B
TR
GIÁO D C VÀ ÀO T O
NG
I H C KINH T TP.HCM
NG H U S
LU N V N TH C S KINH T
TP. H Chí Minh – N m 2000
Luận văn cao học.
.Tổng quan về du lòch thế giới.
LỜI NÓI ĐẦU
Du lòch là một ngành kinh tế mang tính chất tổng hợp, có tác dụng tích cực thực hiện chính
sách mở cửa, thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác nhau, là chiếc cầu nối cho sự giao
lưu văn hoá, xã hội giữa các quốc gia, các dân tộc với nhau, giữa các vùng trong nước.
Việt Nam có nhiều tiềm năng về du lòch với điều kiện thiên nhiên phong phú, nhiều danh lam
thắng cảnh, di tích lòch sử, di sản văn hoá được thế giới công nhận, cùng với truyền thống văn hoá dân
tộc lâu đời, nhiều lễ hội, phong tục tập quán đậm đà bản sắc dân tộc, kiến trúc nghệ thuật đặc sắc,
cùng với nguồn lao động dồi dào, đã tạo cho ngành du lòch phát triển một bước nhất đònh, đáp ứng nhu
cầu của du khách tham quan nghỉ ngơi, có hiệu quả kinh tế nhất đònh trong thời gian qua.
Tuy nhiên, so với các nước xung quanh trong khu vực, nền du lòch nước nhà có những bước
tiến rất khiêm tốn, chưa thể trở thành trung tâm du lòch có tầm cỡ trong vùng. Sản phẩm du lòch còn
đơn điệu chưa thật hấp dẫn du khách nước ngoài. Cuộc khủng hoảng tài chính khu vực vưà qua làm
cho ngành du lòch có phần sút giảm.
Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm du lòch lớn nhất cả nước. Với hệ thống cơ sở hạ tầng
tương đối tốt như sân bay, bến cảng, cầu đường, bưu chính ,viễn thông v.v. và tài nguyên thiên nhiên,
vò trí đòa lý thuận lợi, Thành phố có nhiều tiềm năng du lòch lớn. Trong thời gian qua hoạt động du lòch
Thành phố có ảnh hưởng rất lớn đối với du lòch của toàn ngành.
Mức độ phát triển du lòch Thành phố Hồ Chí Minh, tuy có những bước tiến bộ nhất đònh,
nhưng vẫn còn thấp so với trình độ phát triển du lòch của các Thành phố của các nước lân cận như
Bangkoh, Jakatta, Kualampua.v.v. .chất lượng sản phẩm du lòch chưa đáp ứng yêu cầu du khách, loại
hình du lòch còn đơn giản, đội ngũ nhân viên phục vụï còn hạn chế. Sự mất cân đối giữa việc đầu tư
xây dựng quá nhiều khách sạn với nhu cầu lưu trú của du khách, gây ra cạnh tranh gay gắt. Do đó
hiệu quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng phát triển du lòch Thành phố.
Xuất phát từ những vấn đề nêu, trên cơ sở lý luận được trang bò trong quá trình học tập các
môn chuyên ngành quản trò kinh doanh, kết hợp với hoạt động thực tiễn của ngành du lòch Thành phố
và để góp phần vào sự phát triển du lòch của Thành phố chúng tôi xin trình bày đề tài: “ MỘT SỐ
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”.
Mục đích và nhiệm vụ của luận văn:
Nghiên cứu hoạt động du lòch tại Thành phố Hồ Chí Minh, qua đó phân tích những nhân tố
ảnh hưởng đến lượng khách tới Thành phố, hoạt động cơ sở lưu trú, dự báo trong tương lai. Từ đó rút ra
những giải pháp nhằm phát triển du lòch Thành phố trong thời gian sắp tới.
Do thời gian nghiên cứu ngắn, việc điều tra thu thập số liệu gặp những khó khăn nhất đònh,
trình độ bản thân có hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những điều thiếu sót. Rất mong quý
Thầy, Cô nhiệt tình chỉ bảo giúp đỡ.
Nội dung luận văn:
-3-
Luận văn cao học.
.Tổng quan về du lòch thế giới.
- Lời nói đầu.
- Chương I : Tổng quan về du lòch thế giới.
- Chương II : Tình hình hoạt động du lòch Việt Nam và Thành phố Hồ Chí Minh.
- Chương III : Các giải pháp phát triển du lòch Thành phố Hồ Chí Minh.
- Kết luận.
- Phụ lục và tài liệu tham khảo.
-4-
Luận văn cao học.
.Tổng quan về du lòch thế giới.
Chương I:
TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH TRÊN THẾ GIỚI
1. Du lòch thế giới:
1.1. Một số nét về du lòch thế giới:
1.1.1 Sự phát triển du lich thế giới:
Du lòch hình thành và phát triển theo nhu cầu đời sống con người từ những ngày xa xưa. Ngày
nay khi kinh tế phát triển, đời sống con người ngày được nâng cao thì nhu cầu đi đây đó, tham quan,
tìm hiểu thế giới quanh mình ngày càng phát triển. Và như thế nhu cầu phát triển du lòch ngày càng
lớn, tạo ra một thò trường rộng lớn, không chỉ ở phạm vi một ngành kinh tế hay ở một quốc gia.
Ngày nay du lòch toàn cầu đang phát triển để trở thành một trong những ngành kinh doanh tổng
hợp chủ yếu của thế giới trong thế kỷ 21, một ngành “công nghiệp không khói”. Hoạt động du lòch
phát triển góp phần mở mang các ngành nghề kinh doanh khác, thu hút nhiều lao động.
Du lòch quốc tế phát triển trên qui mô lớn bắt đầu từ giữa thế kỷ 20, và đến ngày nay được đánh
giá là một trong những ngành công nghiệp hàng đầu. Theo báo cáo của Tổ chức du lòch thế giới
(WTO) công bố ngày 25 tháng 1 năm 2000, du lòch là ngành công nghiệp phát triển nhanh nhất của thế
giới. Từ năm 1970 đến 1990 ngành du lòch tăng gần 300%. Cho đến cuối thế kỷ này, người ta ước tính
nó sẽ tăng thêm hơn 150% nữa. Năm 1990 có khoảng 450 triệu khách du lòch ra khỏi biên giới quốc
gia trên toàn thế giới, gần bằng 8% dân số thế giới, đến năm 1999 con số này là 657 triệu lượt du
khách, tăng 3,2% so với năm 1998. WTO ước tính năm 2000 số du khách ra nước ngoài có thể 780
triệu lượt người. Tới năm 2010, con số này sẽ ở mức 1 tỉ lượt người.
Thu nhập từ ngành du lòch toàn cầu cũng tăng mạnh, từ 225 tỷ USD năm 1990 lên 455 tỷ USD
vào năm 1999. WTO ước tính con số này có thể tăng lên 1.500 tỷ USD vào năm 2010 và 2.000 tỷ USD
năm 2020. Như vậy, đến năm 2020, du lòch sẽ là một trong những ngành kinh tế lớn nhất của thế giới.
Du lòch là ngành có nhiều nhân viên nhất trên thế giới, hiện đang có 112 triệu người làm du
lòch – cứ 15 ngưới lao động thì có 1 người làm nghề du lòch. Hàng năm, ngành trả 540 triệu USD tiền
lương cho nhân viên. [số liệu của Hội đồng Du lòch và Lữ hành Thế giới năm 1991].
Bảng: 1.
Số lượt du khách và doanh thu từ ngành du lòch thế giới.
Năm
1950
1960
1970
Tổng số lượt khách du
lòch
(triệu người)
25
69
159
-5-
Doanh thu từ du lòch
mang lại
(tỉ USD).
2,1
6,8
17,9
Luận văn cao học.
.Tổng quan về du lòch thế giới.
1975
1980
1986
1987
1988
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
Nguồn: WTO.
214
300
340
367
392
427
450
448
481
500
528
567
595
600
625
657
40,7
102,3
135
171
197
211
255
260
279
324
338
380
423
429
442
455
Trong năm 1999 số người đến du lòch các khu vực trên thế giới cũng tăng mạnh. Lượng du
khách tới châu Mỹ tăng 3,8%, đạt 126,7 triệu người, tới châu Phi đạt 27,3 triệu tăng 9%. Số du khách
châu Âu trong năm 1999 chỉ tăng có 1% so với 2,8% trong năm 1998, trong khách tới Tây Ban Nha
tăng 8,8%, tới Hy Lạp tăng 5% song lại giảm mạnh tại Trung Âu và Đông Âu do cuộc chiến Kosovo
và tình trạng bất ổn trên thò trường Nga.
Phân theo khu vực, lượng khách quốc tế đi du lòch châu Âu vẫn đứng hàng đầu, chiếm khoảng
53,1%, châu Mỹ: 19,2%, châu Á-Thái Bình Dương: 23,4% và châu Phi: 4,1%.
Bảng: 2.
Số lượng khách quốc tế đến các vùng khác nhau trên thế giới năm 1999.
Thế giới
Châu u
Châu Mỹ
Châu Phi
Châu Á và châu Đại Dương
Nguồn: WTO.
Lượng khách đến
(triệu người)
657
349
126,7
27,3
154
Pháp là nước dẫn đầu thế giới với 71,4 triệu du khách tới nước này trong năm 1999, tăng 2%,
TâyBan Nha đón tiếp 52 triệu du khách và Mỹ đón tiếp 47 triệu khách tăng 1,3%. Italia đón 35,8 triệu
-6-
Luận văn cao học.
.Tổng quan về du lòch thế giới.
khách, tăng 2,9%, Trung Quốc đón 27 triệu khách tăng 7.9%, Anh đón 25,7 triệu bằng mức năm 1998,
Mexico đón 20,2 triệu khách tăng 2%, Canada đón 19,6 triệu khách tăng 3,8%, Ba Lan có 17,9 triệu
khách, giảm 4,5% và Áo 17,6 triệu khách tăng 1,6%.
Năm 1999 tính về thu nhập từ du lòch, Mỹ đứng đầu thế giới với 73 tỷ USD, tiếp theo là Tây
Ban Nha 25,2 tỷ USD (tăng 6,3%, số liệu này chỉ tính trong 9 tháng đầu năm 1999), Italia đạt 31 tỷ
USD (tăng 4%), Anh: 21 tỷ USD (không tăng), Đức: 9,6 tỷ USD (giảm 0,2% và số liệu này chỉ tính
trong 7 thàng đầu năm 1999), Trung Quốc: 14,1 tỷ USD (tăng 11,9%), Áo đạt 11,3 tỷ USD (tăng 0,7%),
Canada: 10,3 tỷ USD (tăng 9,5%) và Mexico: 7,8 tỷ USD (giảm 0,6%).
Bảng: 3
10 thò trường du lòch đứng đầu trên thế giới trong năm 1999.
TT
Nước
Số khách
(triệu người)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Nguồn: WTO.
Pháp
Tây Ban Nha
Mỹ
Italia
Trung Quốc
Anh
Mexico
Canada
Ba Lan
Áo
Tỉ lệ tăng,giảm/so với năm
1998
(%)
+2
+8,8
+1,3
+2,9
+7,9
+0,0
+2
+3,8
-4,5
+2,9
71,4
47
47
35,8
27
25,7
20,2
19,6
17,9
17,6
Xét theo khu vực, tốc độ tăng khách du lòch vùng châu Á, từ 704.000 lượt khách năm 1960
đến 94 triệu lượt khách năm 1999. Trong những năm gần đây, châu Á trở thành một trung tâm buôn
bán năng động và dẫn đến lượng khách du lòch đến khu vực này ngày càng tăng. Tuy nhiên ngành
công nghiệp du lòch của khu vực này vẫn chưa đáp ứng nhu cầu trên. Thò phần du lòch khu vực châu Á
chiếm tỉ lệ tương đối so với Châu Âu, Bắc Mỹ….
Bảng: 4.
Lượng khách du lòch quốc tế đến 2 khu vực Châu Âu và Châu Á
Năm
Châu Á
Châu Âu
Nguồn: WTO.
Số lượt
người
( triệu
người)
87,4
345,5
1998
Thò phần tương
đối so với thế
giới
(%)
13,7
53,3
Số lượt
người
(triệu
người)
94
349
1999
Thò phần
tương đối so
với thế giới
(%)
14,3
53,1
Tốc độ
tăng
trưởng
(%)
107,5
101
Trong năm 1998, mười nước dẫn đầu về đón khách quốc tế trong khu vực Đông Á –Thái Bình
Dương là: Trung Quốc, Hông-kông, Thái Lan, Singapore, Malaysia, Indonesia, Korea, Australia,
Japan, Macao.
Bảng: 5.
-7-
Luận văn cao học.
.Tổng quan về du lòch thế giới.
10 nước hoạt động du lòch hàng đầu trong khu vực đông bắc Á- Thái Bình Dương năm 1998.
TT
Nước
1
Trung quốc
2
Hông-kông
3
Thái lan
4
Singapore
5
Malaysia
6
Indonesia
7
Korea
8
Australia
9
Japan
10
Macao
Nguồn: WTO.
Số lượt khách (triệu
người)
25,07
9,58
7,72
5,63
5,55
4,90
4,25
4,17
4,11
3,59
Trong thập niên 1989–1998, xu hướng phát triển du lòch của khu vực Đông Nam Á tăng
trưởng đều qua các năm từ năm 1989–1996. Năm 1996 trước khi nhiều nền kinh tế ASEAN lâm vào
cuộc khủng hoảng kinh tế, bảy nước thành viên đầu của ASEAN (trong đó có Vietä Nam) đã thu hút
hơn 30 triệu du khách quốc tế, đạt doanh thu 31 tỷ USD, chiếm 7,3% thu nhập toàn ngành du lòch thế
giới. Hai năm 1997 –1998 do ảnh hưởng cơn khủng hoảng tài chính của khu vực làm cho số lượt khách
và thu nhập từ du lòch có phần giảm sút, tốc độ tăng trưởng ngành kinh doanh du lòch khu vực này
giảm, trong đó kinh doanh hàng hóa cho du khách là nguồn thu chính. Ngành du lòch cũng trong tình
trạng khó khăn bởi cả nạn cháy rừng. Sự mất giá các đồng tiền châu Á, nói chung là một lợi thế để thu
hút khách đến từ các nước châu Âu và Mỹ, nhưng số lượng du khách và thu nhập từ du lòch đều giảm
mạnh.
Năm 1999, du lòch là một trong những ngành kinh tế phục hồi sớm nhất và có bước phát triển rõ
nét nhất trong ASEAN, tăng trưởng bình quân khoảng 8,5%.
Theo dự đoán của Hội nghò Bộ trưởng Du lòch ASEAN, năm 2000, du lòch ASEAN tăng trưởng
bình quân khoảng 10% và có thể thu hút hơn 50 triệu lượt khách quốc tế. Đến năm 2010, lượng khách
đến thăm ASEAN có thể đạt 80 – 100 triệu lượt người, chiếm 12 –13% lượng khách toàn cầu.
Dưới đây vài quốc gia nổi bật trong hoạt động du lòch ở khu vực đông Á – Thái Bình Dương.
1.1.2. Trung quốc:
Là một quốc gia rộng lớn, dân số đông nhất thế giới, có nhiều danh lam thắng cảnh, di tích
lòch sử nổi tiếng trên thế giới như: Vạn Lý Trường Thành, Cố Cung, Di hòa Viên, phong cảnh trữ tình
Quế Lâm (Quảng Tây), mộ Tần Thủy Hoàng, ở Vân nam có “ Rừng cây đá”, Sơn đông có “ Khúc
Phụ”, nơi thờ đức Khổng tử..v.v.. Cho nên sản phẩm du lòch của nước này thật phong phú, trước tiên là
các di tích lòch sử, các kỳ quan danh lam thắng cảnh. Ngày nay Trung quốc đã trở thành nơi thu hút du
khách quốc tế nhiều nhất trung khu vực. Hiện Trung quốc có hơn 2.300 khách sạn, trong đó có hơn 500
khách sạn từ hai sao trở lên đón du khách nước ngoài. Trung quốc đã đưa ra nhiều chủ đề trọng điểm
cho các năm để thu hút nhiều du khách như : Năm 1993 là “ Năm du lòch phong cảnh”; năm 1994 “ Du
lòch văn vật lòch sử “; năm 1995 “ Du lòch phong tục tập quán”; năm 1996 “ Du lòch nghỉ mát”;
năm1997 “ Du lòch Trung quốc”.
Đến nay, năm 1998 Trung quốc đón được 25,7 triệu lượt khách quốc tế, với thu nhập du lòch là
12,6 tỉ USD và trở thành nước dẫn đầu về du lòch trong khu vực đông Á – Thái Bình Dương. Hiện nay
Trung quốc tổ chức một mạng lưới tập đoàn du lòch lớn nhất gồm các thành viên là các tổ chức công ty
du lòch lớn nhỏ, lấy trụ sở chính là tập đoàn du lòch quốc tế Trung quốc (CITS), nhằm mục đích củng
-8-
Luận văn cao học.
.Tổng quan về du lòch thế giới.
cố hợp tác, kiểm soát kinh doanh, tìm kiếm thò trường thu hút hơn nữa du khách đến Đại lục. Các thành
viên tập đoàn đang thực hiện tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9.000 trong ngành du lòch. Chính phủ
Trung quốc đã áp dụng thu phí du lòch như nhau cho cả du khách trong nước và quốc tế. 10 tháng năm
1999, thu nhập từ du lòch đạt 11,45 tỉ USD, tăng 13% so cùng kỳ năm 1998, và thu hút 59,7 triệu lượt
khách quốc tế, tăng 14,5% so với cùng kỳ.
1.1.3. Hồng-kông:
Hồng-kông vốn là nơi du lòch lý tưởng của vùng đông Á, đã thành công trong hoạt động du lòch.
Du khách hàng năm đều tăng và luôn dẫn đầu trong khu vực.
Số lượng khách quốc tế đến Hồng-kông
Bảng: 6.
Năm
1980
1988
1991
1992
Khách quốc tế (triệu người)
2,59
5,58
6,03
7,7
1997
1998
9,58
Nguồn :WTO
Tuy nhiên do ảnh hûng tài chánh trong khu vực nên trong qúy I năm 1998 số lượng khách
quốc tế đến Hồng-kông là 766.842 giảm 25,6% so với cùng kỳ năm 1997. ( nguồn :TIR & Travel Asia
5-98 ). Chính quyền Hồng-công đã đưa ra phương sách nhằm thúc đẩy ngành công nghiệp du lòch đang
trì trệ do ảnh hưởng cuộc khủng hoảng tài chính, bằng việc giảm bớt các thủ tục làm visa nhập cảnh
cho du khách Đài-loan, giúp cho họ có thể quá cảnh sang Hồng-kông một cách thuận tiện. Với kế
hoạch này, làm lượng khách tham quan tăng trong thời gian sắp tới. Hồng-công sẽ xây dựng dự án
phát triển du lòch gồm công viên quốc tế tại Cửu-long, hệ thống xe cáp nối đảo Lantau tới TungChung, nơi có bức tượng phật khổng lồ và công trình “Adventure Bay” tại công viên Ocean trò giá 500
triệu HK$. Công viên Disney sẽ xây dựng trong vòng 5 năm với vốn đầu tư là 27,7 tỉ HK$, có thể tiếp
3,5 triệu du khách trong những năm đầu với vé thấp nhất là 25 HK$; cao nhất 35 HK$. Đây là nguồn
thu nhập đáng kể của ngành du lòch Hồng-kông khi công viên được hoàn thành.
1.1.4. Thái Lan:
Là một nước có nền công nghiệp du lòch phát triển mạnh mẽ, dựa vào các lễ hội truyền thống,
các đền chùa và nền văn hóa dân tộc cổ truyền v.v… kể cả dựa vào “kỹ nghệ tình dục”. Đầu thập niên
80, Thái lan được xem là “ Top-ten” về lãnh vực du lòch trong khu vực. Năm 1987 Thái Lan đã đón
3,84 triệu khách du lòch quốc tế. Sang thập niên 90, số lượng khách quốc tế tăng dần:
Bảng: 7.
Số lượng khách quốc tế đến Thái Lan
Năm
1994
1995
1996
1997
1998
Khách quốc tế ( triệu người)
6,166
6,951
7,244
7,293
7,764
Nguồn: Tourism Authority of Thailand.
Năm 1997-1998, Thái Lan tuy lâm vào cuộc khủng hoảng tài chính, nhưng Chính phủ và khu
vực tư nhân đã nỗ lực xúc tiến chương trình thu hút du khách nước ngoài đến thăm nước này. Thực
hiện các đợt “ đại hạ giá “trong tháng 6,11 và 12 năm 1998 trên toàn quốc. Các khách sạn, nhà hàng,
-9-
Luận văn cao học.
.Tổng quan về du lòch thế giới.
giá cước xe ô-tô, các cửa hàng lưu niệm sovenir đồng loạt hạ giá và được tuyên truyền rầm rộ. Ngân
sách chi cho chương trình này 100 triệu bath. Thực hiện chiến dòch năm du lòch “ Amazing Thái-lan”,
chương trình kỷ niệm ngày sinh thứ 72 của nhà vua của Thái lan. Do khủng hoảng kinh tế, đồng bath
mất giá nên mọi thứ hàng hoá đều rẻ, kể cả tiền ăn, tiền khách sạn và tiền vận chuyển. Kết hợp tình
hình đó Chính phủ Thái Lan đề ra một số chính sách khác như giảm giá nhập cảnh đối với các nước
ASEAN, không thu thuế hàng hoá xuất cảnh, thủ tục visa nhập cảnh chỉ làm trong một ngày, hộ chiếu
công vụ miễn thò thực nhập cảnh. Trong 8 tháng đầu năm 1999, số lượt khách quốc tế đến Thái lan
tăng 43% so với cùng kỳ năm 1998 Hiệp hội du lòch Thái lan (THA), trong năm 2000, sẽ phối hợp
Hiệp hội khách sạn ASEAN (ASEANRTA) và 6 hãng hàng không các nước Thái lan, Singapore,
Brunei, Malaysia, Philipine,Indonesia, tổ chức chương trình “ Hotel plus và Airline plus “ với nội dung
giảm giá vé máy bay xuống còn 90 USD/người và 10 khách sạn từ 4 sao trở lên tham gia chương trình
sẽ giảm giá thuê phòng còn 60 USD/người dành cho du khách từ châu Âu đến du lòch 2 nước ASEAN
trở lên, nhằm thu hút nhiều du khách từ thò trường châu Âu.
1.1.5. Malaysia:
Vào đầu thập niên 80, Malaysia xem nhẹ hoạt động du lòch. Năm 1995, Malaysia bò khủng
hoảng kinh tế, nhưng nhờ có công nghiệp du lòch đã góp phần khắc phục và khôi phục lại nền kinh tế.
Chính phủ quan tâm và đầu tư triệt để cho ngành du lòch phát triển.
Bảng: 10.
Số lượng khách quốc tế đến Malaysia
Năm
1994
1995
1996
1997
1998
Khách quốc tế ( triệu người)
6,888
7,429
7,138
6,210
5,550
Nguồn: Malaysia Tourism Promotion Board.
1.1.6. Indonesia:
Ngành du lòch của Indonesia phát triển có muộn so với các nước khác trên thế giới. Trong
năm 1995 có khoảng 4,324 triệu khách quốc tế đến Indonesia, thu nhập 4,7 tỉ USD.
Bảng: 11.
Số lượng khách quốc tế đến Indonesia
Năm
1993
1994
1995
1996
Khách quốc tế (triệu người)
3,403
4,006
4,324
5,034
Nguồn: Indonesia Tourist Promotion Office.
1.1.7. Singapore:
Singapore nổi tiếng là quốc gia–thành phố đẹp và sạch nhất thế giới. Đây là một trong những
thành phố du lòch hiện đại của châu Á. Singapore có lượng khách quốc tế luôn dẫn đầu trong ASEAN.
Lượng khách quốc tế đến từ 6–7 triệu gấp đôi dân số nước này ( 3 triệu dân ). Năm 1991 chỉ có 5,41
triệu đến năm 1997 là 7,19 du khách tăng 33%, năm 1998 do ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế nên
lượng khách giảm 13,2% so cùng kỳ. Tuy vậy, ngành du lòch vẫn là ngành kinh tế mũi nhọn của đất
nước này.
-10-
Luận văn cao học.
.Tổng quan về du lòch thế giới.
Bảng: 12.
Số lượng khách quốc tế đến Singapore
Năm
1994
1995
1996
1997
1998
Khách quốc tế ( triệu người)
6,898
7,137
7,292
7,197
6,240
Nguồn: Singapore Tourism Board.
1.1.8. Philipine:
Philippine là nước có tốc độ tăng trưởng về du lòch khá nhanh trong khối ASEAN. Phần lớn
du khách là người Nhật, Hàn quốc, Hồng kông và Đài loan. Chính phủ nước này đang đầu tư cho các
công trình du lòch, khách sạn hiện đại nhằm thu hút nhiều hơn nữa du khách đến nước này, dần dần trở
thành đối thủ cạnh tranh trong khu vực.
Bảng : 13.
Số lượng khách quốc tế đến Philippine
Năm
1994
1995
1996
1997
1998
Khách quốc tế ( triệu người)
1,414
1,760
2,049
2,222
2,149
Nguồn : A/D Cards & Shipping Manifests, Depart of Tourium, Phippines.
1.2. Nhữ ng nhân tố thúc đẩy du lòch thế giới phát triển.
• Kinh tế phát triển: luôn là sự đồng biến với nhòp tăng trưởng du lòch quốc tế. Du lòch không
thể phát triển nếu không đủ điều kiện thuận lợi về kinh tế. Người ta thường gọi du lòch là “ xuất khẩu
tại chỗ”, vì nó là nơi thu hút nhiều ngoại tệ vào trong nước. Sự phát triển kinh tế xã hội có tầm quan
trọng hàng đầu làm xuất hiện nhu cầu du lòch. Nó tạo điều kiện tăng nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí, mức
sống thời gian nhàn rỗi, các nhân tố thúc đẩy nhu cầu du lòch phát triển.
• Hiện nay, trong xu thế toàn cầu hoá kinh tế thế giới, một quốc gia muốn phát triển không thể
không mở rộng quan hệ giao dòch quốc tế với các nước xung quanh trong khu vực và trên toàn thế giới.
Chính những điều kiện này tạo cơ hội cho các dân tộc trên thế giới tìm hiểu lẫn nhau. Và như thế nền
công nghiệp du lòch thế giới phát triển về mọi mặt. Sự tác động qua lại trong quan hệ quốc tế góp
phần tăng trưởng du lòch. Du lòch phát triển giúp các dân tộc, các nước hiểu biết lẫn nhau.
• Ngày nay, khi các tiến bộ khoa học kỹ thuật phát triển không ngừng, làm cho cơ sở hạ tầng du
lòch phát triển nhất là : ngành truyền thông , ngành hàng không, giao thông quốc tế. Cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật đã đem lại năng suất lao động và hiệu qủa kinh tế cao. Đầy tiền đề nâng cao thu
nhập người lao động, tăng thêm khả năng thực tế tham gia hoạt động du lòch, hoàn thiện cơ cấu hạ
tầng. Chính sự phát triển này làm cho công nghiệp du lòch thế giới ngày càng tăng trưởng.
• Sự ưu đãi về thời tiết, khí hậu của các khu vực khác nhau trên toàn thế giới, sự đa dạng phong
phú các kỳ quan, danh lam thắng cảnh, di tích lòch sử , truyền thống văn hoá, bản sắc dân tộc của từng
quốc gia cũng là những nhân tố thúc đẩy du lòch quốc tế phát triển.
• Thời gian nhàn rỗi: là thời gian cần thiết cho con người nâng cao kiến thức, phát triển trí tuệ,
thể lực, vui chơi, giải trí, tiếp xúc bạn bè… thời gian cần thiết cho việc hồi phục sức lực của con người
-11-
Luận văn cao học.
.Tổng quan về du lòch thế giới.
sau một thời gian lao động. Ngày nay nhiều nước trên thế giới đã áp dụng tuần làm việc 35 giờ. Ngưới
dân có nhiều thời gian nhàn rỗi hơn. Đây là nhân tố thuận lợi để phát triển du lòch.
• Nhân tố chính trò: sự ổn đònh chính trò là điều kiện quan trọng có tác động thúc đẩy hoặc kìm
hãm sự phát triển du lòch trong nước cũng như quốc tế. Chiến tranh làm tàn phá các công trình du lòch
di tích lòch sử, danh lam thắng cảnh, tổn hại đến môi trường tự nhiên. Du lòch chỉ phát triển trong điều
kiện hòa bình. Cơ quan du lòch thế giới WTO chọn năm 1997 là năm “du lòch quốc tế” với khẩu hiệu “
du lòch là giấy thông hành của hòa bình”, năm 1979 WTO thông qua hiến chương du lòch và chọn ngày
27/9 làm ngày du lòch thế giới với chủ đề hằng năm gắn du lòch với việc tăng cường sự hiểu biết lẫn
nhau giữa các dân tộc, vì nền hòa bình và tình hữu nghò trên toàn thế giới.
• Con người với tính hiếu kỳ, sự khát vọng muốn tìm hiểu thế giới quanh mình, muốn chứng
kiến tận mắt những di sản văn hoá của các dân tộc khác nhau trên thế giới, cũng là tiền đề cho du lòch
tăng trưởng.
Từ tổng quan về du lòch trên thế giới có thể rút ra một số kết luận sau đây:
Một là: Du lòch hình thành và phát triển theo nhu cầu về vật chất và tinh thần của con người.
Theo đà phát triển kinh tế mức sống của con người ngày càng được nâng cao, phát sinh nhu cầu đi lại,
tham quan, tìm hiểu thế giới xung quanh, tìm hiểu bản sắc dân tộc, nền văn hóa, di sản văn hóa của
các dân tộc, các vùng trên thế giới,… đã phát sinh và thúc đẩy du lòch phát triển.
Hai là: Ngày nay du lòch thế giới phát triển rất đa dạng, phong phú, được coi như là một trong
những ngành công nghiệp hàng đầu trên thế giới, là ngành “công nghiệp không khói”, có doanh thu lớn
vài trăm tỷ đô la Mỹ hàng năm, tương đương trên 10% GNP của thế giới, tạo ra công ăn việc làm cho
hàng trăm triệu người và trên thế giới cứ trong mười lăm ngàn lao động thì có ngàn người làm việc
trong ngành du lòch.
Ba là: Nhiều nước, vùng trên thế giới đã nhận thức được nhu cầu phát triển du lòch, biết vận
dụng và phát huy tiềm năng du lòch của nước mình, khai thác và phát huy bản sắc văn hóa-dân tộc cho
phát triển du lòch, đồng thời thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển. Lòch sử phát triển du lòch trên
thế giới cũng cho thấy không ít những bài học về phát triển du lòch, những bài học về tận dụng và phát
huy tiềm năng tài nguyên du lòch do biết khai thác, tuyên truyền quảng bá về bản sắc văn hóa-dân tộc
của mình như Trung Quốc, Thái Lan và một số các nước khác. Lòch sử phát triển du lòch thế giới cũng
cho thấy không ít những bài học “đau lòng” về du lòch, nếu khai thác thái quá khía cạnh tình dục (sex)
trong hoạt động du lòch, hoặc vì lợi ích ban đầu do du lòch mang lại, mà khai thác cạn kiệt tài nguyên
thiên nhiên, làm ô nhiễm môi trường sống, sẽ dẫn đến những hậu quả nặng nề cho nhiều thế hệ của
dân tộc. (như Thái lan và một số các nước khác)
Trên đây là phần trình bày tổng quan về sự phát triển ngành du lòch trên thế giới và sự phát
triển du lòch của các nước xung quanh nước ta. Từ đó có thể giúp chúng ta rút ra những bài học qúy giá
về việc vận dụng, khai thác và phát huy một cách khéo léo nhuần nhuyễn tài nguyên du lòch cho việc
phát triển du lòch nước nhà. Việc nhận dạng một cách đúng đắn và đầy đủ những vấn đề thực tiễn
đang đặt ra trong giai đọan hiện nay của ngành du lòch Việt Nam nói chung và Thành phố Hồ Chí
Minh nói riêng là hết sức cần thiết, nhằm tìm kiếm những giải pháp chủ yếu để thực hiện tốt chiến
lược phát triển của ngành du lòch Việt Nam và Thành phố Hồ Chí Minh.
-12-
Luận văn cao học.
.Tổng quan về du lòch thế giới.
Chương II :
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG DU LỊCH CỦA VIỆT NAM
VÀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
2.
Tổng quan về du lòch Việt Nam.
Với điều kiện đòa lý tự nhiên, lòch sử, văn hoá….đã tạo cho Việt Nam có tiềm năng du lòch dồi
dào, phong phú, hấp dẫn: tiềm năng du lòch biển, rừng, vùng núi cao, hang động, kiến trúc cổ, lễ hội.
Việt Nam là đất nước của biển cả, chiều dài bờ biển 3.260 km, trên đó có hơn 20 bãi tắm nổi tiếng,
miền Bắc có Trà Cổ, Hạ Long, Đồ Sơn, miền Trung có biển Đà Nẵng, Nha Trang, miền Nam có Vũng
Tàu, Hà Tiên.v.v. Vùng núi cao có Sa Pa, Tam Đảo, Bạch Mã, Đà Lạt… Những khu rừng Quốc gia nổi
tiếng với bộ sưu tập phong phú về động thực vật nhiệt đới: rừng quốc gia Cúc Phương, Cát Bà, Côn
Đảo, vùng tràm chim Tam Nông (Đồng Tháp), sân chim Minh Hải. Với bề dày lòch sử 4.000 năm,
truyền thống văn hoá lâu đời, mang nhiều sắc thái dân tộc độc đáo, Việt Nam còn giữ được nhiều di
tích kiến trúc cổ có giá trò như: Chùa Một Cột, Tháp Phổ Minh (Hà Tây), Tháp Bình Sơn (Vónh Phú),
Đình Tây Đằng, Chu Quyến (Hà Tây), Chùa Bút Tháp (Hà Bắc), Tháp Chàm (các tỉnh ven biển miền
Trung), Phố Cổ (Hội An), Mỹ Sơn, kiến trúc cung đình Huế v.v.
Với những ưu thế về tiềm năng đó ngành du lòch Việt Nam có điều kiện thuận lợi phát triển.
2.1.
Tình hình hoạt động du lòch Việt Nam.
Ngành du lòch Việt Nam hoạt động từ những năm 1960, trải qua các thời kỳ sau:
•
Thời kỳ năm 1960 – 1976 là thời kỳ chiến tranh chống Mỹ, giành độc lập thống nhất
đất nước, nên việc phát triển du lòch chưa được chú ý, chủ yếu phục vụ các đoàn khách của Đảng và
Nhà nước. Hoạt động du lòch chiếm tỉ lệ không đáng kể. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lòch còn
nhiều hạn chế, đội ngũ cán bộ, nhân viên phục vụ chưa có nhiều kinh nghiệm, trình độ còn hạn chế.
•
Thời kỳ năm sau 1976, hoạt động du lòch được mở rộng trên cả hai miền Nam, Bắc.
Ngành du lòch tổ chức kinh doanh ở hầu hết các tỉnh, thành đặc khu, phát triển cơ cở vật chất chuyên
ngành, xây dựng đội ngũ nhân viên lành nghề.
•
Đặc biệt từ những năm đất nước đi vào cải cách kinh tế hướng về thò trường, chính
sách ngoại giao “bè bạn khắp năm châu”, nền kinh tế dần dần phát triển, tình hình chính trò trong nước
ổn đònh, đời sống nhân dân được cải thiện từng bước, nhu cầu du lòch trong dân ngày càng gia tăng.
2.1.1. Du lòch quốc tế:
Vào năm 1970, có khoảng 1.816 khách quốc tế vào Việt Nam, năm 1980 đạt 4.111 khách, 1985
đạt 5.038 khách, và đặc biệt từ năm 1993, Chính phủ ban hành nghò đònh 45/CP đề ra những chủ
trương, biện pháp đổi mới và phát triển ngành du lòch. Chính sách mở cửa với bên ngoài, cộng thêm
môi trường hòa bình và ổn đònh trong khu vực đã tạo điều kiện cho ngành du lòch Việt Nam phát triển.
Khoảng cách về tỉ lệ đón khách quốc tế so với các nước trong khu vực đông nam Á đã rút ngắn đáng
kể so với những năm thập niên 80.
Bảng: 14
Lượng khách quốc tế đến Việt Nam.
1990
1991
1992 1993
1994
-13-
1995
1996
1997
1998
1999*
Luận văn cao học.
.Tổng quan về du lòch thế giới.
Tổng số lượt
khách
250.0 300.00 440.0 669.8 1.018.2 1.351.2 1.607.15 1.715.6 1.520.12 1.781.74
00
0
00
62
44
96
5
37
8
5
Tốc độ tăng
120.0 146,6 136,5 169,6
trưởng
6
(Lượng khách
năm trước =
100%)
Nguồn: Tổng cục du lòch VN.
132,7
118,9
106,8
88.6
117.2
Ta nhận thấy, tốc độ tăng trưởng khách quốc tế vào Việt nam luôn tăng dần từ năm 90 đến năm
97. Đây là kết quả của chính sách mở cửa làm bạn với các nước, thành tựu ban đầu trong công cuộc
đổi mới, ổn đònh chính trò, là sự nỗ lực của ngành du lòch cùng với các ngành liên quan trong việc hoàn
thiện cơ cấu quản lý, nâng cao chất lượng sản phẩm du lòch, quy hoạch ngành du lòch. Năm 98 do ảnh
hưởng cuộc khủng hoảng, số lượt khách có phần chựng lại và giảm 12% so cùng kỳ. Năm 1999, lượng
khách quốc tế vào Việt Nam tăng 17,2% so cùng kỳ, và có số lượng cao nhất từ trước đến nay.
Tuy nhiên so với các nước xung quanh trong vùng thò phần của Việt Nam chiếm tương đối ít.
Việt Nam chỉ đứng hàng thứ sáu trong các nước thuộc Hiệp hội Asean, trên Lào, Campuchia và
Mianma về số lượng khách quốc tế từ các nơi trên thế giới đến.
Lượng khách quốc tế đến các nước ASEAN
Bảng: 15
Nước
1993
1994
Indonesia 3.403.138 4.006.312
Malaysia
6.888.881
Philippines
1.414.852
Singapore
5.898.951
Thailand
6.166.496
Vietnam
1.018.244
Nguồn: Tổng Cục Du Lòch.
1995
4.342.229
7.429.453
1.760.163
7.137.255
6.951.566
1.351.296
1996
5.034.472
7.136.452
2.049.367
7.292.521
7.244.400
1.607.155
1997
1998
6.210.921
2.222.523
7.197.963
7.293.951
1.715.637
5.550.748
2.149.357
6.240.984
7.764.930
1.520.128
Đối với từng loại thò trường khách, từ năm 1994 – 1997 thò trường khách chủ yếu đến Việt Nam
là: Đài Loan, Trung Quốc, Mỹ, Pháp, Anh. Trong đó thò trường du khách Trung Quốc, tăng trưởng
mạnh (từ 14.381 khách năm 1994 tăng lên 484.102 khách năm 1999 và trở thành trong những thò
trường khách du lòch hàng đầu của Việt Nam). Du khách Nhật Bản với cơ cấu tỉ trọng 5,21% năm
1993, tăng lên 7,12% năm 1997, số lượng khách đến đứng hàng thứ 5 sau Trung Quốc, Mỹ, Đài Loan
vượt qua thò trường du khách Pháp. Trong các nước thuộc Hiệp hội Asean, Thái Lan có lượng du khách
vào Việt Nam tương đối lớn so với các nước trong vùng.
Bảng: 16.
Trung
Quốc
Lượng khách phân chia theo các quốc tòch.
1993 (%) 1994 (%) 1995 (%) 1996 (%) 1997 (%) 1998 (%) 1999 (%)
17.50 2.91 14.381 1.41 62.640 4.64 377.55 23.4 405.27 23.6 420.743 27.6 484.10 27.1
9
5
9
9
2 (103,81 7
2
6
(82,13
(435,5
-14-
Luận văn cao học.
.Tổng quan về du lòch thế giới.
(107,3
)
(115,0
(602,7
3)
4)
5)
Mỹ
102.8 17.1 152.17 14.9 189.09 4.26 146.48 2.69 147.98 2.36 176.578 11.6 210.37
4
0
7
3
6
8
2
92
(436,97 1
)
(147,8
(37,79)
(75,06)
(93,60
(119,1
(100)
9)
)
4)
Taiwan 96.25 2.80 185.06 2.28 224.12 1.56 175.48 0.93 154.56 0.62 138.529 9.11 173.92
7
6
0
7
7
6
(80,15)
(121,1
(70,59)
(125,5
(100)
(143,7
(71,69
)
9)
0)
4)
Nhật 31.32 5.21 67.596 6.64 119.54 8.85 118.31 7.36 122.08 7.12 95.258 6.26 113.51
0
0
0
3
4
(78,02)
(215,8
2)
(100)
(176,8
(98,97)
(103,1
(119.1
4)
8)
6)
Pháp 61.88 10.3 111.65 10.9 137.89 8.74 87.795 4.58 81.513 3.91 83.371 5.48 86.026
7
0
0
7
3
(62,34)
(124,93
(193,1
(91,06
)
)
8)
(105,7
(180,4
(100)
3)
2)
Vương 20.23 3.36 39.237 3.85 52.820 3.91 40.692 2.53 44.719 2.61 39.613 2.60 43.863
1
quốc
(193,9
(134,6
(77,03)
(89,66)
(109,8
(110,7
Anh
4)
1)
9)
2)
(100)
Th¸ái Lan 16.69 2.78 23.838 2.34 23.117 1.71 19.626 1.22 18.337 1.07 16.474 1.08 19.410
5
(142,7
(96,97)
(84,89)
(93,53
(89,84)
(117,8
)
7)
2)
(100)
Các nước 323.0 48.2 424.29 41.6 542.07 30.4 641.20 34.0 741.15 33.8 549.544 36.5 650.54
6
2
2
3
3
8
3 (93,21) 1
3
2
2
khác
75
(199,5
(133,0
(92,95
(244,8
(118,3
(100)
)
6)
3)
4)
7)
Tổng 669.8 100 10182 100 135129 100 160715 100 17156 100 152012 100 178175
6
5
37
8
44
4
cộng
62
(133,2
(118,9
(106,7
(88,60)
(150,5
(117,1
(100)
1)
9)
3)
4)
4)
*ghi chú : số trong () là tốc độ phát triển % qua các năm, lượt khách năm trước là 100%.
** Cột (%) là tỉ lệ cơ cấu khách theo quốc tòch đến Việt nam qua các năm.
Nguồn: Tổng cục du lòch Việt Nam.
(100)
)
7)
11.8
0
9.76
6.37
4.82
2.46
1.08
36.5
1
100
Nếu xét theo mục đích của du khách quốc tế đến Việt Nam từ năm 1993 đến năm 1998, ta nhận
thấy: Khách du lòch nghỉ ngơi chiếm tỉ trọng trên 40%, kinh doanh và công vụ khoảng trên 20%, thăm
bạn bè và thân nhân khoảng 20%.
Bảng: 17
1993
Du lÞch,
nghØ ng¬I
Kinh
doanh vμ
c«ng vơ
Lượng khách phân theo mục đích chuyến đi.
(%)
1994
(%
1995
(%
1996
(%
1997
(%
1998** (%)
1999
(*)
242.86 40.4 475.825 46.7 610.647 45.2 661.716 41.2 691.402 40.3 598.930 39.4 837.550 47
7
141.00 23.4 263.420 25.8 308.015 22.8 364.896 22.7 403.175 23.5 219.865 14.4 266.001 14.9
4
-15-
Luận văn cao học.
.Tổng quan về du lòch thế giới.
Th¨m b¹n
bÌ vμ hä
hμng
C¸c mơc
®Ých kh¸c
141.36 23.5 210.064 20.6 202.694 15.0 273.784 17.0 371.849 21.7 300.985 20.8 337.086 18.9
8
75.199 12.7
68.935 6.9 229.940 17.0 306.759 19.1 249.211 14.5 402.348 26.4 341.117 19.2
Tổng cộng 600.43 100 1.018.24 100 1.351.29 100 1.607.15 100 1.715.63 100 1.520.12 100 1.781.75 100
8
4
6
5
7
8
4
Ghi chú : Nguồn : Tổng cục du lòch Việt Nam.
Du khách đến Việt Nam chủ yếu là đường Hàng không chiếm tỉ trọng khoảng 60%, thứ đến là
đường bộ 33,78%. Đường biển chiếm tỉ trọng thấp 10,85%, không tương xứng với đòa thế của Việt
Nam là có bờ biển trải dài từ bắc chí nam.
Bảng: 18
Lượng khách phân theo phương tiện đến.
1993
1994
1995
1996
1997
1998
Đường hàng không
528.372 940.707 1.206.799 939.635 1.033.743 873.690
Đường bộ
53.652 46.522 122.752 505.653 550.414 489.274
Đường biển
18.414 31.015
21.745 161.867 131.480 157.164
Nguồn : Tổng Cục Du Lòch Việt Nam.
Trong số khách quốc tế đến Việt Nam, khách đến thành phố Hồ Chí Minh chiếm tỉ trọng lớn
nhất, chiếm gần phân nửa lượng khách đến toàn cả nước. Kế đến là Hà Nội chiếm khoảng từ 15% 20%. Chứng tỏ thành phố Hố Chí Minh và Hà Nội là hấp dẫn du khách quốc tế nhiếu nhất. Nơi này có
đủ các điều kiện phục vụ du khách tương đối tốt.
2.1.2. Du lòch trong nước:
Nhìn chung, nhu cầu du lòch của người dân trong nước ngày càng tăng. Đầu năm 1990 chỉ có 1
triệu lượt khách nội đòa thì đến năm 1998 đưa đón được 8,5 triệu lượt khách. Ước tính năm 1999, có
khoảng 10 triệu du khách trong nước. Tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh. Nhu cầu chủ yếu là nghỉ
ngơi, giải trí.
Bảng: 19.
Tốc độ phát triển khách du lòch trong nước.
Năm
90
Lượt khách
1000
Tốc độ
(Lk nămtrước=100%)
Nguồn : Tổng cục Du Lòch.
91
1500
92
2000
93
2700
94
3500
95
5500
96
6500
Đvt : 1000 lượt khách
97
98
99*
7500 8500 10000
150
133
135
129
157
118
115
113
117.6
Ngoài ra còn có một số lượng khách Việt Nam du lòch ra nước ngoài trong những năm gần đây
cũng gia tăng đáng kể, tuy số lượng còn ít song có xu hướng gia tăng trong tương lai.
2.1.3. Về cơ sở lưu trú – khách sạn:
-16-
Luận văn cao học.
.Tổng quan về du lòch thế giới.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục du lòch Việt Nam, đến năm 1999 toàn ngành du lòch có
hơn 3.000 khách sạn với trên 62.000 phòng, trong đó có khoảng 28.000 phòng đạt tiêu chuẩn đón
khách quốc tế. Từ năm 1995 đến năm 1999, số lượng phòng tăng khoảng 24%, công suất sử dụng giảm
dần từ 51% năm 1995 xuống 43% năm 1999.
Bảng: 20.
Nguồn số liệu: thu thập từ các khách sạn.
Số phòng trong các khách sạn.
Năm
Số phòng Số giường
1995
50.000
97.860
1996
55.600
107.944
1997
56.000
106.421
1998
60.300
113.670
1999
62.000
116.300
Hệ số sử dụng phòng
Năm
1995
51,0
1996
43,1
1997
43,0
1998
42,7
1999
43,0
Nguồn : Tổng cục du lòch.
Qua bảng trên ta thấy công suất phòng giảm dần trong những năm gần đây. Điều cho
thấy Việt Nam đang trong tình trạng khủng hoảng thừa khách sạn. Tốc độ tăng số lượng cơ sở lưu trú,
khách sạn quá nhanh, trong khi đó lượng khách đến các cơ sở lưu trú tăng chậm. Tình trạng trên dẫn
đến sự cạnh tranh gay gắt trong lónh vực này. Thời gian lưu trú trung bình của du khách quá ngắn 2,4
ngày/lượt khách. Điều này nói lên sản phẩm du lòch Việt Nam còn đơn điệu, chưa hấp dẫn du khách
nhiều.
Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những trung tâm kinh tế, văn hoá lớn nhất nước, là nơi
ngành du lòch phát triển hàng đầu của cả nước, có vò thế cạnh tranh với các nước xung quanh trong khu
vực.
2.2.
Thực trạng hoạt động du lòch Thành phố Hồ Chí Minh:
2.2.1 . Hoạt động lữ hành.
¬
Khách du lòch quốc tế:
Trước năm 1989 khách quốc tế đến Thành phố Hồ Chí Minh còn hạn chế. Năm 1987 có khoảng
22.826 khách; năm 1988: 33.639 khách; năm 1989: 77.799 khách.
Trong thập kỷ 90, số lượng khách tăng lên với tốc độ nhanh. Qua số liệu thống kê dưới đây ta
thấy tỉ trọng khách quốc tế đến Thành phố Hồ Chí Minh chiếm từ 50% trở lên. Điều này chứng tỏ
Thành phố luôn là điểm đầu ngành du lòch Việt Nam, chiếm thò phần lớn nhất cả nước. Trong những
năm đầu thập kỷ 90, thò phần Thành phố tăng dần từ 65,19% năm 1990 đến 80,77% năm 1993, sau đó
dần dần thấp xuống còn 58,52% năm 1998, điều này nói lên rằng, những năm cuối của thập kỷ này,
sau khi đã có quy hoạch tổng thể ngành du lòch, từng vùng du lòch trọng điểm, các đòa phng khác
cũng đã tăng trưởng, phát triển du lòch và chiếm một số thò phần đáng kể như Hà- nội, Huế, Lâm
Đồng.v.v….
Bảng:21.
-17-
Luận văn cao học.
.Tổng quan về du lòch thế giới.
Số khách Quốc Tế đến Việt Nam và Thành phố Hồ Chí Minh.
thời kỳ 1990 - 1999.
Số khách Quốc tế đến
Năm
Việt Nam
( Người )
Số khách Quốc tế đến Thành phố Hồ Chí Minh
Số Lượng Tỉ trọng % so
Tốc độ tăng trưởng
(Người)
1990
279.162
182.000
1991
299.932
225.000
1992
439.881
318.000
1993
600.438
485.000
1994
1018.244
670.000
1995
1351.296
835.000
1996
1607.155
925.000
1997
1715.637
921.000
1998
1520.128
884.000
1781.754
975.000
1999*
Nguồn: Sở Du Lòch TP.Hồ Chí Minh.
với cả nước (năm sau so với năm trước)
( Người)
%
65,19
75,01
43.000
23.62
72,29
93.000
41.33
80,77
167.000
52.51
65,79
185.000
38.14
61,79
165.000
24.62
57,55
90.000
10.77
53,68
-4.000
-0.43
58,52
-37.000
-4.01
54,72
91.000
10,29
Xét về mặt tốc độ phát triển, vào những năm đầu thập kỷ, từ năm 1990 - 1995 tốc độ tăng
trưởng khách đến rất lớn từ 23,62% đến 52,51%, nhưng sau đó tốc độ giảm dần. Điều đó cho chúng ta
thấy rằng, đã qua thời kỳ du khách quốc tế xem Việt nam nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh là
vùng đất mới du lòch, đầy hấp dẫn, huyền bí nữa.
Số khách quốc tế đến lần thứ hai rất thấp, khoảng từ 5% đến 10%. Chứng tỏ rằng sản phẩm du
lòch của Thành phố chưa thật hấp dẫn du khách.
Năm 1997–1998, do cuộc khủng hoảng tài chánh trong khu vực, làm lượng khách đến giảm từ
4.000 người năm 97 lên đến 37.000 người năm 98, so với cùng kỳ giảm 0,4%, năm 98, giảm 4%.
Năm1999, số khách đến tăng so năm 98 là 10,29%.
* Về cơ cấu nguồn khách, có thể chia làm các nhóm chủ yếu như sau: Việt kiều, khách châu
Á, châu Âu, và khách khác… những năm đầu thập kỷ 90 nhóm khách châu Á (Đài Loan, Hongkong)
chiếm đa số. Nhưng những năm gần đây, số khách Pháp, Nhật, Mỹ, Trung Quốc ngày càng tăng lên và
trở thành thò trường chính và đầy tiềm năng của Thành Phố Hồ Chí Minh nói riêng và của cả nước nói
chung.
* Mục đích du lòch có ảnh hưởng lớn đến thời gian lưu trú và cách chi tiêu của khách. Qua phân
tích số liệu thò trường khách quốc tế, mục đích khách đến Thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu là du lòch,
giải trí (chiếm 44,4% tổng số khách quốc tế, trong đó nhóm khách châu Âu chiến tỉ lệ cao nhất), kinh
doanh thương mại (chiếm 31,1%, trong đó đa phần là nhóm khách châu Á), thăm thân nhân, bạn bè
(chiếm 19%, đa số là Việt kiều). Với ba mục đích trên, số khách đến Thành phố chiếm 94,4% tổng số
khách quốc tế.
* Về giới tính, tỉ lệ nữ trong tổng số khách quốc tế đến Thành phố là 23,4%, trong đó cao nhất
là Việt kiều (35,7% và thấp nhất là nhóm khách châu Á (6,5%).
* Về tuổi tác phần lớn khách quốc tế nằm trong độ tuổi 30 – 39 tuổi (36,9%); tiếp theo là 40 –
49 tuổi (27,0%) và 20 – 24 tuổi (14,2%).
-18-
Luận văn cao học.
.Tổng quan về du lòch thế giới.
Bảng: 22
Phân loại khách quốc tế đến Thành phố Hồ Chí Minh
Theo mục đích chuyến đi.
Đơn vò: %.
Mục đích
Việt
kiều
14,3
Du lòch,giải trí
Thương mại
Thăm thân nhân, bạn bè
85,7
Dự hội nghò
Quá cảnh
Mục đích khác
Nguồn : Tổng công ty du lòch Sài gòn.
Khách
châu Á
12,9
64,5
9,7
3,2
Khách
châu Âu
61,7
21,8
10,5
Khách
khác
52,5
31,1
16,4
3,0
3,0
9,7
Tổng
cộng
44,4
31,0
19,0
0,7
1,4
3,5
Đa số khách quốc tế đến Thành phố HCM lần đầu tiên (64,8% tổng số khách quốc tế). Nhóm
khách châu Á tới Thành phố nhiều lần nhất ( 64,5%) gắn mục đích thương mại, sau đó là Việt kiều
(57,1%).
* Về phương tiện đi lại, năm 1998 khách quốc tế đến Thành phố Hồ Chí Minh bằng đường
Hàng không là chủ yếu chiếm từ 80% trở lên, đường biển: 2,93%, đường bộ: 3,34%. Điều này cho
chúng ta thấy yếu tố đường hàng không rất quan trọng trong sản phẩm du lòch. Gần đây du khách nước
ngoài đến Thành phố bằng đường biển có gia tăng, đến Cảng Sài Gòn do các hãng du lòch quốc tế tổ
chức. Nhóm khách châu Âu, có 10,7% số khách sử dụng các phương tiện khác. Một số đến Hà Nội,
sau đó đến Thành phố Hồ Chí Minh bằng xe hơi, xe ca hoặc xe lửa.
* Thời gian lưu trú là một yếu tố quan trọng đối với việc phát triển ngành du lòch. Thời gian lưu
trú trung bình của khách quốc tế tại Thành phố Hồ Chí Minh là 3,5 ngày/khách. Do Việt kiều về thăm
gia đình trong dòp Tết nên họ ở lại Thành phố lâu hơn các nhóm khác. Nhóm khách châu Âu có thời
gian lưu trú ngắn nhất.
Khách du lòch quốc tế đến Thành phố thường lưu trú ở các khách sạn, trong đó khách du lòch
châu Á chiếm tỉ lệ cao nhất.
Bảng: 23
Phân loại khách quốc tế đến Thành phố Hồ Chí Minh theo nơi cư trú.
Đơn vò: %
Nhóm khách
Khách sạn
Nhà người thân
Nơi khác
Việt kiều
28,6
71,4
Khách châu Á
Khách châu Âu
Khách khác
Tổng cộng
90,3
83,5
73,8
77,5
9,7
13,5
19,7
19,7
3,0
6,6
2,8
Nguồn: Tổng công ty du lòch Sài Gòn.
Số khách quốc tế đến Thành phố Hồ Chí Minh theo tour còn thấp (29,1%). Phổ biến là khách tự
đi. Khách châu Âu thích đi tour trọn gói hơn so với nhóm khác (48,9%), trong khi đó nhóm khách thích
đi cá nhân hơn như Việt kiều (100%), khách châu Á (87,1%), khách khác (84,7%). Kết quả điều tra
-19-
Luận văn cao học.
.Tổng quan về du lòch thế giới.
này cho thấy khách châu Âu quan tâm đến một số hệ thống du lòch được tổ chức tốt. Vì vậy, nhóm này
cần thông tin về các tour trọn gói, trong khi các nhóm khác cần thông tin về việc đi lại.
Khách du lòch quốc tế thường nhận thông tin về Thành phố Hồ Chí Minh từ các nguồn khác
nhau: từ bạn bè, người thân (hơn 30%); sau đó là từ cơ quan du lòch và khách du lòch.
Đối với khách du lòch châu Âu, trước khi đi du lòch, họ quan tâm đến thông tin từ bạn bè, người
thân (25,6%) và cơ quan du lòch (24%). Nhưng khi đi du lòch thì thông tin từ khách du lòch trở thành
nguồn thông tin quan trọng (19,5%).(*).
(* Nguồn lấy từ kết quả điều tra của Công ty lữ hành thuộc Tổng công ty du lòch Sài Gòn )
¬Khách du lòch trong nước.
Số khách từ các tỉnh đến Thành phố Hồ Chí Minh trong những năm gần đây gia tăng đáng kể.
Năm 1993 có khoảng 534 ngàn lượt người, đến năm 1998 có 1,548 triệu lượt du khách tăng khoảng
2,89 lần
Bảng: 24.
Số lượng khách trong nước du lòch tại Thành phố HCM.
Năm
Số khách du lòch nội đòa
TPHCM.(người)
534.000
750.000
820.000
970.000
1.080.000
1.548.000
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
Nguồn: Sở Du Lòch TP. Hồ Chí Minh.
Tốc độ tăng trưởng
(%)
40,44
9,33
18,29
11,34
43,33
Theo số liệu điều tra của Tổng công ty du lòch Sài Gòn, phần lớn khách các tỉnh đến Thành
phố Hồ Chí Minh với mục đích du lòch giải trí (30%), thăm viếng thân nhân ( 25% ) thương mại và tìm
việc làm (18%), tham dự hội nghò (15%), tạm nghỉ (2%), và với mục đích khác (10%).
Về lưu trú, khách ở tại nhà người thân ước chừng 60%, ở khách sạn ước khooảng 20%, và ở các
nơi khác 20%. Thời gian lưu trú của họ tương đối ngắn (trừ việc đi thăm nhân), trung bình khoảng 3
ngày.
Thò trường khách trong nước đến Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay tương đối đa dạng và phần
lớn có nhu cầu tham quan, giải trí. Vì vậy, nên cần đầu tư, nâng cấp các khu vui chơi giải trí ở Thành
phố như khu du lòch Suối Tiên, Đầm sen, Kỳ Hòa, Bình Qưới, Thanh Đa…. Sao cho mỗi nơi có những
nét đặc sắc riêng. Do mục đích là giải trí, vui chơi, nên du khách thường đến các tụ điểm du lòch vào
các ngày lễ hội, chủ nhật. Những ngày này số lượng khách đến quá đông, trong khi đó ngày thường lại
tương đối vắng khách. Đặc điểm này giúp cho ngành cần chú ý khi tổ chức lãnh thổ du lòch trên đòa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
• Kết quả điều tra thống kê cho thấy hiện nay trung bình mỗi ngày 1 khách du lòch quốc tế chi
tiêu ở TP. Hồ Chí Minh khoảng 80 USD, một khách nội đòa chi tiêu khoảng 200.000 đồng.
• Về cơ cấu chi tiêu của khách du lòch ở Thành phố Hồ Chí Minh gồm các khoản chính: lưu trú
và ăn uống: 60%; mua sắm: 20%; đi lại: 9%; dòch vụ khác: 11%.
2.2.2.
Doanh thu từ du lòch:
-20-
Luận văn cao học.
.Tổng quan về du lòch thế giới.
Từ năm 1990 đến năm 1995 tốc độ tăng trưởng doanh thu đạt gần 67,68%, nhưng sau đó, do ảnh
hưởng khủng hoảng tài chính khu vực vào tháng 7/1997, lượng du khách vào Việt nam nói chung và
Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng giảm, dẫn đến doanh thu năm 1998 giảm 9,98% so với năm 1997.
Năm 1999, do nhiều sự cố gắng của ngành, nên lượng du khách đến Thành phố có chiều hướng tăng
trở lại. Ước tính doanh thu năm 1999 là 2.900 tỷ đồng, tăng 11,53% so với năm 1998.
Doanh thu của ngành du lòch Thành phố từ năm 1990-1999
đơn vò: tỉ đồng.
Bảng: 25
Chỉ tiêu
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
Doanh thu
220,6
412,6
806
1265
2.210
2.523
2.830
2.986
2600
2900
-
87,0
95,3
56,9
74,7
14,52
12,16
5,51
-12,92
11,53
Nhòp
trưởng
độ
tăng
Nguồn : Sở Du Lòch TP. HCM.
Qua bảng trên ta thấy, về doanh thu, Thành phố Hồ Chí Minh luôn dẫn đầu và chiếm tỉ trọng
hơn 50% tổng doanh thu từ du lòch của cả nước. Điều này khẳng đònh du lòch TP. Hồ Chí Minh giữ vò trí
hết sức quan trọng đối với ngành du lòch cả nước, với tư cách trung tâm du lòch vào loại lớn nhất của cả
nước ở khu vực phía Nam.
Tuy nhiên, sự phát triển của du lòch TP. Hồ Chí Minh trong những năm qua còn thấp, vì vậy
mới chỉ chiếm vò trí khiêm tốn trong cơ cấu phát triển kinh tế của Thành Phố.
Mức nộp ngân sách cùa du lòch ngày càng tăng: từ 39 tỉ đồng năm 1990 lên 310 tỉ đồng năm
1998. Ước năm 1999 ngành du lòch thành phố nộp ngân sách là 320 tỉ đồng.
Bảng : 26.
Số liệu tài chánh ngành du lòch TP.HCM (1994 – 1999).
Các chỉ tiêu tài chánh
Năm
1994
1995
1996
1997
1998
Ước thực hiện 1999
Nguồn : Sở Du Lòch TP. HCM.
2.2.3.
Doanh thu.
( Tỉ đồng)
Nộp ngân sách.
( Tỉ đồng ).
2.210
2.523
2.830
2.887
2.629
2.900
350
358
383
371
310
320
Hoạt động lưu trú.
Trong những năm đầu thập kỷ 90, do tốc độ tăng trưởng du khách quốc tế đến Thành phố tương
đối cao (xem bảng 24), nên nhu cầu về phòng trọ đã tăng lên đột biến cả về số lượng lẫn chất lượng,
trong đó số phòng hiện có không đủ cung ứng. Tỷ suất sử dụng phòng lúc này luôn đạt ở mức 80% đến
90% và giá cho thuê luôn ở mức cao hơn các khách sạn tương ứng trong khu vực Đông Nam Á. Thời
kỳ huy hoàng của hệ thống khách sạn Thành phố kéo dài từ năm 1992–1996, cầu luôn cao hơn cung.
Trong những năm 1992-1996, là thời kỳ Nhà nước đẩy mạnh công cuộc cải cách kinh tế. Luật
đầu tư nước ngoài được công bố, cùng lúc với luật Doanh nghiệp tư nhân, luật công ty ra đời đã tạo
điều kiện cho các thành phần kinh tế khác cùng tham gia kinh doanh khách sạn, ngành được xem đang
mới nổi, đang phát triển, cầu luôn lớn hơn cung, lợi nhuận đầy hấp dẫn.
-21-
Luận văn cao học.
.Tổng quan về du lòch thế giới.
Bảng: 27.
Số lượng phòng lưu trú qua các năm.
Năm
số phòng
% tăng trưởng phòng
% tăng trưởng khách
% công suất phòng bình quân
1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999
8242 10263 11828 12699 13825 14867 15125
24.52 15.24 7.36
8.86
7.53 1.75
52.51 38.14 24.62 10.77
-0.43 -4.01 10.29
68
63
54
48
41
38
40
Nguồn: Sở Du Lòch TP. Hổ Chí Minh.
Qua số liệu của hai bảng 28 và 29 ta thấy, số lượng phòng tăng chủ yếu ở khu vực tư nhân,
công ty trách nhiệm hữu hạn và liên doanh nước ngoài. Từ năm 1993 - 1996 khu vực tư nhân tăng
khoảng 3.445 phòng, liên doanh tăng khoảng 1.598 phòng. Trong khi đó khu vực nhà nước số phòng có
suy giảm. Thời kỳ này, các doanh nghiệp nhà nước chủ yếu nâng cấp các khách sạn hiện có, một phần
thì liên doanh với nước ngoài, xây dựng thành những khách sạn hiện đại như: New World Hotel, Prince
Hotel, Delta Caravelle Hotel v.v., không xây dựng mới khách sạn, do đó số phòng thuộc sở hữu nhà
nước có giảm sút.
Hơn nữa, thời kỳ này tuy số lượt khách quốc tế đến Thành phố có tăng về số lượng tuyệt đối,
song lại giảm số tương đối. Tốc độ tăng trưởng khách 52,51% năm 1993 đến năm 1996 là10,42%. Lúc
này xuất hiện sự cạnh tranh giá phòng giữa các khách sạn với nhau. Số khách sạn tư nhân với cơ chế
hoạt động linh hoạt đã cạnh tranh các khách sạn nhà nước. Dù rằng trước đó lónh vực lưu trú thuộc sự
khống chế khu vực nhà nước. Điều này làm cho công suất sử dụng phòng bình quân toàn thành phố
giảm dần từ 68% năm1993 xuống 48% năm 1996.
Năm 1997 cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực đông nam Á xảy ra, số lượng khách quốc tế đến
Thành phố, so với cùng kỳ giảm 0,43%, kéo dài sang năm 1998 tiếp tục giảm đến 4%. Trong khi đó số
lượng phòng vẫn tiếp tục tăng. Năm 1996 tăng 871 phòng, năm 1997 tăng 1.126 phòng, năm 1998 tiếp
tục tăng 1.042 phòng. Ngoài ra do cuộc khủng hoảng kinh tế, khách là thương nhân đến Thành phố
giảm sút hẳn, có lối 70 cao ốc với khoảng 14.000 phòng cho thuê vừa để mở văn phòng làm việc, vừa
để ở, tranh khách với phòng khách sạn. Với mức giá bình quân 20 USD/m2 một tháng để thuê phòng
trong cao ốc, khách kinh doanh dài ngày tất nhiên là phải chọn phòng trong cao ốc và bỏ phòng khách
sạn. Điều này dẫn đến sự bùng nổ về số lượng phòng dư thừa. Sự khủng hoảng thừa số phòng lưu trú
xảy ra. Cung bấy giờ lớn hơn cầu và tình trạng cạnh tranh quyết liệt trong kinh doanh khách sạn là
điều không thể tránh khỏi. Các biện pháp tiếp thò trở nên linh hoạt đa dạng hơn. Hiện tượng giảm giá
thuê phòng xảy ra, thậm chí có nhiều khách sạn hạ giá đến mức quá thấp làm thiệt hại đến hiệu quả
kinh doanh của toàn ngành.
Bảng: 28
Số phòng qua các Thành phần kinh tế
Năm
1993
DN nhà nước
6452
Liên doanh nước ngoài
1036
DN tư nhân, Cty TNHH
754
Tổng cộng số phòng
8242
Nguồn: Sở Du Lòch TP.Hồ Chí Minh.
1994
6452
1979
1832
10263
1995
6117
2634
3077
11828
1996
6066
2434
4199
12699
Đơn vò: phòng.
1997
1998
5573
5598
2976
3560
5276
5709
13825
14867
Trong cơn bão ế phòng khách sạn ập tới, thì cách tồn tại đơn giản là tự hạ giá phòng và chiết
khấu hoa hồng cao. Mức giảm giá đối với khách sạn 4-5 sao là 50%, khách sạn 3 sao là 30%-35%,
khách sạn dưới 3 sao cũng giảm bình quân từ 20%-30%, và đôi lúc giảm tùy tiện, dưới cả mức tối
thiểu: một cuộc “ đại phá giá” đã xảy ra, khiến cho ngành khách sạn gặp nhiều khó khăn nghiêm
trọng.
-22-
Luận văn cao học.
.Tổng quan về du lòch thế giới.
Nhiều khách sạn liên doanh có chi phí cao, đã phải chọn phương án dễ thực hiện hơn là sa thải
nhân viên với số lượng lớn. Những người còn lại phải làm nhiều việc hơn với mức lương cũ, có khi
thấp hơn. Tuy các khách sạn này có ưu thế hơn các khách sạn trong nước là họ chủ động được nguồn
khách, có hệ thống giữ chỗ quốc tế từ xa qua hệ thống máy tính như Utell hoặc Abacus.
Nhiều khách sạn tư nhân, do chất lượng phục vụ kém, công tác tiếp thò quảng cáo chưa tốt, đã
không chòu nổi đã không chòu áp lực lớn về chi phí, sự thua lỗ trong kinh doanh khách sạn mà chưa biết
khi nào hồi phục, đã phải chòu phá sản hoặc chuyển đổi công năng sang làm nhà hàng karaôkê, hoặc
làm nhà ở, nhà cho thuê dài hạn làm văn phòng làm việc kết hợp cho thuê ở với giá cho thuê vừa phải.
Thậm chí nhiều khách sạn tư nhân cho mướn phòng theo giờ, hoạt động mại dâm, làm ảnh hưởng đến
uy tín của ngành.
Tuy nhiên có một số khách sạn lớn như Rex, Bông Sen… thực hiện phương án khác là thay vì
giảm giá mạnh thì lại tăng thêm chất lượng phục vụ cho khách thuê phòng như không tính chi phí đưa
đón khách ra sân bay. Khách sạn Rex đã chi hơn 3 tỉ đồng để mở rộng đại sảnh, lắp đặt hai thang máy
mới, thay thảm lót sàn…..Thậm chí khách sạn Rex cùng với Tổng Công ty Du lòch Sài Gòn tiếp tục đầu
tư mở rộng khách sạn góc Lê Thành Tôn – Pasteur với hàng loạt công trình trò giá 24 tỉ đồng, trong đó
co ùmột sân vườn đón giao thừa thiên niên kỷ mới.
2.2.4.
Cơ sở du lòch, tham quan, vui chơi, giải trí:
Trên đòa bàn Thành phố có khoảng 30 đòa điểm tham quan, vui chơi, giải trí đã được các công ty
đưa khách quốc tế tới. Một số điểm thu hút nhiều du khách là công viên văn hoá Đầm Sen, Kỳ Hòa,
Suối Tiên, khu du lòch Thanh Đa–Bình Qưới, Tao Đàn, Thảo Cầm Viên v.v…
Phần lớn các điểm tham quan, vui chơi, giải trí đã có sẵn từ trước hoặc mới được tôn tạo từ
nguồn vốn ngân sách hoặc nguồn vốn của dân. Trừ công viên Kỳ Hoà, khu du lòch Bình Qưới, công
viên văn hoá Đầm Sen, Đòa đạo Củ Chi có sự đầu tư trực tiếp của các công ty du lòch. Do đó, các đòa
điểm này còn nghèo nàn về nội dung và hình thức, chưa đạt tầm cỡ với chức năng của một trung tâm
du lòch lớn.
Những khu du lòch như : Đầm sen, Thảo Cầm Viên, Kỳ Hòa, Suối Tiên được đầu tư nâng cấp
liên tục, đã trở thành nơi thu hút khách du lòch thăm quan, nhất là du khách trong nước. Thậm chí có
hiện tượng quá tải trong những ngày cuối tuần và các dòp lễ hội, dòp tết v.v ở những khu vui chơi, du
lòch này.
Thực tế cho thấy các tụ điểm vui chơi giải trí ở Thành phố không chỉ phục vụ cho nhân dân đòa
phương mà còn phục vụ cho cả các tỉnh lân cận như Long An, Tiền Giang, Đồng Nai, Bình Dương.v.v.
2.2.5.
Dòch vụ vận chuyển khách du lòch.
Thành phố Hồ Chí Minh có 874 phương tiện vận chuyển khách du lòch trong đó gồm 863 xe các
loại và 11 tàu du lòch
Các phương tiện kinh doanh vận chuyển gồm các công ty vận chuyển, các công ty du lòch, các
khách sạn, các công ty ngoài quốc doanh, các cơ quan đoàn thể có xe dư. Trên đòa bàn Thành phố có
144 nhà hàng thuộc các công ty du lòch. Nhiều nhà hàng phục vụ món ăn dân tộc các nước Pháp, Thái
Lan, Italia, Triều Tiên, n Độ…
2.2.6.
Các hoạt động dòch vụ khác.
-23-
Luận văn cao học.
.Tổng quan về du lòch thế giới.
Các dòch vụ khác bao gồm 49 vũ trường (20 vũ trường trong các khách sạn và 29 vũ trường
thuộc ngành văn hoá thông tin cấp phép và quản lý), 37 sân khấu ca nhạc, 19 quầy bán hàng lưu niệm,
55 phòng xông hơi, 16 hồ bơi, 7 sân tenis, 1sân golf, 1 trường đua ngựa.
Nhìn chung, các dòch vụ phục vụ du lòch còn nghèo nàn về số lượng và chất lượng. Các khách
sạn quốc tế đều có chương trình ca nhạc và các chương trình biểu diễn ca múa dân tộc, nhưng phần
nhiều là giống nhau. Các sản phẩm lưu niệm chưa được phong phú. Các cửa hàng miễn thuế chỉ có ở
một vài nơi.
2.2.7.
Lao động trong ngành du òch.
Nguồn lao động là một trong những yếu tố hết sức quan trọng để phát triển du lòch. đối với
nguồn lao động, cần phải quan tâm cả hai khía cạnh chủ yếu là số lượng và chất lượng.
Về mặt số lượng: theo thống kê của Sở Du Lòch TP Hồ Chí Minh, tính đến 1998, toàn ngành du
lòch của Thành phố có khoảng 20.000 lao động.
Về giới tính : số lao động nam nhiều hơn số lao động nữ, chiếm khoảng 55,44% tổng số lao
động trong toàn ngành
Số lao động làm việc tại các khách sạn có khoảng 13.000 người, chiếm khoảng 65% tổng số lao
động trong ngành du lòch. Được phân chia như sau:
+ Liên doanh
:
4.266 người.
+ Lao động tư nhân
:
2.425 người.
Số lao động làm việc trong các lónh vực khác như: lữ hành, dòch vụ vui chơi, giải trí… là 7.000
người chiếm 35% lao động toàn ngành.
Về mặt chất lượng: nguồn lao động trong ngành du lòch thành phố đến nay chưa có số liệu điều
tra cụ thể. Theo số liệu thống kê của Sở Du Lòch Thành phố Hồ Chiù Minh, số người có trình độ đại học
là 2.500 người, chiếm 13% số lao động của ngành du lòch. Đây là con số rất nhỏ. Số người có trình độ
đại học chuyên ngành du lòch hoặc liên quan tới du lòch còn ít hơn nữa.
So với một số ngành kinh tế khác, người lao động trong ngành du lòch cần phải biết ngoại ngữ ở
trình độ cao hơn.
Bảng: 29.
Cơ cấu nguồn lao động trong ngành du lòch ở thành phố Hồ Chí Minh
phân theo trình độ ngoại ngữ.
Số lượng
% so với tổng số
lao động
(người)
A
9.100
45,5
B
6.500
32,5
Từ C trở lên
3.700
18,5
Không xác đònh
700
3,5
Tổng số
20.000
100,0
Nguồn: Sở Du Lòch TP. Hồ Chí Minh.
Trình độ ngoại ngữ
Ghi chú
Không kê khai
Tuy nhiên, trong thực tế nhiều khi không đủ số người có trình độ ngoại ngữ để phục vụ khách du
lòch nhất là đối với hướng dẫn viên du lòch.
-24-
Luận văn cao học.
.Tổng quan về du lòch thế giới.
Thành phố Hồ Chí Minh tuy là trung tâm du lòch lớn nhất cả nước, nhưng đến nay vẫn chưa có
trường đào tạo chính quy về khách sạn và lữ hành du lòch. Trước đây có trường nghiệp vụ du lòch trực
thuộc Tổng Công ty du lòch Sài Gòn, nhưng số lượng đào tạo học viên còn quá khiêm tốn so với nhu
cầu trong thực tế.
2.3. Những thuận lợi và khó khăn rút ra từ thực trạng hoạt động du lòch Thành phố Hồ Chí Minh.
Từ những phân tích thực trạng kể trên, chúng tôi rút ra một số nhận xét như sau:
2.3.1.
Mặt thuận lợi:
¬
Trên phương diện vó mô, Việt Nam có tiềm năng tài nguyên to lớn thuận lợi cho sự
phát triển du lòch, đó là: điều kiện tự nhiên phong phú, với bờ biển dài, nằn trong vùng nhiệt đới, thời
tiết ôn hoà, có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, có truyền thống văn hoá lâu đời, nhiều phong tục,
tập quán tốt đẹp và độc đáo của các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam, nhiều di tích lòch sử, kiến trúc
nghệ thuật đặc sắc giàu bản sắc dân tộc, lực lượng lao động cần cù thông minh. Điều này giúp cho
chúng ta có thể tạo nhiều sản phẩm du lòch phong phú phù hợp nhu cầu cho từng đối tượng du khách,
đa dạng hoá và nâng cao chất lượng phục vụ, nâng cao khả năng cạnh tranh với các nước trong khu
vực.
¬
Với sự ổn đònh chính trò, chính sách ngoại giao đa phương hoá, tham gia Hiệp hội
Asean cùng với những nỗ lực, quyết tâm cải cách hành chính, hệ thống ngân hàng, tiền tệ, từng bước
hoàn thiện hệ thống pháp luật, tu chỉnh hệ thống thuế khoá góp tạo môi trường thông thoáng cho
ngành du lòch nước nhà phát triển.
Ngành du lòch được Đảng và Chính phủ xác đònh là ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế-xã hội đất nước. Ngành đã quy hoạch chiến lược phát triển đến năn 2010, quy hoạch
vùng, đòa phương, từng tuyến du lòch điểm của từng miền. Đây là cơ sở thuận lợi để tăng tốc độ phát
triển du lòch.
¬
Riêng thành phố Hồ Chí Minh có vò trí đòa lý đặc biệt thuận lợi, là cửa ngõ giao tiếp
với miền Đông Nam Trung bộ và đồng bằng Miền Tây. Thành phố nằm trên đòa bàn kinh tế trọng
điểm phiá Nam và là một cực tam giác tăng trưởng du lòch: Thành phố Hồ Chí Minh - Đà Lạt - Nha
Trang và Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ - Kiên Giang. Đây là một trong những điều kiện thuận lợi
cho việc phát triển du lòch của Thành phố.
Thành phố có thể coi là một đầu mối giao thông quan trọng của cả nước. Từ nơi đây có các
tuyến giao thông huyết mạch tỏa đi các nơi, các vùng trong nước và cả các nước trên thế giới, bằng
đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường biển và đường hàng không. Với lợi thế đó có thể coi Thành
phố là cửa ngõ, là trung tâm giao lưu trực tiếp của vùng đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ
với với các vùng trong nước và thế giới.
Theo quy hoạch tổng thể phát triển du lòch Việt Nam thời kỳ 2000 - 2010, Thành phố vẫn là một
trong ba trung tâm du lòch lớn nhất của cả nước.
¬Về mặt kinh tế :
Ngành du lòch Thành phố đóng góp vào GDP bình quân trên 7%/năm. Cụ thể như sau:
Cơ cấu GDP
1992
1993
1994
1995
Khách sạn - nhà hàng
7,54
7,44
7,52
7,47
Nguồn: Niên giám Thống Kê 1995, XB 12/1995.
-25-
Luận văn cao học.
.Tổng quan về du lòch thế giới.
Chỉ xét riêng về tỉ trọng của các ngành trong GDP của Thành phố năm 1995, dẫn đầu là công
nghiệp chế biến (34,71%), sau đó là thương nghiệp (15,89%), rồi đến khách sạn–nhà hàng (7,47%),
đứng hàng thứ ba. Con số trên đây chỉ tính riêng hoạt động của khách sạn–nhà hàng. Nếu tính cả
ngành có liên quan đến du lòch thì tỉ trọng của nó trong GDP toàn Thành phố còn cao hơn.
¬Hiện trạng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du khách, so với các tỉnh thành
khác, các vùng khác, thì Thành phố có ưu thế mạnh hơn, hiện đại hơn, phục vụ du khách tương đối tốt
hơn. Mạng lưới đường giao thông trong Thành phố cũng như các vùng ven, ngoại ô, vành đai trong
mấy năm gần đây đã được đầu tư, nâng cấp nhiều. Hệ thống thông tin liên lạc, các công trình cấp
điện, cấp nước đã được cải tạo, sửa chữa lớn nhằm đáp ứng nhu cầu nhân dân thành phố nói chung và
tạo điều kiện cho ngành du lòch phát triển. Song song theo đó, với sự gia tăng đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất phục vụ du lòch (khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi, giải trí, sân golf.v.v.) đã đóng vai trò quan
trọng, góp phần thay đổi diện mạo nói chung của Thành phố.
¬
Tuy tài nguyên về mặt tự nhiên của Thành phố còn nhiều hạn chế, chưa thật hấp dẫn
du khách, thì tài nguyên về mặt nhân văn rất phong phú đa dạng. Thành phố đã có 33 di tích được Nhà
nước xếp hạng (xem phụ lục 2), trong đó bao gồm 19 di tích Cách mạng và 14 di tích kiến trúc nghệ
thuật. Trong các di tích này, đòa đạo Củ Chi, Dinh Độc Lập, lăng mộ Tả Quân Lê Văn Duyệt, đình
Bình Hoà, chùa Minh Hương, chùa Ông của người Hoa Chợ Lớn v.v.. đón được nhiều du khách.
¬
Đội ngũ lao động, khoa học kỹ thuật, phục vụ trong ngành du lòch Thành phố, so với
các tỉnh, thành khác của cả nước, tương đối dồi dào, có trình độ. Nhất là lực lượng hướng dẫn viên lữ
hành quốc tế đã có những bước trưởng thành đáng kể. Số lượng Hướng dẫn viên được Tổng Cục Du
Lòch cấp thẻ đứng nhất nhì cả nước. Sở du lòch thành phố bước đầu đã hợp tác các Viện, trường du lòch
chuyên ngành quốc tế đào tạo và đào tạo lại đội ngũ quản lý, nghiệp vu khách sạn, nhà hàng, nâng
cao chất lượng phục vụ. Được sự hỗ trợ, đồng ý của Ủy Ban Nhân Dân Thành phố xúc tiến thành lập
trường nghiệp vụ du lòch trực thuộc Sở Du Lòch, nhằm nâng cao số lượng lẫn chất lượng đội ngũ hoạt
động du lòch.
3.3.2.
Mặt khó khăn.
¬Do việc tính toán sai lệch về đầu tư mới, nhất là về lónh vực khách sạn, làm cho sự phát triển
các cơ sở lưu trú không tương ứng sự tăng trưởng lượng khách quốc tế, tạo sự khủng hoảng thừa tạm
thời số phòng khách sạn, dẫn đến tình trạng cung vượt hơn cầu về phòng lưu trú, tỷ lệ khai thác, sử
dụng phòng thấp. Đây là khó khăn lớn nhất và rất khó khăn khắc phục trong tương lai gần, kéo theo sự
cạnh tranh gay gắt giữa các khách sạn, đi đến giảm giá một cách tùy tiện, ảnh hưởng đến chất lượng
phục vụ, uy tín phục vụ của ngành du lòch.
Trong tương lai gần, khi mà tình trạng khách đến Thành phố chưa được chuyển biến một cách
đáng kể thì tình trạng cạnh tranh trên sẽ dẫn đến nhiều khách sạn nhỏ không đủ tiêu chuẩn phục vụ sẽ
bò phá sản hoặc chuyển sang kinh doanh lónh vực khác. Từ đó cho thấy rằng việc phát triển một cách ồ
ạt các khách sạn tư nhân quy mô nhỏ, không có điều kiện nâng cao chất lượng phục vụ cần phải xem
xét lại trong tương lai, hạn chế việc liên doanh với nước ngoài đầu tư về lónh vực khách sạn trên đòa
bàn Thành phố.
¬Trên phương diện vó mô ngành du lòch vẫn chưa được xem là ngành kinh tế mũi nhọn dù rằng
du lòch đã và đang nằm trong danh sách những ngành hàng đầu đem ngoại tệ quan trọng về cho đất
nước.
Khi làn sóng suy thoái kinh tế diễn ra tại khu vực, chính phủ các nước như Thái Lan, Singapore,
Hồng Kông, Đài Loan, Indonesia, Malaysia, Nhật Bản, Trung Quốc…cũng coi việc phát triển du lòch
như là một trong những giải pháp có ý nghóa quan trọng, thì nước ta khá thờ ơ với việc phát triển du
lòch. Du lòch trong thực tế vẫn còn bò coi là ngành “ ăn chơi “.
-26-