I. GiỚI THIỆU CHUNG
II.TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
III. MỤC TIÊU
IV. ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
V. PHÂN TÍCH SWOT
Kinh Đô được thành lập từ năm 1993.
Lĩnh vực hoạt động:
- Sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm
- Kinh doanh bất động sản
- Kinh doanh mặt bằng bán lẻ
- Đầu tư tài chính
Tổng số nhân viên là 7.741 người
Tổng vốn điều lệ của Kinh Đô Group là 3.483,1 tỷ đồng
Tổng doanh thu đạt 3.471,5 tỷ đồng trong đó doanh thu ngành thực phẩm
chiếm 99.2%
Tổng lợi nhuận đạt 756,1 tỷ đồng.
1. Cơ cấu cổ đông
- KDC là một doanh nghiệp tư nhân nên trong cơ cấu cổ đông của KDC
không có sự tham gia của nhà nước.Sở hữu đa phần thuộc về chủ tịch Hội
đồng quản trị Trần Kim Thành.
- KDC cũng là một cổ phiếu nhận được sự quan tâm của khá nhiều các tổ
chức tài chính lớn như: Deutsche Bank hay Citi…
2. Ban điều hành và tổ chức hoạt động
Ban điều hành của KDC có sự tham gia đông đảo của các chuyên gia trong
ngành chế biến thực phẩm và bán lẻ trong và ngoài.
KDC tổ chức hoạt động dựa trên cơ sở xây dựng các team: Growth
(sales,marketing và R&D); Cost team (Manufacture, purchasing, logistic);
support (FA,HR,IT và training cho từng ngành hàng ( các loại sản phẩm
khác nhau) để tạo tính tập trung và hiệu quả nhất
3.
Chính sách cổ tức của doanh nghiệp
Năm
Hình thức
Tỷ lệ
2005
Tiền mặt
8%
2006
Tiền mặt
18%
2007
Tiền mặt
18%
2008
Tiền mặt
18%
2009
Tiền mặt
24%
2010
Tiền mặt
24%
4.
Sản phẩm chính thuộc lĩnh vực sản xuất chế biến thực phẩm.
Cơ cấu sản phẩm của KDC cung cấp cho thị trường đa dạng về chủng loại và có
nhiều dòng sản phẩm khác nhau
Bốndòng sản phẩm mang lại doanh thu chủ yếu là bánh quy, bánh bông lan,bánh
cracker và bánh mì
Định hướng của KDC trong một vài năm tới là các sản phẩm: sữa, nước giải khát.
Chiến lược của công ty là tập trung phát triển các sản phẩm có tốc độ tăng trưởng,
doanh thu lớn và lợi nhuận cao.
5. Thị trường tiêu thụ và thị phần
Thị trường tiêu thụ chính của KDC là thị trường nội địa, thị trường xuất
khẩu chính bao gồm Nhật, Mỹ, Campuchia và Đài loan.
Chiếm khoảng 28% thị trường bánh kẹo của Việt Nam.
Riêng về chủng loại bánh trung thu KDC thị phần lên tới 75% trên cả
nước.
6. Mạng lưới phân phối
- KDC (tính chung cho cả NKD) có mạng lưới phân phối rộng khắp trên
cả nước khoảng 200 nhà phân phối,40 cửa hàng Kinh Đô Bakery, hơn
75000 điểm bán lẻ và hơn 1000 nhân viên bán hàng trên cả nước
7. Các hoạt động M&A trong thời gian tới
- Hợp nhất NKD và KIDO vào KDC với tỷ lệ chuyển đổi cổ phiếu của hai
công ty này với KDC là 1,1: 1
- Sáp nhập với các công ty khác trở thành Tập đoàn chế biến thực phẩm
hàng đầu Việt Nam.
1.
-
Tình hình kinh tế chung của Kinh Đô hiện nay
Ngành thực phẩm: là lĩnh vực hoạt động chính và là nền tảng cho sự
phát triển của Kinh Đô. Doanh thu ngành thực phẩm đóng góp hơn 90%
doanh số toàn Tập Đoàn.
Ngành bán lẻ: thể hiện hướng phát triển mới của Kinh Đô.Hiện tại, Kinh
Đô đang xây dựng chuỗi Kinh Đô Bakery và mô hình K-Do Bakery &
Café mới.
- Ngành địa ốc:Kinh Đô đã thành lập một số Công ty địa ốc chuyên về
chức năng tư vấn, xây dựng.
- Ngành Hợp Tác - Đầu Tư - Tài Chính: Trong tương lai, tài chính và đầu
tư tài chính đóng vài trò quan trọng trong việc hỗ trợ các mảng kinh doanh
chiến lược khác là thực phẩm, bán lẻ và địa ốc.
2.
Mục tiêu chung
- Trở thành Tập đoàn đa ngành hàng đầu Việt Nam
- Phát triển ngành địa ốc thông qua việc thành lập các Công ty địa ốc có
chức năng xây dựng, kinh doanh địa ốc
- Năm 2010 sẽ sáp nhập Công ty Kinh Đô Miền Bắc và Công ty Ki Do
vào Công ty Cổ Phần Kinh Đô.
3.
Mục tiêu cụ thể
a. Năng lực tài chính
- Tập trung vào hai lĩnh vực chính đó là đầu tư vào các công ty thực phẩm
và góp vốn vào các dự án bất động sản tiềm năng.
- Lợi nhuận có được từ đầu tư vào các dự án bất động sản sẽ được chuyển
sang đầu tư thực phẩm.
b. Địa ốc
- Tiềm kiếm và phát triển các dự án mang tính khả thi cao.
- Mục tiêu là xây dựng hình ảnh thương hiệu đẳng cấp thông qua việc triển
khai các dự án.
- Liên kết đối tác chiến lược, cùng hợp tác đầu tư, góp phần gia tăng giá trị
dự án.
- Khai thác và nâng cao chuỗi giá trị thông qua các hoạt động giao dịch
thương mại và dịch vụ cộng thêm.
- Đảm bảo khả năng sinh lợi liên tục và tiến độ tăng trưởng hàng năm.
c. Thực phẩm
- Tạo ra những sản phẩm phù hợp, tiện dụng
- Kinh Đô cung cấp các thực phẩm an toàn, thơm ngon, dinh dưỡng, tiện
lợi và độc đáo cho tất cả mọi người
d. Bán lẻ
- Hợp tác, liên doanh liên kết với các đối tác lớn nước ngoài để xây dựng và
phát triển các hệ thống tại Việt Nam.
- Mua franchise các chuỗi cửa hàng có thương hiệu nổi tiếng trên thế giới để
phát triển.
- Phát triển hệ thống phân phối truyền thống gồm chuỗi hơn 100.000 điểm
bán lẻ phủ khắp toàn quốc.
- Cụ thể trong năm 2010, Kinh Đô bắt đầu xây dựng hệ thống fastfood và
convenient stores.
e. Phát triển nguồn nhân lực
- Xây dựng phần mềm nhân sự trên hệ thống SAP.
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức theo hướng Tập đoàn và phát triển hệ thống
các công cụ quản trị tương xứng với quy mô mới.
- Tiếp tục đẩy mạnh đào tạo và phát triển đội ngũ nhân sự cấp cao.
- Thực hiện nhiều chính sách mới để duy trì nguồn nhân lực và thu hút
nhân tài.
4.
Định hướng
Năm 2010, KDC tiếp tục chiến lược phát triển trở thành Tập đoàn thực
phẩm hàng đầu Việt Nam và hướng tới một Tập đoàn hoạt động đa
ngành: Thực phẩm, địa ốc, tài chính và bán lẻ.
Ổn định doanh thu và tỷ suất lợi nhuận .
1. Áp lực cạnh tranh trong ngành
Ngành hiện có tốc độ tăng trưởng nhanh
Nguyên liệu chính bị phụ thuộc vào nhập khẩu
Sự cạnh tranh của các công ty hiện tại là không lớn
Công ty trong ngành không ngừng đưa ra những sản phẩm mới
2. Rào cản cho các công ty mới gia nhập ngành
Hiện nay các công ty trong ngành đang phải đối mặt với vần đề quan trọng
nhất là vệ sinh an toàn thực phẩm.
VD: Sữa nhiễm melamin, hay nước tương…
Không sở hữu dây chuyền công nghệ hiện đại, nguồn cung cấp nguyên
liệu ổn định như KDC.