Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong tại trường đại học nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Ngọc Quý Linh

PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG BÊN TRONG
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Ngọc Quý Linh
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG BÊN TRONG
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Lê Văn Hảo

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013



LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Lê Ngọc Quý Linh, là học viên cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục,
khóa 22 của Khoa Tâm lý - Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi xin cam đoan đây là phần nghiên cứu do tôi thực hiện.
Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này chưa được công bố ở
các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên

Lê Ngọc Quý Linh

1


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý Thầy, Cô đã dạy tôi trong thời gian học
cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục, khóa 22 của Khoa Tâm lý - Giáo dục, Trường Đại
học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa
học này.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn TS. Lê Văn Hảo đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
rất nhiều trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn quý Thầy Cô tại Trường Đại học Nha Trang đã giúp đỡ tôi
trong quá trình thu thập dữ liệu và đã có những ý kiến đóng góp quý báu trong quá trình
nghiên cứu.
Do thời gian có hạn và chưa có nhiều kinh nghiệm trong nghiên cứu nên luận văn này
không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự góp ý, bổ
sung ý kiến của các Thầy, Cô và các anh, chị Học viên.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Tác giả


2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 2
MỤC LỤC .................................................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ 5
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 6
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................... 8
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 8
4. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................................... 8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................... 9
6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................... 9
7. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 9
8. Cấu trúc luận văn......................................................................................................... 10

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
BÊN TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC .............................................................. 11
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................................. 11
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ....................................................................... 11
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ......................................................................... 13
1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài ......................................................................... 16
1.2.1. Khái niệm chất lượng giáo dục đại học ................................................................ 16
1.2.2. Khái niệm về đánh giá và đánh giá chất lượng .................................................... 18
1.2.3. Khái niệm phát triển ............................................................................................. 20
1.2.4. Hệ thống đảm bảo chất lượng: đảm bảo chất lượng bên trong, đảm bảo chất
lượng bên ngoài và kiểm định chất lượng ...................................................................... 20

1.3. Cơ sở đánh giá hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong trường đại học ............ 23
1.3.1. Đảm bảo chất lượng bên trong theo Bộ GD & ĐT ............................................. 23
1.3.2. Đảm bảo chất lượng bên trong theo ENQA ........................................................ 24
1.3.3. Đảm bảo chất lượng bên trong theo APQN ........................................................ 25
1.3.4. Đảm bảo chất lượng bên trong theo AUN............................................................ 25
1.4. Bối cảnh hiện nay của công tác đảm bảo chất lượng trường Đại học tại Việt
Nam 29

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG BÊN
TRONG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG ................................................ 32
3


2.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Trường Đại học Nha Trang .... 32
2.1.1. Về lịch sử ra đời và phát triển của trường Đại học Nha Trang ............................ 32
2.1.2. Định hướng phát triển Trường đại học Nha Trang trong giai đoạn hiện nay ...... 33
2.1.3. Quá trình phát triển công tác ĐBCL tại Trường Đại học Nha Trang .................. 33
2.2. Đánh giá nhận thức của CBVC về các hoạt động ĐBCL tại Trường Đại học Nha
Trang ................................................................................................................................. 34
2.2.1. Khái quát về quá trình nghiên cứu ....................................................................... 34
2.2.2. Khảo sát nhận thức của CBVC Trường Đại học Nha Trang về trách nhiệm
ĐBCL trong nhà trường ................................................................................................. 35
2.3. Đánh giá thực trạng hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong tại Trường Đại học
Nha Trang ......................................................................................................................... 39
2.3.1. Hệ thống văn bản của Trường đại học Nha Trang về các hoạt động ĐBCL ....... 39
2.3.2. Đánh giá của CBVC Trường đại học Nha Trang về HTĐBCLBT thông qua kết
quả khảo sát .................................................................................................................... 41

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG BÊN TRONG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG....................... 65

3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp ............................................................................ 65
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ......................................................................... 65
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ....................................................................... 65
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và toàn diện .................................................. 65
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ....................................................................... 65
3.2. Các giải pháp phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong tại Trường Đại
học Nha Trang .................................................................................................................. 66

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 75
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 78

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1.

AUN:

Mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á

2.

AUN-QA:

Đảm bảo chất lượng mạng lưới các trường đại học Đông
Nam Á

3.


Bộ GD & ĐT:

Bộ Giáo dục và Đào tạo

4.

CBVC:

Cán bộ viên chức

5.

CĐ:

Cao đẳng

6.

CTSV:

Công tác sinh viên

7.

ĐBCL:

Đảm bảo chất lượng

8.


ĐBCLBN:

Đảm bảo chất lượng bên ngoài

9.

ĐBCLBT:

Đảm bảo chất lượng bên trong

10. ĐBCL & KT:

Đảm bảo chất lượng và Khảo thí

11. ĐH:

Đại học

12. GDĐH:

Giáo dục đại học

13. GV:

Giảng viên

14. HTĐBCLBT:

Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong


15. KĐCL:

Kiểm định chất lượng

16. SV:

Sinh viên

17. TCCN:

Trung cấp chuyên nghiệp

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảm bảo chất lượng (ĐBCL) trong giáo dục đại học đang là một vấn đề thu hút sự
quan tâm rất lớn hiện nay. Trong bối cảnh nền giáo dục Việt Nam đang có nhiều chuyển
biến quan trọng thì bản thân mỗi trường đại học phải tự xây dựng cho mình những phương
thức ĐBCL tốt nhất nhằm khẳng định thương hiệu của trường mình. Một trong những công
việc hết sức cần thiết mà mỗi trường cần làm đó là thiết lập hệ thống đảm bảo chất lượng
bên trong (HTĐBCLBT) thật sự hiệu quả, làm tiền đề để từng bước phát triển chất lượng
toàn diện của nhà trường.
Có thể khẳng định rằng, HTĐBCLBT đóng một vai trò quan trọng trong việc quyết
định chất lượng của một trường đại học bởi vì thông qua đó một trường đại học thể hiện
chất lượng ở tất cả các khâu như quản lý hoạt động đào tạo, chất lượng dạy và học, phối hợp
các nguồn lực… từ đó đào tạo ra nguồn nhân lực tốt nhất đáp ứng đúng nhu cầu xã hội. Bên
cạnh đó, khâu ĐBCL bên trong tốt cũng sẽ làm cơ sở phục vụ cho công tác đánh giá ngoài

và kiểm định chất lượng (KĐCL) thuận lợi.
Thời gian qua, Đảng, Nhà nước cũng đã và đang thể hiện sự quan tâm đối với công
tác ĐBCL giáo dục đại học thể hiện cụ thể qua việc ban hành nhiều Nghị quyết, Chỉ thị,
Quyết định, Đề án, Chương trình hành động, các khóa tập huấn… quan trọng liên quan đến
công tác hướng dẫn đánh giá, đo lường, KĐCL giáo dục như:
- Đề án xây dựng và phát triển hệ thống KĐCL giáo dục đối với GDĐH và trung
cấp chuyên nghiệp giai đoạn 2011 - 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Công văn số 462/KTKĐCLGD ngày 09 tháng 05 năm 2013 của Cục Khảo thí và
Kiểm định chất lượng giáo dục về việc hướng dẫn tự đánh giá trường Đại học, Cao đẳng và
Trung cấp chuyên nghiệp.
- Quyết định số 65/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường Đại
học.
- Quyết định số 76/2007/QĐ-BGDĐT ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về quy trình và chu kỳ KĐCL giáo dục trường Đại học,
Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp.

6


- Chỉ thị số 46/2008/CT-BGDĐT về việc tăng cường công tác đánh giá và KĐCL
giáo dục. [10]
- Nghị quyết số 05/2010/BCSĐ ngày 6 tháng 1 năm 2010 của Ban cán sự Đảng, Bộ
Giáo dục và Đào tạo về đổi mới quản lý giáo dục Đại học giai đoạn 2010 - 2012 đã nêu rõ
cần phải “đẩy mạnh việc đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục đại học theo hướng đẩy
nhanh tiến độ tự đánh giá của các trường đại học và cao đẳng, triển khai từng bước việc
kiểm định các trường đại học, cao đẳng; xây dựng tiêu chuẩn và hình thành một số cơ quan
kiểm định chất lượng giáo dục đại học độc lập”. [5]
- Thông tư số 60-61-62/2012/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 lần lượt quy
định về Kiểm định viên KĐCL giáo dục, Quy định điều kiện thành lập và giải thể, nhiệm

vụ, quyền hạn của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục và Quy định về quy trình và chu
kỳ KĐCL giáo dục trường Đại học, Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác này, Trường Đại học Nha Trang đã thành
lập Phòng Đảm bảo chất lượng và Khảo thí (ĐBCL & KT) từ rất sớm (tháng 8 năm 2007).
Trong quá trình hoạt động, ban đầu Phòng đã trải qua nhiều khó khăn. Tuy nhiên, hiện nay
Phòng đã và đang hoàn thiện dần những quy trình trong công tác quản lý, có những kế
hoạch chiến lược, ngắn hạn, dài hạn khác nhau xung quanh vấn đề nâng cao chất lượng đào
tạo của nhà trường như: Đề án đảm bảo chất lượng 2010 - 2015, Đề án nâng cao chất lượng
đào tạo giai đoạn 2006 - 2011 và 2011 - 2015, Chương trình hành động đổi mới quản lý
2010 - 2012, xây dựng kế hoạch phát triển văn hóa chất lượng, thường xuyên rà soát công
tác văn bản, xây dựng qui trình công việc… Tuy nhiên, với yêu cầu ngày càng cao về
ĐBCL giáo dục và nâng cao chất lượng đào tạo, khẳng định vị thế quan trọng của Trường
Đại học Nha Trang trong hệ thống giáo dục quốc dân, thiết nghĩ những người làm công tác
quản lý cũng như cả tập thể nhà trường phải cùng chung tay góp sức, nỗ lực hơn nữa trong
mọi hoạt động của nhà trường, đặc biệt là công tác ĐBCL.
Xuất phát từ những lý do trên nên tác giả chọn đề tài: “Phát triển hệ thống đảm bảo
chất lượng bên trong tại Trường Đại học Nha Trang” làm luận văn thạc sĩ của mình nhằm
khảo sát thực trạng hiện tại qua đó đề xuất một số giải pháp để góp phần nâng cao
HTĐBCLBT tại Trường Đại học Nha Trang.

7


2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong và đề xuất một số giải
pháp phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong tại trường đại học Nha Trang.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1.


Khách thể nghiên cứu

Hệ thống các chính sách và cơ chế liên quan đến công tác ĐBCL và đội ngũ CBVC
tại Trường Đại học Nha Trang.
3.2.

Đối tượng nghiên cứu

Nhận thức của đội ngũ CBVC Trường Đại học Nha Trang về trách nhiệm ĐBCL
trong các hoạt động của nhà trường.
HTĐBCLBT tại Trường Đại học Nha Trang, trong đó, bao gồm các công tác liên
quan đến việc nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường cụ thể như việc quản lý các công cụ
giám sát, các công cụ đánh giá, các quy trình, công cụ ĐBCL chuyên biệt.

4. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác ĐBCL tại Trường Đại học Nha Trang đã được quan tâm thực hiện từ rất
sớm. Năm 2007, Trường đã thành lập Phòng ĐBCL & KT và hoạt động cho đến nay. Trước
đó, năm 2006, Trường đã đăng ký tham gia Kiểm định chất lượng giáo dục và được Hội
đồng Kiểm định chất lượng giáo dục Quốc gia công nhận đạt chuẩn. Từ đó đến nay, công
tác ĐBCL của nhà trường không ngừng được quan tâm phát triển. Trên cơ sở như vậy, tác
giả đưa ra giả thuyết thứ nhất (ứng với câu hỏi nghiên cứu 4.1) như sau:
Giả thuyết 1: Đa số CBVC Trường đại học Nha Trang đánh giá sự cần thiết đối với
các hoạt động ĐBCL trong Trường ở mức độ cao.
Hoạt động ĐBCL của Mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á (AUN) mới được
biết đến ở Việt Nam những năm gần đây, với sự tham gia chủ yếu từ Đại học Quốc gia Hà
Nội và Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, gần đây nhất có thêm Đại học Cần Thơ.
Những đại học còn lại trong cả nước chủ yếu đang trong giai đoạn tiếp cận và tìm hiểu. Trên
cơ sở như vậy, tác giả đưa ra giả thuyết thứ hai (ứng với câu hỏi nghiên cứu 4.2) như sau:
Giả thuyết 2: HTĐBCLBT tại Trường Đại học Nha Trang mới chỉ tương thích ở mức
độ thấp với Mô hình HTĐBCLBT theo AUN.


8


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về HTĐBCLBT các trường đại học và Bộ tiêu chuẩn tự
đánh giá HTĐBCLBT của AUN.
- Tìm hiểu quan niệm phổ biến của đội ngũ CBVC Trường Đại học Nha Trang về
trách nhiệm ĐBCL trong các hoạt động của nhà trường và đánh giá thực trạng HTĐBCLBT
tại Trường Đại học Nha Trang trên cơ sở đối chiếu với Bộ tiêu chuẩn tự đánh giá
HTĐBCLBT của AUN.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả HTĐBCLBT của Trường Đại
học Nha Trang.

6. Phạm vi nghiên cứu
Do những điều kiện chủ quan và khách quan, tác giả giới hạn phạm vi nghiên cứu
của đề tài như sau:
Chỉ dựa theo Bộ tiêu chuẩn tự đánh giá HTĐBCLBT của ASEAN University
Network - Quality Assurance (AUN-QA) để đánh giá HTĐBCLBT của Trường Đại học
Nha Trang.
Nghiên cứu thực trạng công tác ĐBCL trong giai đoạn 2006 – 2012, từ đó đề xuất
các giải pháp phát triển HTĐBCLBT tại Trường Đại học Nha Trang.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu
- Quan điểm hệ thống - cấu trúc: Theo quan điểm này, trong trường hợp của đề tài
nghiên cứu được hiểu theo hai khía cạnh:
• Trường Đại học Nha Trang là một bộ phận nằm trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Công tác phát triển HTĐBCLBT là một trong những thành phần của quản lý chất
lượng Giáo dục - Đào tạo Việt Nam.

• Tổ chức và hoạt động quản lý chất lượng tại Trường Đại học Nha Trang là
một hệ thống chặt chẽ với nhiều hệ thống con: quản lý hành chính, quản lý các nguồn lực,
quản lý công tác KĐCL…
- Quan điểm lịch sử - logic: Công tác phát triển HTĐBCLBT tại Trường Đại học Nha
Trang được nghiên cứu trong một thời gian, không gian cụ thể và được trình bày theo một
trật tự logic.
9


- Quan điểm thực tiễn: Trong xu thế hội nhập như hiện nay thì giáo dục cũng không
đứng ngoài yêu cầu tất yếu là phát triển theo xu hướng giao lưu, hợp tác và được công nhận,
liên thông, chuyển đổi về chương trình đào tạo, sự chấp nhận kết quả học tập của SV tại các
trường đại học trong khu vực. Muốn thực hiện được điều đó, Trường đại học phải có sự
công nhận KĐCL theo các tiêu chí cụ thể của AUN. Trường Đại học Nha Trang cũng
hướng tới mục tiêu đó trong quá trình định hướng và phát triển thông qua việc xây dựng và
phát triển HTĐBCLBT tại Trường Đại học Nha Trang theo Bộ tiêu chuẩn tự đánh giá
HTĐBCLBT của AUN tiến tới tham gia đăng ký kiểm định chất lượng Trường.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1.

Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: gồm các phương pháp phân tích và tổng hợp
lý thuyết, phân loại hệ thống lý thuyết

Sử dụng những phương pháp này tác giả nghiên cứu, phân tích các văn bản pháp quy,
các tài liệu khoa học như sách, báo, tạp chí, các đề tài nghiên cứu có liên quan đến công tác
ĐBCL và tổ chức quản lý chất lượng để phục vụ cho việc xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2.2.

Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn


o Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Tiến hành điều tra bằng bảng hỏi để khảo
sát thực trạng quản lý công tác ĐBCL tại Trường Đại học Nha Trang với đối tượng điều tra
là cán bộ quản lý, chuyên viên, giảng viên. Kết quả điều tra sẽ được được phân tích, so
sánh, đối chiếu để có được những thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài.
o Phương pháp nghiên cứu hồ sơ lưu trữ: Sử dụng phương pháp này để khảo sát
những tài liệu, văn bản về hoạt động ĐBCL tại Trường.
o Phương pháp thống kê toán học: Kết quả điều tra định lượng được xử lý bằng
phần mềm thống kê số liệu điều tra SPSS For Windows 15.0 với nhiều hình thức như lập bản
tần số, tính phần trăm…

8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận văn được kết cấu
thành 3 chương, 9 tiết.

10


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG BÊN TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới có khá nhiều nghiên cứu liên quan tới lĩnh vực khoa học giáo
dục nói chung và lĩnh vực đảm bảo chất lượng, hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong,
kiểm định chất lượng nói riêng… thông qua các dự án, khảo sát, công trình nghiên cứu.
Mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á - ASEAN University Network (AUN)
xem chất lượng giáo dục là mục tiêu quan trọng hàng đầu, nỗ lực hết mình trong việc xây
dựng mối liên kết về giáo dục giữa các nước trong khu vực nhằm khẳng định với quốc tế về
sự hội nhập của giáo dục đại học Đông Nam Á, mặt khác tạo ra sự liên thông và công nhận
lẫn nhau giữa các trường trong AUN. Muốn đạt được điều đó, bản thân mỗi trường đại học
phải tự hoàn thiện HTĐBCLBT của mình để kiện toàn tổ chức, tự đánh giá và đăng ký để

được tổ chức chuyên môn đánh giá, từ đó có cái nhìn chân thực về những điểm mạnh, điểm
yếu, tự hoàn thiện mình, xây dựng thương hiệu chất lượng được các trường trong khối khu
vực công nhận chất lượng đào tạo. Trong quá trình hoạt động của mình, AUN-QA cũng
xuất bản các Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng cấp trường, cấp chương trình, sổ tay chất
lượng, sách hướng dẫn nhằm hướng dẫn rõ ràng và cụ thể những chuẩn mực về ĐBCL như:
Manual for the Internal Quality Assurance for Higher Education Institutions, Asean
University Network - Quality Assurance Manual for the Implementation of the Guidelines;
Guidelines for AUN Quality Assessment and Assessors; Guide to AUN Actual Quality
Assessment at Programme Level…[33]
Viện trao đổi hàn lâm Đức (DAAD) trong khuôn khổ hỗ trợ, hợp tác, phát triển về
giáo dục tại Đông Phi, trong chương trình Sáng kiến đảm bảo chất lượng giáo dục khu vực
các nước Đông Phi, tổ chức tập huấn cho các điều phối viên ĐBCL cũng đã ấn hành sổ tay
hướng dẫn đảm bảo chất lượng trường đại học A road map to quality [38] bao gồm năm
cuốn có thể sử dụng độc lập nhưng lại là một hệ thống hướng dẫn chi tiết hoàn thiện về tiến
trình xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng (trong đó, cuốn số 4 hướng dẫn rất chi tiết giúp
các điều phối viên cách thức phát triển và xây dựng HTĐBCLBT), lần lượt đó là:

11


o Volume 1: Guidelines for Self- assessment at program level aims at the faculty/
department to learn more about the quality of the programs by means of an effective self
assessment.
o Volume 2: Guidelines for external assessment explains the procedures and processes for an external evaluation at program level. The specific target group is the external
expert team, but also the faculty/department to be assessed.
o Volume 3: Guidelines for Self-assessment at institutional level aims especially at
the central management of an institution and offers an instrument to discover more about the
quality of the institution
o Volume 4: The implementation of a Quality Assurance system aims at all levels of
an institution, but is especially useful for the Quality Assurance coordinators for the

development and installation of an Internal Quality Assurance (IQA) system.
o Volume 5: External Quality Assurance in East Africa provides the reader with
background information about the state-of-the-art in external quality assurance systems in
East Africa and discusses the role of the regulatory bodies in the light of international
developments.
A road map to quality còn nhằm mục đích hỗ trợ các trường Đại học khu vực Đông
Phi trong việc thực hiện các thực hành tốt cho đảm bảo chất lượng, áp dụng các tiêu chuẩn
và tiêu chí, phát triển một HTĐBCLBT đầy đủ phù hợp với phát triển quốc tế, phát hiện
chất lượng của mình bằng cách cung cấp các công cụ tự đánh giá HTĐBCLBT, quá trình
giảng dạy, học tập, và cho một số khía cạnh thể chế.
Hiệp hội Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học châu Âu (European Association for
Quality Assurance in Higher Education - ENQA) trong hội nghị thường niên của mình vào
tháng 6 năm 2009 cũng đã phát huy tiếp tục thành công của các kỳ hội nghị trước, hội nghị
tập trung vào chủ đề: “ Đảm bảo chất lượng bên trong - Đối mặt với thách thức chung”.
Thông qua hội nghị, các thành viên đã có những thảo luận thiết thực về những khó khăn,
thách thức mà họ thường xuyên gặp phải trong công tác, hội nghị cũng thu hút được rất
nhiều sự quan tâm thể hiện qua các bài báo cáo trong đó có giáo sư Lee Harvey đến từ
Copenhagen Business School với An outsider’s view on IQA: quality culture or quality
procedures [38] (Cái nhìn của một quan sát viên về Đảm bảo chất lượng bên trong: Văn
hóa chất lượng hay quy trình chất lượng). Bài viết đã tìm hiểu mức độ và tính chất của đảm
bảo chất lượng bên trong tập trung vào mối quan hệ giữa văn hóa chất lượng và quy trình
12


chất lượng nội bộ, nhằm mục đích trả lời hai câu hỏi: làm thế nào để phát triển một nền văn
hóa chất lượng, và làm thế nào để việc xây dựng văn hóa chất lượng không phải chỉ là thủ
tục.
Năm 2004, nhà xuất bản Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh đã dịch và xuất bản
cuốn “Đánh giá chất lượng để đạt được sự hoàn hảo (Triết lý và thực tiễn trong nhận xét và
đánh giá chất lượng giáo dục đại học)” của tác giả Alexander W. Astin, một chuyên gia lâu

năm về đánh giá chất lượng giáo dục đại học, đây là cuốn sách tham khảo hữu ích với
những ai quan tâm đến công tác đánh giá chất lượng giáo dục. Cuốn sách sẽ trả lời cho độc
giả những câu hỏi làm thế nào để cải thiện công tác đánh giá giáo dục, áp dụng những hoạt
động đánh giá tốt hơn trong trường học hiện nay, những phương pháp đánh giá mới hữu
hiệu…[1]
Năm 2007, Hội đồng kiểm định và đánh giá quốc gia của Ấn Độ (National
Assessment and Accreditation Council - NAAC) đã công bố ấn phẩm Quality Assurance in
Higher Education: An Introduction [36]. Đây là kết quả hợp tác giữa NAAC và cộng đồng
học tập (COL) về đảm bảo chất lượng giáo dục nhằm mục tiêu nâng cao nhận thức chất
lượng nói chung cũng như phát triển đánh giá chất lượng năng lực, góp phần làm phong phú
thêm nguồn tài liệu học tập về đảm bảo chất lượng giáo dục đại học. Ấn phẩm cũng giới
thiệu về phong trào chất lượng, các mô hình đánh giá chất lượng, thực tiễn quốc tế, hướng
đến một nền văn hóa chất lượng…
Có thể nhận thấy các quốc gia và các tổ chức trên thế giới đều quan tâm đến hoạt
động đảm bảo chất lượng giáo dục đại học thể hiện qua các hướng dẫn, nghiên cứu…nhằm
xây dựng những quy trình, nguyên tắc, những phát hiện mới, đóng góp mới giúp hoàn thiện
hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục đại học ở mỗi trường nhằm mục đích cuối cùng là cải
thiện và nâng cao chất lượng đào tạo.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Hoạt động ĐBCL giáo dục là một trong những hoạt động khá quan trọng trong công
tác giáo dục của mỗi trường. Nó giữ vị trí điều phối, tác động rất nhiều đến tất cả các hoạt
động khác trong nhà trường. Công tác ĐBCL tốt giống như một trợ thủ đắc lực cho Ban
Giám hiệu quán xuyến toàn bộ hoạt động của Trường từ đó có những giải pháp thúc đẩy,
nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng sứ mạng, mục tiêu của nhà trường. Bên cạnh đó, hoạt
động này cũng chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố trong đó yếu tố đóng vai trò cực kỳ quan
13


trọng là công tác tổ chức và quản lý, trả lời cho câu hỏi nhà quản lý phải làm những gì và
làm như thế nào để hoàn thiện và phát triển HTĐBCLBT một cách hiệu quả hướng tới lợi

ích cao nhất của nhà trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác ĐBCL giáo dục, phát triển hệ thống
ĐBCL bên trong và công tác KĐCL trong nhà trường, đã có rất nhiều hội nghị, hội thảo đã
được tổ chức, nhiều đề tài, bài viết của các tác giả trong nước nghiên cứu, đề cập đến.
Năm 2006, hội thảo “Đảm bảo chất lượng trong đổi mới giáo dục đại học” do Đại
học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh tổ chức cũng mang lại nhiều thành công. Hội thảo đã tập
họp được nhiều bài tham luận, báo cáo quan trọng đóng góp cho việc xây dựng hệ thống
đảm bảo chất lượng giáo dục đại học ở Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp
ứng nhu cầu xã hội.
Năm 2012, Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục và Dự án Giáo dục đại
học 2 phối hợp tổ chức Hội nghị tập huấn “Xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng và văn
hóa chất lượng trong các trường đại học” tại TP. Vinh (Nghệ An). Chương trình tập huấn là
hoạt động triển khai “Đề án xây dựng và phát triển hệ thống kiểm định chất lượng giáo
dục đối với giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp giai đoạn 2011-2020” của Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Khoá tập huấn với mục tiêu giúp đỡ các trường Đại học, Cao đẳng
những kiến thức cơ bản về xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục bên trong, yêu
cầu bắt buộc trong các cơ sở giáo dục đại học hiện nay. [7]
Hội nghị tập trung vào các nội dung chính như:
o Yêu cầu tất yếu của ĐBCL giáo dục đại học, xu thế quốc tế, những thách thức.
o Các thành phần cơ bản của HTĐBCLBT của nhà trường.
o Công tác ĐBCL trên các phương diện khác: nghiên cứu khoa học, chuyển giao
công nghệ, dịch vụ cộng đồng...
o Tìm hiểu về Văn hóa chất lượng trong giáo dục đại học.
o Những thách thức đối với các trường Đại học Việt Nam trong việc xây dựng và
phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng và văn hóa chất lượng giáo dục đại học.
Bên cạnh đó, có rất nhiều bài viết liên quan về lĩnh vực này như: Tác giả Nguyễn
Hữu Đức với bài viết “Góp ý về xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục đại học
Việt Nam những năm đầu thế kỷ” đăng trên Tạp chí Đại học và giáo dục chuyên nghiệp, số
01.2001 cũng đã đưa ra những ý kiến đóng góp cụ thể nhằm xây dựng hệ thống ĐBCL ngày
càng hoàn thiện hơn. [13]

14


Tác giả Phạm Xuân Thanh qua bài viết “Đảm bảo chất lượng và kiểm định chất
lượng giáo dục đại học: Sự vận dụng vào thực tiễn của Việt Nam” đăng trên Tạp chí giáo
dục số 115 năm 2005 cũng đã mô tả bức tranh toàn diện về hệ thống đảm bảo chất lượng
giáo dục của Việt Nam, phân tích các mô hình đảm bảo chất lượng cụ thể và cách thức vận
dụng vào thực tiễn của Việt Nam. [23]
Tác giả Nguyễn Quang Giao qua bài viết “Đảm bảo chất lượng trong giáo dục và
kinh nghiệm của một số trường đại học trên thế giới” đăng trên Tạp chí Khoa học và Công
nghệ, Đại học Đà Nẵng số 4(33).2009 đã đi sâu làm rõ những vấn đề cơ bản về chất lượng
giáo dục, đảm bảo chất lượng, phân tích rõ sự tất yếu phải phát triển công tác ĐBCL cũng
như sự cần thiết phải đối sánh, học hỏi kinh nghiệm của các nước trên thế giới để hoàn thiện
lại cơ chế ĐBCL của mình. [14]
Tác giả Trần Thanh Bình qua bài viết “Một số vấn đề của kiểm định chất lượng giáo
dục” đã hệ thống một số vấn đề cơ bản của kiểm định chất lượng giáo dục – một giải pháp
quản lý thông qua sự đánh giá tổng thể về tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo
dục để xác định mức độ đáp ứng mục tiêu trong từng giai đoạn của cơ sở giáo dục, từ đó
dần dần hình thành văn hóa chất lượng trong mỗi cơ sở giáo dục. [43]
Tác giả Vũ Thị Phương Anh với bài viết “Đảm bảo chất lượng giáo dục tại Đại học
tại Việt Nam với nhu cầu hội nhập” đã nêu tổng quan về quan điểm chất lượng trong giáo
dục đại học tại Việt Nam qua các giai đoạn, hệ thống và cơ chế đảm bảo chất lượng giáo
dục đại học hiện nay, cùng các thành quả và các vấn đề cần giải quyết để tiếp tục đẩy mạnh
triển khai đảm bảo chất lượng giáo dục đại học tại Việt Nam. [42]
Tác giả Lê Văn Hảo với bài viết “Xây dựng hệ thống ĐBCL bên trong và văn hóa chất
lượng tại Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Tp Hồ Chí
Minh: Một số quan sát và đề xuất” [15] và hai tác giả Mai Văn Cường và Nguyễn Tiến Công
với bài viết “Xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong trường đại học theo Bộ tiêu
chuẩn AUN-QA tại Đại học Quốc gia Tp Hồ Chí Minh” [11] trong Kỷ yếu Hội thảo ĐBCL
trường đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Tp Hồ Chí Minh năm 2012 cũng đã tập trung

phân tích và làm rõ những vấn đề cơ bản về xây dựng hệ thống ĐBCL bên trong và văn hóa
chất lượng, nội dung các thành tố đảm bảo chất lượng bên trong, từ đó nêu khuyến nghị xây
dựng quy trình xử lý các thông tin và sử dụng kết quả khảo sát nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của hệ thống ĐBCL bên trong trường đại học theo Bộ tiêu chuẩn AUN-QA.

15


Nghiên cứu về kiểm định chất lượng giáo dục tác giả Nguyễn Đức Chính trong
“Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học” [12] và tác giả Đỗ Thị Thúy Hằng trong “
Đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục” [16] đã trình bày bối cảnh tăng cường đảm bảo
và kiểm định chất lượng giáo dục đại học, những nét tổng quan về đảm bảo chất lượng giáo
dục, hệ thống và các mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục, kiểm định chất lượng giáo dục,
kiểm định chương trình giáo dục, giới thiệu các Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng và điều kiện
đảm bảo chất lượng đào tạo cho các trường Đại học Việt Nam, hướng dẫn kiểm định chất
lượng dùng cho các trường Đại học Việt Nam, kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học
ở một số nước trên thế giới…
Thông qua tổng quan nghiên cứu vấn đề, có thể nhận thấy rằng có khá nhiều các tổ
chức, các tác giả quan tâm đến vấn đề ĐBCL giáo dục, đánh giá chất lượng giáo dục nói
chung nhưng những nghiên cứu cụ thể về ĐBCL bên trong không nhiều. Chính vì lẽ đó, việc
nghiên cứu cũng gặp rất nhiều khó khăn. Trên cơ sở tiếp cận với một số tiêu chí đảm bảo chất
lượng giáo dục đại học của nước ngoài, tác giả mong muốn bước đầu hệ thống, đối chiếu, so
sánh HTĐBCLBT tại đơn vị đang công tác với Bộ tiêu chuẩn tự đánh giá HTĐBCLBT của
AUN nhằm đánh giá thực trạng, hiệu quả của công tác đảm bảo chất lượng tại Trường Đại
học Nha Trang từ đó có thể đưa ra những khuyến nghị hợp lý góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo tại trường.

1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Khái niệm chất lượng giáo dục đại học
Chất lượng giáo dục đại học luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của toàn xã hội bởi

sản phẩm của giáo dục hết sức đặc biệt, đó chính là vốn người. Nó mang tính quyết định
gần như toàn bộ đến sự phát triển hay tụt hậu của một quốc gia. Chính vì vậy, sự đầu tư cho
giáo dục luôn được đặt ở vị trí cao nhất, là quốc sách hàng đầu.
Về bản chất, chất lượng là một khái niệm mang tính tương đối. Mỗi người ở mỗi vị trí
khác nhau, họ có cách nhìn về chất lượng ở những khía cạnh khác nhau.
Theo Phạm Thành Nghị (2000), có ba trường phái chính về chất lượng giáo dục đại
học (GDĐH) như sau:
Lý thuyết về sự khan hiếm của chất lượng: quan niệm chất lượng tuân thủ theo quy
luật hình chóp. Đại bộ phận sản phẩm có chất lượng thấp, một số ít có chất lượng cao. Hay
nói cách khác chất lượng không thể là một thuộc tính có tính đại trà. Theo quan niệm này,
16


chỉ có một số ít trường Đại học là có chất lượng. Vì vậy nó làm hạn chế tác dụng của các
hoạt động nhằm nâng cao chất lượng ở các trường Đại học nói chung.
Lý thuyết gia tăng giá trị: xem chất lượng là một khái niệm động cần được thường xuyên
phát triển. Vai trò của đại học là không ngừng làm tăng kiến thức, kỹ năng và hoàn thiện thái độ của
người học từ lúc nhập trường cho đến khi ra trường. [19]
Lý thuyết về chất lượng được xác định theo sứ mạng và mục tiêu: xem chất lượng “là
sự phù hợp với những tuyên bố về sứ mệnh và kết quả đạt được của mục tiêu trong phạm vi
các chuẩn mực được chấp nhận công khai.” [28]
Đa số các hệ thống đại học hiện nay quan niệm chất lượng theo trường phái thứ ba vì
nó có những ưu việt sau:
- Tôn trọng tính đa dạng của sứ mệnh, đặc điểm của mỗi cơ sở đại học và mục tiêu
mà nó hướng đến.
- Đòi hỏi sự vận động của nhà trường trong việc đạt được các mục tiêu về chất
lượng.
- Khuyến khích tính công khai và tự chịu trách nhiệm của nhà trường đối với người
học và xã hội với những mục tiêu được xây dựng.
- Từ các mục tiêu đã có, nhà trường có thể cụ thể hóa thành các tiêu chí phấn đấu,

đánh giá và các hoạt động cụ thể. [3]
Phạm Thành Nghị (2002) cũng cho rằng, không nên xem chất lượng theo quan niệm
tuyệt đối (sự khan hiếm), và cũng không nên xem chất lượng theo quan niệm về sự gia tăng
giá trị (rất khó xác định), mà chất lượng “cần được xem xét trên cơ sở các chuẩn mực theo
những tiêu chí được cụ thể hóa từ mục tiêu đào tạo và xuất phát từ sứ mạng của cơ sở
GDĐH.” [20]
Còn theo Nguyễn Đức Chính (2002), hiện nay trên thế giới có sáu quan niệm về chất
lượng GDĐH như sau:
(1) Chất lượng được đánh giá bằng “đầu vào”: Trường Đại học có chất lượng cao nếu tuyển
được nhiều SV giỏi, có đội ngũ CBGD uy tín, cơ sở vật chất dồi dào…
(2) Chất lượng được đánh giá bằng “đầu ra”: Trường Đại học có chất lượng cao nếu cho ra
được nhiều SV tốt nghiệp giỏi, nhiều công trình khoa học giá trị, nhiều khóa học có sức thu
hút cao…

17


(3) Chất lượng được đánh giá bằng “giá trị gia tăng”: Trường Đại học có chất lượng cao
nếu tạo ra được sự khác biệt lớn về sự phát triển của sinh viên sau quá trình đào tạo tại
trường.
(4) Chất lượng được đánh giá bằng “giá trị học thuật”: Trường Đại học có chất lượng cao
nếu có được đội ngũ CBGD, các nhà khoa học uy tín lớn.
(5) Chất lượng được đánh giá bằng “văn hóa tổ chức riêng”: Trường Đại học có chất lượng
cao nếu có được một truyền thống tốt đẹp về hoạt động không ngừng nâng cao chất lượng
toàn diện.
(6) Chất lượng được đánh giá bằng “kiểm toán”: Trường Đại học có chất lượng cao nếu kết
quả kiểm toán tài chính cho thấy nhà trường có các hoạt động tài chính lành mạnh và mang
lại hiệu quả cao đối với sự phát triển của nhà trường. [11]
Gần đây, trong “Khuôn khổ hợp tác khu vực về đảm bảo chất lượng giáo dục đại học”,
SEAMEO (2003) đã sử dụng quan niệm “chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu” trong việc

khuyến khích các nước trong khu vực hợp tác với nhau. [22]
Như vậy, có thể nhận thấy có khá nhiều các quan niệm khác nhau về chất lượng giáo
dục. Tuy nhiên, quan niệm được coi thể hiện đầy đủ về bản chất của chất lượng mà tác giả
sử dụng làm cơ sở để nghiên cứu là “chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể
(đối tượng) tạo cho thực thể đó có khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm
ẩn”. [2] Thỏa mãn nhu cầu là điều quan trọng nhất trong việc đánh giá chất lượng của bất
cứ sản phẩm hoặc dịch vụ nào và chất lượng là phương diện quan trọng nhất của sức cạnh
tranh. Như vậy, sản phẩm hay dịch vụ nào không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì
bị coi là kém chất lượng, ở đây chất lượng được đảm bảo đánh giá bằng đầu vào, quá trình
và đầu ra, theo đúng quan điểm của quản lý chất lượng tổng thể.
1.2.2. Khái niệm về đánh giá và đánh giá chất lượng
Đánh giá trong giáo dục luôn là một vấn đề có tính phát triển. Có nhiều khái niệm
khác nhau liên quan tới đánh giá.
Theo tác giả Nguyễn Văn Nghiệp và Nguyễn Trọng Thủy: “Đánh giá là thu thập một
tập hợp thông tin đủ thích hợp, có giá trị và đáng tin cậy, xem xét mức độ phù hợp giữa tập
hợp thông tin này với một tập hợp tiêu chí phù hợp với các mục tiêu định ra ban đầu hay đã
điều chỉnh trog quá trình thu thập thông tin, đánh giá nhằm ra một quyết định.
Đánh giá là quá trình thu thập và xử lí kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện trạng,
18


khả năng hay nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu giáo
dục, làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo nhằm
phát huy kết quả, sửa chữa thiếu sót.” [21]
Theo tác giả Đỗ Hạnh Nga: “Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định,
phán đoán về kết quả của công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối
chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để
cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
Đánh giá không đơn thuần là sự ghi nhận thực trạng mà còn là đề xuất những quyết
định làm thay đổi thực trạng. Vì thế, đánh giá được xem là một khâu rất quan trọng, đan

xen với các khâu lập kế hoạch và triển khai công việc.” [18]
Theo Astin: “Xem xét đánh giá bao gồm việc thu thập các dữ liệu liên quan đến việc
thực hiện chức năng của sinh viên, nhân viên và các học viên của nền giáo dục đại học. Các
dữ liệu có thể được hoặc không được biểu thị, nhưng động cơ chủ yếu của việc này là để
nâng cao chức năng của các trường và nhân sự của nó…
Thông thường khái niệm đánh giá được sử dụng rộng rãi ngày nay có thể đề cập đến hai
hoạt động rất khác biệt nhau:
a. Đơn thuần là thu thập các dữ liệu (sự đo lường)
b. Sự sử dụng các dữ liệu ấy cho sự cải thiện của cá nhân cũng như trong nội bộ.”
[1]

Theo tác giả Đặng Bá Lâm: “Đánh giá là một quá trình có hệ thống bao gồm việc
thu thập, phân tích, giải thích thông tin nhằm xác định mức độ người học đạt được các mục
tiêu dạy học. Đánh giá có ý nghĩa của sự phán định giá trị. Do đó sự phán đoán này luôn
luôn đi đến quyết định, quyết định để thay đổi, để cải tiến.” [17]
Từ các định nghĩa trên cho thấy đánh giá là một hoạt động nhằm xác định mức độ
đáp ứng các mục tiêu đã được đặt ra từ trước. Đánh giá thường dựa trên các tiêu chí hoặc
các mục đích khác nhau đối với đối tượng được đánh giá. Trong các trường Đại học hiện
nay, hoạt động đánh giá chất lượng thường đi kèm với các mục đích cụ thể. Vì vậy, để làm
sáng tỏ việc đánh giá ai, đánh giá cái gì, chúng ta nên diễn đạt kèm theo một cách rõ ràng
như đánh giá kết quả học tập, đánh giá đạo đức, đánh giá chương trình…nhằm đáp ứng
những yêu cầu mong muốn của chủ thể.

19


1.2.3. Khái niệm phát triển
Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới luôn vận động, biến đổi. Sự vận động, biến đổi
ấy nằm trong khuynh hướng chung là phát triển. Tùy theo cách tiếp cận, cho đến nay, đã có
nhiều quan niệm khác nhau về sự phát triển.

Theo Từ điển tiếng Việt, phát triển được hiểu là “Mở mang từ nhỏ thành to, từ yếu
thành mạnh.” [26]
Theo chủ nghĩa duy vật siêu hình, phát triển được hiểu “là một quá trình tiến lên liên
tục, không có những bước quanh co, thăng trầm, phức tạp.” [4]
Quan niệm được coi là thể hiện đầy đủ bản chất của sự phát triển mà tác giả sử dụng
làm cơ sở để nghiên cứu tìm hiểu, đó là quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin. Theo quan
điểm này, phát triển được hiểu “là một quá trình tiến lên từ thấp đến cao, quá trình đó diễn
ra vừa dần dần vừa nhảy vọt, đưa đến sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Dù trong hiện
thực khách quan hay trong tư duy, sự phát triển diễn ra không phải lúc nào cũng theo
đường thẳng, mà rất quanh co, phức tạp, thậm chí có thể có những bước lùi tạm thời.” [4]
và quá trình phát triển trong lĩnh vực giáo dục cũng không nằm ngoài khuynh hướng đó.
1.2.4. Hệ thống đảm bảo chất lượng: đảm bảo chất lượng bên trong, đảm bảo chất
lượng bên ngoài và kiểm định chất lượng
Việc hình thành và phát triển hệ thống ĐBCL giáo dục là một vấn đề còn khá mới mẻ
đối với nhiều trường Đại học ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, chúng ta không thể phủ định
hiệu quả của nó đối với sự phát triển của một trường đại học trong môi trường hội nhập,
cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Một khi trường Đại học phát triển được hệ thống ĐBCL
toàn diện sẽ làm nền tảng để nâng cao chất lượng đào tạo, sinh viên tốt nghiệp sẽ đáp ứng
được yêu cầu của thị trường lao động.
Trước tiên, cần hiểu rõ về hệ thống ĐBCL bao gồm những yếu tố nào?
Hệ thống ĐBCL trong giáo dục đại học theo hướng dẫn của AUN gồm ba yếu tố là
đảm bảo chất lượng bên trong (ĐBCLBT), đảm bảo chất lượng bên ngoài (ĐBCLBN) và
KĐCL. Trong đó, có thể coi HTĐBCLBT là quan trọng nhất, quyết định chất lượng thật sự
của một trường đại học.
1.2.4.1. Định nghĩa đảm bảo chất lượng bên trong
Có khá nhiều quan điểm về ĐBCLBT như:

20



Theo International Institute for Educational Planning (IIEP), thuộc Unesco,
“ĐBCLBT là hệ thống các chính sách và cơ chế để vận hành một trường Đại học hoặc một
chương trình giáo dục nhằm đảm bảo nhà trường hoặc chương trình giáo dục đáp ứng đầy
đủ các mục tiêu và chuẩn mực được áp dụng cho trường Đại học hoặc chương trình giáo
dục đó.” [30]
Theo AUN thì “ĐBCLBT là một hệ thống trong đó đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên
hài lòng với cơ chế kiểm soát giúp duy trì và nâng cao chất lượng.” [26]
Cũng theo AUN giải thích, trong bối cảnh của trường đại học, “ĐBCLBT là toàn bộ
hệ thống, nguồn lực và thông tin giúp cho việc thiết lập, duy trì và phát triển chất lượng và
các chuẩn mực trong hoạt động dạy, học, nghiên cứu và phục vụ cộng đồng.” [26]
1.2.4.2. Định nghĩa đảm bảo chất lượng bên ngoài
ĐBCLBN được thực hiện bởi một tổ chức hoặc cá nhân bên ngoài cơ sở đào tạo.
Đánh giá viên đánh giá hoạt động của cơ sở đào tạo, hệ thống hay chương trình để quyết
định xem mức độ đáp ứng những tiêu chuẩn. [31]
Đây cũng có thể hiểu như là hoạt động đánh giá ngoài theo như cách hiểu của Bộ GD
& ĐT.
Đánh giá ngoài là quá trình khảo sát, đánh giá của các chuyên gia không thuộc
trường được đánh giá, dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ GD &
ĐT ban hành để xác định mức độ trường đáp ứng các tiêu chuẩn quy định. [9]
ĐBCLBN còn giữ vai trò quan trọng vì nó góp phần tạo ra một cái nhìn cân bằng hơn
về chất lượng của nhà trường, giải trình một cách thuyết phục hơn về chất lượng của nhà
trường đối với xã hội. ĐBCLBN còn là một kênh thông tin quan trọng, giúp nhà trường cải
thiện chất lượng.
1.2.4.3. Định nghĩa kiểm định chất lượng
KĐCL là tiến trình đánh giá chất lượng từ bên ngoài, được sử dụng trong giáo dục
đại học nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục của trường đại học và các chương
trình để được công nhận là đáp ứng các tiêu chí, chuẩn mực và khẳng định chất lượng giáo
dục của chương trình, cơ sở đào tạo. [40]
KĐCL giáo dục trường là hoạt động đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng giáo dục do Bộ GD & ĐT quy định đối với trường ở từng trình độ đào tạo.

[8]

21


KĐCL giáo dục là hoạt động nhằm đánh giá mức độ đáp ứng mục tiêu đề ra của cơ
sở giáo dục hoặc chương trình giáo dục. KĐCL giáo dục gồm KĐCL cơ sở giáo dục (còn
gọi là kiểm định trường) và KĐCL chương trình giáo dục (còn gọi là kiểm định chương
trình) [6]
Ngoài ra, KĐCL giáo dục là hoạt động đánh giá và công nhận mức độ thực hiện mục
tiêu, chương trình, nội dung giáo dục đối với nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Kiểm định
chất lượng giáo dục gồm có kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục (gọi tắt là kiểm định
trường) và kiểm định chất lượng chương trình giáo dục (gọi tắt là kiểm định chương trình).
Kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục được áp dụng đối với tất cả các cơ sở giáo dục của các
cấp học và trình độ đào tạo. Kiểm định chất lượng chương trình giáo dục được áp dụng đối
với các chương trình giáo dục các trình độ đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại
học, Thạc sĩ và Tiến sĩ.
1.2.4.4. Mối quan hệ giữa đảm bảo chất lượng bên trong – đảm bảo chất
lượng bên ngoài – kiểm định chất lượng

Hệ thống ĐBCL

Kiểm định chất
lượng

ĐBCL bên
trong:
-Giám sát
Đánh giá


ĐBCL bên
ngoài:
- Đối sánh
- Kiểm toán

Hình 1.1 Hệ thống ĐBCL trong giáo dục đại học theo mô hình AUN [31]
Mọi cơ chế đảm bảo chất lượng giáo dục đại học đều có một điểm chung cơ bản là bao
gồm 2 thành tố chính là ĐBCLBT và ĐBCLBN.
ĐBCLBT do chính đơn vị cung cấp sản phẩm đào tạo (Trường, Khoa) đảm nhiệm, còn
ĐBCLBN do một đơn vị được cơ quan có thẩm quyền ủy nhiệm và chỉ định, hoặc do các
đơn vị đào tạo tự thiết lập và lựa chọn. Cả ĐBCLBT và ĐBCLBN đều có chung một mục
tiêu là ĐBCL, và cùng chia sẻ quan điểm là đánh giá chất lượng phải dựa trên chứng cứ với
22


sự hỗ trợ của một hệ thống thu thập thông tin khách quan, đa chiều, toàn diện và liên tục
được cập nhật.
Ngoài những điểm chung nói trên, ĐBCLBT và ĐBCLBN có những chức năng khác
nhau và bổ sung cho nhau. ĐBCLBT được xem là thành tố quan trọng nhất trong cơ chế
ĐBCL, là trách nhiệm của đơn vị cung cấp sản phẩm đào tạo nhằm đảm bảo với các bên có
liên quan (sinh viên, nhà tuyển dụng, cơ quan quản lý cấp trên, toàn xã hội) rằng tất cả mọi
mặt hoạt động của đơn vị đều nhắm đến việc tạo ra chất lượng mong muốn, từ việc đề ra
mục tiêu và kế hoạch hoạt động, đến giám sát hoạt động, thu thập thông tin phản hồi, và sử
dụng thông tin thu thập được để điều chỉnh mục tiêu và kế hoạch, cải tiến quy trình, phương
pháp hoạt động...
Trái lại, ĐBCLBN đóng vai trò thúc đẩy, giám sát và phản hồi cho quá trình đảm bảo
chất lượng bên trong của các đơn vị đào tạo. Hoạt động chính của ĐBCLBN bao gồm việc
nghiên cứu thẩm định báo cáo tự đánh giá của các đơn vị và thu thập thông tin đa chiều để
xác định độ chính xác của báo cáo bằng cách thực hiện những chuyến khảo sát tại hiện
trường và gặp gỡ các bên liên quan, từ đó đưa ra lời khẳng định về mức độ đạt được của

mục tiêu chất lượng mà các đơn vị đã đề ra, và đưa ra những khuyến nghị nhằm cải tiến và
nâng cao chất lượng.
Bên cạnh đó, kiểm định là một trong những phương pháp thực hiện đánh giá ngoài đối với
một đơn vị đào tạo. Kiểm định nhằm mục đích công nhận sự đạt được (hoặc không đạt được)
mức độ tối thiểu về chất lượng theo tiêu chuẩn đề ra của cơ quan kiểm định, và sự công nhận này
được thể hiện bằng một giấy chứng nhận kiểm định.
Như vậy, để một cơ sở giáo dục được công nhận ĐBCL cần có sự chuẩn bị cặn kẽ của
khâu ĐBCL bên trong, kết hợp hài hòa với yêu cầu của ĐBCL bên ngoài thông qua công tác
KĐCL.

1.3. Cơ sở đánh giá hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong trường đại học
Có nhiều cách tiếp cận với HTĐBCLBT, dưới đây là một số tiêu chuẩn, quy định của
Bộ GD & ĐT và của những tổ chức về giáo dục trên thế giới.
1.3.1. Đảm bảo chất lượng bên trong theo Bộ GD & ĐT
Các tiêu chuẩn chất lượng của trường Đại học và Cao đẳng của Việt Nam theo quy
định hiện hành của Bộ GD & ĐT gồm 10 khía cạnh như sau:
1. Sứ mạng và mục tiêu của trường đại học (Tiêu chuẩn 1)
23


×