hội và uỷ
ban thờng vụ quốc hội, cho các cơ quan nhà nớc khác theo quy định của chính
phủ.

- Thông qua việc kiểm toán, thực hiện công tác t vấn, góp ý kiến với các đơn
vị đợc kiểm toán sửa chữa, khắc phục sai sót, vi phạm, chấn chỉnh công tác kế
toán của đơn vị để đảm bảo chỉ tiêu tiết kiệm và hiệu quả nhất. Đồng thời đề
xuất với thủ tớng chính phủ việc sửa đổi, cải tiến cơ chế quản lí tài chính kế
toán cần thiết.
2.2.

Kiểm toán độc lập ( KTĐL )

KTĐL là quá trình kiểm tra các số liệu, tài liệu của các doanh nghiệp

KI L

(DN) do các kiểm toán viên độc lập thực hiện để xác nhận tính trung thực, hợp lí
của các báo cáo tài chính và cung cấp kết quả kiểm toán cho những ngời trả phí
kiểm toán

Các số liệu, tài liệu kế toán và báo cáo quyết toán của đơn vị đã đợc kiểm
tra, xác nhận của KTĐL là căn cứ tin cậy đáp ứng yêu cầu của đơn vị, của các cơ
quan quản lí nhà nớc và của tất cả các tổ chức, cá nhân có quan hệ và quan tâm
tới hoạt động của đơn vị. Ngoài chức năng chính là kiểm tra xác nhận tính trung

5




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
thực, hợp lí của các thông tin trong BCTC, các tổ chức KTĐL còn đợc thực
hiện các chức năng nh:
- Giám định tài chính kế toán
- Thực hiện các dịch vụ t vấn về quản lí tài chính kế toán, thuế
phần hoá, phá sản......
2.3.

OBO
OKS
.CO
M

- Xác định giá trị vốn của DN trong các trờng hợp góp vốn liên doanh, cổ
Kiểm toán nội bộ (KTNB)

KTNB là một tổ chức kiểm toán do các đơn vị tổ chức (Bộ, ngành, đơn vị,
tổ chức, DN......) tự lập ra trong bộ máy quản lí của mình nhằm mục đích phục
vụ cho các yêu cầu quản lí, điều hành của các nhà quản lí của đơn vị.
Nhiệm vụ của KTNB:

- Quản lí và bảo vệ tài sản của đơn vị

- Rà soát lại hệ thống kế toán và các quy chế kiểm soát nội bộ có liên quan và
hoàn thiện hệ thống này.

- Kiểm tra, thẩm định tính xác thực của các thông tin tài chính mà các bộ
phận hữu quan đã cung cấp cho các nhà quản lí.


- Tuỳ theo yêu cầu của ngời lãnh đạo, KTNB sẽ thực hiện việc kiểm toán
tuân thủ, kiểm toán hoạt động hay kiểm toán tài chính.

quá trình hình thành và phát triển của các bộ máy tổ
chức kiểm toán Việt nam

1. Sự cần thiết phải hình thành các bộ máy tổ chức kiểm toán VN

KI L

Đi vào công cuộc đổi mới, Đảng ta đã khẳng định kinh tế thị trờng không
phải riêng có của CNTB, mà là sản phẩm, là thành tựu chung của xã hội loài
ngời. Hiện nay chúng ta đang xây dựng một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lí của nhà nớc theo định
hớng XHCN. Điều khác cơ bản so với nền kinh tế thị trờng nói chung ở chỗ,
nền kinh tế nớc ta do nhà nớc XHCN quản lí và hớng đi lên CNXH. Vai trò
quản lí của nhà nớc là giữ đúng định hớng phát triển của nền kinh tế theo mục
tiêu, quan điểm và đờng lối của Đảng, phát huy những mặt tích cực, đồng thời

6



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
hạn chế đến mức thấp nhất những tác động tiêu cực vốn có của nền kinh tế thị
trờng. Hơn 10 năm qua đã chứng tỏ đờng lối đổi mới đúng đắn của Đảng ta.
Nền kinh tế nớc ta đã ra khỏi khủng hoảng và đạt đợc những thành tựu đáng
kể, nhân dân phấn khởi, thế giới đánh giá cao và khích lệ. Tuy nhiên, những mặt


OBO
OKS
.CO
M

trái của cơ chế thị trờng cũng ngày càng bộc lộ rõ nét và gây ảnh hởng không
nhỏ, thậm chí có một số biểu hiện đáng lo ngại về kinh tế xã hội. Mặc dù chúng
ta có nhiều cố gắng ngăn chặn và xử lí, song tình trạng buôn lậu, tham nhũng,
hoạt động kinh doanh trái pháp luật, trốn thuế,...gây thất thoát ngân sách, tài sản
nhà nớc ngày càng lớn và khá phổ biến ở nhiều nơi. Ví dụ : Vụ Tamexco thất
thoát khoảng 400 tỉ đồng, vụ Tân Trờng Sanh khoảng vài nghìn tỉ đồng, vụ
Epco-Minh Phụng tới nhiều nghìn tỉ đồng...

Một nguyên nhân chủ yếu của tình hình trên, đó là: Khi đi vào kinh tế thị
trờng chúng ta đã quá chậm và cha tập trung đúng mức cần thiết cho việc hình
thành và tăng năng lực hệ thống kiểm toán bao gồm: KTNN, KTĐL và KTNB
các đơn vị kinh tế cơ sở, trớc hết là doanh nghiệp nhà nớc. Kinh nghiệm thế
giới cho thấy là ở mọi nớc kinh tế thị trờng phát triển đều cần phải có hệ thống
kiểm toán mạnh. Có thể nói đây là một công cụ đắc lực không thể thiếu để quản
lí kinh tế của mỗi quốc gia.

Bên cạnh đó, chặng đờng gần hai mơi năm chuyển từ nền kinh tế hoạt
động theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hoạt động theo cơ
chế thị trờng có sự quản lí của nhà nớc, tuy ngắn ngủi nhng đã tạo ra sức
sống cho nền kinh tế, mở ra những cơ hội mới, những thách thức mới cho các
nhà doanh nghiệp Việt Nam. Các DN phải hoạt động theo những quy luật của

KI L

nền kinh tế thị trờng để có thể tồn tại và phát triển. Trong quá trình hoạt động,

các DN cần phải có trách nhiệm trong việc tổ chức và huy động vốn sao cho có
hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính tín dụng và chấp hành
luật pháp. Việc thờng xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho
các DN, các cơ quan cấp trên, cơ quan chủ quản, những nhà đầu t, những công
ty liên doanh liên kết....thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ
và đúng đắn nguyên nhân mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến tình hình tài
chính của đơn vị. Mà đứng ở những góc độ khác nhau, mỗi cơ quan đơn vị tìm
7



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
hiểu về khía cạnh tài chính khác nhau nhằm có những quyết định đúng đắn và
thiết thực cho đơn vị, cơ quan của mình.
Nhng đứng trớc thực trạng của nền kinh tế Việt Nam, liệu những con số
trong báo cáo tài chính có đủ để làm yên lòng những cơ quan chủ quản và những

OBO
OKS
.CO
M

nhà đầu t không? Nh vậy thì việc phân tích các BCTC có cần thiết nữa hay
không? Nhiều vấn đề liên quan đợc đặt ra quanh vấn đề BCTC có trung thực
đúng nh hoạt động của đơn vị trong một thời kì hoạt động nhất định không?
Quả thật, chúng ta biết rằng các BCTC hàng năm do các DN lập ra là đối tợng
quan tâm của rất nhiều ngời: chủ DN, các cổ đông, các hội viên hội đồng quản
trị, chủ đầu tu, ngân hàng....Ngoài ra, các BCTC cũng rất cần thiết cho các cơ
quan thuế, cơ quan chủ quản của đơn vị....Tuy mỗi đối tợng quan tâm đến
BCTC của DN ở mỗi góc độ khác nhau nhng nhìn chung đều có cùng mong

muốn, nguyện vọng là đợc sử dụng những thông tin đó có độ tin cậy cao, chính
xác và trung thực. Chính nguyên nhân sâu xa này, mới nảy sinh ra nhu cầu là cần
có một bên thứ ba, độc lập và khách quan có kĩ năng nghiệp vụ, địa vị và trách
nhiệm pháp lí kiểm tra và đa ra lời kết luận là BCTC của DN lập ra có phản ánh
đúng thực trạng tài chính của DN không....Và từ đây hoạt động kiểm toán độc
lập thật sự là cần thiết cho các doanh nghiệp trong các hoạt động kinh doanh trên
thơng trờng vốn có nhiều rủi ro.

Từ những điều phân tích trên, ta thấy, việc hình thành và phát triển hệ
thống bộ máy tổ chức kiểm toán Việt Nam trong điều kiện hiện nay là hết sức
cần thiết. Do đó, để nền kinh tế thị trờng hoạt động hiệu quả hơn, hạn chế đợc
tiêu cực, từ năm 1991, hệ thống bộ máy tổ chức kiểm toán Việt Nam chính thức

KI L

hình thành, mà khởi đầu là KTĐL.

2. Quá trình hình thành và phát triển của các bộ máy tổ chức kiểm toán
Việt Nam
2.1.

KTĐL:

Có thể nói rằng, sự mong muốn có các BCTC trung thực đã tồn tại ngay từ
khi các cá nhân có quan hệ hợp đồng với ngời khác. Cũng nh các loại kiểm
toán khác, KTĐL ra đời xuất phát từ nhu cầu khách quan kiểm tra và xác nhận
độ tin cậy của BCTC theo các chuẩn mực và nguyên tắc đã đợc xây dựng.
8




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KTĐL ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng. ở
nớc ta, hoạt động KTĐL đã hình thành và phát triển từ trớc ngày giải phóng
miền Nam: Các văn phòng hoạt động độc lập với các kế toán viên công chứng
hoặc các giám định viên kế toán và cả văn phòng kiểm soát quốc tế nh SGV,

OBO
OKS
.CO
M

Arthur Andersen, Price Waterhouse.....Sau thống nhất đất nớc, trong cơ chế kế
hoạch hoá tập trung, KTĐL không tồn tại. Vì vậy, có thể nói KTĐL mới thực sự
xuất hiện từ sau khi chuyển đổi cơ chế kinh tế. Từ khi chuyển sang nền kinh tế
thị trờng có sự quản lí của nhà nớc, nhu cầu kiểm toán các đơn vị có vốn đầu
t đầu t nớc ngoài theo luật đầu t nớc ngoài, các chơng trình tín dụng, phát
triển, viện trợ quốc tế là khách quan và ngày càng tăng. Sự phát triển nhanh
chóng của các doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, ngân hàng t nhân, sự xuất hiện thị trờng chứng khoán....và xu hớng cổ
phần hoá một số DNNN cũng đòi hỏi phải có dịch vụ KTĐL.

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế, ngày 13/5/1991,
theo giấy phép số 957/PPLT của thủ tớng chính phủ, Bộ Tài chính đã kí quyết
định thành lập 2 công ty: Công ty kiểm toán Việt Nam với tên giao dịch là
VACO ( quyết định 165-TC/QĐ/TCCB ) và công ty dịch vụ kế toán Việt Nam
với tên giao dịch là ASC ( quyết định 164-TC/QĐ/TCCB ), sau này đổi tên là
công ty dịch vụ t vấn tài chính, kế toán, kiểm toán - AASC ( quyết định 639TC/QĐ/TCCB ngày 14/9/1993 ). Sự ra đời và hoạt động có hiệu quả của VACO
và AASC đánh dấu sự mở đầu tốt đẹp của dịch vụ KTĐL ở Việt Nam. Với cơng
vị là các công ty đầu ngành, VACO và AASC đã có nhiều đóng góp không chỉ

trong việc phát triển công ty, mở rộng địa bàn kiểm toán mà cả trong việc cộng

KI L

tác với các công ty và tổ chức nớc ngoài phát triển sự nghiệp kiểm toán Việt
Nam. Cũng trong năm 1991, công ty Ernst and Young là công ty kiểm toán nớc
ngoài đầu tiên đợc nhà nớc Việt Nam cho chấp nhận lập văn phòng hoạt động
tại Việt Nam. Từ năm 1993, trớc đòi hỏi của thị trờng và dịch vụ tài chính, kế
toán và kiểm toán, nhà nớc đã khuyến khích phát triển đa dạng các thành phần
kinh tế và hợp tác với nớc ngoài. Vì thế, nhiều công ty kiểm toán thuộc các
thành phần kinh tế, dới nhiều hình thức pháp lí khác nhau đã lần lợt ra đời.
Cho đến nay, chúng ta đã có 34 công ty thuộc mọi thành phần kinh tế, một sự
9



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
phát triển nhanh chóng mà theo đánh giá của nhiều nghiên cứu tài chính thì bằng
30 năm phát triển KTĐL ở một số nớc.
Sự trởng thành của KTĐL, trớc hết là ở đội ngũ kiểm toán viên (KTV)
chuyên nghiệp. Ngay từ khi thành lập, các công ty kiểm toán đã rất chú trọng

OBO
OKS
.CO
M

đến việc tuyển chọn KTV và nâng cao chất lợng đội ngũ nhân viên. Tháng
10/1994, lần đầu tiên Bộ Tài chính tổ chức thi tuyển và cấp chứng chỉ đặc cách
cho 49 ngời đủ điều kiện , tiêu chuẩn KTV chuyên nghiệp. Đến 30/11/2001, Bộ

Tài chính đã tổ chức 8 kì thi tuyển KTV cho ngời Việt Nam, 3 kì thi sát hạch
cho ngời nớc ngoài và đã cấp 531 chứng chỉ KTV cho những ngời đạt tiêu
chuẩn. Cũng đến 30/11/2001, cả nớc có 2127 nhân viên làm việc trong 34 công
ty kế toán, kiểm toán, trong đó có: 1395 nhân viên chuyên nghiệp, có 487 KTV
gồm: 396 KTV ngời Việt Nam và 38 KTV ngời nớc ngoài. Trong các KTV
ngời Việt Nam,. đã có 16 ngời đạt trình độ và đợc cấp chứng chỉ KTV quốc
tế. Nhìn chung đội ngũ KTV ngời Việt Nam đã tăng lên đáng kể. Trình độ
chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp đã thành thục hơn nhiều. Đặc biệt, để
đáp ứng yêu cầu thực tế phát sinh, tổ chức quốc tế là Viện kế toán viên công
chứng Anh quốc (ACCA) đã thực hiện chơng trình đào tạo cơ bản theo tiêu
chuẩn quốc tế cho KTV ở Việt Nam. Tháng 5/2001, ACCA đã cấp chứng chỉ
CPA của Anh cho 9 ngời Việt Nam đầu tiên đã tốt nghiệp. Chơng trình này sẽ
đợc tiếp tục với sự hợp tác của Bộ Tài chính Việt Nam.

Chính sự phát triển đông đảo của đội ngũ KTV đã mở rộng và làm phong
phú thêm các loại hình dịch vụ kiểm toán và kế toán. Cùng với sự phát triển về
số lợng công ty và quy mô từng công ty, các dịch vụ do các công ty kiểm toán

KI L

cung cấp đã không ngừng đa dạng hoá theo hớng mở rộng từng loại dịch vụ chi
tiết trong dịch vụ kiểm toán (nh kiểm toán BCTC, kiểm toán hoạt động, kiểm
toán tuân thủ, kiểm toán soát xét, kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu t
XDCB), mở rộng dịch vụ t vấn (nh t vấn kế toán, tài chính, t vấn quản lí,
thuế, t vấn đầu t, luật; t vấn sáp nhập, giải thể DN....), dịch vụ tin học, dịch
vụ thẩm định, định giá tài sản, dịch vụ tuyển dụng, đào tạo bồi dỡng nghiệp vụ,
cung cấp thông tin.....

10




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Trong hơn 10 năm qua, ngành kiểm toán tuy còn rất non trẻ song đã có
những tiến bộ đáng kể. Hoạt động kiểm toán đã phát triển nhanh về số lợng và
quy mô từng công ty kiểm toán cũng nh nâng cao năng lực chuyên môn, chất
lợng dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Hầu hết các dịch vụ cung cấp cho khách

OBO
OKS
.CO
M

hàng ngày càng đợc tín nhiệm, đợc xã hội thừa nhận. Thông qua các hoạt
động dịch vụ kiểm toán và t vấn tài chính, kế toán, các công ty kiểm toán đã
góp phần phổ cập cơ chế chính sách kinh tế tài chính, ngăn ngừa lãng phí, tham
nhũng, góp phần thực hiện công khai minh bạch BCTC, phục vụ đắc lực cho
công tác quản lí, điều hành kinh tế tài chính của nhà nớc và hoạt động kinh
doanh của các DN.

Thông qua dịch vụ kiểm toán và kế toán, đặc biệt là kiểm toán BCTC, các
công ty đã góp phần giúp các DN, các dự án quốc tế, các đơn vị hành chính sự
nghiệp nắm bắt đợc kịp thời, đầy đủ và tuân thủ đờng lối , chính sách kinh tế
tài chính, loại bỏ đợc chi phí bất hợp lí, tạo lập đợc những thông tin tin cậy,
từng bớc đa công tác quản lí tài chính, kế toán trong các doanh nghiệp vào nề
nếp...., hoạt động KTĐL đã xác định đợc vị trí trong nền kinh tế thị trờng và
góp phần quan trọng trong việc làm lành mạnh hoá môi trờng đầu t và nền tài
chính quốc gia.

Thực trạng hoạt động và phát triển của một số công ty KTĐL tiêu biểu ở

Việt Nam

a. Công ty kiểm toán Việt Nam VACO:

VACO là công ty kiểm toán đầu tiên của Việt Nam đợc thành lập. Qua 6
năm hoạt động, phát triển và hợp tác, đến tháng 10/1997, VACO đã trở thành

KI L

thành viên của hãng Deloitte Touche Tohmatsu quốc tế (DTT) - một trong 5
hãng kiểm toán hàng đầu thế giới. VACO hiện tại là công ty kiểm toán duy nhất
tại Việt Nam đạt trình độ quốc tế, là đại diện của DTT tại Việt Nam. Thông qua
hình thức hợp tác tối u với DTT, đồng thời biết khai thác tốt lợi thế của mình
(tập thể đội ngũ KTV tinh nhuệ đạt trình độ quốc tế đợc đào tạo có hệ thống
trong và ngoài nớc; bộ máy quản lí là ban giám đốc của VACO am hiểu sâu sắc
về tập quán kinh doanh, luật pháp Việt Nam). VACO đã đạt đợc những thành

11



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
tựu đáng kể trong 9 năm kể từ ngày thành lập, góp phần vào sự thành công của
ngành kiểm toán còn non trẻ tại Việt Nam .
Trong 9 năm qua, VACO đã kí kết và thực hiện hợp đồng cho hơn 3000
khách hàng trong và ngoài nớc. Riêng năm 1999, VACO đã kí hơn 450 hợp

OBO
OKS
.CO

M

đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán và t vấn cho nhiều loại hình khách hàng, tăng
134% so với năm 1998 và tăng gấp nhiều lần so với những năm đầu phát triển.
Các dịch vụ kiểm toán của công ty chủ yếu tập trung vào các dự án do ngân hàng
và các tổ chức quốc tế tài trợ (ngân hàng thế giới, ngân hàng phát triển châu á);
các tổng công ty lớn đầu ngành ở Việt Nam nh: Tổng công ty Điện lực Việt
Nam, tổng công ty Hàng không Việt Nam, tổng công ty Dầu khí, tổng công ty
Than, tổng công ty Ximăng, tổng công ty Thuốc lá, tổng công ty Cao su, tổng
công ty Bu chính viễn thông, tổng công ty Xăng dầu, tổng công ty Dệt may
Việt Nam....

Nhằm đa dạng hóa khách hàng và dịch vụ, VACO đã mở rộng dịch vụ
kiểm toán cho các ngân hàng thơng mại, các công ty tài chính, các công ty cho
thuê tài chính, các công ty bảo hiểm và mở rộng dịch vụ t vấn thuế, quản lí, kế
toán, t vấn đầu t, đặt văn phòng đại diện, chi nhánh công ty nớc ngoài, trợ
giúp cho các nhà đầu t trong và ngoài nớc hoạt động có hiệu quả. Với phơng
châm cung cấp dịch vụ có chất lợng tốt nhất cho khách hàng, tranh thủ sự giúp
đỡ về kĩ thuật của các chuyên gia nớc ngoài, cán bộ, KTV của VACO đã cố
gắng, nỗ lực không ngừng. Dịch vụ của công ty đã đợc khách hàng đánh giá là
ngang tầm với chất lợng dịch vụ của các công ty danh tiếng quốc tế.
Trong quá trình hoạt động của mình, VACO luôn luôn theo sát các chủ

KI L

trơng, đờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc cũng nh các chỉ tiêu định
hớng và sự chỉ đạo trực tiếp của bộ Tài chính. Cùng với sự hợp tác chặt chẽ với
công ty DTT, công ty đã phát huy nội lực của mình để không ngừng phát triển
trở thành công ty mạnh nhất trong tổng số các công ty kiểm toán ở Việt Nam.
Năm 1999, doanh thu công ty tăng 122% so với doanh thu năm 1998, nộp ngân

sách nhà nớc 135% so với năm 1998. Có thể nói năm 1999, VACO đã gặt hái
đợc những thành công rất đáng khích lệ. Công ty đã góp phần tuyên truyền,

12



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
hớng dẫn và đa hai luật thuế mới là thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu
nhập DN (TNDN) vào hoạt động kinh doanh của các DN, bằng phơng thức:
- Tổ chức nhiều cuộc hội thảo đào tạo và hớng dẫn về thuế cho các DN
có vốn đầu t nớc ngoài và DNNN.

OBO
OKS
.CO
M

- Phát hành các bản tin hàng tháng bằng tiếng Anh, tiếng Việt về văn bản
pháp luật và thuế nhằm thờng xuyên cập nhật và cung cấp thông tin cho các DN
Trong quá trình hệ thống hoá, xây dựng và ban hành các chuẩn mực kế
toán và kiểm toán Việt Nam, VACO đã đóng góp tích cực vào việc soạn thảo và
ban hành các chuẩn mực này. VACO đã cung cấp cho vụ chế độ kế toán những
tài liệu, sách mới cập nhật về thực hành chuẩn mực kế toán và kiểm toán quốc tế
do liên đoàn kế toán quốc tế và tổ chức IAFC ban hành.

9 năm qua là những năm VACO hoạt động trong điều kiện kinh tế khó
khăn và nhiều biến động do bị ảnh hởng ít nhiều của khủng hoảng tài chính
trong khu vực, là những năm đầu mở cửa nền kinh tế, những năm đầu thực hiện
luật thuế GTGT và thuế TNDN, công ty cũng phải cạnh tranh gay gắt với các

công ty kiểm toán có hạng trên thế giới của các hãng kiểm toán thế giới tại Việt
Nam nh công ty Price Water House Coopers; công ty KPMG; công ty E+Y;
công ty A+A nhng VACO vẫn đợc đánh giá là con chim đầu đàn của ngành
kiểm toán Việt Nam .

b. Công ty dịch vụ t vấn tài chính, kế toán, kiểm toán AASC
Ra đời cùng với VACO năm 1991, lúc mới thành lập, AASC gặp rất nhiều
khó khăn. Toàn công ty chỉ có 5 cán bộ nhân viên và vốn liếng kinh doanh cha
đầy 200 triệu đồng, trong khi đó thị trờng dịch vụ kế toán, kiểm toán tuy mới

KI L

hình thành nhng đã tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp. Các công ty kiểm toán nớc
ngoài với kinh nghiệm hoạt động hàng trăm năm đã mở văn phòng đại diện
quảng bá uy tín thơng hiệu, còn các công ty kiểm toán trong nớc thì nhanh
chóng chiếm thị phần, AASC phải chịu một sức ép cạnh tranh rất lớn. Trớc
những khó khăn đó, bằng nhiều biện pháp tháo gỡ và đợc sự giúp đỡ công tâm
của lãnh đạo bộ Tài chính, AASC đã từng bớc ổn định và phát triển đi lên. Nếu
doanh thu của công ty năm 1992 là 840 triệu thì năm 1995 là 4 tỉ 378 triệu và
năm 2000 tăng lên 17,5 tỉ. Số lợi nhuận tơng ứng là: 245 triệu năm 1992, 924
13



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
triệu năm 1995 và 4,5 tỉ năm 2000. Có đợc những kết quả nh vậy là nhờ
AASC đã biết chú trọng đến việc mở rộng khách hàng. Đến nay, AASC đã trở
thành đối tác của các tổng công ty 91 nh: tổng công ty Bu chính viễn thông,
tổng công ty Hàng không Việt Nam, tổng công ty Than Việt Nam, tổng công ty


OBO
OKS
.CO
M

Dệt may Việt Nam, tổng công ty Điện lực Việt Nam, tổng công ty Thép Việt
Nam, tổng công ty Ximăng.....; các tổng công ty 90 nh: tổng công ty Công trình
giao thông I, tổng công ty Xăng dầu, tổng công ty Xây dựng Hà Nội.....Ngoài ra
còn hàng loạt DN liên doanh, các ngân hàng thơng mại và các dự án đầu t phát
triển nh: Dự án cải tạo quốc lộ 1 (WB 1 và WB 2); dự án quốc lộ 5, dự án cấp
thoát nớc thành phố Hồ Chí Minh....

Chỉ tính riêng năm 2000, toàn công ty ớc tính thực hiện trên 850 hợp
đồng dịch vụ, trong đó có những hợp đồng có giá trị lớn nh: Hợp đồng kiểm
toán các dự án do ngân hàng thế giới, ngân hàng phát triển châu á, các tổ chức
tín dụng quốc tế tài trợ; hợp đồng kiểm toán BCTC của ngân hàng thơng mại cổ
phần xuất nhập khẩu Việt Nam, hợp đồng kiểm toán báo cáo quyết toán công
trình XDCB hoàn thành của ngành Bu chính viễn thông, nhà máy thuỷ điện Trị
An, công ty cổ phần mía đờng Lam Sơn, công ty ximăng Nghi Sơn, đờng dây
tải điện 500KV Bắc Nam....Cụ thể, các loại dịch vụ đã thực hiện dịch vụ kiểm
toán BCTC cho các DN nh: công ty liên doanh đèn hình Orion-Hanel, công ty
thép VPS-Posco, công ty ximăng Nghi Sơn, công ty liên doanh Mặt trời sông
Hồng, công ty liên doanh Vinadesung, công ty liên doanh Vietsovpetro.
Riêng đối với dịch vụ kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu t các công
trình XDCB hoàn thành đợc coi là thế mạnh hàng đầu của AASC . Nhằm đáp

KI L

ứng yêu cầu, chủ trơng của Đảng và Nhà nớc về thực hành tiết kiệm trong lĩnh
vực XDCB, bộ phận chuyên trách kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu t công

trình XDCB đã hoàn thành, kể cả các công trình lớn, phức tạp. Năm 2000, công
ty đã thực hiện kiểm toán hơn 400 hợp đồng, với đủ mọi ngành khác nhau, kể cả
các công trình có quy mô lớn.

Đối với dịch vụ t vấn tài chính kế toán: Đây là loại hình dịch vụ đòi hỏi
cán bộ, KTV phải tinh thông nghề nghiệp, năng động, sáng tạo, phải đầu t thời
gian nghiên cứu để đa ra đợc những ý kiến t vấn có chất lợng cao và đáp
14



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ứng đợc yêu cầu của khách hàng. Năm 2000, công ty đã thực hiện đợc các hợp
đồng t vấn về xây dựng mô hình kế toán, t vấn lập báo cáo quyết toán vốn đầu
t, t vấn lập BCTC, t vấn về lập hồ sơ mới thầu, t vấn về thuế....cho nhiều
công ty và ban quản lí dự án. Đặc biệt, thông qua công tác kiểm toán , công ty đã

OBO
OKS
.CO
M

t vấn cho nhiều DN khắc phục những sai sót trong công tác quản lí kinh tế tài
chính, từng bớc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán.
Cùng với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị mà Nhà nớc và bộ Tài chính giao
cho, bằng vốn tích luỹ của mình, AASC đã xây dựng và mua sắm trụ sở làm việc
mới và mở thêm nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện tại nhiều tỉnh trong nớc.
Qua hơn 10 năm hoạt động, sự trởng thành của công ty đã đợc ghi dấu. Hiện
nay, AASC đã có hơn 200 cán bộ, nhân viên, trong đó có 60 ngời đã đợc cấp
chứng chỉ CPA Việt Nam. Cán bộ nhân viên của công ty là những chuyên gia có

trình độ đại học và trên đại học đã qua đào tạo thực tế, có khả năng đáp ứng tốt
các yêu cầu của công việc. Ngoài số cán bộ trên, công ty còn có một đội ngũ các
công tác viên là các giáo s, tiến sĩ, các giảng viên giàu kinh nghiệm trong nhiều
lĩnh vực.
2.2.

KTNN:

Trong bất cứ một chế độ xã hội nào, ngân sách nhà nớc (NSNN) bao giờ
cũng là nguồn lực quan trọng nhất bảo đảm tài chính cho mọi lĩnh vực hoạt động
của bộ máy Nhà nớc. Để tăng cờng sự kiểm soát của nhà nớc trong việc sử
dụng NSNN và công quỹ quốc gia, bảo đảm tính trung thực, chính xác, hợp pháp
và hợp lệ của việc sử dụng nguồn lực tài chính công, ngăn ngừa sự xâm hại đối
với tài sản nhà nớc, xây dựng nhà nớc pháp quyền có hiệu lực và hiệu quả

KI L

trong việc quản lí kinh tế xã hội, đòi hỏi phải thành lập một cơ quan độc lập với
cơ quan trực tiếp quản lí ngân sách và tài sản nhà nớc để kiểm tra tính tuân thủ
của việc sử dụng tiền của nhân dân theo những quy định của pháp luật hiện hành,
bảo đảm sự minh bạch về tài chính và hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính này.
Vì vậy, ngày 11/7/1994, KTNN chính thức đợc thành lập trên cơ sở nghị định
70/CP của chính phủ. Theo đó, KTNN là cơ quan thuộc chính phủ và là cơ quan
kiểm tra tài chính công của nớc CHXHCN Việt Nam, thực hiện việc kiểm toán

15



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

đối với các cơ quan nhà nớc các cấp, các đơn vị có nhiệm vụ thu chi NSNN và
các tổ chức đơn vị có quản lí, sử dụng công quỹ và tài sản nhà nớc.
Mới ra đời đợc hơn 5 năm, với chức năng kiểm tra, đánh giá và xác nhận
tính đúng đắn, trung thực của số liệu kế toán, báo cáo quyết toán của các cơ

OBO
OKS
.CO
M

quan nhà nớc, đơn vị kinh tế, đơn vị sự nghiệp, các đoàn thể quần chúng và các
tổ chức xã hội có thu nộp NSNN và sử dụng nguồn kinh phí do NSNN cấp,
KTNN đã bớc đầu khẳng định đợc vai trò không thể thiếu đợc của mình
trong hệ thống kiểm tra, kiểm soát của nhà nớc ta. Những kết quả kiểm toán
trung thực, chính xác, khách quan của cơ quan KTNN không chỉ giúp chính phủ,
quốc hội đánh giá đúng tình hình trực trạng tài chính ngân sách mà còn cung cấp
các thông tin làm căn cứ cho việc hoạch định các chính sách kinh tế, ra các
quyết định có hiệu lực cao, đề ra các biện pháp tăng cờng quản lí thu chi ngân
sách, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trong việc sử dụng NSNN.
KTNN ra đời là một yêu cầu tất yếu của xu thế đổi mới, là sự đòi hỏi
khách quan của cơ chế thị trờng trong công cuộc xây dựng nhà nớc pháp
quyền XHCN Việt Nam. Là một cơ quan mới, cha có tiền lệ trong cơ cấu tổ
chức bộ máy nhà nớc nên trong buổi ban đầu KTNN gặp không ít khó khăn, từ
cơ sở vật chất kĩ thuật, tổ chức con ngời đến công tác chuyên môn, cơ sở pháp lí
cho hoạt động......Đợc sự quan tâm chỉ đạo của chính phủ, quốc hội và các tổ
chức Đảng, sự ủng hộ và giúp đỡ của các bộ, ngành, địa phơng và với sự nỗ lực
vợt bậc của toàn thể CBCNV trong ngành, qua hơn 5 năm hoạt động, KTNN đã
thu đợc những thành quả bớc đầu quan trọng.

Trên cơ sở điều lệ tổ chức và hoạt động của KTNN, đến nay bộ máy tổ


KI L

chức của ngành đã đi vào thế ổn định và tiếp tục phát triển với 4 đơn vị kiểm
toán chuyên ngành, 1 văn phòng, 1 trung tâm KH&BDCB, 1 phòng thanh tra và
kiểm tra nội bộ thuộc tổng KTNN và 4 KTNN khu vực (phía Bắc, miền Trung,
miền Nam và Tây Nam Bộ). Từ chỗ ban đầu chỉ có hơn ba chục ngời, đến nay,
KTNN có gần 500 CBCNV, trong đó hơn 400 ngời là KTV. Tuy còn thiếu
nhiều so với nhiệm vụ lâu dài của ngành nhng số cán bộ hiện có đã đáp ứng
đợc nhiệm vụ trong giai đoạn đầu thành lập. Nhìn chung, đội ngũ cán bộ đều
đợc đào tạo có hệ thống, số tốt nghiệp đại học trở lên chiếm 88%, riêng KTV
16



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
100% đều đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành tài chính kế toán và một số
chuyên ngành kinh tế kĩ thuật khác.
Nhìn lại những năm qua, KTNN đã có bớc phát triển đáng kể trong việc
triển khai kế hoạch kiểm toán hàng năm với quy mô và chất lợng năm sau cao

OBO
OKS
.CO
M

hơn năm trớc, đa dạng hơn và thuộc các lĩnh vực phức tạp hơn. Tính đến nay,
KTNN đã thực hiện trên 2500 cuộc kiểm toán tại các cơ quan đơn vị có sử dụng
NSNN trên hầu hết các lĩnh vực, kể cả những nơi từ trớc đến nay cha đợc
thanh tra, kiểm tra từ bên ngoài. Cụ thể: Đã kiểm toán báo cáo quyết toán NSNN

trên địa bàn 61 tỉnh, thành phố; kiểm toán một số chỉ tiêu lớn trong báo cáo
quyết toán tài chính của 6 bộ và cơ quan ngang bộ, 4 cơ quan thuộc chính phủ;
kiểm toán báo cáo quyết toán 10 công trình trọng điểm quốc gia và 6 chơng
trình, mục tiêu của chính phủ; kiểm toán một số nội dung chi tiêu lớn thuộc
quyết toán năm 1996 của Đài truyền hình Việt Nam, bộ Y tế; kiểm toán quyết
toán NSNN năm 1996 của chi cục II Cần thơ và chi cục dự trữ Hải Phòng; kiểm
toán BCTC gần 50 tổng công ty 90 và 91; kiểm toán báo cáo quyết toán của 7
quân khu, quân chủng, tổng cục và nhiều DN thuộc khối an ninh-quốc phòng và
kinh tế Đảng, kiểm toán báo cáo quyết toán công trình thuỷ điện Vĩnh Sơn,
chơng trình giải quyết việc làm số 120 và chơng trình DSKHHGĐ; tham gia
thẩm định báo cáo tổng quyết toán NSNN ...Ngoài ra còn tham gia kiểm toán Dự
án khôi phục hệ thống thuỷ lợi và chống lũ số 1259 VIE (SF).
Thông qua kiểm toán, KTNN đã phát hiện và kiến nghị tăng thu, tiết kiệm
chi cho NSNN hơn 2500 tỉ đồng, một con số có ý nghĩa trong hoàn cảnh kinh tế
đất nớc ta hiện nay, gồm các khoản tiền lậu thuế, các khoản để ngoài sổ sách,

KI L

chi tiêu sai chế độ tài chính, kế toán, hạch toán tăng khối lợng đơn giá trong
XDCB.... Tuy nhiên, quan trọng hơn cả là qua kiểm toán đã giúp các đơn vị thấy
đợc thực trạng tình hình tài chính, sự sai sót trong quản lí chi NSNN, quản lí
vốn và tài sản hạch toán chi phí giá thành và kết quả sản xuất kinh doanh, thấy
đợc những yếu kém sơ hở trong quản lí kinh tế và sản xuất kinh doanh, chấn
chỉnh sai sót, ngăn ngừa các hành vi tham ô lãng phí.....từ đó đơn vị chấn chỉnh
công tác tài chính kế toán, thiết lập kỉ cơng trong việc chấp hành các chính sách
chế độ nhà nớc; đề xuất các giải pháp với các cơ quan chức năng trong việc
17




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
hoàn thiện cơ chế chính sách tài chính, lập và giao kế hoạch ngân sách, tăng
cờng kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện NSNN, xử lí các vi phạm trong thu chi
điều hành và quyết toán NSNN. Những số liệu kiểm toán còn cung cấp cho cơ
quan quản lí nhà nớc tình hình quản lí và sử dụng các nguồn lực NSNN trong

OBO
OKS
.CO
M

từng địa phơng và đơn vị; cung cấp các thông tin xác thực cho các cơ quan quản
lí nhà nớc về thực trạng thu chi, điều hành và quyết toán NSNN.....Nó cũng là
một trong những căn cứ để quốc hội xem xét quyết định phân bổ và phê chuẩn
quyết toán NSNN, đồng thời giúp chính phủ hoạch định chính sách và đề ra các
biện pháp tăng cờng quản lí vĩ mô nền kinh tế. Nhìn chung, các kiến nghị và
giải pháp khắc phục tồn tại do KTNN đa ra mang tính xây dựng và khả thi,
đợc các cơ quan chức năng nhà nớc tôn trọng và thực hiện.
Bên cạnh nhiệm vụ chính là xây dựng tổ chức bộ máy và thực hiện kế
hoạch kiểm toán hàng năm, KTNN cũng đã tiến hành các công tác chuẩn bị cho
hớng phát triển lâu dài của ngành nh: Nghiên cứu các đề tài khoa học liên
quan đến địa vị pháp lí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế hoạt động của
cơ quan KTNN, nghiên cứu soạn thảo chuẩn mực và quy trình kiểm toán....Đến
nay, sau một thời gian chuẩn bị nghiêm túc và công phu, pháp lệnh KTNN đang
đợc trình chính phủ và uỷ ban thờng vụ quốc hội xem xét thông qua, sẽ tạo
hành lang pháp lí cần thiết co hoạt động của KTNN.

Kiểm toán là một nghề mới ở nớc ta, do đó KTV nhà nớc nhìn chung
cha đợc đào tạo một cách có hệ thống và bài bản, vì vậy, công tác đào tạo, bồi
dỡng kiến thức nghiệp vụ kiểm toán đã đợc đặc biệt coi trọng. Hàng năm

KTNN mở nhiều lớp đào tạo, bồi dỡng về nghiệp vụ chuyên môn, ngoại ngữ,

KI L

mở các lớp tập huấn theo từng chuyên đề, về chuyên môn kiểm toán, về kiến
thức quản lí nhà nớc, về chuẩn mực kiểm toán quốc tế, về đạo đức của một
KTV.... Đến nay, gần 90% KTV đã qua các lớp đào tạo, bồi dỡng nâng cao
trình độ nghiệp vụ.

Hơn 5 năm qua, KTNN cũng đã thu đợc một số kết quả nhất định trong
lĩnh vực hợp tác quốc tế. Tháng 4/1996, KTNN đã gia nhập Tổ chức quốc tế các
cơ quan kiểm toán tối cao ( INTOSAI ) và tháng 11/1997 trở thành thành viên
của Tổ chức các cơ quan kiểm toán tối cao châu á ( ASOSAI ). Ngoài ra, KTNN
18



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
còn mở rộng quan hệ hợp tác song phơng và đa phơng với các cơ quan kiểm
toán tối cao của nhiều nớc trên thế giới và bớc đầu đã thực hiện có kết quả
những dự án do ngân hàng phát triển châu á (ADB) và dự án GTZ do CHLB Đức
tài trợ. Những quan hệ đối ngoại trên đây đã góp phần nâng cao vị thế KTNN

OBO
OKS
.CO
M

trên trờng quốc tế và trong khu vực, mở ra khả năng hợp tác trao đổi kinh
nghiệm nghề nghiệp, tranh thủ đợc sự trợ giúp của các nớc và tổ chức quốc tế

về cơ sở vật chất kĩ thuật, nghiên cứu, đào tạo...

Ngoài ra, KTNN còn thành lập Trung tâm khoa học và bồi dỡng cán bộ
trực thuộc KTNN. Đây cũng là một cơ sở nòng cốt để tập hợp các nhà khoa học
trong và ngoài ngành thực hiện các chơng trình nghiên cứu, phát triển lí luận
kiểm toán ở Việt Nam, thể hiện ở việc đã triển khai thực hiện tốt các đề tài
nghiên cứu khoa học, nghiên cứu xây dựng các văn bản pháp quy về tổ chức bộ
máy và cơ chế hoạt động của KTNN trong tình hình mới làm chỗ dựa pháp lí cho
hoạt động kiểm toán trớc mắt và lâu dài.

Có thể nói, thời gian qua, hoạt động của KTNN đợc củng cố và phát triển
cả bề rộng, chiều sâu và ngày càng có hiệu quả, đã khẳng định đợc vai trò quan
trọng của ngành KTNN Việt Nam.
2.3.

KTNB:

Trên thế giới, KTNB ra đời từ những năm 30, 40 của thế kỉ 20. Mặc dù so
với KTĐL và KTNN thì loại hình KTNB ra đời muộn hơn, nhng nó có sự phát
triển rất mạnh mẽ, đặc biệt trong công việc quản trị DN. Các đơn vị kinh tế cơ sở
phát hiện ra rằng hệ thống KTNB là phơng tiện quản lí có hiệu quả và là công
cụ đắc lực giúp các nhà quản lí giám sát đợc toàn bộ các hoạt động của đơn vị

KI L

mình. Không những thế, trong các cơ quan nhà nớc, việc hình thành các bộ
phận KTNB để kiểm tra thờng xuyên các hoạt động trong cơ quan đang tỏ ra có
nhiều tác dụng thiết thực ở nớc ta, KTNB đã nhiều năm thực hiện gắn liền với
hoạt động kế toán và quản lí. Đến tháng 10/1997, trên cơ sở luật ngân sách,
chính phủ đã ban hành nghị định 59/CP và bộ Tài chính ra quyết định số

832/TC/QĐ/CĐKT ban hành quy chế KTNB đã đánh dấu sự hình thành các
văn bản pháp quy trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, do các văn bản pháp quy cũng
đang trong quá trình xây dựng nên việc đào tạo và bồi dỡng nghiệp vụ cho đội
19



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ngũ KTNB cũng đang ở bớc đầu. Mặc dù vậy, trong thời gian qua, KTNB vẫn
có những bớc phát triển mạnh mẽ, đạt đợc những kết quả khả quan. Có thể
xem xét sự phát triển của KTNB ở một số tổng công ty tiêu biểu sau:
a. Tổng công ty xây dựng Sông Đà: ( TCTXDSĐ )

OBO
OKS
.CO
M

TCTXDSĐ là một DN có quy mô tầm trung bình trong số những tổng công
ty 90 của nhà nớc . Tổng tài sản vào khoảng trên 1000 tỉ đồng, tổng giá trị sản
xuất kinh doanh hàng năm đạt trên 2000 tỉ đồng, tổng số kĩ s, kĩ thuật viên và
công nhân khoảng 16000 ngời với trên ba chục DN, đơn vị thành viên và một
số liên doanh nằm trên địa bàn cả nớc. Uy tín của tổng công ty đã đợc khẳng
định qua gần 30 năm hình thành và phát triển, với những công trình lớn nh:
Thủy điện Hoà bình, thuỷ điện Yaly, thuỷ điện Vĩnh sơn, nhà máy ximăng Bút
sơn, nhà máy giấy Bãi bằng, đờng dây tải điện cao thế 500 KV Bắc Nam...
Với KTNB TCTXDSĐ, thuận lợi trong bớc đầu hình thành là đợc lãnh
đạo tổng công ty nhìn nhận đúng mức sự cần thiết và có chủ trơng thành lập từ
sớm. Do đó, ngày 1/1/1998, phòng KTNB tổng công ty chính thức ra đời, chỉ hai
tháng sau khi có quyết định 832/TC/QĐ/CĐKT của bộ Tài chính ban hành quy

chế KTNB tại DNNN; trớc cả thời điểm ban hành thông t 52/TT/BTC ngày
16/4/1998 hớng dẫn thực hiện quy chế. Quá trình hình thành và hoạt động của
KTNB TCTXDSĐ có thể chia làm hai giai đoạn: Giai đoạn trớc và giai đoạn
sau khi ban hành thông t 171/TT/BTC ngày 22/12/1998 (thay thế thông t 52)
hớng dẫn thực hiện KTNB tại DNNN.

Giai đoạn đầu, phòng KTNB gồm 5 cán bộ KTV có trình độ chuyên môn
đại học và sau đại học chuyên ngành tài chính kế toán, có nhiều năm thực tế

KI L

công tác trong lĩnh vực kiểm tra kiểm soát nội bộ hoặc trong lĩnh vực tài chính
của tổng công ty. Vừa xây dựng, vừa hoạt động, trong năm 1998, KTNB
TCTXDSĐ đã hoàn thành một khối lợng lớn công việc đáng kể: kiểm toán tình
hình hoạt động, sản xuất kinh doanh và BCTC của toàn bộ 31 đơn vị thành viên
và BCTC toàn tổng công ty năm 1997; kiểm toán việc thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh và việc chấp hành chế độ chính sách quản lí của nhà nớc cũng
nh tổng công ty ở các đơn vị thành viên 6 tháng đầu năm 1998; kiểm toán hoạt
động đối với một số công ty liên doanh có vốn góp của tổng công ty. Bên cạnh
20



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
đó là một số công tác khác nh kiện toàn bộ máy, xây dựng văn bản quy định về
chức năng, nhiệm vụ của KTNB và tổ chức công tác đào tạo KTV. Tại các DN
thành viên, thời điểm này tuy còn đang hoàn thiện về công tác tổ chức, nhng
100% đơn vị đã bổ nhiệm đợc KTV hoặc thành lập tổ chức KTNB. Tuy nhiên,

OBO

OKS
.CO
M

chỉ một số đơn vị sớm tuyển chọn bổ nhiệm đợc KTV đủ năng lực và ổn định tổ
chức thì phát huy đợc tác dụng bớc đầu, có đóng góp vào công tác chấn chỉnh
quản lí tại DN.

Sau khi bộ tài chính ban hành thông t 171/TT/BTC, phần lớn KTNB tại
các DN thành viên trong hệ thống KTNB TCTXDSĐ vẫn cha thực sự đi vào
hoạt động. Có nhiều nguyên nhân nhng nguyên nhân chính là sự khó khăn về
tuyển chọn và điều động cán bộ. Trớc thực trạng đó, tổng công ty quyết định
tạm thời cha duy trì hệ thống KTNB tại các đơn vị thành viên, đồng thời tăng
cờng lực lợng cho phòng KTNB tổng công ty. Sau đó, phòng KTNB đợc tăng
cờng thêm 2 KTV có đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đợc tổng giám đốc
điều động biệt phái thêm 4 cán bộ các chuyên ngành kĩ thuật phù hợp với yêu
cầu kiểm toán.

Từ bớc đầu đó, phòng KTNB đã chủ động nghiên cứu và tham khảo các
tài liệu liên quan để ngay sau khi vừa thành lập đã tham mu giúp tổng giám đốc
trình hội đồng quản trị phê duyệt quy định tạm thời 10 điểm về nhiệm vụ chức
năng của phòng KTNB. Sau một năm hoạt động và rút kinh nghiệm, đầu năm
1999, phòng KTNB đã xây dựng đợc kế hoạch kiểm toán tổng công ty năm
1999 với những nội dung hợp lí và cụ thể, phù hợp chức năng nhiệm vụ của
KTNB, đợc lãnh đạo tổng công ty phê chuẩn. Ba nội dung chính kế hoạch

KI L

KTNB 1999 của tổng công ty bao gồm: nội dung kiểm toán hoạt động với 4 vấn
đề, trong đó nhấn mạnh kiểm toán tính hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh,

việc huy động phân phối các nguồn lực, nội dung kiểm toán tính tuân thủ với
hàng chục vấn đề về kiểm tra tính tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ tài
chính kế toán và kiểm tra tính phù hợp, hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm
soát nội bộ; nội dung kiểm toán BCTC gồm kiểm toán BCTC, báo cáo quản trị
năm 1998 của các DN thành viên và tổng công ty, báo cáo quyết toán của các tổ
chức đảng uỷ, công đoàn, đoàn thanh niên và các quỹ xã hội khác.
21



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Để hoạt động KTNB đi vào nền nếp, hiện nay dự thảo quy chế KTNB của
tổng công ty đang đợc hoàn thiện khâu cuối cùng. Về cơ bản, nội dung quy chế
đợc soạn thảo căn cứ vào quy chế KTNB, có tính đến thực tế đa dạng ngành
nghề sản xuất, kinh doanh của tổng công ty. Quy chế quy định KTNB có thể huy

OBO
OKS
.CO
M

động lực lợng chuyên gia thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác trong nội bộ
hoặc thuê từ bên ngoài để tham gia một số nội dung hoặc toàn bộ cuộc kiểm
toán. Cho đến nay, TCTXDSĐ cha phải thuê KTĐL để kiểm toán BCTC hàng
năm cũng nh kiểm toán mọi mặt hoạt động khác, nhiệm vụ này hoàn toàn do
KTNB đảm nhiệm.

b. Tổng công ty xăng dầu Việt Nam ( Petrolimex):

Petrolimex là một trong những DN đặc biệt của nhà nớc, doanh số và luân

chuyển vốn hàng năm rất lớn, mạng lới kinh doanh rộng khắp. Với 50 công ty
thành viên và 80 chi nhánh lớn trên toàn quốc, mỗi năm Petrolimex nộp ngân
sách trung bình 6000 tỉ đồng, tổng cộng nợ hàng năm vào khoảng 15000 tỉ đồng.
Việc thành lập KTNB ở Petrolimex bớc đầu cũng có một số thuận lợi, đó là
lãnh đạo tổng công ty coi trọng việc hình thành hệ thống này, đã nhất trí lấy bộ
phận kiểm tra kế toán làm nòng cốt xây dựng phòng KTNB tổng công ty, từ đó
tiếp tục xây dụng hệ thống KTNB ở các đơn vị thành viên . Tháng 2/1999, phòng
KTNB tổng công ty với 6 cán bộ KTV ra đời và đi vào hoạt động. Trớc sự mới
mẻ và khối lợng công việc rất lớn, căn cứ theo chức năng KTNB, phòng KTNB
đề xuất với lãnh đạo cho thực hiện phơng án phối, kết hợp chặt chẽ với các lực
lợng nội kiểm và ngoại kiểm để hoàn thành nhiệm vụ.

Lực lợng nội kiểm trong tổng công ty bao gồm: ban kiểm soát của hội

KI L

đồng quản trị; hệ thống kế toán và hệ thống KTNB từ tổng công ty đến các đơn
vị thành viên đợc chỉ đạo hỗ trợ lẫn nhau về lực lợng chuyên môn. Biện pháp
này bảo đảm thờng xuyên duy trì đợc tối thiểu hai đoàn kiểm toán hoạt động
cùng lúc, đồng thời lực lợng này sử dụng các tài liệu chuyên môn, kết quả kiểm
tra kiểm soát của các lực lợng khác trên cơ sở có phân tích, chọn lựa để vừa
tránh trùng lặp, vừa bảo đảm tính độc lập khách quan. Lực lợng ngoại kiểm bao
gồm thanh tra nhà nớc , KTNN , viện kiểm sát, thanh tra ngành thuế, thanh tra
tài chính . Với các lực lợng ngoại kiểm, trên cơ sở phân tích đã sử dụng những
22



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
kết quả kiểm tra, kiểm soát của bộ máy KTNB nên đã giảm bớt đợc nhiều công

đoạn, tránh lãng phí thời gian.
Nhờ những biện pháp nh vậy, trong những tháng đầu năm 1999, phòng
KTNB Petrolimex đã triển khai kiểm toán toàn diện đợc 12 công ty thành viên

OBO
OKS
.CO
M

có doanh số lớn, kiểm toán chi tiêu của khối văn phòng tổng công ty, hoàn thành
kiểm toán BCTC tổng công ty 1998 với chất lợng báo cáo đợc đánh giá là bảo
đảm độ tin cậy, đồng thời kiểm toán một số mảng hoạt động để thẩm định, đánh
giá một số nội dung trọng yếu nh tình hình công nợ, tình hình nộp ngân sách
của tổng công ty.

Sau gần một năm đi vào hoạt động, phòng KTNB Petrolimex nhận thấy:
để có đợc một kết luận kiểm toán BCTC hàng năm của tổng công ty đạt chất
lợng, đòi hỏi phải đảm đơng một khối lợng công việc rất lớn, phải có sự
chuẩn bị chu đáo , tập trung đông lực lợng có nghiệp vụ vững để dứt điểm trong
thời gian ngắn.....Vì thế nội dung này thuê KTĐL là phù hợp hơn, vì KTĐL có
nhiều u thế do có lực lợng chuyên môn thành thạo kiểm toán BCTC , có điều
kiện tập trung đủ lực lợng KTV theo yêu cầu quy mô công việc, đáp ứng đợc
yêu cầu về thời điểm công khai BCTC DN hiện hành. Trớc nhận định nh vậy,
phòng đã đề xuất với lãnh đạo tổng công ty phơng án tiến tới thuê KTĐL thực
hiện kiểm toán BCTC hàng năm, KTNB chỉ phối hợp hỗ trợ và học hỏi kinh
nghiệm. Theo đề xuất, nhiệm vụ chính của KTNB là kiểm toán hoạt động và
kiểm toán tính tuân thủ.... Các nội dung này không đòi hỏi phải huy động lực
lợng lớn nh kiểm toán BCTC mà đòi hỏi phải có sự cập nhật thông tin nội bộ,
thờng xuyên tổ chức đợc các cuộc kiểm toán trớc, trong và sau các hoạt động


KI L

quản lí, sản xuất kinh doanh theo chuyên đề, điều đó phù hợp với một lực lợng
kiểm toán trong nội bộ, sẽ giảm chi phí đáng kể so với thuê KTĐL.
Từ thực tế trên cho thấy, đã có những xu hớng khác nhau trong phát triển
và hoạt động hệ thống KTNB ở các nhóm DN. Nhóm thứ nhất là những tổng
công ty có quy mô kinh doanh lớn. Mô hình KTNB Petrolimex mang nhiều điểm
tiêu biểu của nhóm này nh: phát triển và duy trì KTNB theo hệ thống dọc từ
tổng công ty xuống các đơn vị cơ sở, phối hợp chặt chẽ nội kiểm, ngoại kiểm để
thực hiện kiểm toán. Đặc biệt là xu hớng thuê KTĐL để kiểm toán BCTC hàng
23



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
năm ngoại trừ những năm KTNN đã thực hiện kiểm toán, KTNB chỉ tập trung
chủ yếu vào hai nội dung kiểm toán hoạt động và kiểm toán tính tuân thủ. Ngợc
lại, KTNB TCTXDSĐ tiêu biểu cho nhóm thứ hai, nhóm những tổng công ty có
quy mô trung bình. Mô hình này cơ bản là không tổ chức bộ máy KTNB theo hệ

OBO
OKS
.CO
M

thống dọc, không thuê, mời kiểm toán t bên ngoài và KTNB của tổng công ty
đảm nhiệm toàn bộ các nội dung về kiểm toán trong đơn vị.

Cả hai mô hình KTNB trên, mô hình nào cũng có những đặc điểm phù hợp
với quy mô, tính chất hoạt động trong loại hình DN của mình. Tuy nhiên, mô

hình nào cũng có một mục đích chung là làm công cụ trợ giúp lãnh đạo DN tăng
cờng hiệu lực quản lí, tăng hiệu quả và hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro
trong sản xuất kinh doanh.

Những Hạn chế của hoạt động kiểm toán Việt Nam và
một số giải pháp nhằm phát triển và hoàn thiện các bộ
máy tổ chức kiểm toán Việt Nam
1. Những hạn chế của hoạt động kiểm toán Việt Nam :
1.1. KTĐL:

Hơn 10 năm qua, hoạt động KTĐL đã có những phát triển vợt bậc về
chất lợng dịch vụ và số lợng DN tham gia trên thị trờng, hứa hẹn một sự
bùng nổ trong thời gian tới. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn những tồn tại làm
hạn chế đến hoạt động KTĐL.

Một là, trong việc phát triển thị trờng dịch vụ kế toán, kiểm toán, vai trò

KI L

của các KTV chuyên nghiệp là nhân tố quan trọng quyết định. Tuy vậy, ở nớc
ta, nhà nớc cha công nhận một chức danh nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán
(tơng tự chức danh CPA của các nớc) và cha có chơng trình đào tạo chính
quy, thi và cấp bằng chuyên gia kế toán, kiểm toán (trong khi Trung Quốc đã có
luật về Chuyên viên kế toán hành nghề có đăng kí từ năm 1993). Sự hạn chế về
mặt kĩ thuật nghề nghiệp đã làm cho việc hành sự của KTV có những mặt hạn
chế và ảnh hởng nhất định đến chất lợng kiểm toán. Do đó, việc tổ chức thi
tuyển KTV hiện nay còn nhiều bất cập. Thêm vào đó, cũng có lúc, vì nhiều lí do
24




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
khác nhau, có những KTV đã từ chối yêu cầu đợc phục vụ của khách hàng
không phải vì yêu cầu vợt quá khả năng của mình. Đây cũng là một trong
những vấn đề cần rút kinh nghiệm đối với các KTV.
Hai là, kiểm soát chất lợng hoạt động KTĐL có ý nghĩa rất quan trọng để

OBO
OKS
.CO
M

đảm bảo chất lợng dịch vụ kiểm toán, là cơ sở để tăng thêm niềm tin của các
đối tợng sử dụng thông tin kết quả kiểm toán. ở Việt Nam, cơ chế kiểm tra chất
lợng đối với các công ty kiểm toán và hoạt động kiểm toán cha đợc xác lập
và thực hiện nên trên thực tế không thể kiểm tra và đánh giá một cách sát thực
chất lợng dịch vụ của từng công ty kiểm toán. Mặt khác, dịch vụ kiểm toán
cũng cha đợc thẩm định từ bên ngoài ( từ phía hội Kế toán và bộ Tài chính ).
Đây cũng là nguyên nhân làm cho chất lợng dịch vụ cha đợc nh mong
muốn, vì thế, các tổ chức kiểm toán cha mạnh dạn thực hiện các dịch vụ t vấn
quản trị là điều mà các nhà quản lí quan tâm nhất.

Ba là, do ở Việt Nam, kiểm toán chỉ mới xuất hiện, nên đối với nhiều DN,
kiểm toán là một khái niệm còn quá mới mẻ, có thể nói là xa lạ trong nhận thức
của họ. Từ đó dẫn tới tính hiệu lực không cao của KTĐL . Vẫn còn khá nhiều
DN không thực hiện kiểm toán theo quy định hiện hành. Còn đối với những đơn
vị có thực hiện việc kiểm toán thì hiệu lực pháp lí của báo cáo kiểm toán cha
đuợc tôn trọng. Về phía nhà nớc, vẫn cha có quy định về việc xử lí đối với
những đơn vị thuộc diện kiểm toán hàng năm nhng không thực hiện kiểm toán.
Bốn là, đa số các công ty kiểm toán Việt Nam cha có chơng trình kiểm

toán riêng nên phải sử dụng các chơng trình kiểm toán của các công ty nớc
ngoài, lấy kinh nghiệm của đội ngũ KTV của mình là chính trong hoạt động

KI L

nghiệp vụ. Trong khi đó, chơng trình kiểm toán là một cơ sở pháp lí quan trọng
đối với công ty kiểm toán, nó thể hiện uy tín, chất lợng của KTV và tạo ra sự
tín nhiệm của khách hàng đối với công ty kiểm toán.
1.2.

KTNN:

Từ khi ra đời, KTNN đã góp phần không nhỏ vào việc kiểm soát
NSNN, thể hiện vai trò tích cực của mình trong nền kinh tế thị trờng. Tuy
nhiên, hoạt động KTNN trong thời gian qua vẫn còn một số hạn chế cần phải có
biện pháp khắc phục, đó là:
25


×