BÀI LUẬN
BÁO CÁO THỰC TẬP - CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG
TRÌNH GIAO THÔNG 2 HÀ NỘI
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường các nhà đầu tư, doanh nghiệp đóng góp một vai trò rất quan
trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Các doanh nghiệp thương mại, xuất nhập khẩu trong nước
đang ngày càng khẳng định vị trí của mình, đóng một vai trò ngày càng to lớn trong công cuộc
xây dựng và phát triển nền kinh tế. Gia nhập WTO mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam,
khi mối quan hệ giao thương giờ đây được mở rộng không chỉ trong nước, mà còn là các thị
trường lớn của các nước trên thế giới.Môi trường đầu tư kinh doanh hiện nay của Việt Nam đang
được cải thiện dần, tạo ra nhiều thuận lợi hơn cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh trong và ngoài
nước.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải đối diện với những khó khăn thách thức là cạnh
tranh lớn từ các doanh nghiệp, các đơn vị cạnh tranh cùng tham gia hoạt động như công ty,
đặc biệt là các doanh nghiệp nước ngoài với phong cách làm việc chuyên nghiệp và nguồn
lực tài chính mạnh. Vì vậy, để đạt được vị thế vững chắc trên thị trường và tối đa hóa lợi
nhuận của mình, các doanh nghiệp phải phát huy hết tiềm năng, tận dụng tối đa nguồn lực
của chính mình. Công tác quản lý tài chính không nằm ngoài mục đích này. Nó giúp cho
doanh nghiệp quản lý một cách tốt nhất tình hình tài chính, hỗ trợ cho việc ra quyết định
vi mô hay vĩ mô của các nhà quản lý. Đồng thời nó cung cấp cho nhà nước những thông
tin chính xác,trung thực,giúp nhà nước quản lý, điều hành nền kinh tế. Nhìn chung, việc
nhận thức tầm quan trọng của quản lý tài chính nếu chuẩn xác và đúng đắn sẽ mang lại
thành công cho các doanh nghiệp trong nước
Với mong muốn được tìm hiểu công việc kinh doanh thực tế bằng những kiến thức
đã được học trong trường em đã tham gia thực tập ở Ban kinh doanh Công ty cổ phân
công trình giao thông 2 Hà Nội. Trong khoảng thời gian thực tập ở công ty em đã học hỏi
được rất nhiều điều bổ ích phục vụ rất tốt cho quá trình làm việc sau này khi ra trường.
Trên cơ sở đó em đã tổng hợp và viết nên bản báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Báo cáo
của em bao gồm 3 phần chính:
Phần 1: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty côt phần
công trình giao thông 2 Hà Nội
Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần công trình
giao thông 2 Hà Nội.
Phần 3: Nhận xét và kết luận.
PHẦN 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 2 HÀ NỘI
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần công trình giao thông 2
Hà Nội
1.1.1. Giới thiệu thông tin chung về Công ty
- Tên Công ty:CÔNG TY CỔPHẦNCÔNGTRÌNHGIAOTHÔNG 2 HÀNỘI
- Tên giao dịch: HA NOI TRANSPORT CONTRUCTION JOINT STOCK
COMPANY NO2
- Tên viết tắt: HTCJC No2
- Địa chỉ: 125 Nguyễn Huy Tưởng -Thanh Xuân- Hà Nội
- Điện thoại: 8587584/ 8582320
- Fax: 8544345
- Vốn điều lệ: 13.500.000.000
- Loại hình Công ty: Công ty Cổ Phần
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
- Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội tiền thân là Công ty công trình
giao thông 2 Hà Nội
- Năm 2005, căn cứ vào đặc điểm và tình hình thực tế của Công ty, Công ty công
trình giao thông 2 Hà Nội lựa chọn hình thức cổ phần hóa theo Mục 2 Điều 3 Nghị định
số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về việc chuyển Công ty Nhà nước hành Công ty cổ
phần, Công ty Công tình giao thông 2 Hà Nội được chuyển thành Công ty cổ phần công
trình giao thông 2 Hà Nội theo Quyết định số2790/QĐ - UB Ngày 11 tháng 05 năm 2005
của UBND TP Hà Nội.
- Địa bàn hoạt động chính của Công ty làkhu vực phía Tây và Tây Nam Thành Phố
Hà Nội bao gồm các Quận Thanh Xuân, Cầu Giấy, một phần Hoàng Mai, Tây Hồ và các
Huyện Từ Liêm, Thanh Trì.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà
Nội
Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội
GIÁMĐỐC
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật
Phòng Kế hoạch tổng hợp
Phòng Quản lý giao thông
Phòng Kế toán tài chính
Phòng Tổ chức hành chính
XN Quản lý cầu đường số 21
XN Quản lý cầu đường số 22
XN Quản lý cầu đường số 23
XN Xây dựng GTĐT
XN
Thi công cơ giới
Ban kinh doanh dịch vụ
(Nguồn : Phòng Tổ chức hành chính)
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
1.3.1. Giám đốc
Là người đại diện pháp lý của Công ty là người điều hành hoạt động hàng ngày của
Công ty và chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao, là người chịu
trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh và làm tròn nghĩa vụ với Nhà Nước.
1.3.2. Phó giám đốc:
Là người trợ giúp giám đốc điều hành một số lĩnh vực của Công ty theo sự phân
công của tổng giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Công ty và pháp
luật về những công việc được giao. Phó tổng giám đốc Công ty do tổng giám đốc Công ty
bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật.Công ty có 2 Phó giám đốc là:
- Phó giám đốc phụ trách kế hoạch kinh doanh, trực tiếp chỉđạo phòng Kế hoạch
tổng hợp kinh doanh, trực tiếp chỉđạo các Xí nghiệp xây lắp, Ban kinh doanh dịch vụ.
- Phó giám đốc phụ trách tổ chức, trực tiếp chỉđạo phòng tổ chức hành chính và
các Xí nghiệp duy tu duy trì.
1.3.3. Phòng kế hoạch tổng hợp
- Trực tiếp khâu kế hoạch kinh doanh của Công ty đồng thời chỉđạo sản xuất các
Xí nghiệp xây lắp,trung đại tu.
1.3.4. Phòng quản lý giao thông
- Trực tiếp theo dõi quản lý công tác duy tu duy trì của Công ty và chỉđạo sản xuất
các Xí nghiệp duy tu duy trì.
1.3.5. Phòng kế toán – tài chính
- Trực tiếp phụ trách phần hành kế toán, tài chính của Công ty cũng như giám sát
theo dõi phần hành chính kế toán đơn lẻ tại các xí nghiệp trực thuộc.
1.3.6. Phòng tổ chức hành chính
- Theo dõi tổ chức khâu nhân lực sản xuất, tổ chức cán bộ quản lý, nghiệp vụ; phụ
trách về công tác lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội và quản lý nghiệp vụ hành chính,
bảo vệ doanh nghiệp.
1.3.7. Các xí nghiệp thành viên
- Trực tiếp tham gia hoạt động SXKD theo chức năng nhiệm vụđược Công ty giao.
PHẦN 2 : THỰC TRẠNG HỌAT DỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH CỦA CONG
TY CỔ PHẦN CONG TRINH GIAO THONG 2 HA NỘI
2.1. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần công trình giao thông
2 Hà Nội
Theo giấy phép kinh doanh số 0103008158 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố
Hà Nội cấp ngày 08 tháng 06 năm 2005, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty là:
- Quản lý, duy tu, bảo dưỡng : Hệ thống hạ tầng kỹ thuật công trình giao thông
đường bộ (bao gồm cầu, đường, hè và hệ thống tổ chức giao thông ; Biển báo, đảo giao
thông, vạch sơn đường, giải phân cách luồng đường, thiết bị an toàn giao thông,…)
- vây dựng, lắp đặt, sửa chữa các công trình : Giao thông, xây dựng dân dụng và
công nghiệp, bưu điện, hạ tầng đô thị,…
- Xây dựng các công trình thủy lợi vừa và nhỏ.
- Khai thác sản xuất, kinh doanh các loại vật liệu xây dựng chuyên ngành giao
thông công chính.
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm cơ khí, biển báo giao thông, sửa chữa xe máy,
thiết bị.
- Mở đại lý giới thiệu kinh doanh sản phẩm chuyên ngành giao thông công chính.
- Dịch vụ vệ sinh môi trường.
- Kinh doanh xăng dầu, chất đốt.
- Nhập khẩu, kinh doanh vật tư, thiết bị chuyên ngành giao thông công chính.
- Tư vấn giám sát công trình xây dựng.
2.2. Quy trình hoạt động sản xuất, kinh doanh cua Công ty cổ phần phát triển công
trình giao thông 2 Hà Nội.
2.2.1. Mô tả đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh chung của Công ty
Sau đây là sơ đồ Quy trình sản xuất, kinh doanh chung của Công ty cổ phần công
trinhg giao thông 2 Hà Nội
Sơ đồ 2.1: Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh chung
(Nguồn: Ban kinh doanh dịch vụ)
-
-
Mô tả Quy trình sản xuất kinh doanh chung
Bước 1. Tiếp cận khách hàng:
Sau khi đại diện của Công ty gặp trực tiếp khách hàng, Công ty sẽ tìm hiểu những nhu
cầu cũng như kỳ vọng của khách hàng về sản phẩm. Sau đó, nhân viên kinh doanh có
trách nhiệm giải thích rõ cho khách hàng về sản phẩm, chất lượng, những thông tin khác
mà khách hàng quan tâm về nhà sản xuất và sản phẩm, từ đó thuyết phục khách hàng ký
hợp đồng mua sản phẩm.
Bước 2. Lập kế hoạch mua hàng, sản xuất:
-
-
-
Căn cứ vào loại sản phẩm mà khách hàng có nhu cầu mua là loại Công ty sản xuất (tủ
điện, dây cáp…) hay là sản phẩm do Công ty đóng vai trò là nhà phân phối của các hãng
thiết bị nước ngoài mà Ban KDDV lập ra kế hoạch sản xuất hoặc đặt mua.
Bước 3. Ký kết hợp đồng:
Ban Giám đốc sau khi cân nhắc kỹ lưỡng sẽ đưa ra quyết định, nếu không đồng ý với
các điều khoản trong hợp đồng thì sẽ đưa ra lý do cụ thể, còn nếu đồng ý thì Ban KDDV
sẽ có nhiệm vụ thực hiện kí kết hợp đồng với khách hàng. Theo đó, nhân viên kinh doanh
sẽ có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ hồ sơ, các nội dung cần thiết để kí kết hợp đồng và phải
nêu rõ các điều khoản trong hợp đồng như: Các khoản chiết khấu, khuyến mại, Quy cách
hàng hóa, Thời điểm và phương thức giao hàng, Phương thức giải quyết tranh chấp, luật
áp dụng và tòa thụ lý nếu có tranh tụng….
Bước 4. Nhập kho hàng mua, hàng sản xuất:
Khi nhận được thông báo của nhà cung ứng về việc nhập hàng, Ban KDDV lập bản
tiến độ mua hàng và gửi một bản lên Phòng KT – TC để theo dõi. Tiến độ nhập hàng được
lập theo biểu mẫu đính kèm quy định này. Tiến độ nhập hàng được chuyển cho Ban
KDDV, kho biết để chủ động sắp xếp công việc, xác định tiến độ giao hàng cho khách.
Khi hàng nhập kho, Thủ kho có trách nhiệm mời nhân viên mua hàng, nhân viên bán
hàng, nhân viên phòng kế toán xuống cùng kiểm tra chất lượng hàng hoá. Nếu hàng
không đạt hoặc một phần không đạt hoặc không đúng theo thoả thuận, phòng cung ứng
phải làm việc với nhà cung cấp giao hàng lại theo đúng hợp đồng. Trường hợp hàng hoá
đạt yêu cầu thì tiến hành nhập kho. Thủ kho lập phiếu nhập kho, phiếu nhập kho phải
chuyển cho phòng kế toán, phòng cung ứng, phòng bán hàng. Phiếu nhập kho theo mẫu
của Bộ tài chính.
Bước 5. Xuất kho và Giao hàng bán:
Thủ kho, nhân viên giao hàng có trách nhiệm kiểm tra hàng hoá về các thông số: quy
cách, số lượng, chất lượng, bao bì sản phẩm. Nếu phát hiện không đạt yêu cầu, phải đổi
hàng khác, báo lại cho phòng bán hàng kết quả.
Trước khi chuẩn bị giao hàng, nhân viên giao hàng phải liên hệ với nơi nhận hàng, xác
định giờ hẹn, người nhận hàng, thông tin đường đi, liên hệ phương tiện chuyên chở hoặc
thuê ngoài để giao hàng cho khách.
Toàn bộ các công việc chuẩn bị ở trên phải đảm bảo yếu tố giao hàng đúng hẹn, đầy
đủ, an toàn. Khi đến giao hàng cho khách, cùng khách kiểm tra hàng hoá. Nếu đầy đủ,
giao cho khách hoá đơn hoặc phiếu xuất kho nếu không có hoá đơn, yêu cầu khách ký vào
bản photo phiếu xuất kho. Người ký nhận hàng phải có văn bản uỷ quyền của khách hàng.
-
-
Trong trường hợp phát sinh, có tranh chấp với khách hàng, hàng thiếu… phải liên hệ
phòng bán hàng để xin ý kiến giải quyết, không tự ý giải quyết hoặc bỏ về.
Bước 6. Thanh lý hợp đồng:
Sau khi đã thống nhất hồ sơ thanh toán với khách hàng, Phòng Kinh doanh kết hợp
cùng phòng TCKT tiến hành thanh lý hợp đồng.
Bước 7. Lưu hồ sơ:
Sau khi đã giao hàng cho khách hàng, Phòng Kinh doanh phải tiến hành lưu hồ sơ theo
đúng quy định.
2.2.2. Mô tả công việc mua hàng tại bộ phận kinh doanh
Thời gian vừa qua em đã có cơ hội thực tập tại Ban K DDV của Công ty cổ phần công
trình giao thônng 2 Hà Nội và được quan sát cũng như tham gia vào quá trình mua hàng
của Công ty. Công ty mua hàng với mục đích đảm bảo cho việc mua các sản phẩm luôn
đúng chủng loại, đúng chất lượng và đủ số lượng thỏa mãn theo yêu cầu của khách hàng.
Công việc này ứng dụng vào quá trình mua vật tư thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty tiến hành một cách thuận lợi và hiệu quả.
Sơ đồ 2.2: Công tác mua hàng
(Nguồn: Ban kinh doanh dịch vụ)
-
-
-
-
-
Mô tả Công tác chào hàng cạnh tranh
Bước 1. Xácđịnh nhu cầu mua:
Căn cứ vào các hợpđồng, đơn đặt hàng, các thỏa thuậnđã thống nhất, ký với khách
hàng hoặc nhu cầu dự phòng củađơn vị trong Công ty mà Công ty xácđịnh nhu cầu mua
hàng. Trưởng đơn vị hoặc chủ nhiệm công trình chỉđịnh người lập yêu cầu, trưởngđơn vị
xem xét kiểm tra ký trước khi trình Tổng giám đốc phê duyệt.
Việc mua vàđặt hàng được tiến hành như sau:
+ Mua cho công trình, cho hợp đồng, đơn hàng, thỏa thuận… dùng phiếu đề nghị
xuất vật tư.
+ Nếu trong nhu cầu mua chỉ có phần đặt thiết bị dự trữ cho kho dùng thêm phiếu đặt
hàng nội bộ.
Bước 2. Xác nhận nhu cầu:
Cácđơn vị chuyển nhu cầu mua sau khi đãđược Trưởngđơn bị xem xét lên Giám đốc
duyệt:
+ Không đồngý: Dừng.
+ Đồngý: Ký duyệt.
Bước 3. Mua và tập hợp nhu cầu đặt mua:
Nhu cầu đặt mua được Ban KDDV tập hợp trong phiếu đề nghị xuất vật tư hoặc phiếu
đặt hàng nội bộ, Công ty chỉđịnh người lậpđơn hàng đặt mua hàng. Nếu mua hàng ngoài
nước dùng mẫu đơn đặt hàng tiếng Anh và mua hàng trong nước dùngđơn đặt hàng tiếng
Việt. Trưởngđơn vị xem xét trước khi chuyển lên Tổng Giám đốc xác nhậnđơn hàng.
Bước 4. Xác nhậnđặt mua:
Ban KDDV chuyển đơn hàng sau khi đã thực hiện bước 3 lên Tổng Giám đốc duyệt:
+ Không đồngý: Kiểm tra, sửa lại.
+ Đồngý: Ký duyệt.
Bước 5. Mua hàng:
Việc mua vàđặt mua hàng chỉ giới hạn trong danh sách các nhà cung cấp đãđượcđánh
giá và chấp thuận.
Trong những trường hợpđặc biệt, hàng hóa do khách hàng chỉđịnh mua hoặc hàng hóa
do Công ty lựa chọn chào hàng theo yêu cầu kỹ thuật của công trình hoặc theo đề nghị
của khách, nhưng Ban KDDV trước hết phải tìm nhà cung cấp đãáp dụng hệ thống Quản
lý chất lượng quốc tế ISO để mua.
Nếu điều đó cũng không thỏa mãn nhu cầu mua thì Ban KDDV có thể mua ngoài
cácđơn bị kể trên nhưng trước khi mua hoặcđặt mua phải được giám đốc cho phép và phải
kiểm soát sản phầm do khách hàng cung cấp.
-
-
Bước 6. Nhập kho:
Hàng mua vềđược nhập kho và phải được tiến hàng kiểm tra đầu vào theo đúng quy
định.
Chỉ những sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng mới được nhập kho. Việc nhập kho tiến
hành theo đúng quy định.
Bước 7. Lưu hồ sơ:
Sau khi đã thực hiện hợp đồng, phòng KD, DA phải lưu hồ sơ theo đúng quy định.
2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần nông sản Agrexim.
2.3.1. Tình hình doanh thu - chi phí - lợi nhuận năm 2011 và 2011 của Công ty.
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu
1. Doanh thu
2. Giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp
6. Doanh thu tài chính
7. Chi phí tài chính
- Trong đó: chi phí lãi
vay
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí QLDN
10. Lợi nhuận thuần
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Lợi nhuận trước
thuế
15. Thuế TNDN
16. Lợi nhuận sau
thuế
Năm 2011
Năm 2010
(1)
(2)
117.558.121.980 83.728.158.266
117.558.121.980 83.728.158.266
105.699.129.283 76.777.043.117
11.858.992.697 6.951.115.149
851.575.518
138.359.508
45.285.198
Chênh lệch
Tương
Tuyệt đối
đối (%)
(3)=(1)–(2)
(4)=(3)/(2)
33.829.963.714
40,40
33.829.963.714
40,40
28.922.086.166
37,67
4.907.877.548
70,61
713.216.010
515,48
(45.285.198)
(100,00)
-
45.285.198
(45.285.198)
(100,00)
1.224.162
10.377.667.930
2.331.676.123
494.364.354
96.525.645
397.838.709
4.154.809
4.773.451.779
2.266.582.871
675.095.650
19.304.597
655.791.053
(2.930.647)
5.604.216.151
65.093.252
(180.731.296)
77.221.048
(257.952.344)
(70,54)
117,40
2,87
(26,77)
400,01
(39,33)
2.729.514.832
2.922.373.924
(192.859.092)
(6,60)
477.758.655
730.593.481
(252.834.826)
(34,61)
2.251.756.177
2.191.780.443
59.975.734
2,74
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong hai năm
2010 và năm 2011, ta thấy nhìn chung tình hình kinh doanh năm 2011 đã có những tiến
triển tốt hơn so với năm 2010 do có sự chỉ đạo thường xuyên trực tiếp của lãnh đạo Công
ty cùng với sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong kinh doanh . Cụ thể như
sau:
- Về doanh thu :
+ Doanh thu thuần:năm 2011 tăng 33.829.963.714 VND so với năm 2010 (tăng
từ83.728.158.266 VNĐ năm 2010 lên mức117.558.121.980 VNĐ năm 2011), tương ứng
tăng 40,40%. Mức tăng doanh thu thuần có được là do doanh thu từ các hợp đồng xây
dụng, sửa chữa các công trình giao thông của Thành phố, bên cạnhđó là danh thu
từnguyên vật liệu xây dựng chuyên ngành giao thông công chínhvà doanh thu từ đại lý
xăng dầu,….
+ Giảm trừ doanh thu: trong cả hai năm 2010 và 2010 các khoản giảm trừ doanh
thu đều bằng không. Có được điều này là do trong cả hai năm Công ty đều cố gắng giữ
vững uy tín, cung cấp các sản phẩm cho chất lượng tốt, các mặt hàng thu mua, xuất khẩu
hay bán đều đảm bảo chất lượng, yêu cầu. Vì thế mà các khoản giảm trừ doanh thu như
giảm giá hàng bán hay trả lại hàng đã bán do sản phẩm kém chất lượng đều không có.
+ Doanh thu tài chính:năm 2011tăng 713.216.010VND so với năm 2010 (tăng
từ138.359.508 VNĐ năm 2010 lên mức851.575.518 VNĐ năm 2011), tương ứng tăng
515,48%, đây là mức tang cực kỳấn tượng. Nguyên nhân làm cho doanh thu tài chính
tăng trưởng như vậy là do năm 2011 Công ty đã tận dụng khoản doanh thu tài chính có
được do thanh toán sớm cho nhà cung cấp. Vì thế Công ty cóđược một khoản doanh thu
từ việc được hưởng chiết khấu thanh toán sớm này.
- Về chi phí:
+ Giá vốn hàng bán: Năm 2011 giảm so với năm 2010, tương ứng tăng 37,76%.
Bên cạnh sự tăng lên của doanh thu, Công ty cũng đang phải đối mặt với thời kỳ lạm phát
gia tăng làm tăng giá nguyên liệu đầu vào. Đây là nguyên nhân chính làm giá vốn hàng
bán năm 2011 tăng mạnh. Mức tăng của giá vốn hàng bán tăng gần bằngmức tăng của
doanh thu, điều này đồng nghĩa với việc lợi nhuận của công ty bị sụt giảm.Do đó, Công ty
cần phải chú trọng nhiều hơn đến công tác quản lý giá cả của nguyên liệu đầu vào, tìm
thêm nhà cung cấp có chi phí thấp hơn nhưng vẫn phảiđảm bảo yêu cầu về chất lượng.
+ Chi phí tài chính: ta có chi phí tài chính bao gồm các khoản như chi phí lãi vay,
lỗ bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái, … Năm 2011 chi phí tài chính là 0 VND, giảmtới 100%
so với năm 2010. Cóđượcđiều này là do trong năm 2011, Công ty đã thanh toán toàn bộ
các khoản vay của cong ty với ngân hàng. Điều nay cho thấy Công ty đã tự chủ được về
tài chính.
+ Chi phí bán hàng:năm 2011 chi phí bán hàng đã giảm2.930.647 VNĐso với
năm 2010 (từ mức chi phí4.773.451.779 VNĐ năm 2010 xuống còn1.224.162 VNĐ năm
2011) tương ứng với mức giảm 70,54% . Ta thấy chi phí bán hàng giảm là do Công ty đã
chuyên môn hóa các bộ phận đồng thời Công ty cũngđã cắt giảm các khoản mục kinh
doanh không hiệu quả.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp:trong khi chi phí bán hàng giảm thì trong năm
2011 chi phí quản lý doanh nghiệp lai tăng lại tăng 5.604.216.151 VNĐ, tương đương
mức tăng 117,40%. Từ số liệu ta có thể nhận thấy công tác quản lý doanh nghiệp của
Công ty vẫn còn nhiều hạn chế, vẫn còn một số bộ phận hoạtđộng chưa thực sự hiệu quả.
- Về lợi nhuận:
+ Lợi nhuận thuần: từ hoạt động kinh doanh của Công ty tăng 65.093.252 VNĐ
(từ 2.266.582.871 VNĐ năm 2010 lên mức 2.331.676.123 VNĐ năm 2011) tương đương
mức tăng 2,87%. Đây mưc tăng rất khiêm tốn, diều này cho thấy Công ty cần phải cố
gắng hơn trong thời gian tới.
+ Lợi nhuận khác: ta có lợi nhuận khác là chênh lệch của thu nhập khác trong năm
và chi phí khác. Năm 2011 lợi nhuận khác giảm xuống khá nhiều với mức
giảm257.952.344 VND, tương ứng với mức giảm 39,33% so với năm 2010. Thu nhập
khác giảm xuống trong khi chi phí khác tăng lên là nguyên nhân khiến lợi nhuận khác của
Công ty giảmđáng kể.
+ Lợi nhuận truớc thuế và lợi nhuận sau thuế: lợi nhuận truớc thuế của Công ty
năm 2011 giảm 192.859.092 VNĐ tuơng ứng với mức giảm 6,60%. Nguyên nhân của sự
suy giảm này là do sự giảm sút của thu nhập khác. Tuy nhiên lợi nhuận sau thuế của Công
ty năm 2011vẫn tăng 59.975.734 VND, tương ứng tăng 2,74 % so với năm 2010. Nguyên
nhân của sự tăng truởng là do tỷ lệ thuế TNDN phải nộp trong năm 2011 thấp hơn so với
năm 2010. Điều này không tốt đối với sự phát triển của Công ty.
Nhận xét:
Qua phân tích trên ta thấy năm 2011, thu nhập truớc thuế của Công ty có sự sụt
giảm, tuy lợi nhuận sau thuế có tăng nhưngđiều này cho thấy tình hình của Công ty đang
gặp nhiều khó khăn và cần nhiều sự hỗ trợ từ Nhà Nước.
2.3.2.Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty
Bảng 2.2.Bảng cân đối kế toán (ngày 31/12/2010)
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu
TỔNG TÀI SẢN
A TÀI SẢN NGẮN
HẠN
I. Tiền và các khoản
tương đương với tiền
1. Tiền
2. Các khoản tương
đương tiền
II. Các khoản phải thu
ngắn hạn
1. Phải thu của khách
hàng
2. Trả trước cho người
bán
3. Phải thu nội bộ
4. Các khoản phải thu
khác
5. Dự phòng phải thu
ngắn hạn khó đòi
III. Hàng tồn kho
1. Hàng tồn kho
2. Dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
IV. Tài sản ngắn hạn
khác
1. Thuế GTGT được khấu
trừ
2. Tài sản ngắn hạn khác
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
I. Tài sản cố định
(1)
(2)
57.599.708.230 45.618.775.295
Chênh lệch
Tương
Tuyệt đối
đối(%)
(3)=(1)-(2)
(4)=(3)/(2)
12.040.932.935
26,43
54.272.674.690 39.213.612.923
15.119.061.767
38,61
21.118.594.489 10.170.661.100
10.947.933.389
107,64
Năm 2011
Năm 2011
3.118.594.489
2.170.661.100
947.933.389
43,67
18.000.000.000
8.000.000.000
10.000.000
125,00
23.302.910.162 20.893.432.709
2.409.477.453
11,53
24.080.908.236 20.649.952.850
3.430.955.386
16,61
117.308.598
(6.840.714)
(5,83)
61.154.489
(61.154.489)
(100,00)
188.033.042
65.016.772
123.016.270
189,21
1.076.499.000
-
1.076.499.000
-
9.268.492.395
9.836.878.569
7.757.822.005
8.326.208.179
1.510.670.390
1.510.670.390
19,47
18,14
568.386.174
568.386.174
0
0,00
582.677.644
331.697.109
250.980.535
75,67
-
3.812.000
(3.812.000)
(100,00)
582.677.644
3.327.033.540
2.864.815.529
327.885.109
6.405.162.372
6.405.162.372
254.792.535
(3.078.128.832)
(3.540.346.843)
77,71
(48,06)
(55,27)
110.467.884
1. Tài sản cố định hữu
hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn lũy kế
3. TSC Đ vô hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn lũy kế
II. Các khoản đầu tư
TCDH
III. Tài sản dài hạn
khác
1 Chi phí trả trước dài
hạn
TỔNG NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ
I. Nợ ngắn hạn
1. Nợ ngắn hạn
2. Phải trả người bán
3. Người mua trả tiền
trước
4. Thuế và các khoản
phải nộp nhà nước
2.864.815.529
3.431.760.235
(566.944.706
(16,52)
13.462.115.910 13.416.661.365
10.597.300.381 9.984.901.130
0 2.973.402.137
36.000.000 4.195.962.102
36.000.000 1.222.559.965
45.454.545
612.399.251
(2.973.402.137)
(4.159.962.102)
(1.186.559.965)
0,34
6,13
(100,00)
(99,14)
(97,06)
-
-
-
-
462.218.011
0
462.218.011
-
462.218.011
-
462.218.011
-
57.599.798.230 45.618.775.295
39.243.749.161 27.618.776.372
37.111.562.396 26.959.912.423
1.686.991.476 1.415.772.387
11.981.022.935
11.624.972.789
10.151.649.973
271.219.089
26,26
42,09
37,65
19,16
6.212.891.510
5.657.156.443
555.735.067
9,82
3.457.007.794
1.858.552.362
1.598.455.432
86,01
5.555.495.420
2.260.924.293
3.294.571.127
145,72
6. Chi phí phải trả
917.249.315 1.005.108.810
7. Phải trả nội bộ
13.472.031.713 11.859.062.024
8. Phải trả theo tiến độ kế
2.524.686.910 1.618.551.212
hoạch HĐXD
9. Các khoản phải trả,
3.152.827.667 1.132.087.110
phải nộp khác
10.Quỹ khen thưởng.phúc
132.380.591
152.697.782
lợi
II. Nợ dài hạn
2.132.186.765
658.863.949
1. Dự phòng trợ cấp mất
170.368.523
170.368.523
việc
2. Dự phòng phải trả dài
1.961.818.242
488.495.426
hạn
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 18.356.049.069 17.999.998.923
(87.859.495)
1.612.969.689
(8,74)
13,60
906.135.698
55,98
2.020.740.557
178,50
(20.317.191)
(13,31)
1.473.322.816
223,62
0
0,00
1.473.322.816
301,60
356.050.146
1,98
5. Phải trả người lao động
I. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn đầu tư của chủ sở
hữu
3. Quỹ đầu tư phát triển
4. Quỹ dự phòng tài
chính
5. Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối
18.356.049.069 17.999.998.923
356.050.146
1,98
13.500.000.000 13.500.000.000
-
-
4.117.603.682
3.920.536.286
197.067.396
5,03
675.334.112
562.756.303
112.577.809
20,00
63.111.275
16.706.334
46.404.941
277,77
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính)
Tình hình tài sản của Công ty:
Giá trị tổng tài sản trong năm 2011 tăng 26,26 % so với năm 2010 từ
45.618.775.295 VNĐ năm 2010lên 57.599.708.230 VNĐ năm 2011. Đó là do năm 2011
Công ty tập trung vốn đầu tư vào tài sản ngắn hạn khiến giá trị tài sản ngắn hạn tăng
38,61%, từ 54.272.674.690 VNĐ năm 2010l lên 39.153.612.923 VNĐ năm 2011(trong đó
các khoản phải thu ngắn hạn tăng 11,53%; hàng tồn kho tăng 19,47%).
+ Về tiền mặt và các khoản tương đương đương:năm 2011 Công ty dã tăng
lượng tiền mặt và các khoản tương dương lên10.947.933.389 VNĐ ứng với tỷ lệ tăng
107,64% so với năm 2010. Đó là do Công ty muốn đảm bảo khả năng thanh toán của
Công ty khi có việc cần phải chi gấp. Song, hệ quả của sự cắt giảm này là có thể làm tăng
chi phí trong việc dự trữ tiền mặt, làm ứ đọng vốn, tăng đầu tư vào hoạt động sản xuất
kinh doanh. Do đó, Công ty nên cân nhắc đến tình hình kinh tế thị trường thực tại để có
những phương án dữ trữ tiền mặt chứng khoán ngắn hạn hợp lý.
+ Các khoản phải thu ngắn hạn: năm 2011 các khoản phai thu của Công ty tăng
2.409.477.453 VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng 11,53% so với năm 2011(Trong đó Phải thu
khách hàng tăng 16,61%) . Đó là kết quả của việc Công ty đã thực hiện chính sách nới
lỏng tín dụng cho khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng có thể sử dụng các sản phẩm,
dịch vụ của công ty. Nhưng chính sách này cũng gây ra khó khăn cho Công ty trong việc
thu hồi các khoản nợ của khách hàng. Chính điều này đã khiến cho khoản dự phòng phải
thu ngán hạn trong năm 2011 tăng tuyệt đối 100% (ứng với mức tăng 1.076.499.000
VNĐ) so với năm 2010.
+ Hàng tồn kho:tỷ lệ hàng tồn kho năm 2011 tăng 19,47 % so với năm 2010, tăng
1.510.670.390 VNĐ. Sự tăng lên này gây ra một sự lo ngại nhất định vì nếu để tồn hàng
tồn kho quá lâu thì sẽ làm ảnh hưởng không tốt tới quá trình kinh doanh, bởi vì doanh
nghiệp sẽ phải tốn chi phí dự trữ, chi phí thanh lý hay cải tiến hàng bị lỗi thời, và thanh lý
hàng hư hỏng. Tuy nhiên, việc không dự trữ đủ hàng tồn kho cũng là một rủi ro bởi vì
doanh nghiệp có khả năng đánh mất những khoản doanh thu bán hàng tiềm năng hoặc thị
phần nếu sau này giá lên cao mà doanh nghiệp không còn hàng để bán. Do đó Công ty
nên có những quyết định kịp thời dựa trên kết quả phân tích tình hình tiêu thụ năm nay và
dự báo năm sau để có thể tránh được những tổn thất không đáng có.
+ Tài sản dài hạn: năm 2011 Công ty điều chỉnh cơ cấu đầu tư, giảm tỷ lệ đầu tư
vào tài sản dài hạn khiến cho giá trị tài sản dài hạn trong năm giảm từ 6.405.162.372
VNĐ năm 2010 xuống còn 3.327.033.540 VNĐ năm 2011, ứng với mức giảm 40,86%.
Trong đó, tài sản cố định trong năm 2011 giảm 3.540.346.843 VNĐ tương úng với mức
giảm 55,27% so với năm 2010. Với đặc thù là Công ty Xây dựng, Công ty hoạt động
chính trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông, các tài sản cố định hữu hình của
thuộc sở hữu của Công ty là máy móc giúp quá trình hoạt động của Công ty, quá trình lưu
kho, bảo quản. Năm 2011 tỷ lệ giảm này là do khấu hao lũy kế của một số tài sản cố định
tăng và tài sản cố định vô hình đã khấu hao hết.
Tình hình nguồn vốn của Công ty:
Năm 2011 Công ty huy động thêm được 11.981.022.935 VNĐ nguồn vốn làm tăng
tổng nguồn vốn lên 57.599.798.230 VNĐ (ứng với mức tăng 26,26%). Điều đó giúp cho
Công ty có điều kiện sử dụng nó vào nhiều hoạt động kinh doanh, tăng tính linh hoạt của
hoạt động của Công ty.
- Nợ phải trả:
+ Nợ ngắn hạn: tăng 49,09% từ 27.618.776.372 VNĐ năm 2010 lên
39.243.749.161 VNĐ trong năm 2011. Trong đó:
+ Vay ngắn hạn:trong năm 2010 và năm 2011, Công ty không có phát sinh thêm
các khoản vay ngắn hạn. Diều này cho thấy Công ty đã tự chủ được về tài chính trong
ngắn hạn.
+ Phải trả người bán: năm 2011 khoản phải trả người bán tăng 271.219.089 VNĐ
so với năm 2010, ứng với mức tăng 19,16%. Khoản tăng này là do hàng hóa, nguyên vật
liệu thu mua và nhập về còn nợ người bán, khoản tín dụng được người bán cấp cho tăng
mạnh, điều này cho thấy mối quan hệ của Công ty với nhà cung cấp đang phát triển rất
tốt. Được hưởng nhiều khoản tín dụng từ người bán sẽ rất tốt cho doanh nghiệp để có thể
mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, điều này sẽ mang lại nhiều thuận lợi cho Công ty,
hưởng tín dụng thương mại nghĩa là Công ty đang gián tiếp sử dụng vốn của người bán
mà không phải chi trả lãi nếu Công ty có thể tận dụng thời hạn tín dụng không mất phí.
Tuy nhiên khoản phải trả này cũng có chi phí cơ hội, đó là gây mất lòng tin cho nhà cung
cấp nếu không trả đúng thời hạn, bị xếp hạng tín dụng thấp.
+ Người mua trả tiền trước:tăng 555.735.067 VNĐ từ 5.657.156.443 VNĐ năm
2010 lên mức 6.212.891.510 VNĐ vào năm 2011, tương ứng tỷ lệ tăng 9,82%. Điều này
cho thấy mức độ tín nhiệm của khách hàng vào Công ty đang được nâng cao.
-Nợ dài hạn: tăng từ 658.863.949 VNĐ năm 2010 lên 2.132.186.765 VNĐ, tăng
223,62 %. Đó là năm 2011 do doanh nghiệp đã tăng khoản dự phòng phải trả dài hạn
thêm 1.473.322.816 VNĐ so với năm trước. Điều đó cũng thể hiện sự thận trọng của
doanh nghiệp trong việc sử dụng nguồn vốn này.
- Vốn chủ sở hữu:
+ Vốn chủ sở hữu:năm 2011 tăng 356.050.146 VNĐ so với năm 2010, ứng với
mức tăng 1,98%.Nhân tố chính tạo nên sự tăng thêm này là việc tăng các khoản trích lâp
quỹ đầu tư phát triển( tăng 5,03%), quỹ dự phòng tài chính(tăng 20%). Bên cạnh đó là sự
tăng mạnh của lợi nhuận sau thuế chưa phân phối(tăng 277,77%)
2.4 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính.
2.4.1 Chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản và nguồn vốn.
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu về cơ cấu tài sản, nguồn vốn của Công ty
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
1. Tỷ trọng Tài sản
ngắn hạn
2. Tỷ trọng Tài sản
dài hạn
3. Tỷ trọng Nợ
4. Tỷ trọng vốn CSH
Công thức tính
Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
Tổng tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Tổng nợ
Tổng nguồn vốn
Tổng vốn CSH
Tổng nguồn vốn
Năm 2011
Năm
2010
Chênh
lệch
94,22
85,83
8,40
5,78
14,04
(8,26)
68,13
60,54
7,59
31,87
39,46
(7,59)
Nhận xét:
- Tỷ trọng TSNH cho biết mứcđộ đầu tư của đồng vốn kinh doanh vào TSNH. Năm 2011 tài
sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng 94,22 % trong tổng tài sảnvà đã tăng 8,40 % so với năm
2010, co nghĩa là năm 2011, 1 đòng nguồn vốn kinh doanh của Công ty hình thành nên
0,9422đồng tài sản ngắn hạn.Điều này là do trong năm 2011, Công ty đã tăng đáng kể
lượng hàng tồn kho cùng các tài sản ngắn hạn khác, đồng thời nới lỏng chính sách tín
dụng. Có thể thấy Công ty đã có những sự chuẩn bị cần thiết để giúp ổn định nguồn
nguyên liệu, nguồn hàng phục vụ sản xuất kinh doanh nhằm gia tăng doanh thu bán hàng
vào năm sau.
- Tỷ trọng TSDH của Công ty năm 2011 có sự sụt giảm so với năm trước.Nếu năm
2010 trong tổng tài sản của Công ty thì TSDH chiếm 14,04%, còn sang đến năm 2011, tỷ
lệ này chỉ còn 5,87%, giảm 8,26% so với năm 2010. Điều này cho ta thấy Công ty đã
giảm mua sắm TSCĐ cũng như giảm đầu tư vào các khoản tài chính dài hạn khác. Đây là
kết quả tất yếu của một năm kinh tế còn nhiều khó khăn, các doanh nghiệp đều phải thận
trọng trong các quyết định đầu tư.
- Tỷ trọng nợ: cho biết 1 dồng tài sảnđược tài trợ từ bao nhiêu đồng nợ. Tỷ lệ nợ phải
trả trên nguồn vốn Công ty là 68,13% năm 2011, tăn 7,59% so với năm 2010. Từ hệ số
này cho ta thấy để đầu tư 1 đồng cho tài sản Công ty phải huy động vào năm 2010 là
60,54 đồng và năm 2011 là 68,13 đồngtừ nguồn nợ. Như vậy ta có thể thấy năm 2011,
Công ty phải huy động vốn với chi phí cao hơn nên rủi ro tài chính cũng cao hơn, do đó
Công ty nhất thiết phải có chiến lược quản lý, sử dụng nguồn vốn này hiệu quả hơn.
- Tỷ trọng vốn CSH:cho biết 1 đ ồng nguồn vốn của Công ty được hình thành từ bao
nhiêu đồng vốn chủ sở hữu. Năm 2011 vốn chủ sở hữu chiếm 31,87 % trên tổng nguồn
vốn,giảm 7,59%% so với năm 2010.Như vậy vào năm 2011, 1 đồng vốn của doanh
nghiệp được hình thành từ 0,3187 đồng vốn CSH còn năm 2010 con số này là 0,3964
đồng. Đó là do nợ phải trả của năm 2011 tăng lên 42,09% so với năm 2010 dẫn đến sự tự
chủ về tài chính của Công ty cũng bị giảm sút.
2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Bảng 2.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Đơn vị: Lần
Chỉ tiêu
Công thức tính
1. Khả năng thanh toán
ngắn hạn
Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
(TSNH-Hàng tồn kho)
Tổng nợ ngắn hạn
Tiền và các khoản tương
đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
2. Khả năng thanh toán
nhanh
3. Khả năng thanh toán
tức thời
Năm 2011
Năm 2010
Chênh lệch
1,46
1,45
0,01
1,21
1,16
0,05
0,57
0,38
0,19
Nhận xét:
- Khả năng thanh toán ngắn hạn:Ý nghĩa của chỉ tiêu này là doanh nghiệp có thể
dùng bao nhiêu đồng TSNH để thanh toán cho các khoản nợ NH khi đến hạn. Năm 2010,
hệ số thanh toán ngắn hạn của Công ty là 1,45 lần, đến năm 2011, hệ số này tăng lên
là1,46 lần. Nghĩa là năm 2011, 1 đồng nợ NH của Công ty được đảm bảo bằng 1,46 đồng
TSNH, tăng 0,01 đồng so với năm 2010. Điều này cho thấy rủi ro thanh khoản trong năm
2011 giảm so với năm 2010.
- Khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số này chỉ ra: Khi các khoản nợ NH đến hạn, doanh nghiệp có thể sử dụng bao
nhiêu đồng TSNH để chi trả mà không cần bán hàng tồn kho. Như vậy năm 2011, 1 đồng
nợ NH được đảm bảo bằng 1,21 đồng TSNH có khả năng thanh khoản cao, tăng 0,05
đồng so với năm 2010. Điều này cho thấy khả năng đápứng chi trả cho các khoản nợ ngắn
hạn của Công ty vẫnở mức cao.
Cả hệ số thanh toán ngắn hạn và hệ số thanh toán nhanh của Công ty đều lớn hơn 1
và tăng lên so với 2010 như vậy ta thấy hoạt động của Công ty khá an toàn, các nguồn tài
sản ngắn hạn đủ để Công ty thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
- Khả năng thanh toán tức thời: năm 2011 là 0,57 lần, năm 2009 là 0,38 lần. Hệ
số này tăng là do Công ty đã tăng lượng tiền mặt và các khoản tương đương, điều nàyđảm
vảo khả năng thanh toán của Công ty.
Qua các hệ số trên ta có thể thấy được hệ số thanh toán ngắn hạn và hệ số thanh toán
nhanh của Công ty luôn giữ ở mức cao, đảm bảo thanh khoản. Điều này góp phần xây
dựng hình ảnh của Công ty, thu hút và tạo dựng lòng tin đối với các nhà đầu tư. Thế
nhưng, chỉ số thanh toán tức thời còn thấp Công ty nên cân nhắc tăng lương dự trữ tiền
mặt và các khoản tương đương để đảm bảo những khoản thanh toán tức thời.
2.4.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản
Bảng 2.5 . Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản
Đơn vị:Lần
Chỉ tiêu
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản
Công thức tính
Năm 2011
Năm 2010
Chênh lệch
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
2,04
1,84
0,21
Nhận xét:
Chỉ tiêu này cho biết: bình quân 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình kinh doanh
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay lợi nhuận.Hệ số hiệu suất sử dụng tài sản năm
2011 là 2,04 lần, năm 2010 là 1,85 lần. Hệ số này tăng là do doanh thu thuần tăng 37%,
tăng cao hơn mức tăng của tài sản.
Hệ số cho thấy, bình quân 1đồng tài sản tham gia vào quá trình kinh doanh tạo ra
được 2,04 đồng doanh thu thuần trong năm 2011.Tuy hệ số này là khá cao nhưng giá vốn
hàng bán lại rất cao,khiến lợi nhuận gộp,lợi nhuận ròng còn thấp.Vì thế Công ty nên xem
xét lại, cắt giảm đầu tư những ngành kinh doanh gây ứ đọng vốn, hiệu quả thấp. Ngoài ra,
Công ty còn phải chú ý đến quản lý giá vốn hàng bán, tìm thêm nhà cung cấp để có thể
cắt giảm chi phí tới mức tối thiểu.
2.4.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của quá trình kinh doanh. Lợi nhuận càng cao,
doanh nghiệp càng khẳng định vị trí và sự tồn tại của mình. Song nếu chỉ đánh giá qua chỉ
tiêu lợi nhuận thì nhiều khi kết luận về chất lượng kinh doanh có thể bị sai lầm bởi có thể
số lợi nhuận này chưa tương xứng với lượng vốn và chi phí bỏ ra, lượng tài sản đã sử
dụng.
Bảng 2.6. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
Tỷ suất sinh lời trên
tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời trên
doanh thu
Tỷ suất sinh lời trên
VCSH
Công thức tính
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế
VCSH
Năm 2011
Năm 2010
Chênh lệch
3,91
4,80
(0,90)
1,92
2,62
(0,70)
12,27
12,18
0,09
Nhận xét:
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản:Chỉ tiêu này có nghĩa1 đồng TS của doanh
nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Trong năm 2011 Công ty cũng chứng
kiến sự sụt giảm của tỷ suất sinh lời trên tài sản. Năm 2010, nếu 1 đồng đầu tư cho TS
sinh lời 4,80 đồng lợi nhuận sau thuế thì đến năm 2011 chỉ tạo ra 3,91 đồng lợi nhuận sau
thuế. Điều này cho thấy khả quản lý TS đang gặp nhiều vấnđề.
`- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:Chỉ tiêu này có ý nghĩa là 1 đồng doanh thu thuần
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trong năm 2011, hệ số này là 1,92%, giảm 0,70% so với
năm 2010. Trong năm 2011 Công ty phải đối mặt thời kì bão giá, giá của hầu hết các hàng
hóa và nguyên vật liệu đều tăng cao, điều này ảnh hưởng mạnh tới giá vốn của hoạt động
kinh doanh. Cụ thể là giá vốn năm 2011 vẫn ở mức rất cao 105.699.129.283 VNĐ, tăng
37,67% so với năm 2010. Ta thấy do giá vốn tăng lên khiến cho tỷ suất sinh lời đạt được
trên doanh thu thuần là rất thấp. Ngoài ra, các khoản chi phí như chi phí bán hàng, chi phí
tài chính... cũng tăng cao. Những nhân tố này là nguyên nhân chính dẫn tới tốc độ tăng
của lợi nhuận sau thuế chưa cao, trong khi tốc độ tăng doanh thu lại lớn điều này dẫn tới
tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:Chỉ tiêu này cho biết1 đồng vốn CSH tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Như vậy, năm 2011, 1 đồng vốn CSH tạo 12,27 đồng
lợi nhuận sau thuế, tăng 0,09 đồng so với năm 2010. Tỷ suất sinh lời cho chủ sở hữu tuy
có tăng lên nhưng vẫn còn thấp. Điều này do Công ty đầu tư vào một số lĩnh vực còn kém
hiệu quả. Vì thế, Công ty cần có những chính sách,chiến lược kinh doanh mới để đầu tư
vốn hiệu quả hơn,tập trung đầu tư nững ngành có tỷ suất sinh lời cao hơn để tối đa hóa giá
trị vốn chủ sở hữu, tăng lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tạo niềm tin cho cổ đông.
2.5. Tình hình lao độngtạiCông ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội.
2.5.1. Cơ cấu lao động và thu nhập
Công ty hiện nay có 236 CBCNV trong đó lao động trực tiếp là 165 người và lao động
gián tiếp là 71 người, được cơ cấu thành 2 mảng chính khối văn phòng và khối sản xuất
đầy đủ các bộ phận chức năng để tạo thành Hệ thống quản lý, tổ chức kinh doanh, sản
xuất khép kín đảm bảo tốt yêu cầu theo giấy phép kinh doanh được cấp.
Vì sản xuất và kinh doanh các mặt hàng đòi hỏi kỹ thuật cao nên trình độ người lao
động cũng được lựa chọn cẩn thận.
Bảng 2.7. Trình độ lao động của Công ty EDH tại năm 2011
Trình độ
Số lượng (người)
Tỷ trọng (%)
Đại học
50
21,00
Cao đẳng
14
6,00
Trung cấp
7
3,00
Sơ cấp và công nhân kỹ thuật
165
70,00
Tổng cộng
236
100
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Bảng 2.8. Thu nhập bình quân của lao động tại Công ty cổ phàn công trình giao
thông 2 Hà Nội năm 2010 và 2011
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Năm
Tiền lương bình quân/người/tháng
2010
2.937.000
2011
3.466.000
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Thu nhập bình quân năm 2011 theo Báo cáo tổng kết năm 2011 trước toàn thể cán bộ
công nhân viên là: 3.466.000 đồng/tháng (Bao gồm thu nhập lương, thưởng, các chế độ,
đào tạo kèm theo), tăng 18% so với mức thu nhập năm 2010. Mặc dù Công ty gặp nhiều
khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2011 nhưng lãnh đạo Công ty
vẫn luôn chú ý chăm lo cho đời sống sinh hoạt của người lao động. Hiện tại mức thưởng
áp dụng trong Công ty đạt (04÷06) tháng lương cho một lao động/năm.
2.5.2. Chế độ đãi ngộ
Với quan điểm con người là vốn quý góp phần tích cực vào sự ổn định và phát triển
của Công ty nên chế độ đãi ngộ người lao động được lãnh đạo Công ty luôn chú ý quan
tâm.
- Về cơ bản đáp ứng đầy đủ quyền và lợi ích của người lao động theo luật lao động đã
quy định. Thực tế có phần hơn theo tình hình thực tế của Công ty thông qua Nội quy, Quy
chế làm việc, Thoả ước lao động, thanh toán Công tác phí trong, ngoài nước và Cam kết
của lãnh đạo, 100% được ký Hợp đồng lao động và tham gia bảo hiểm, trợ cấp thất
nghiệp…
- Số ngày nghỉ được hưởng lương (ngoài số ngày quy định của Nhà nước) tại Công ty
EDH là 02 ngày/năm. Hơn nữa từ 01/01/2009, mỗi tuần người lao động được nghỉ một
buổi chiều thứ bảy (52 buổi chiều, tương đương với 26 ngày trong một năm) để tham gia
các Hoạt động Xã hội.
- Công ty luôn chú ý đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng
chuyên môn. Đối với người lao động tại các phòng chuyên môn nghiệp vụ Công ty luôn
tạo điều kiên cho nhân viên tham gia vào các lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên ngành về chế
độ chính sách nhà nước. Những cán bộ công nhân viên được cử đi học được Công ty
thanh toán chi phí học tập và hưởng lương theo quy định.