Môn: BÀI TẬP ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC 5
Tên dự án:
Xây dựng mô hình trồng cà chua an toàn tại
hợp tác xã Tịnh Châu, huyện Sơn Tịnh,
tỉnh Quảng Ngãi vụ Đông Xuân
năm 2012-2013
Sinh viên: Lê Thị Ngọc Bích
Lớp: Khoa học cây trồng 43
Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Trần Đăng Hòa
Huế, 2012
Phần I. Mở Đầu
1. Tính cấp thiết của dự án
Những năm gần đây số vụ ngộ độc thực phẩm ngày càng gia tăng.
Nhiều nông dân chỉ vì lợi ích kinh tế mà bất chấp sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật vô tội vạ, lạm dụng phân bón (phân hữu cơ chưa hoai mục, phân vô cơ
đặc biệt là phân đạm và chất kích thích sinh trưởng ) một cách bừa bãi nhằm
tăng năng suất nông sản, làm cho hàm lượng chất bảo vệ thực vật, nitrat
trong nông phẩm vượt quá mức cho phép, ảnh hưởng đến sức khỏe người
tiêu dùng. Vì vậy sản xuất nông nghiệp sạch theo tiêu chuẩn Vietgap đã và
đang được các ban ngành quan tâm.
Cây cà chua có tên khoa học là Lycopesium esculentum, có nguồn gốc
từ Nam Mỹ, là loại rau ăn quả, họ Cà (Solanaceae). Quả có chứa nhiều
vitamin C nên có vị chua. Cây cà chua có 2 loại hình sinh trưởng: có hạn và
vô hạn. Cà chua là cây dài ngày, tự thụ phấn. Quả cà chua mọng, khi chín có
màu vàng hoặc đỏ, có nhiều hình dạng: Tròn, dẹt, có cạnh, có múi… Cà
chua được dùng trong chế biến thực phẩm, tạo vị ngon và màu sắc hấp dẫn.
Ngoài ra cà chua còn có tác dụng khá tốt trong việc chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe. Lá cà chua có nơi dùng chữa bệnh về huyết áp và các bệnh ngoài da.
Ở Việt Nam, cây cà chua được xếp vào các loại rau có giá trị kinh tế cao,
diện tích trồng cà chua lên đến chục ngàn ha, tập trung chủ yếu ở đồng bằng
và trung du phía Bắc. Hiện nay có một số giống chịu nhiệt mới lai tạo chọn
lọc có thể trồng tại miền Trung, Tây Nguyên và Nam Bộ nên diện tích ngày
càng được mở rộng. Nhiều giống cà chua lai ghép chất lượng tốt được phát
triển mạnh ở Đà Lạt, Lâm Đồng. Một số giống cà chua chất lượng đã được
xuất khẩu ra thị trường thế giới.
Tại xã Tịnh Châu, huyện Sơn Tịnh , tỉnh Quãng Ngãi là một trong
những vùng sản xuất và cung rau cấp chính cho huyện. Trong những năm
gần đây vùng cũng đã áp dụng một số mô hình trồng rau sạch với kết quả
rất khả thi. Tại đây thói quen sản xuất rau sạch của người dân cũng dần được
hình thành Có thể nói đây là địa điểm thích hợp để xây dựng mô hình sản
xuất cà chua theo tiêu chuẩn Vietgap. Do đó chúng tôi đã xây dựng đề tài:
“Xây dựng mô hình trồng cà chua an toàn tại hợp tác xãTịnh Châu,
huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi trong vụ Đông Xuân năm 2012-2013”
2. Tính khả thi của dự án
- Diện tích cà chua sạch của vùng vẫn còn ít chưa đáp ứng được nhu
cầu tiêu dùng của người dân khi mà hiểu biết về rau sạch của họ ngày càng
được nâng cao.
- Quy trình sản xuất đơn giản, dễ thực hiện, khả năng thành công lớn
- Có sự hỗ trợ của phòng Dự án phát triển nông thôn và Phòng Nông
nghiệp - Phát triển nông thôn huyện huyện Sơn Tịnh,
Phần II. Tổng Quan Vấn Đề
2.1. Căn cứ và các cơ sở để lựa chọn nội dung và địa bàn thực hiện.
2.1.1. Chủ trương và chính sách
- Căn cứ Nghị định 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về Khuyến nông và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
- Căn cứ Quyết định 99/2008/QĐ-BNN ngày 15/10/2008 của Bộ
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, về việc ban hành "Quy định quản lý
sản xuất, kinh doanh rau, quả và chè an toàn";
- Căn cứ Quyết định 635/2010/QĐ-UBND ngày 29/4/2010 của
UBND tỉnh Quảng Ngãi, về việc phê duyệt Dự án Quy hoạch vùng sản xuất
rau an toàn ở các huyện đồng bằng tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2009 – 2015,
định hướng đến năm 2020;
- Căn cứ Nghị Quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Sơn Tịnh lần
thứ XVII nhiệm kỳ 2010 – 2015
2.1.2. Cơ sở khoa học
- Căn cứ các Hợp đồng năm 2010 - 2012 giữa Trạm Khuyến nông
huyện Sơn Tịnh với Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng III
khu vực Miền Trung đã phân tích, kiểm nghiệm, kiểm định các mẫu rau năm
2010 và 2012 mà Trạm Khuyến nông Sơn Tịnh đã chỉ đạo thực hiện mô
hình trình diễn sản xuất và tiêu thụ rau, quả an toàn đều cho kết quả đạt chỉ
tiêu đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn của VietGAP.
- Đã xây dựng được bộ máy tổ chức về con người và hệ thống quày bán
sản phẩm rau, quả thực phẩm an toàn của mô hình làm ra trên địa bàn huyện
Sơn Tịnh. Có bộ máy quản lý, điều hành, tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm rau, quả thực phẩm an toàn và có sự phối hợp nhịp nhàng và đồng bộ
từ huyện đến xã, HTX với người sản xuất, cũng như người tiêu dùng. Đây là
cơ sở khoa học để xây dựng đề án sản xuất và tiêu thụ rau, quả thực phẩm an
toàn giai đoạn 2013 - 2015 trên địa bàn huyện Sơn Tịnh.
- Qua Hội nghị khách hàng hằng năm đã công nhận về chất lượng sản
phẩm, đã đánh thức được người tiêu dùng bắt đầu nhận biết được giá trị và
tầm quan trọng của việc dùng rau, quả thực phẩm an toàn đối với đời sống
của con người và từ đó có nhu cầu chuyển sang dùng rau, quả thực phẩm an
toàn ngày một nhiều hơn.
2.1.3. Cơ sở thực tiễn
2.1.3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Sơn Tịnh
a. Đặc điểm tự nhiên
* Đất đai: Tổng diện tích tự nhiên 34.357, 4 ha.
Trong đó:
- Đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy hải sản có:
24.400,8ha(71%)
- Đất chuyên dùng: 3.148,7ha(9,2%)
- Đất phi nông nghiệp: 2.809,9ha(8,2%)
- Đất khu dân cư: 1.662,3ha(4,8%)
- Đất chưa sử dụng: 2.335,7ha(6,7%)
* Khí hậu, thủy văn:
Sơn Tịnh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa; mỗi năm có 2 mùa mưa,
nắng rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 âm lịch đến tháng 1 năm sau, tập
trung lượng mưa nhiều nhất từ tháng 9 đến tháng11 nên dễ gây ra ngập lụt
ảnh hưởng đến sản suất Nông nghiệp, kết hợp với gió mùa Đông Bắc rét
đậm , nhiệt độ 15-18oC làm ảnh hưởng đến sinh trưởng và phất triển của cây
trồng.
Mùa nắng kéo dài từ tháng 2 đến tháng 8 nắng nóng, nhiệt độ cao, kèm
theo gió mùa Tây Nam. Nhiệt độ trung bình từ 28-30 oC, có lúc lên đến 37oC,
độ ẩm không khí 50-55%. Do sự phân mùa rõ rệt cộng với lượng mưa ít
chính vì vậy mà thường gây ra hạn hán cho cây trồng đối với những cây có
nhu cầu về nước.
* Sông ngòi: Dọc phía nam của huyện có sông Trà Khúc chảy từ Tây
sang Đông, đây là nguồn nước quan trọng trong sản xuất Nông nghiệp và
sinh hoạt.
b. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Theo số liệu thống kê thì nguồn lao động: 104.076 người; trong đó, ở độ
tuổi có khả năng lao động 92.486 người, ngoài độ tuổi có khả năng lao động
11.590 người. Số trong độ tuổi lao động và ngoài độ tuổi có khả năng lao động
đang đi học là 10.269 người.
Lao động trong các ngành: nông, lâm, ngư nghiệp - 69.167 người; công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng - 10.444 người; thương mại dịch vụ 5.204 người; giáo dục, y tế, quản lý nhà nước - 3.536 người; nội trợ - 3.415
người.
Bảng 1: Diện tích và sản lượng của một số cây rồng chính
ở huyện Sơn Tịnh
Stt
Cây trồng
Cây lúa
Cây ngô
Cây mì
Cây lạc
Cây ớt
Cây mía
Rau an toàn
Cà chua
Diện tích( ha)
7.053,1
1.842
2.270
1.353
2.352
751
37
1
Sản lượng
63.473
8.801
59.020
2.861
452.292
53.305
23,15
17.5
2.1.3.2. Tìm hiểu về vùng trồng rau xã Tịnh Châu
- Diện tích 6.31 km²
- Diện tích rau xanh của toàn xã là 71 ha, riêng tại hợp tác xã Tịnh
Châu là 35,5 ha.
- Diện tích rau sạch đã sản xuất tại xã Tịnh Châu là 3,5 ha, riêng tại hợp
tác xã là 1,6 ha.
3. Số hộ dân đã tham gia trồng rau sạch ở hợp tác xã: 15 hộ
4. Các loại rau chính đang được sản xuất tại địa phương: xà lách, rau
thơm, rau má, tầng ô, cải bẹ, ngò tây, cà chua...
5. Năng suất bình quân: 3-3,5 tạ/sào/vụ
6. Thu nhập bình quân khi trồng rau sạch theo quy trình kỹ thuật được
chuyển giao: 60-120 triệu đồng/ha/năm.
2.1.3.3. Thuận lợi, những rủi ro của dự án, hướng khắc phục:
a. Thuận lợi
Với một số mô hình về trồng rau an toàn mang lại hiệu quả cao đã
đuợc áp dụng tại hợp tác xã đã tạo nên uy tín cho người tiêu dùng.
- Nhận thức của người tiêu dùng lẫn người sản xuất ngày càng cao về
vấn đề rau sạch. Đời sống nhân dân ngày càng cao, sản phẩm chất lượng
ngày càng được quan tâm.
- Giá cả cà chua sản xuất theo Vietgap ngày càng ổn định và tăng cao
khi chất lượng sản phẩm ngày càng đảm bảo.
b. Khó khăn
- Thời tiết bất ổn làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và thu hoạch cà
chua.
- Chưa có mắc xích giữa sản xuất và tiêu thụ nên người dân phải tự
mình mang đi tiêu thụ nhỏ lẻ tại các chợ đầu mối và các chợ nhỏ trong thành
phố, gây tâm lý e ngại cho người sản xuất.
- Tuy hiểu biết của người tiêu dùng về rau sạch đã được nâng cao
nhưng vẫn còn phần đa người chưa chú trọng đến vấn đề sức khỏe nên tiêu
thụ sản phẩm còn nhiều gặp nhiều khó khăn.
c. Hướng khắc phục và yêu cầu của dự án
- Bố trí thời vụ hợp lý để giảm tối đa các thiệt hại do điều kiện tự nhiên
gây ra.
- Đề nghị các cơ quan có chức năng, các ban ngành có liên quan hợp
tác tổ chưc, thành lập ban quản lý sản xuất để giám sát sản xuất, đồng thời
có đầu mối thu mua ổn định để người dân yên tâm sản xuất.
- Thường xuyên vận động, tuyên truyền cho người sản xuất cũng như
người tiêu dùng biết tầm quan trọng của rau sạch.
- Hỗ trợ vốn để nông dân xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất,
cung
Phần III. Mục tiêu, nội dung và phương pháp thực hiện
3.1. Mục tiêu
3.1.1. Mục tiêu chung
- Cải thiện, nâng cao đời sống cho người dân.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Cung cấp cà chua đảm bảo về số lượng và chất lượng cho người tiêu
dùng.
- Tạo việc làm ổn định và thường xuyên cho nông dân, tránh tình trạng
“nông nhàn” ở địa phương và từ đó giảm bớt những tệ nạn xã hội, ổn định
chính trị.
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường do sản xuất nông nghiệp gây ra: Dùng
thuốc bảo vệ thực vật, sử dụng phân hữu cơ chưa hoai mục, phân bắc...
- Đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng, giảm tình trạng ngộ độc thực
phẩm.
- Nâng cao tay nghề, kỹ thuật trồng cà chua theo Vietgap cho người
dân.
- Mở rộng thị trường cà chua an toàn đồng thời từng bước đẩy lùi dần
những sản phẩm nông nghiệp không đảm bảo cho sức khỏe con người.
- Ngoài ra, có thể quy hoạch để thành một điểm du lịch sinh thái cho
khách du lịch trong và ngoài nước.
3.2. Nội dung thực hiện
3.2.1. Điều tra khảo sát
Tình hình sản xuất rau nói chung, và cà chua nói riêng tại địa phương
(điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất, điều kiện kinh tế xã hội, những tài năng,
trở ngại)
3.2.2. Xây dựng mô hình trồng cà chua tại phương
3.2.2.1. Tìm hiểu yêu cầu đối với rau an toàn
a. Vị trí địa lý
- Nằm xa các khu đô thị, xa các nhà máy, xí nghiệp
- Gần trục đường giao thông, nguồn nước tưới...
b. Đất trồng
- Đất trồng tốt nhất là đất thịt nhẹ, phù sa giàu mùn, tơi xốp, giữ nước,
tầng canh tác dày.
- Đất trồng không bị ô nhiễm các chất thải công nghiệp, chất thải bệnh
viện, nghĩa trang. Đất trồng không bị nhiễm các chất độc hại cho con người
và môi trường.
- Trong đất không có tồn dư kim loại nặng.
c. Nguồn nước tưới
- Nước không bị ô nhiễm kim loại nặng và vi sinh vật gây bệnh.
- Sử dụng nước tưới là nước sạch, không dùng nước các ao hồ không
đảm bảo vệ sinh.
- Nguồn nước thải được giám sát hằng năm.
d. Phân bón
- Chỉ được dùng các loại phân xanh, phân chuồng đã được ủ hoai mục,
không được dùng các loại phân hữu cơ còn tươi như phân chuồng, phân bắc,
nước giãi... Sử dụng hợp lý các loại phân hữu cơ và vô cơ, không được lạm
dụng phân vô cơ để bón nhất là phân đạm và các loại chất kích thích sinh
trưởng. Đối với rau an lá phải kết thúc bón phân đạm trước khi thu hoạch
15-20 ngày.
=> Trên cơ sở đó, hợp tác xã Tịnh Châu, xã Tịnh Châu, huyện Sơn
Tịnh, tỉnh Quãng Ngãi hoàn toàn đủ điều kiện để phát triển dự án rau sạch.
Hơn nữa tại đây đã và đang rất thành công với “Dự án sản xuất rau an toàn
theo tiêu chuẩn VietGap” dưới sự hỗ trợ của Dự án Phát triển nông thôn
huyện Sơn Tịnh Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện.
3.2.2.2. Yêu cầu chất lượng của rau an toàn
a. Chỉ tiêu nội chất
Được quy định cho quả tươi bao gồm:
- Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
- Hàm lượng nitrat (NO3).
- Hàm lượng một số kim loại nặng chủ yếu: Cu. Pb, Hg, Cd, As…
- Mức độ nhiễm các vi sinh vật gây bệnh (E.coli, Samonella…) và ký
sinh trùng đường ruột (trứng giun đũa, Ascaris…).
Tất cả 4 chỉ tiêu trong sản phẩm phải đạt dưới mức cho phép. Theo tiêu
chuẩn của các tổ chức quốc tế (FAO/WHO) hoặc của một số nước tiên tiến
Nga, Mỹ… và Việt Nam.
b. Chỉ tiêu hình thái
- Quả có dạng hình cầu, không bị méo mó
- Màu đỏ tươi, không có dấu hiệu sâu bệnh
- Quả cứng, vỏ căng, láng mịn
- Không bị dập nát, thối, vết bầm.
3.2.2.3. Quy mô, địa bàn và thời gian thực hiện dự án:
a.Địa điểm
Hợp tác xã Tịnh Châu, xã Tịnh Châu, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng
Ngãi
b. Diện tích triển khai xây dựng mô hình
- Diện tích: 2 ha
- Số hộ tham gia: 10 hộ
- Tiêu chí chọn các hộ tham gia dự án:
+ Có hứng thú với dự án, là những người tự nguyện đăng ký tham gia
+ Có diện tích trồng rau xanh tương đối lớn: > 3 sào/ hộ
+ Có truyền thống sản xuất rau lâu đời tại địa phương
+ Ưu tiên những hộ gia đình kinh tế khó khăn trong hợp tác xã
+ Những hộ có nhận thức và hiểu tầm quan trọng về rau sạch
c. Thời gian triển khai
- Vụ Đông Xuân năm 2012: 12/2011 - 3/2012
3.2.2.4. Quy trình kỹ thuật sản xuất cà chua
a. Thời vụ
Có hai vụ Đông Xuân và mùa mưa. Vụ Đông Xuân gieo từ tháng 9 đến
tháng 1 năm sau, thích hợp nhất vào tháng 11-12 (chính vụ). Vụ mưa gieo
vào tháng 6-7, năng suất thấp nhưng giá thành cao.
b. Giống
Giống trồng trong vụ Đông Xuân tương đối đa dạng như: Giống địa
phương, giống ấn Độ, SB3, và một số giống F1 của nước ngoài như S902,
Delta, VL 2000, HP5, S901, ... Giống có thể thích hợp trồng trong vụ mưa là
KBT4, số 12, SB2, S901.
c. Quy trình trồng
Gieo cây con
- Đất gieo phải tơi xốp, thoát nước, không bị rợp, được trộn với lượng
phân như sau (cho 10 m2): 5-6 kg phân chuồng + 100g phân lân + 20g thuốc
trừ kiến (Basudin, Oncol).
- Sau gieo nên phủ một lớp rơm, khoảng ba ngày hạt nảy mầm bỏ bớt
rơm ra, 10 ngày sau gieo có thể tưới thúc hỗn hợp NPK, hoặc DAP ngâm
với bánh dầu, 3 ngày/lần.
- Khi cây có 2-3 lá thật nên tỉa thưa giúp cho cây thoáng, đủ ánh sáng.
Những cây tỉa được ngâm lại vẫn sử dụng để cấy. Cây con được 6-7 lá thật,
cao 15-20cm (khoảng 20-30 ngày sau khi gieo) có thể đem trồng. Trước khi
cấy nên bỏ tưới 1-2 ngày, trước khi nhổ cần tưới đẫm nước. Trong vụ mưa
khi gieo cần phải làm giàn che mưa.
Chuẩn bị đất trồng
- Đất cày và bừa 1 lần, lên liếp (*). Phân chuồng phải được bón lót
trước khi cấy 3-7 ngày theo rãnh hoặc hốc được đánh trên liếp.
(*): Nếu áp dụng phủ luống bằng nilon hoặc rơm: Khi cày bừa nên hình
thành những đường phân lô trên ruộng nhằm tạo một hệ thống dẫn nước tưới
ngấm vào luống trồng sau này. Ngay sau trồng có thể tưới bổ sung trực tiếp
trên cây, sau tưới 4-5 ngày kiểm tra lại độ ẩm đất nếu khô sẽ tưới lại. Giai
đoạn đầu tưới 4-5 ngày /lần, khi cây lớn 1 tuần /2 lần.
- Nilon được phủ trước khi trồng, đục lỗ theo khoảng cách trồng và
được giữ trên liếp bằng những ghim kẽm bẻ hình chữ U (dài 10-15cm, sâu
7-8cm).
- Nếu phủ rơm: sau 3 ngày phun thuốc cỏ tiền nảy mầm như Dual,
Nufarm, sau đó phủ rơm che kín liếp.
Mật độ và khoảng cách trồng
- Mật độ khoảng 18.000 - 20.000 cây/ha.
- Khoảng cách:
Cây x Cây 0,4 - 0,5 m.
Liếp ruộng 0,9 - 1 m.
Rãnh tưới 0,2 - 0,3 m.
Lượng phân sử dụng và cách bón
- Lượng phân bón (kg/ha): N: 125, P2O5: 79, K2O: 125, bánh dầu
(BD): 500, phân chuồng: 30.000 (khoảng 5 xe bò /1000 m2).
- Cách bón:
Lót (3-7 ngày trước khi cấy): toàn bộ phân chuồng, 2/3 P2O5, 1/3
K2O.
Thúc 1 (7-10 ngày sau trồng): 1/5 BD, 1/3 P2O5, 1/3 K2O, 1/5 N.
Thúc 2 (20-25 ngày sau trồng): 2/5 BD, 2/5 N, 1/3 K2O.
Thúc 3 (35-40 ngày sau trồng): 2/5 BD, 2/5 N, 1/3 K2O.
Trong điều kiện phủ luống lượng phân thúc 2 và 3 được ngâm và tưới
vào gốc, chia làm 4 lần (1 tuần /lần). Trong giai đoạn từ 25-50 ngày sau
trồng có thể tưới thúc cho cây (dùng phân NPK hay DAP ngâm bánh dầu).
Sau giai đoạn này không nên tưới thúc.
d. Quy trình quản lý dịch hại tổng hợp
Trên cây cà chua thành phần sâu bệnh hại tương đối nhiều, trong phần
này xin đề cập những đối tượng chính và phổ biến.
Những biện pháp phòng trừ có thể bao gồm:
Biện pháp canh tác:
- Làm đất: cày đất phơi ải tốt nhất 1 tháng, ít nhất 1 tuần nhằm diệt
nhộng của sâu xanh, sâu vẽ bùa, mầm bệnh, mầm cỏ dại và tuyến trùng.
- Bón phân cân đối: Tuyệt đối không sử dụng phân rác, phân chuồng
tươi. Phân rác hoặc phân chuồng cần được ủ kỹ trong 6 tháng trước khi sử
dụng.
- Sử dụng giống kháng bệnh (lưu ý trong vụ mưa). Khi chọn giống
trồng nên lưu ý một số ký hiệu trên bao giống (thường giống nước ngoài)
như sau: BW (kháng bệnh héo rũ vi khuẩn), F (kháng bệnh héo rũ do nấm
Fusarium), N (kháng tuyến trùng), YLV (kháng bệnh xoăn vàng lá), TMV
(kháng bệng khảm thuốc lá trên cà chua), CMV (kháng bệnh khảm dưa leo
trên cà chua)...
- Xử lý hạt giống: trước khi gieo phơi hạt 2-3 nắng nhằm diệt một số
mầm bệnh, ngâm hạt trong dung dịch Na2PO4 10% trong 2 giờ, sau đó xả
bằng nước lạnh khoảng 45 phút hong khô trong điều kiện mát (xử lý diệt
mầm bệnh virus), trước khi gieo có thể trộn hạt với một số loại thuốc trừ
nấm bệnh như Rhidomil, Benlat C (5mg /10g hạt).
- Vệ sinh đồng ruộng: cỏ phải được dọn sạch (kết hợp những lần bón
phân), sau lần thúc 3 cần làm cỏ ít nhất 2 lần (trước và trong khi thu hoạch)
để giảm nguồn ký chủ phụ đối với một số loại sâu bệnh. Nên phủ luống bằng
nilon hoặc rơm để giảm được công làm cỏ tay. Những cây bệnh (héo rũ,
xoăn vàng lá,quả bệnh ...) cần gom lại mang đi đốt, quả bị sâu đục đem đi
chôn hoặc ủ làm phân.
- Nên luân canh với cây trồng nước như lúa, không trồng 2 năm liên tục
trên đất đã trồng các cây họ cà (cà chua, cà pháo, cà đĩa, cà tím, ớt, thuốc lá,
khoai tây).
- Nên trồng cạnh những ruộng bắp, đậu bắp hoặc trồng xung quanh để
thu hút sâu xanh, giảm thiệt hại do chúng gây ra.
Biện pháp vật lý, cơ giới
- Đặt bẫy đèn vào những ngày đầu mùa trăng để thu hút con trưởng
thành của sâu xanh.
- Đặt bẫy dính trên mặt luống để thu hút giòi đẩy sức của sâu vẽ bùa
trước khi hóa nhộng (trong điều kiện có phủ luống bằng nilon).
- Diệt sâu bằng tay, vặt bỏ những quả bị sâu đục đem đi chôn hoặc ủ
phân, tuyệt đối không vứt bừa bãi trên ruộng.
Biện pháp sinh học:
- Hạn chế tối đa sử dụng thuốc hóa học làm ảnh hưởng đến hệ thiên
địch có mặt trên ruộng như nhện linh miêu (Oxyopes javanus), nhện chân
dài (Tetragnatha maxillona), ruồi xanh (Paradexodes), bọ rùa (Melochillus
sexmaculatus) ...
- Không bắt giết những loài có ích như ếch nhái, cóc, chim bắt sâu có
mặt trên ruộng.
- Ưu tiên sử dụng thuốc vi sinh như BT, Centary, Depel; thuốc điều hòa
sinh trưởng như Atabron, Nomolt.
Biện pháp hóa học:
Nên thường xuyên kiểm tra đồng ruộng để sớm phát hiện các dịch hại.
Số cây quan sát từ 15-20 cây rải đều trên ruộng.
Sâu:
- Bọ trĩ: (rầy lửa): Nếu thấy xuất hiện đều trên cây và cả ruộng khoảng
3-5 con /1 lá ngọn nên tiến hành phun thuốc, sau phun 1-2 ngày kiểm tra,
nếu mật độ chưa giảm có thể phun tiếp.
- Rệp sáp (White fly): Khi xuất hiện đều cả ruộng 2-3 cây /con cần tiến
hành xử lý thuốc.
- Sâu vẽ bùa: Thường xuất hiện vào tuần thứ 4 và thứ 8 sau trồng. Mật
độ của chúng có thể dự đoán qua số lượng ruồi trưởng thành có mặt trên
ruộng khoảng từ 5-10 con /cây thì ngày hôm sau nên phun thuốc. Sau phun 2
ngày kiểm tra lại, nếu còn bị hại nhiều cần phun thêm.
Giai đoạn 7-30 ngày sau trồng thuốc sử dụng có thể pha hỗn hợp 2,3 loại trị
cả sâu vẽ bùa, bọ trĩ, rệp sáp. Các loại thuốc có thể dùng: Polytrin, Ofunak,
Cyper, Dipterex, Confidor, Bassa, Sumicidin.
- Sâu đục quả: Thường xuất hiện vào giai đoạn ra hoa rộ và có 3 đỉnh rộ
vào tuần thứ 5, 7, 9 sau trồng, cao nhất vào tuần thứ 7, cần lưu ý phòng trừ.
Có thể sử dụng một trong các loại thuốc sau: Sherpa, Sumi alpha, Cidi,
Ciper, Polytrin, Sumicidin. Nên luân phiên thay đổi thuốc, khoảng 60 ngày
sau trồng đến hết vụ nếu sâu nhiều có thể sử dụng BT, Atabron, Nomolt,
Mymix.
Bệnh:
- Bệnh héo rũ do vi khuẩn: Nên sử dụng giống kháng như KBT4, số 12
(Công ty Giống Cây trồng TP. Hồ Chí Minh). Cây bệnh phải được nhổ bỏ,
gom lại đem đốt, tuyệt đối không vứt bừa bãi trên ruộng hoặc để đầu bờ.
- Bệnh héo rũ do nấm Sclerotium rolfsii: Khi thấy xuất hiện có thể phun
Anvil (nồng độ 0,3%), Rhidomil (nồng độ 0,3-0,4 %).
- Bệnh cháy lá: Khi thấy xuất hiện có thể phun Rhidomil, Score (nồng
độ 0,3-0,4%). Các loại thuốc này có thể kết hợp với những lần phun thuốc
sâu khi thấy bệnh xuất hiện.
3.3. Phương pháp thực hiện
3.3.1. Phương pháp thực hiện lý thuyết
Tìm hiểu sách, báo, giáo trình, internet để nắm rõ các vấn đề:
- Yêu cầu kỹ thuật đối với trồng cà chua theo tiêu chuẩn Vietgap
- Thị trường tiêu thụ cà chua tại huyện
- Phương pháp lập kế hoạch xây dựng dự án.
3.3.2. Phương pháp thực hiện thực địa
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu có sự tham gia bằng các phương
pháp: Phỏng vấn trực tiếp, quan sát trực tiếp thực tế tại địa phương để lấy
thông tin về tình hình sản xuất, thời vụ, năng suất, sản lượng, thị trường tiêu
thụ...từ các cơ quan, người dân:
- Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Sơn Tịnh
- Ban quản lý hợp tác xã Tịnh Châu
- Người dân tại hợp tác xã Tịnh Châu.
Phần IV. Kết qủ dự kiến và đánh giá tác động
4.1. Kết quả mong đợi của dự án
- Lập và thực hiện thành công kế hoạch dự án xây dựng mô hình sản
xuất tại hợp tác xã Tịnh Châu, xã Tịnh Châu, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng
Ngãi qua đó nâng cao nhận thức về công tác sản xuất cà chua theo tiêu
chuẩn Vietgap.
- Nâng cao năng lực sản xuất cho nông dân qua các lớp tập huấn của
các cán bộ kỹ thuật
- Cải thiện, nâng cao đời sống cho người dân.
- Ngày càng khẳng định thương hiệu rau sạch Tịnh Châu.
4.2. Hiệu quả của dự án
4.2.1. Hiệu quả kinh tế
- Cải thiện, nâng cao thu nhập cho người nông dân.
- Thu nhập 50-70 triệu/ ha/ vụ.
4.2.2. Hiệu quả về mặt xã hội
- Tạo công ăn việc làm thường xuyên, ổn định cho người dân
- Nếp sống văn hóa người dân được nâng cao
4.2.3. Hiệu quả về mặt chính trị
- Việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định nên tệ nạn xã hội ngày càng
được đẩy lùi, ổn định về mặt chính trị.
4.2.4. Hiệu quả về mặt môi trường
- Việc sản xuất nông nghiệp nói chung, cà chua theo Vietgap nói riêng
đã mang lại hiệu quả môi trường rõ rệt. Giảm tới mức tối thiểu sử dụng
thuốc hóa học, phân vô cơ một cách hợp lý và không sử dụng phân xanh đã
làm giảm nguy cơ gây ô nhiễm môi trường một cách đáng kể.
4.3. Tính bền vững của dự án
Các yếu tố quyết định đến sự bền vững của dự án:
- Nhận thức về sản xuất an toàn của nông dân: Chỉ khi họ biết tầm quan
trọng của nông sản sạch thì mới sản xuất theo đúng quy trình của dự án đề
ra. Vì vậy cần đẩy mạnh công tác khuyến nông, tuyên truyền và giải thích
tường tận cho họ hiểu, tập huấn kỹ thuật thật kỹ cho người dân.
- Nhận thức của người tiêu dùng: Nếu người nông dân đã sản xuất đủ
tiêu chuẩn nhưng người tiêu dùng không hiểu rõ thì sẽ không tiêu thụ sản
phẩm được. Vì vậy, nhà nước cần cấp cho sản phẩm của người dân một thủ
tục pháp lý. Thứ hai, cần tuyên truyền hơn nữa trên báo, đài để tất cả người
tiêu dùng đều hiểu sự quan trọng của nông sản sạch.
- Ban quản lý sản xuất: Cần thành lập một ban quản lý sản xuất để giám
sát sản xuất của nông dân để tránh tình trạng nông dân làm sai quy trình.
Phần V. Kế hoạch thực hiện dự án
5.1. Tiến trình lập kế hoạch xây dựng kế hoạch dự án
- Điều tra, khảo sát, chọn vùng sản xuất tại hợp tác xã Tịnh Châu,
huyện Sơn Tịnh.
- Lấy 2 mẫu đất, 3 mẫu nước để phân tích và đạt tiêu chuẩn cho phép
sản xuất rau an toàn.
- Tiến hành chọn hộ tham gia dự án: 10 hộ đat được các chỉ tiêu đã nêu
ở trên
- Điều tra tình hình tiêu thụ rau xanh nói chung, và cà chua nói riêng tại
huyện, hiểu biết và mức tiêu thụ nông nghiệp an toàn tại huyện
- Xây dựng, viết đề cương kế hoạch thực hiện dự án.
Bảng kế hoạch chi tiết
Nội dung
Điều tra tình
hình sản xuất
tại địa phương
Địa điểm
HTXTịnh
Châu, phòng
khuyến nông
huyện Sơn
Tịnh
Kết quả
Nắm được
tình hình sản
xuất, thuận
lợi, khó khăn
ở địa phương
Thời gian
Người
hiện
thực
20/9-25/9
Lê T.N.Bích
và cán bộ hợp
tác xã
26/9-5/10
Lê T.N.Bích
Khoa tài
nguyên đất và
môi trường đại
học Nông lâm
Huế
Lấy và phân
tích mẫu đất,
nước
HTXTịnh
Châu
Đất, nguồn
nước ở đây đạt
tiêu chuẩn để
trồng rau sạch
Chọn hộ tham
gia dự án
HTXTịnh
Châu
Chọn được
các hộ dân
theo yêu cầu
6/10-10/10
Lê T.N.Bích,
cán bộ hợp tác
xã
Nắm được sơ
cấp tình hình
tiêu thụ rau
sạch, cà chua
sạch trong
huyện
11/10-20/10
Lê T.N.Bích
Điều tra tình
Siêu thị các
hình tiêu thụ
chợ đầu mối
rau sạch trong tại vùng, mạng
huyện
internet
Tổng hợp số
liệu và viết đề
cương kế
hoạch
Thư viện
trường, phòng
trọ
Định hình đề
cương dự án
21/10-29/10
Lê T.N.Bích
Hoàn thành
chi tiết kế
hoạch
Thư viện
trường, phòng
trọ
Hoàn thành đề
cương kế
hoạch dự án
1/11-11/11
Lê T.N.Bích
5.2. Kế hoạch triển khai dự án
Thời gian
Hoạt động
Địa điểm
12/1120/11
Viết đề
cương
chuẩn bị
tập huấn
HTXTịnh
Châu
21/1122/11
Chuẩn bị
hội trường
cho buổi
tập huấn
HTX Tịnh
Châu
23/1124/11
Tập huấn
HTX Tịnh
Châu
25/1130/2/2012
Triển khai
sản xuất
HTX Tịnh
Châu
25/1230/2/2012
Thu hoạch
HTX Tịnh
Châu
3/2012
Tổng hợp
số liệu,
báo cáo kết
Trường
Nông lâm
Thành
phần
tham gia
Bích và
Cán bộ
khuyến
nông khoa
Khuyến
nông
Phương
pháp thực
hiện
Kết quả
Chuẩn bị
tốt đề
cương để
tập huấn
cho nông
dân
Chuẩn bị
Bích và
phòng,
Cán bộ tại
trang thiết
HTX
bị cho buổi
tập huấn
Truyền đạt
Bích,Cán
kiến thức
bộ khuyến
Thuyết
về rau
nông, cán trình, phát
sạch, kỹ
bộ của
tài liệu cho
thuật trồng
HTX và
người dân
cho người
nông dân
dân
- Sản xuất
Nông dân - Giám sát
và
nông dân Thực hiện
Ban quản
thực hiện
tốt dự án
lý sản xuất đúng quy
trình
Thu hoạch
nông phẩm
và có kiểm
nt
nt
định chất
lượng của
ban quản
lý dự án
Ban quản
Phân tích
Đánh giá
lý dự án,
số liệu và
sự thành
cán bộ
Viết báo công dự án
quả dự án
khuyến
nông và
Bích
và đưa ra
quyết định
cáo kết quả có tiếp tục
dự án
nhân rộng
mô hình
hay không.
Phần VI. Dự Trù Kinh Phí
6.1. Dự trù kinh phí cho tập huấn và chuyển giao kỹ thuật
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
(1000 vnd)
Thành tiền
(1000 vnd)
Tờ rơi
Kg
1
30
30
Tài liệu
cho người
dân
Tập
20
5
100
Hội trường
Ngày
2
80
160
Âm thanh
Ngày
2
100
200
30
30
Hạng mục
Tuyên
truyền
Văn phòng
phẩm
Tập huấn
Cán bộ
khuyến
nông
Cán bộ kỹ
thuật
Công
2
200
400
Công
2
150
300
Cán bộ xã
Công
2
150
300
Nông dân
Công
2
80
1600
6.2. Dự trù kinh phí cho xây dựng mô hình (1 ha)
Hạng mục
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
(1000
vnd)
Giống
Kg
2
150
300
Đạm
ure
Kg
125
15
1875
Lân
Kg
70
9
630
Kali
Kg
150
14
2100
Phân
chuồng
Tấn
hoai
mục
30
500
15000
Vôi
400
6
2400
Phân
bón
Kg
Thành tiền
(1000 vnd)
6.3. Tổng kinh phí dự kiến ( 2 ha)
Hạng mục
Thành tiền
(1000 vnd)
Tuyên truyền
280
Tập huấn
3120
Giống
600
Phân bón
44010
Tổng kinh phí:
48.010.000 vnd
( Chưa bao gồm chi phí khảo sát thực địa, xét nghiệm đất, nước...)
Phần VII. Kết Luận Và Kiến Nghị
7.1. Kết luận
Tóm lại việc sản xuất rau theo mô hình ViêtGap tại địa phuơng là một
điều hết sức cần thiết. Mô hình này không những đáp ứng đuợc nhu cầu cho
người tiêu dùng mà ngoài ra còn giúp nâng cao năg suất và cải thiện môi
trường một cách bền vững.
7.2. Kiến nghị
Sau khi xây dựng mô hình trên tôi có một số kiến nghị như sau:
- Đề nghị nhà nước, ban đầu tư dự án hỗ trợ kinh phí để có thể thực
hiện thành công dự án.
- Ban quản lý dự án cấp kinh phí hỗ trợ để thành lập ban tự quản lý sản
xuất để giám sát sản xuất của người dân, thẩm định và đánh giá chất lượng
sản phẩm xem có đủ tiêu chuẩn an toàn theo quy trình không. Ngoài ra ban
quản lý này có thể là mắc xích giữa người sản xuất và các đầu mối thu mua
sản phẩm để ổn định thị trường, tạo tâm lý thoải mái cho người sản xuất.
- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn để nâng cao nhận thức sản
xuất cho nông dân.
- Tuyên truyền qua nhiều thông tin đại chúng để đưa sản phẩm tới
người tiêu dùng, giúp người tiêu dùng nhận thức một cách đúng đắn về sản
phẩm nông nghiệp an toàn.
Phần VIII. Tài Liệu Tham Khảo
1. Giáo trình cây rau _ PGS. Ts Lê Thị Khánh
2. Hoàng Mạnh Quân, Xây dựng và quản lý dự án, Đại học Nông Lâm
Huế, 2008.
3. Các webside
3.1 Rausach.com.vn
3.2 Tailieu.com
3.3 Nongnghiep.vn
3.4 />3.5 />3.6 />IDBaiViet=7064
3.7 />3.8 />NV/HuyenSonTinh.htm
3.9 Http://agriviet.com
MỤC LỤC