Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

nghiên cứu thành phần loài và phân bố ngành dương xỉ (polypodiophyta) trong hệ thực vật vườn quốc gia cát tiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.96 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH



Nguyễn Thị Tuyết Nhung

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ
NGÀNH DƯƠNG XỈ (POLYPODIOPHYTA)
TRONG HỆ THỰC VẬT VƯỜN QUỐC GIA CÁT TIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

TP.HCM - NĂM 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH



Nguyễn Thị Tuyết Nhung

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ
NGÀNH DƯƠNG XỈ (POLYPODIOPHYTA)
TRONG HỆ THỰC VẬT VƯỜN QUỐC GIA CÁT TIÊN
Chuyên ngành : Sinh Thái Học
Mã Số : 60 42 60

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS.TRẦN HỢP

TP.HCM - NĂM 2012


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- PGS.TS. Trần Hợp, Thầy đã giúp đỡ, động viên, hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
- Quý Thầy Cô đã giảng dạy chuyên ngành Sinh thái k20.
- Quý Thầy Cô Phòng Khoa học công nghệ và Sau Đại học Trường Đại Học Sư
Phạm Tp.HCM.
- BGĐ, các anh Phòng Kỹ thuật, các anh chị Vườn quốc gia Cát Tiên.
- BGH, quý Thầy Cô Trường THPT Lê Minh Xuân, Bình Chánh, Tp.HCM đã giúp
đỡ quan tâm và tạo điều kiện tốt để tôi yên tâm học tập và làm luận văn.
- TS. Lưu Hồng Trường, ThS. Đặng Văn Sơn, Viện Sinh Học Nhiệt Đới.
- Bạn Lê Thị Kim Dung Trường THPT Lê Minh Xuân, Bình Chánh, Tp.HCM đã
động viên tôi trong suốt khóa học.
- Tập thể lớp sinh thái k20 đã đồng hành cùng tôi trong suốt khóa học.
Con xin được kính gửi lòng biết ơn sâu sắc đến Ông, Bà, Ba, Má và gia đình đã
nuôi nấng, dạy bảo và tạo điều kiện cho con có được ngày hôm nay.
Nguyễn Thị Tuyết Nhung


TÓM TẮT
Vườn quốc gia Cát Tiên nằm giữa hai vùng sinh học địa lý từ vùng cao nguyên
Trường Sơn xuống vùng đồng bằng Nam Bộ. Do vậy, hôi tụ được các luồng hệ thực
vật phong phú và đa dạng. Trong đề tài này tôi đã đi vào nghiên cứu hai vấn đề
chính: thành phần loài và phân bố ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) trong hệ thực
vật Vườn quốc gia Cát Tiên. Đã ghi nhận 60 loài, 36 chi, 19 họ, 9 bộ, 2 lớp thuộc

ngành Polypodiophyta.


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 – MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
1.1Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu của đề tài .................................................................................................... 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3
1.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................................. 3
1.5 Những đóng góp mới của đề tài ............................................................................... 3
1.6 Bố cục của đề tài ...................................................................................................... 4
CHƯƠNG 2 – TỔNG QUAN TƯ LIỆU ......................................................................... 5
2.1 Điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu ......................................................................... 5
2.1.1 Vị trí địa lý ......................................................................................................... 5
2.1.2 Địa hình – Địa mạo ............................................................................................ 5
2.1.2.1 Địa hình vùng núi thấp ............................................................................... 5
2.1.2.2 Địa hình vùng đồi cao ................................................................................. 6
2.1.2.3 Địa hình vùng đồi trung bình ...................................................................... 6
2.1.2.4 Địa hình vùng đồi thấp................................................................................ 6
2.1.3 Khí hậu ............................................................................................................... 6
2.1.4 Thủy văn ............................................................................................................ 6
2.1.5 Hệ sinh vật ......................................................................................................... 8
2.1.5.1 Hệ thực vật .................................................................................................. 8
2.1.5.2 Hệ động vật ................................................................................................. 8
2.2 Lịch sử nghiên cứu ngành Dương xỉ - Polypodiophyta .......................................... 11
2.2.1 Trên thế giới ..................................................................................................... 11
2.2.2 Ở Việt Nam ...................................................................................................... 13
CHƯƠNG 3 – NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 16
3.1 Nội dung nghiên cứu............................................................................................... 16
3.2 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 16

3.2.1 Địa điểm và thời gian thực địa ......................................................................... 16
3.2.2 Tổng quan tư liệu ............................................................................................. 17
3.2.3 Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa.......................................................... 17


3.2.3.1 Xác định địa điểm và tuyến khảo sát ........................................................ 17
3.2.3.2 Thu và xử lý mẫu ngoài thực địa .............................................................. 17
3.2.4 Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm ........................................... 18
3.2.5 Xây dựng bản đồ phân bố ................................................................................ 19
3.2.6 Dụng cụ ............................................................................................................ 19
CHƯƠNG 4 – KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................... 21
4.1 Đặc điểm của ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) .................................................. 21
4.1.1 Lớp lưỡi rắn ..................................................................................................... 21
4.1.2 Lớp tòa sen........................................................................................................ 21
4.1.3 Lớp Dương xỉ .................................................................................................. 21
4.2 Thành phần loài và phân bố ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) trong hệ thực vật
Vườn quốc gia Cát Tiên ................................................................................................ 22
4.2.1 Họ Tòa sen - Marattiaceae Bercht. Et J. Presl. ................................................ 22
Angiopteris magna Ching ex Tard. & Chr.. Hiển dực đại. ................................... 22
4.2.2 Họ Nguyệt xỉ (Họ Tóc Thần; Họ Tóc Vệ nữ) – Adiantaceae (C. Presl) Ching.24
4.2.2.1 Adiantum flabellatum L. Dớn đen. ........................................................... 24
4.2.2.2 Adiantum philippense L.. - Ráng Nguyệt xỉ Phi luật tân.......................... 25
4.2.3 Họ Dương xỉ Vảy – Aspidiaceae Mett. ex Frank. ........................................... 28
4.2.3.1 Didymochlaena truncatula (Sw.) J. Sm.. Ráng Song y. ............................ 28
4.2.3.2 Diplazium crassiusculum Ching. Ráng song quần thô. ............................ 29
4.2.3.3 Tectaria decurrens (Presl) Copel. Ráng Yểm dực cánh. ........................... 30
4.2.3.4 Tectaria subpedata (Harr.) Ching. Ráng Yểm dực có chân. ..................... 32
4.2.3.5 Tectaria stenomioides C.Chr. & Tard.. Ráng Yểm dực hạt nhỏ. .............. 32
4.2.3.6 Tectaria triglessa C. Chr. & Tard.. Ráng Yểm dực ba lưỡi. ..................... 33
4.2.4 Họ Tổ Điểu (Họ Can Xỉ) – Aspleniaceae Mett. ex A. B. Frank. ..................... 35

4.2.4.1 Asplenium crinicaule Hance. Ráng Can xỉ thân có lông. ......................... 35
4.2.4.2 Asplenium fraxinifolium Presl. Ráng Can xỉ lá trần. ............................... 36
4.2.4.3 Asplenium grevillei Wall. ex Hook. & Grev.. Ráng Can xỉ Greville. ...... 36
4.2.4.4 Asplenium nidus L.. Ráng Ổ phụng. ........................................................ 37
4.2.4.5 Asplenium obscurum Bl. Ráng Can xỉ mờ. .............................................. 38
4.2.4.6 Asplenium tenerum Forster. Ráng Can xỉ nhỏ. ........................................ 39
4.2.5 Họ Ráng Dừa (Họ Guột Rạng) – Blechnaceae (C.Presl) Copel. ..................... 42


4.2.5.1 Blechnum orientale L. Ráng Dừa đông. ................................................... 42
4.2.5.2 Stenochlaena palustris (Burm.f.) Bedd.. Chại, Choại. .............................. 43
4.2.6 Họ Dương xỉ mộc - Cyatheaceae Kaulf. .......................................................... 46
Cyathea salletii Tard. & Chr.. Ráng Tiên tọa Sallet. ........................................ 46
4.2.7 Họ Vẩy Lợp – Davalliaceae Mett. ex A. B. Frank. ......................................... 47
4.2.7.1 Nephrolepis falcata (Cav.) C.Chr.. Ráng Thận lân phãng. ....................... 47
4.2.7.2 Nephrolepis hirsutula (Forst.) Presl. Ráng thận lân có lông. .................... 48
4.2.8 Họ Ráng Đàn tiết (Họ Áo cốc) – Dennstaedtiaceae Lotsy. ............................. 50
4.2.8.1 Microlepia speluncae (L.) Moore. Ráng Vi lân to. ................................... 50
4.2.8.2 Microlepia trapeziformis (Roxb.) Kuhn. Ráng Vi lân. ............................. 51
4.2.9 Họ Ráng Tây sơn (Họ Guột; Họ Tế; Họ Vọt) – Gleicheniaceae (R.Br.) C. Presl.
.................................................................................................................................. 53
Dicranopteris dichotoma (Thunb.) Bernh.. Ráng Tây sơn lưỡng phân. ............... 53
4.2.10 Họ Quạt xòe – Lindsaeaceae Pic. Serm. ........................................................ 55
4.2.10.1 Lindsaea ensifolia Sw. Ráng Liên sơn gươm. ........................................ 55
4.2.10.2 Sphenomeris chinensis (L.) Max.. Ráng Ô phỉ. ...................................... 56
4.2.11 Họ Dây Choại giả (Họ Sưu xỉ; Họ Lá roi) – Lomariopsidaceae Alston......... 58
4.2.11.1 Bolbitis appendiculata (Wildd.) Iwats.. Ráng Bích xỉ có phụ bộ. .......... 58
4.2.11.2 Bolbitis crispatula (Cl.) Ching. Ráng Bích xỉ Copeland......................... 59
4.2.11.3 Bolbitis scalpturata (Fée) Ching. Ráng Bích xỉ chạm. ........................... 60
4.2.12 Họ Bòng Bong – Lygodiaceae Presl. ............................................................. 61

4.2.12.1 Lygodium digitatum Presl. Bòng bong ngón. ......................................... 62
4.2.12.2 Lygodium flexuosum (L.) Sw.. Bòng bong dẻo. ................................... 63
4.2.12.3 Lygodium salicifolium Presl. Bòng bong lá liễu. ................................... 64
4.2.13 Họ Rau bợ (Họ Rau Dệu) – Marsileaceae Mirb. ........................................... 66
Marsilea quadrifolia L.. Rau Dệu bốn lá. .......................................................... 66
4.2.14 Họ Rau Cần trôi (Họ Gạt Nai) – Parkeriaceae Hook. .................................... 68
Ceratopteris siliquosa (L.) Copel.. Ráng Gạt nai. ............................................ 68
4.2.15 Họ Ráng Nhiều Chân (Họ Ráng Đa Túc; Họ Ráng; Họ Răng dê) –
Polypodiaceae Bercht. & J. Presl. ............................................................................. 70
4.2.15.1 Belvisia annamensis (C. Chr.) Teg.. Ráng Mạc lân trung. ..................... 70
4.2.15.2 Colysis henryi (Baker) Ching. ................................................................ 71


4.2.15.3 Drynaria quercifolia (L.) J.Smith. Ráng Đuôi phụng lá sồi. ................... 72
4.2.15.4.Platycerium grande. A.Cunn.exJ.Sm ..........................................................
4.2.15.5 Pyrrosia flocculosa (D.Don) Ching. Ráng Hỏa mạc cợn. ....................... 74
4.2.15.6 Pyrrosia piloselloides (L.) Price. Ráng Hỏa mạc dực xỉ. ........................ 75
4.2.16 Họ Ráng Seo Gà – (Họ Chân xỉ - Họ Cỏ Luồng) – Pteridaceae Spreng. ex
Jameson..................................................................................................................... 77
4.2.16.1 Acrostichum sinensis Bak. Ráng Ơ nông Trung quốc. ........................... 77
4.2.16.2 Cheilanthes belangeri (Bory) C. Chr.. - Ráng Thần mô Belanger. ......... 78
4.2.16.3 Cheilanthes tenuifolia (Burm.f.) Sw.. Thần mô lá mảnh. ....................... 79
4.2.16.4 Coniogramme fraxinea. (D. Don) Diels. Ráng Trần Tự. ........................ 80
4.2.16.5 Hemionitis arifolia (Burm. f.) Moore.Ráng Hoạn xỉ. ............................. 81
4.2.16.6 Pityrogramma calomelanos (L.) Link. – Ráng Chò chanh. ................... 82
4.2.16.7 Pteris biaurita L.. Ráng Chân xỉ hai tai. .................................................. 83
4.2.16.8 Pteris cretica L.. Ráng Chân xỉ Hy lạp. .................................................. 84
4.2.16.9 Pteris decrescens Chr.. Ráng Chân xỉ eo. ............................................... 85
4.2.16. 10 Pteris heteromorpha Fée. Ráng Chân xỉ dị hình. ..................................... 85
4.2.16.11 Pteris henryi Christ. Ráng Chân xỉ Henry. ........................................... 86

4.2.16.12 Pteris semipinnata L.. Ráng Chân xỉ lược ............................................ 87
4.2.16.13 Pteris venusta Ktze. Ráng Chân xỉ đẹp. ................................................ 88
4.2.16. 14 Pteris vittata L.. Ráng sẹo gà dải. ........................................................ 89
4.2.16.15 Taenitis blechnoides (Willd.) Sw. .Ráng đại dực ................................. 90
4.2.17 Họ Bèo Ong – Salviniaceae T. Lestib............................................................ 92
Salvinia cucullata Roxb. Bèo tai chuột. ......................................................... 92
4.2.18 Họ Ráng Thư Dực – Thelypteridaceae ex Pic. Serm. .................................... 94
4.2.18.1 Cyclosorus interruptus (Willd.) Ito. Ráng Chu quần gián đoạn. ............ 94
4.2.18.2 Pronephrium crenulatum Holtt. Ráng tiền thận có răng. ........................ 95
4.2.18.3 Thelypteris triphylla var. parishii (Bedd.) Iwats.. Ráng thư dực paris. .. 96
4.2.19 Họ Ráng Râu Rồng (Họ Dương xỉ cọ) – Vittariaceae (C. Presl) Ching. ........ 99
4.2.19.1 Antrophyum coriaceum (D.Don) Wall.. Ráng Lưỡi beo dai. ................. 99
4.2.19.2 Vittaria amboinensis Fée. Ráng Tô tần Amboin................................... 100
4.3 Thảo luận .............................................................................................................. 101


CHƯƠNG 5 – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 102
5.1 Kết luận ................................................................................................................. 102
5.2 Kiến nghị............................................................................................................... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 104
PHIẾU MÔ TẢ LOÀI
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Bản đồ Vườn quốc gia Cát Tiên.
Bảng 3.1 Địa điểm và thời gian khảo sát thực địa.
Hình 4.1 Hình thái loài Angiopteris magna Ching ex Tard. & Chr .
Hình 4.2 Bản đồ phân bố họ Marattiacae.
Hình 4.3 Hình thái loài Adiantum flabellatum L.

Hình 4.4 Hình thái loài Adiantum philippense L.
Hình 4.5 Bản đồ phân bố họ Adiantaceae.
Hình 4.6 Hình thái loài Didymochlaena truncatula (Sw.) J. Sm .
Hình 4.7 Hình thái loài Diplazium crassiusculum Ching
Hình 4.8 Hình thái loài Tectaria decurrens (Presl). Copel
Hình 4.9 Hình thái loài Tectaria subpedata (Harr.) Ching
Hình 4.10 Hình thái loài Tectaria stenomioides C. Chr. & Tard.
Hình 4.11 Hình thái loài Tectaria triglessa C. Chr. & Tard .
Hình 4.12 Bản đồ phân bố họ Aspidiaceae.
Hình 4.13 Hình thái loài Asplenium crinicaule Hance
Hình 4.14 Hình thái loài Asplenium fraxinifolium Presl
Hình 4.15 Hình thái loài Asplenium grevillei Wall.ex Hook.& Grev.
Hình 4.16 Hình thái loài Asplenium nidus L.
Hình 4.17 Hình thái loài Asplenium obscurum Bl.
Hình 4.18 Hình thái loài Asplenium tenerum Forster
Hình 4.19 Bản đồ phân bố họ Aspleniaceae.
Hình 4.20 Hình thái loài Blechnum orientale L.
Hình 4.21 Hình thái loài Stenochlaena palustris (Burm.f.) Bedd.
Hình 4.22 Bản đồ phân bố họ Blechnaceae.
Hình 4.23 Hình thái loài Cyathea salletii Tard. & Chr.
Hình 4.24 Bản đồ phân bố họ Cyatheaceae.
Hình 4.25 Hình thái loài Nephrolepis falcata (Cav.) C.Chr.


Hình 4.26 Hình thái loài Nephrolepis hirsutula (Forst.) Presl
Hình 4.27 Bản đồ phân bố họ Davalliaceae.
Hình 4.28 Hình thái loài Microlepia speluncae (L.) Moore
Hình 4.29 Hình thái loài Microlepia trapeziformis (Roxb.) Kuhn
Hình 4.30 Bản đồ phân bố họ Dennstaedtiaceae.
Hình 4.31 Hình thái loài Dicranopteris dichotoma (Thunb.) Bernh

Hình 4.32 Bản đồ phân bố họ Gleicheniaceae.
Hình 4.33 Hình thái loài Lindsaea ensifolia Sw.
Hình 4.34 Hình thái loài Sphenomeris chinensis (L.) Max.
Hình 4.35 Bản đồ phân bố họ Lindsaeaceae.
Hình 4.36 Hình thái loài Bolbitis appendiculata (Willd.) Iwats
Hình 4.37 Hình thái loài Bolbitis crispatula (Cl.) Ching
Hình 4.38 Hình thái loài Bolbitis scalpturata (Fée) Ching
Hình 4.39 Bản đồ phân bố họ Lomariopsidaceae.
Hình 4.40 Hình thái loài Lygodium digitatum Presl
Hình 4.41 Hình thái loài Lygodium flexuosum (L.) Sw.
Hình 4.42 Hình thái loài Lygodium salicifolium Presl
Hình 4.43 Bản đồ phân bố họ Lygodiaceae.
Hình 4.44 Hình thái loài Marsilea quadrifolia L.
Hình 4.45. Bản đồ phân bố họ Marsileaceae.
Hình 4.46 Hình thái loài Ceratopteris siliquosa (L.) Copel
Hình 4.47 Bản đồ phân bố họ Parkeriaceae.
Hình 4.48 Hình thái loài Belvisia annamensis (C. Chr.) Teg.
Hình 4.49 Hình thái loài Colysis henryi (Baker) Ching
Hình 4.50 Hình thái loài Drynaria quercifolia (L.) J.Smith
Hình 4.51 Hình thái loài Platycerium grande.A.Cunn.ex J. Sm.
Hình 4.52 Hình thái loài Pyrrosia flocculosa (D.Don) Ching
Hình 4.53 Hình thái loài Pyrrosia piloselloides (L.) Price
Hình 4.54 Bản đồ phân bố họ Polypodiaceae.


Hình 4.55 Hình thái loài Acrostichum sinensis Bak.
Hình 4.56 Hình thái loài Cheilanthes belangeri (Bory) C. Chr.
Hình 4.57 Hình thái loài Cheilanthes tenuifolia (Burm.f.) Sw.
Hình 4.58 Hình thái loài Coniogramme fraxinea. (D. Don) Diels
Hình 4.59 Hình thái loài Hemionitis arifolia (Burm. f.) Moore

Hình 4.60 Hình thái loài Pityrogramma calomelanos (L.) Link
Hình 4.61 Hình thái loài Pteris biaurita L.
Hình 4.62 Hình thái loài Pteris cretica L.
Hình 4.63 Hình thái loài Pteris decrescens Chr.
Hình 4.64 Hình thái loài Pteris heteromorpha Fée
Hình 4.65 Hình thái loài Pteris henryi Christ
Hình 4.66 Hình thái loài Pteris semipinnata L.
Hình 4.67 Hình thái loài Pteris venusta Ktze
Hình 4.68 Hình thái loài Pteris vittata L.
Hình 4.69 Hình thái loài Taenitis blechnoides (Willd.) Sw.
Hình 4.70 Bản đồ phân bố họ Pteridaceae.
Hình 4.71 Hình thái loài Salvinia cucullata Roxb
Hình 4.72 Bản đồ phân bố họ Salviniaceae.
Hình 4.73 Hình thái loài Cyclosorus interruptus (Willd.) Ito
Hình 4.74 Hình thái loài Pronephrium crenulatum Holtt
Hình 4.75 Hình thái loài Thelypteris triphylla var. parishii (Bedd.) Iwats
Hình 4.76 Bản đồ phân bố họ Thelypteridaceae.
Hình 4.77 Hình thái loài Antrophyum coriaceum (D.Don) Wall
Hình 4.78 Hình thái loài Vittaria amboinensis Fée
Hình 4.79 Bản dồ phân bố họ Vittariaceae.
Hình 5.1 Một số Dương xỉ héo và chết.


CHƯƠNG 1 – MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Thực vật là thành phần cơ bản của sinh quyển địa cầu, là nơi cung cấp mọi
thứ phục vụ cuộc sống của con người chẳng hạn như: thực vật góp phần điều hòa
khí hậu, làm không khí trong lành và cung cấp dưỡng khí qua việc thải O 2 , hút
CO 2 , ổn định nguồn nước ngầm trong lòng đất, nơi cư trú của mọi sinh vật, tàng
trữ nguồn gen quý hiếm, hạn chế thiên tai,…và thực vật được mệnh danh như

“Lá phổi của Trái đất”.
Mối quan hệ thường xuyên, liên tục giữa loài người và sinh giới rất đa dạng
và phức tạp. Vì lợi ích sống còn và sự phát triển của mình, nên ngay từ thuở sơ
khai của lịch sử loài người, con người đã gắn liền, nhận biết và phân biệt được
nhiều loài thực vật.
Thực vật rất đa dạng. Làm thế nào để phân biệt những sự sai khác giữa nhóm
này với nhóm khác, cây này với cây khác. Đó là vấn đề mà các nhà thực vật học
từ xưa tới nay đều quan tâm. Từ xa xưa con người đã cố gắng tìm những đặc
điểm giống nhau hoặc khác nhau để xác định các loài cây này thuộc cùng một
nhóm hoặc thuộc các nhóm khác nhau.
Đến năm 1753, nhà thực vật học Thụy Điển Carl Linné mới nêu khái niệm
về loài, từ đó loài được xem như là đơn vị cơ bản nhất. Ông cũng là người đề
xướng danh pháp lưỡng nôm vào việc đặt tên loài cây. Các nhà thực vật học
khác cũng sử dụng danh pháp này. Qua hơn 2 thế kỷ, các nhà thực vật học đã đặt
tên cho rất nhiều loài cây mà ngày nay chúng ta đã biết. Càng đi sâu nghiên cứu,
tìm tòi, họ vẫn tiếp tục phát hiện được thêm những loài cây mới đối với khoa
học.
Nhiều nhà thực vật đã cố gắng sắp xếp vào các loài cây vào các chi, các chi
vào các họ, các họ vào các bộ, các bộ vào các lớp, các lớp vào các ngành.


Việc phân loại thực vật, làm sáng tỏ mối quan hệ thân thuộc giữa chúng,
góp phần vào việc phát triển những cây có lợi, hạn chế những cây có hại.
Dương xỉ (Polypodiophyta) được phân bố khắp nơi trên toàn thế giới,
nhưng phổ biến nhất và đa dạng nhất trong vùng nhiệt đới ẩm. Dương xỉ
(Polypodiophyta) là nhóm lớn nhất và đa dạng nhất của thực vật có mạch sinh
sản bằng bào tử. Giống như tất cả thực vật có mạch khác có một vòng đời được
thay đổi luân phiên của các thế hệ, gồm một giai đoạn lưỡng bội (sporophyte) và
một giai đoạn đơn bội (gametophyte). Dương xỉ đang thu hút sự quan tâm ngày
càng tăng của các nhà thực vật học là vì những vị trí trong lịch sử tiến hóa của

giới Thực vật, về những giá trị có tầm quan trọng đáng kể như dùng làm thực
phẩm, làm dược liệu, ….
Theo Danh lục Thực vật Vườn quốc gia Cát Tiên của “Viện Điều Tra Quy
Hoạch Rừng Nam Bộ” Polypodiophyta ở Vườn quốc gia Cát Tiên năm 1999 –
2000 có 50 loài, 18 họ. Đây là những số liệu ban đầu, chưa đầy đủ (xem phụ
lục). Để bổ sung số lượng loài và xác định phân bố loài (theo các họ) của ngành
Polypodiophyta một cách đầy đủ, có hệ thống nên tiến hành đề tài “Nghiên cứu
thành phần loài và phân bố ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) trong hệ thực vật
Vườn Quốc Gia Cát Tiên” với mục tiêu nhằm cung cấp những dữ liệu về thành
phần loài, phân bố, giá trị sử dụng của thực vật thuộc ngành Polypodiophyta.
1.2 Mục tiêu của đề tài
- Định danh các taxon trong ngành Polypodiophyta, thống kê thành phần
loài.
- Hoàn thành việc phân loại một cách có hệ thống, chính xác và đầy đủ
nhất làm cơ sở nghiên cứu ngành Polypodiophyta ở Vườn quốc gia Cát Tiên và
góp phần biên soạn Thực vật Chí Việt Nam để làm tài liệu tham khảo cho các
ngành khoa học, các công trình có liên quan.
- Xác định sự phân bố các taxon (chủ yếu theo họ) của ngành
Polypodiophyta.


1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các loài thực vật thuộc ngành Polypodiophyta có
trong tự nhiên hiện diện trong hệ thực vật Vườn quốc gia Cát Tiên, trên cơ sở
các tư liệu, các ảnh chụp và các mẫu tươi sống được thu thập thông qua các
chuyến khảo sát thực địa.
Phạm vi nghiên cứu là Vườn quốc gia Cát Tiên. (Chủ yếu làm ở Nam Cát
Tiên. Lý do có nhiều đầm, bàu, suối lớn thường xuyên ẩm ướt và ngập nước vào
mùa mưa đã hình thành nên các sinh cảnh với nhiều cây bụi, cây cỏ, song mây,
tre, lồ ô và dây leo phát triển mạnh hình thành nhiều thảm thực vật khác nhau,

đặc biệt có khu RamSar Bàu Sấu và điều kiện đi lại được sự đồng ý và giúp đỡ
của BGĐ, các anh phòng kĩ thuật Vườn quốc gia Cát Tiên).
1.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu ngành
Polypodiophyta ở Vườn quốc gia Cát Tiên.
Kết quả của đề tài là tài liệu cơ bản về phân loại ngành Polypodiophyta ở
Vườn quốc gia Cát Tiên, xây dụng kiến thức cho chuyên ngành phân loại học
thực vật.
Kết quả của đề tài sẽ giúp cho công tác điều tra về thành phần loài thuộc
ngành Polypodiophyta cũng như việc nghiên cứu khu hệ thực vật ở Vườn quốc
gia Cát Tiên đầy đủ nhất, là cơ sở cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lí, bền vững
nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học phục vụ cho các ngành khoa học ứng
dụng, cả trong các ngành sản xuất nông, lâm nghiệp, dược liệu, nghiên cứu môi
trường….
1.5 Những đóng góp mới của đề tài
Đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu về thành phần loài và phân bố ngành
Dương xỉ (Polypodiophyta) ở Vườn quốc gia Cát Tiên.


1.6 Bố cục của đề tài
Bố cục của đề tài bao gồm:
- Chương 1 – Mở đầu
- Chương 2 – Tổng quan tư liệu
- Chương 3 – Nội dung và phương pháp nghiên cứu
- Chương 4 – Kết quả và thảo luận
- Chương 5 – Kết luận và kiến nghị
- Tài liệu tham khảo.
- Phụ lục.



CHƯƠNG 2 – TỔNG QUAN TƯ LIỆU
2.1 Điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu
2.1.1 Vị trí địa lý
Tọa độ địa lý :
+ Kinh độ Đông từ 107o09’05” đến 107o35’20”.
+ Vĩ độ Bắc từ 11o20’50” đến 11o50’20”.
Diện tích vườn quốc gia Cát Tiên: 71.350 ha (Theo số liệu mới nhất của
Bộ NN & PTNT đăng trên báo Tuổi Trẻ số 202/2011, trang 4)
Vườn quốc gia Cát Tiên nằm trên địa bàn hành chính 5 huyện của 3 tỉnh
khác nhau thuộc vùng Đông Nam Bộ và Nam Tây Nguyên, bao gồm: huyện Tân
Phú và huyện Định Quán (tỉnh Đồng Nai); huyện Cát Tiên và huyện Bảo Lâm
(tỉnh Lâm Đồng); huyện Bù Đăng (tỉnh Bình Phước).
2.1.2 Địa hình – Địa mạo
Vườn quốc gia Cát Tiên nằm cuối cùng của dãy Trường Sơn, chuyển tiếp
với vùng đồng bằng Nam Bộ, bao gồm địa hình vùng núi và địa hình vùng đồi,
độ cao trung bình so với mặt nước biển từ 100 – 670 m.
Nhìn chung, địa hình của Vườn quốc gia Cát Tiên có thể phân chia thành
04 kiểu địa hình chính như sau:
2.1.2.1 Địa hình vùng núi thấp
Là phần cuối cùng của cao nguyên Trung bộ có dạng bậc thềm khá rõ rệt,
thường có độ cao tuyệt đối từ 300 – 670 m, có độ dốc từ 20 – 300, có nơi trên
300. Địa hình thường là các dạng sườn dốc lớn phân bố giữa thung lũng Sông
Suối và dạng địa hình bằng phẳng, mức độ chia cắt khá phức tạp và cũng là đầu
nguồn của các suối như của sông Đồng Nai. Kiểu địa hình này hầu hết bao gồm
khu Cát Lộc (phía Bắc Vườn quốc gia), và 1 phần nhỏ của Lâm Trường Nghĩa
Trung (khu Tây Cát Tiên) và khu vực Lâm Trường Vĩnh An (khu Tây của khu
Nam Cát Tiên).



2.1.2.2 Địa hình vùng đồi cao
Có độ cao tuyệt đối từ 200 - 300m, là vùng thượng nguồn của nhiều con
suối lớn chảy ra sông Đồng Nai như suối Dak Lua, Dabao, Dabitt, Samách...
Chủ yếu nằm ở phía Tây và Tây Bắc giáp Lâm Trường Vĩnh An tỉnh Đồng Nai
và huyện Bù Đăng tỉnh Bình Phước, có độ dốc bình quân từ 15 – 200 và địa hình
chia cắt mạnh.
2.1.2.3 Địa hình vùng đồi trung bình
Tập trung ở phía Đông Bắc và Đông Nam của khu Nam Cát Tiên có độ
cao tuyệt đối từ 150 – 200 m, địa hình tuy có bị chia cắt khá mạnh nhưng ít hơn
so với vùng đồi cao, hình thành các đỉnh đồi và hệ thống suối rõ rệt, có độ dốc
trung bình từ 5 – 100.
2.1.2.4 Địa hình vùng đồi thấp
Tập trung ở phía Đông và Đông Nam của khu Nam Cát Tiên và phía Nam
của khu Bắc Cát Tiên có độ cao tuyệt đối dưới 150 m, với 2 dạng địa hình: vùng
địa hình bậc thềm sông Đồng Nai và dạng địa hình bậc thềm suối xen kẽ với hồ,
đầm.
2.1.3 Khí hậu
Vườn quốc gia Cát Tiên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận
xích đạo, có hai mùa mưa và khô rõ rệt với nhiệt độ cao đều trong năm. Mùa
mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
2.1.4 Thủy văn
Điều kiện thủy văn ở Vườn quốc gia Cát Tiên phụ thuộc hoàn toàn vào
chế độ dòng chảy của sông Đồng Nai và các hệ thống suối, các bàu nước.
Hệ thống sông Đồng Nai có diện tích lưu vực sông 40.800 km2 gồm địa
phận các tỉnh Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình Phước, Bình Dương, Long An, thành
phố Hồ Chí Minh và một phần địa phận các tỉnh Đắc Nông, Bình Thuận. Phía
Bắc của lưu vực sông Đồng Nai giáp với lưu vực sông Xrê-pốc, phía Tây Nam


và Nam giáp với đồng bằng sông Cửu Long. Sông Đồng Nai đứng thứ ba sau

sông Mê Kông và sông Hồng về chiều dài và diện tích lưu vực sông.
Hệ thống sông Đồng Nai gồm sông Đồng Nai là dòng chính và các sông
nhánh là sông La Ngà, sông Bé, sông Sài gòn và sông Vàm Cỏ. Sông Đồng Nai
bắt nguồn từ dãy núi Lâm Viên, Bi Doup trên cao nguyên Lang Biang, tỉnh Lâm
Đồng có chiều dài 635 km, đổ ra biển tại cửa Soài Rạp và cửa Lòng Tàu. Trong
hệ thống sông Đồng Nai có nhiều hồ chứa nhân tạo như hồ Trị An, hồ Thác Mơ,
hồ Dầu Tiếng, hồ Hàm Thuận – Đa Mi, hồ Đơn Dương.
Sông Đồng Nai chảy qua Vườn quốc gia Cát Tiên dài khoảng 90 km làm
thành ranh giới tự nhiên bao bọc 1/3 chu vi vủa Vườn về phía Bắc, phía Tây và
phía Đông. Các suối lớn nhỏ trong Vườn đều chảy ra sông Đồng Nai.
Đoạn sông Đồng Nai ở Vườn quốc gia Cát Tiên rộng trung bình khoảng 100 m,
lưu lượng nước bình quân khoảng 405m3/giây. Mực nước vào thời điểm cao nhất
8,03 m, mực nước trung bình 5 m. Vào thời điểm khô kiệt mực nước đạt 2 – 3 m.
Vào mùa mưa, suối Đắc Lua trở thành cầu nối giữa sông Đồng Nai với
các vùng đất ngập nước trong vườn quốc gia làm cho vùng lưu vực này trở thành
hệ sinh thái đất ngập nước mở. Điều này rất quan trọng bởi vì một số lượng lớn
phù sa và sinh vật thủy sinh sẽ vào sâu trong nội địa các bàu, cung cấp dinh
dưỡng cho hệ sinh thái này. Các bàu liên thông với nhau và nối với suối Đắc Lua
và qua đó nối với hệ thống các bàu ở phía Bắc của suối này (Bàu C4, Bàu Thái,
Bàu Ngang, và một phần đất trũng của suối Đắc Lua).
Vào mùa khô, nước rút ra sông Đồng Nai qua con suối Đắc Lua, nước ở
các Bàu Cá Trê, Bàu Sen, Bàu Tròn, và có khi cả Bàu Chim gần như cạn kiệt.
Các bàu còn nước như Bàu Sấu, Bàu Gốc, Bàu Thái Bình Dương có mức nước
rất thấp (khoảng 0,5 – 1m). Vào mùa này các suối cạn (suối treo) cũng hầu như
không có nước và các bàu không thông với nhau. Biên độ nước chênh lệch cực
đại giữa mùa khô và mùa nắng khoảng 4 m.


Suối Đắc Lua có vai trò rất lớn đến chế độ thủy văn của các bàu và chế độ thông
thương trong trao đổi nước và vật chất giữa chúng. Điều đó đã đảm bảo cho sự

tồn tại và phát triển của hệ thống bàu và toàn bộ vùng đất ngập nước Vườn quốc
gia Cát Tiên.
2.1.5 Hệ sinh vật
2.1.5.1 Hệ thực vật
Vườn quốc gia Cát Tiên nằm giữa 2 vùng sinh học địa lý từ vùng cao
nguyên Trường Sơn xuống vùng đồng bằng Nam Bộ, do vậy hội tụ được các
luồng hệ thực vật phong phú, đa dạng. Đặc trưng là các kiểu rừng lá rộng thường
xanh mưa ẩm nhiệt đới.
2.1.5.2 Hệ động vật
Vườn quốc gia Cát Tiên có hệ động vật đa dạng và phong phú về thành
phần loài, các loài quý hiếm có ý nghĩa bảo tồn nguồn gen trên toàn thế giới. Khu
hệ động vật của Vườn quốc gia Cát Tiên có những nét đặc trưng của khu hệ
động vật vùng bình nguyên Đông Trường Sơn, có quan hệ chặt chẽ với Tây
Nguyên.
Về thú: cho đến nay, các nghiên cứu đã ghi nhận được ở Cát Tiên có 113 loài
thú, thuộc 38 họ và 12 bộ. Trong đó có tới 43 loài thú đang bị đe doạ tuyệt chủng
trong nước và trên toàn cầu với 38 loài có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007).
Ngoài ra, còn có 18 loài và phân loài thú là đặc hữu cho tiểu vùng địa sinh học
Đông Dương và đặc biệt có 3 loài và phân loài là đặc hữu cho Việt Nam là chà
vá chân đen (Pygathrix nigripes), tê giác một sừng Việt Nam (Rhinoceros
sondaicus annamiticus) và hoẵng Nam bộ (Muntiacus muntjak). Tỷ lệ các loài
đặc hữu cao đã nâng cao tầm quan trọng của Vườn quốc gia Cát Tiên đối với
công tác bảo tồn đa dạng sinh học trong nước và trên thế giới.
Về chim: gồm 351 loài thuộc 64 họ của 18 bộ. Trong đó có 17 loài quí hiếm đã
được phát hiện và có tên trong sách đỏ Việt Nam. Nếu so sánh với cấu trúc thành
phần loài của khu hệ chim Việt Nam, thì có thể nói Cát Tiên là một “đất nước


thu nhỏ” của các loài chim rừng Việt Nam. Khu hệ chim Việt Nam có 19 bộ thì
Cát Tiên có 18 bộ (94,74% tổng số bộ chim Việt Nam), 64 họ chiếm đến

79,01% tổng số họ chim của Việt Nam (81 họ). Với 351 loài chim chiếm 42,39%
tổng số loài chim của Việt Nam (828 loài).
Về bò sát và lưỡng cư: các loài bò sát có 109 loài thuộc 17 họ và phân họ, 4 bộ.
Về côn trùng: hiện nay đã ghi nhận được 756 loài thuộc 68 họ, 10 bộ. Riêng các
loài bướm đã xác định được 450 loài, chiếm hơn 50% tổng số loài bướm được
ghi nhận ở Việt Nam.

.


Hình 2.1 Bản đồ Vườn quốc gia Cát Tiên


2.2 Lịch sử nghiên cứu ngành Dương xỉ - Polypodiophyta
2.2.1 Trên thế giới
Lịch sử nghiên cứu ngành Polypodiophyta là một quá trình phát triển và
phức tạp của các quan điểm nghiên cứu của các nhà Khuyết Thực vật trên thế
giới.
Một số nhà phân loại thực vật khác ở thế kỷ thứ 18 như M.Adamson
(1727-1806) và D Jussieu (1748-1836) đã sử dụng đặc điểm cấu tạo của túi bào
tử làm dấu hiệu hình thái phân loại chính cho chi Ráng. Đấy lá cách phân loại
rất đơn giản trong giai đoạn khởi đầu của lịch sử nghiên cứu Polypodiophyta.
Trong số các công trình của Linneaus có hai công trình có giá trị nhất cho
phân loại thực vật là Genera Plantarum (1737) và Species Plantarum (1753),
Linneaus đã mô tả 7700 loài thuộc 1105 chi. Ông đã chia thực vật thành 24 Lớp
(classic), Dương xỉ thuộc Lớp 24.
Cuối thế kỷ 18, J.J. Smith trong hệ thống phân loại của ông đã dựa vào
cấu trúc túi bào tử để phân chia Filices thành hai nhóm : Annulatae và Thecatae.
Những năm đầu của thế kỷ 19, một số công trình khoa học có giá trị đã ra đời bổ
sung thêm các taxon mới cho ngành Dương xỉ như Mirbel (1811-1871) đã dựa

vào hai đặc điểm hình thái để phân loại các taxon là hệ gân lá và hình dạng của
túi bào tử. Ngày nay, một số chi do Mirbel mô tả như Belvisia, Pyrrosia, … vẫn
được các nhà thực vật thừa nhận. Swartz (1760-1818) đã sử dụng những đặc
điểm của túi bào tử cũng như một số đặc điểm hình thái phân loại khác đã phân
chia Dương xỉ thành 38 chi và mô tả hơn 7000 loài.
Trong công trình của mình, C. Presl (1794-1852) đã công bố nhiều chi
mới và sắp xếp chúng trong một hệ thống phân loại dựa vào những đặc điểm của
ổ túi bào tử, túi bào tử, hình thái lá, đặc biệt là cấu tạo gân lá và ở một vài trường
hợp đã sử dụng đặc điểm cấu tạo các bó mạch trong thân để phân loại. Do đấy,
hệ thống của C. Presl đã bổ sung thêm các dẫn liệu hình thái phân loại cho


nghiên cứu ngành Dương xỉ và C. Presl đã cho ra đời một hệ thống phân loại
khác và đã mô tả hơn 100 loài mới đối với khoa học.
Một số công trình nghiên cứu của W.J.Hooker (1785-1865) về Khuyết
Thực vật , đã ảnh hưởng cách phân loại các chi theo quan điểm rộng của C.Presl,
và cơ sở của việc phân chia này là dựa vào những đặc điểm của cơ quan sinh
sản. Ông đã mô tả và vẽ hình cho 135 chi với khoảng 2400 loài của ngành
Dương xỉ.
Tiếp theo Fée (1789-1874) đã sử dụng các đặc điểm hình thái và giải phẫu
để phân loại Dương xỉ. Fée đã liệt kê hơn 2100 loài và 188 chi, trong đó có một
số chi được tác giả mô tả lần đầu tiên. Khi phân loại, Fée đã dựa vào những đặc
điểm của cơ quan sinh sản đồng thời dựa vào các đặc điểm hình thái của cơ quan
dinh dưỡng để phân định ranh giới của các chi.
Ngoài Fée ra, chúng ta còn thấy ba nhà Khuyết Thực vật khác ở giữa thế
kỷ 19 là Mettenius (1823-1866), Moore (1808-1879) và J.J. Smith (1867-1947)
đã có nhiều đóng góp cho việc phân loại ngành Dương xỉ.
25 năm cuối của thế kỷ 19 đã đặc trưng bằng những cố gắng đưa vào phân
loại học những kiến thức được tổng hợp từ nhiều công trình khoa học với các kết
quả nghiên cứu bổ sung về các mặt giải phẫu, hình thái và tế bào học, đồng thời

do ảnh hưởng của học thuyết tiến hóa của Darwin (1859) trong sinh học mà phân
loại học đã đi dần vào việc xem xét mối quan hệ chủng loại. Trong giai đoạn
này, trước nhất là ở Đức, một vài nhà thực vật đã tích cực đưa ra những công
trình về phân loại thực vật và đưa ra các khái niệm mới như thực vật ẩn hoa có
mạch, đây là tên mới đối với ngành thực vật này do F.Cohn đề xướng năm 1872.
Đến 1874 Prantl đã nêu ra khái niệm đẳng bào tử (homosporus) và dị bào tử
(heterosporus) và phân chia ngành Dương xỉ thành Dương xỉ nước
(Hydropterides) và Dương xỉ cạn (Filices).
Các công trình của C.Christensen (1872 - 1942) có ý nghĩa to lớn đối với
những nghiên cứu phân loại Khuyết Thực vật. Ông đã nêu một hệ thống phân


loại theo quan điểm rộng. Ông cố gắng dung hòa những vấn đề đại cương và vấn
đề đặc trưng của các taxon để xây dựng một số mô hình phân loại đầu tiên về
toàn bộ ngành Dương xỉ.
Vào năm 1946, một hệ thống mới về phân loại Dương xỉ đã được
Dickason công bố. Ông đã phân loại tất cả Filicopsida thành 5 bộ
(Ophioglossales, Marattiales, Filicales, Marsileales, Salviniales).
Tất cả ngành Dương xỉ hiện đại được Copeland phân loại thành 3 bộ:
Ophioglossales, Marattiales, Filicales. Hai bộ đầu tiên gần như không phải thảo
luận nhiều và đã được nhiều người thừa nhận, chúng có hai họ riêng biệt
(Ophioglossaceae, Marattiaceae) với 10 chi. Còn Filicales được phân loại thành
19 họ với 298 chi. Nhưng cần nhấn mạnh là ở bậc chi, Copeland đã phân tích,
lựa chọn và giới hạn các đặc điểm phân loại của chúng một cách công phu.
Hệ thống phân loại của Nayar đã phân chia Dương xỉ đẳng bào tử thành 3
phân lớp (Ophioglossidae, Marattiidae và Filicidae) bao gồm 4 bộ (Osmundales
với 2 họ, Schizacales có 8 họ, Cyatheales có 14 họ và bộ Gleicheniales có 6 họ.)
Thế giới có khoảng 12.838 loài, 316 chi, 58 họ, 19 bộ, 3 lớp thuộc ngành
Polypodiophyta (Hasseler & Swale, 2001).
Ở Đông Nam Á, có khoảng 4400 loài thực vật thuộc ngành

Polypodiophyta . Hiện nay trên toàn thế giới có khoảng 10.500 – 11.300 loài đã
được mô tả, nhưng theo dự kiến con số này sẽ tăng lên 12.000 – 15.000 loài
(Roos, 1996)
2.2.2 Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, những công trình nghiên cứu phân loại Dương xỉ phải
kể đến J.C. Baker (1890) Dương xỉ Bắc kỳ, H. Christ (1894) Danh lục Dương xỉ
Bắc kỳ, H. Christ et A. Billet (1898) đã ghi chú về Thực vật chí cao nguyên Bắc
kỳ (Cao Bằng) về thực vật ẩn hoa có mạch, R. Cadière (1906) nghiên cứu Dương
xỉ ở Quảng Bình (Trung Bộ), R. Bonaparte (1918) Danh lục Dương xỉ ở Đông
Dương.


×