THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Phần I. Đặt vấn đề
1. Lý do chọn đề tài.
OBO
OK S
.CO
M
Cuộc sống con người biến đổi và nảy sinh mn vàn vấn đề và stress hiện
hữu như một phần của cuộc sống. Nó gắn bó tất yếu với sự tồn tại của một cá
nhân và xã hội. Stress hay sang chán tâm lý hiện hữu khắp nơi, trong mọi khía
cạnh đời sống: Từ mơi trường bên ngồi (tự nhiên và xã hội); từ nội tâm con
người với các thay đổi thể trạng và tâm lý; từ các mối quan hệ trong gia đình…
Trong xã hội ngày nay, nguy cơ hay sang chán tâm lý ở những biến động xã hội,
gia tăng dân số; tội phạm, thất nghiệp, dịch bệnh, chiến tranh, suy thối kinh
tế… Rất nhiều nghiên cứu chỉ ra trạng thái lo âu sợ hãi ở bệnh nhân chứng ung
thư, những người thất nghiệp có những triệu chứng của trầm nhược; các bệnh
tim mạch cao huyết áp tăng nhanh do stress mãn tính, những người cơng nhân
mắc chứng hysteri dây chuyền… Các tác nhân gây SCTC đã phát huy đầy đủ cả
mặt tích cực thúc đẩy sự phát triển cũng như hậu quả nặng nề của nó lên sức
khoẻ thể chất, tâm thần cá nhân cũng như về kinh tế, chính trị xã hội. Đối với
các SCTC, mỗi người có những phản ứng lại theo cách khác nhau, có người
thích nghi, biểu hiện bằng một số triệu chứng chức năng được gọi là bệnh tâm
căn.
Bệnh tâm căn là một bệnh tâm thần chức năng mà sự xuất hiện các triệu
chứng gắn liền với những SCTC trước đó đối với bệnh nhân và diễn biến của
triệu chứng có liên quan chặt chẽ với trạng thái tâm lý của người bệnh.
KIL
Các nghiên cứu lâm sàng xã hội cho thấy bệnh tâm căn ngày càng phát
triển trong dân số các nước với tỉ lệ khá cao (5 - 6%). Xu thế phát triển của thế
giới ngày càng hiện đại, khoa học tiến bộ vượt bậc kéo theo những biến đổi về
mơi trường sống, lối sống là ngun nhân làm cho bệnh tâm căn ngày càng tăng.
Việc lý giải bệnh về cơ chế bệnh sinh, triệu chứng và chẩn đốn bệnh là
rất quan trọng song điều đặc biệt có ý nghĩa cả trong việc điều trị và dự phòng
bệnh tâm căn là phải hiểu biết sâu sắc những ngun nhân gây bệnh - là những
SCTC. Từ đó việc chăm sóc sức khoẻ tâm thần con người khơng chỉ dừng lại ở
1
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
vic iu tr triu chng m cũn to nờn h thng nõng con ngi ỏp ng tt
vi SC, trỏnh ri vo trỡnh trng bnh lý.
lý gii mi tng quan gia SCTC v bnh tõm cn, chỳng tụi s dng
KIL
OBO
OKS
.CO
M
phng phỏp nghiờn cu ti liu v stress (////////////) ca cỏc tỏc gi trong v
ngoi nc. Nhng ngun ti liờu ny cng l c s khoa hc cho vic trin khai
ti.
2. Mc ớch nghiờn cu.
- ti thc hin nhm cung cp mụ hỡnh lý thuyt v SCTC, bnh tõm
cn v mi quan h gia hai vn ny. T ú lý gii tỏc nhõn SCTC gõy
bnh tõm cn c rừ rng y v hoa hc hn.
- ti thc hin nhm lm c s lý lun cho cỏc nghiờn cu tip theo.
2
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
PHẦN II. LÝ THUYẾT VỀ SANG CHẤN TÂM LÝ.
I. KHÁI NIỆM SCTC,
SCTC (Stress) là khái niệm không còn xa lạ trong đời sống hàng ngày và
KIL
OBO
OKS
.CO
M
được nhắc đến khá thường xuyên mà nhiều khi có ý nghĩa như sự cảnh báo về
những chứng bệnh liên quan mật thiết đến đời sống hiện đại. Trên thế giới và cả
ở Việt Nam, đã có khá nhiều tác giả có những nghiên cứu, lý giải về stress trong
mọi lĩnh vực: Y tế, sức khoẻ cộng đồng, stress trong nghề nghiệp, stress trong
thương mại, stress trong các thảm hoạ tự nhiên, các vấn đề xã hội nóng bỏng.
Vậy thì đã có những luận giải gì xung quanh khái niệm stress.
1. Những nghiên cứu ban đầu về stress.
Thuật ngữ này ban đầu được sử dụng trong vật lý học để chỉ sức nén lên
một vật liệu. Năm 1914, Walter Cannon dùng trong sinh lý học để chỉ các stress
cảm xúc. Năm 1933 ông nghiên cứu và mô tả sự cân bằng nội nơi ở động vật có
vũ khí chúng lâm vào trình trạng khó khăn và các nhân tố cảm trong qua trình
phát sinh một số bệnh, xác định vai trò của hệ thần kinh khi cơ thể đối phó với
tình huống khẩn cấp.
Trong đời sống người ta vẫn dùng khái niệm stress để chỉ các hiện tượng
mất sức, kiệt quệ do lao động nặng kéo dài, cơ thể nhiễm độc, tác hại môi
trường, sự lo âu căng thẳng…
Hans Selye (Canada) đã phát triển khái niệm stress hiện đại với thực
nghiệm trên chuột và kết luận "triệu chứng stress sinh học" (Triệu chứng thích
ứng chung), đây là cơ sở phát triển một định nghĩa đầy đủ về stress.
2. Các định nghĩa về SCTC (stress).
SCTC là một thuật ngữ có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp, với nghĩa là vết
thương (wound). Có nhiều người nhầm lẫn hai thuật ngữ SCTC và stress riêng
biệt. Thực ra, xét về bản chất là một và việc sử dụng 2 thuật ngữ này là tương
đương và thay thế lẫn nhau. Thông thường các tài liệu vẫn hay sử dụng khái
niệm stress chỉ chung cho trạng thái tâm lý chịu tác động của SCTC.
3
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Theo từ điển Oxford (1994) lý giải sang chấn (trauma) là "cú sốc cảm xúc
sâu sắc" (profound emotional shook) hoặc là "tổn thương thể lý" (physical
injury).
KIL
OBO
OKS
.CO
M
Theo từ điển tiếng Việt (Hồng Phê chủ biên): Stress là tổng thể nói
chung những RL tâm sinh lý xảy ra đột ngột do nhiều ngun nhân khác nhau
(sốc, xúc động mạnh, lao động q mức…).
Theo từ điển TCH của BS. Nguyễn Khắc Viện:
Stress - tiếng Anh có hai nghĩa:
+ Mệt mỏi kích động đánh mạnh vào con người.
+ Phản ánh tâm lý và sinh lý của người ấy.
Một tác động có thể là một các nhân vật lý, hố chất, vi khuẩn hoặc tác
nhân tâm lý xã hội, một tình huống căng thẳng đột xuất đòi hỏi huy động tiềm
năng thích ứng phản ứng gồm 2 mặt:
+ Phản ứng đặc thù riêng cho từng loại kích thích.
+ Phản ứng chung tương tự nơi mọi loại kích thích, gọi là hội chứng thích
ứng chung HTC (Sydromo general d'adaptation).
HTC là hậu của tác động stress lên hệ thần kinh nội tiết gần vùng dưới đồi
thị kết hợp với tuyến n. Tuyến n khích thích tuyến thương thận và tuyến
này tiết ra nhiều hoocmơn streroid. Ban đầu, nhờ sự tăng cường hoạt động nội
tiết, sức đề kháng được tăng lên - đó là giai đoạn báo động, đến giai đoạn chống
đối lại. Nếu kích động q mạnh hoặc lặp đi lặp lại q nhiều thì dẫn đến những
kiệt quệ do tuyến thượng thận hết sức bài tiết những biến động sinh lý trong
stress (nghiên cứu của Selye).
Quan niệm này giúp hiểu được các triệu chứng cơ thể gây ra bởi các yếu
tố tâm lý và một số triệu chứng tâm bệnh. Trong cuốn "stress từ bệnh tâm thần
đến cách tiếp cận trong điều trị", GS. M. Ferreri nhận định: stress đơi khi được
dùng để chỉ một ngun nhân, một tác nhân cơng kích làm cơ thể khó chịu…
thuật ngữ stress còn được dùng để chỉ hậu quả của các tác nhân cơng kích này.
4
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Stress tng ng vi mi liờn quan gia con ngi v mụi trng xung quanh;
stress va l mt tỏc nhõn ngi cụng kớch v phn ng ca c th.
Trong cun "TCH v i sng" BS. Nguyn Khc Vin v GS. ng
KIL
OBO
OKS
.CO
M
Phng Kit vit: "Stress c nh ngha l mt lc vt lý hoc tõm lý m khi
tỏc ng vo mt h thng thỡ to ra s cng thng hay mộo mú trong h
thng hoc nu rt mnh thỡ lm hng h thng ú".
Vi tỡnh hung gõy Stress cn cú mt hnh ng vt qua cn khng
hong. Bt c cỏi gỡ ngn cn s tho món cỏc nhu cu cn bn ca con ngi
(s hng ht) e do s tn ti v an ton thỡ gõy lo hói v ũi hi phi hnh
ng. Cỏc kiu ng x hoc li sng c gi l phn ng vi stress (nhng cỏi
con ngi hc c trong tng tỏc vi mụi trng). Nhng hnh ng hoc t
c mc tiờu ỏp ng thỡ ú l cỏc kiu ng x khụng lnh mnh v cỏc triu
chng c trng ca mt s RL tõm thn. Nhng ngi linh hot thỡ d thớch
ng v ỏp ng tt hn vi stress v cú kh nng hc c nhng phng phỏp,
nng lc ng x mi thớch nghi.
Trong cun "tõm thn hc" GS. Nguyn Vit (i hc Y H Ni. 1984)
nh ngha v stress: "Stress l tt c nhng s vic, hon cnh trong cỏc iu
kin sinh hot xó hi, trong mi liờn quan phc tp gia ngi vi ngi tỏc
ng vo tõm thn gõy ra nhng cm xỳc mnh phn ln l tiờu cc: s hói, lo
lng, bun ru, tc gin, ghen tuụng, tht vng...".
Trong cun "c s RH ng dng" GS. ng Phng Kit a ra nh
ngha: "Stress l kiu ỏp ng riờng v chỳng c sinh vt to ra i vi cỏc s
kin kớch thớch lm o ln th cõn bng ca sinh vt v vt quỏ nng lc ng
phú ca nú" Tỏc nhõn gõy stress (Stressor) l mt s kớch thớch t bờn trong
hoc bờn ngoi t ra mt yờu cu khin mt sinh vt phi cú mt ỏp ng thớch
nghi no ú. Phn ng ca sinh vt vi cỏc tỏc nhõn gõy stress bờn ngoi gi l
s cng thng (strain).
Cng trong cun "stress v i sng", GS. ng Phng Kit a ra 3
nh ngha chớnh thc trong cỏc ti liu khoa hc ng thi.
5
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- Stress cú th ch bt c s kin no hoc bt c kớch thớch no t mụi
trng m lm cho con ngi cm thy b cng thng hoc b thc tnh. Tc l
stress c xem l nguyờn nhõn bờn ngoi.
KIL
OBO
OKS
.CO
M
- Stress cú th ch mt ỏp lc ch quan, ú l trng thỏi cng thng hoc
kớch thớch tõm lý bờn trong. Nú l quỏ trỡnh lý gii, gõy cm xỳc, mang tớnh
phũng v v ng phú din ra bờn trong con ngi. Nú cú th thỳc y s phỏt
trin hoc gõy ra cng thng tõm lý. Stress c xem l s khỏng v cng
thng v mt tõm lý.
Stress cú th l phn ng thc ca c th trc nhng ũi hi hoc nhng
xõm phm cú th gõy tn thng.
- "Stress khụng ch n thun l cng thng thn kinh... Stress ỏp ng
khụng c hiu ca c th vi bt c ũi hi no t lờn c th" (Selye). Cú 3 h
thng trong c th chi phi ỏp ng khụng c hiu ny: h thn kinh, h ni tit
v cỏc phn ng hoocmụn (Phc h HPA).
Theo ti liu ging dy tõm lý y hc cho bỏc s tõm thn hc vin Quõn
y 103 thỡ stress - theo quan nim chung - l ch mt trng thỏi ca c th
nhm ỏp li kớch thớch bt thng c xem l tỏc nhõn gõy stress (stressor).
Di gúc tõm lý hc thỡ stresstaam lý l m trng thỏi c bit ca cm xỳc.
Nu stress kộo di, cng thp thỡ nú cú th c xem nh l mt trong
nhng biu hin ca xỳc ng. Cỏc hin tng tõm lý gn kt vi nhau v trng
thỏi tõm lý luụn lm nn cho cỏc quỏ trỡnh tõm lý nờn nhng quỏ trỡnh tõm lý
din ra trờn nn ca stress u chu s chi phi ca stress. mt tớch cc, stress
m bo cho cỏc quỏ trỡnh tõm lý, c bit l cỏc quỏ trỡnh nhn thc t c
hiu qu cao. Nu stress dn n trng thỏi mt mi suy kit thỡ cỏc quỏ trỡnh
tõm lý b gim sỳt v ton b nhõn cỏch cng b nh hng. Stress khụng tỏch
ri khi stress sinh lý.
Theo phiờn bn 10 ca bng phõn loi quc t v bnh (ICD 10:
International classification of Diseases, 10th Editon) do T chc y t th gii
(WHO: World Heath Organization) nm 1992 thỡ sang chn (stress) l t mt
6
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
tác động mạnh mẽ của sự kiện hoặc hồn cảnh lên tâm thần con người, có tính
chất đe doạ hoặc thảm hoạ đặc biệt, có thể gây ra đau khổ lan tràn cho bất cứ ai.
Theo phiên bản 4 của sổ tay chẩn đốn và thống kê các RLTT (DSMIV:
KIL
OBO
OKS
.CO
M
Diagnostic and statiscal Manual of mental disorders 4th, Edition) của hiệp hội
tâm thần Hoa Kỳ (APA: American psychiatric Asaciation) năm 1994 thì SC còn
được xem xét ở vai trò của sự đáp ứng chủ quan mà người ta đã trải qua, chứng
kiến hay đương đầu với một hay nhiều sự kiện liên quan đến cái chết, tổn
thương trầm trọng, sự đe doạ tồn vẹn cơ thể của bản thân hay người khác.
III. PHÂN LOẠI SCTL
Có hai loại Stress:
- Stress bình thường
- Stress bệnh lý
1. Stress bình thường.
Trong các điều kiện thơng thường, stress là một đáp ứng thích nghi bình
thường về mặt tâm lý, sinh học và tập tính. Stress đặt chủ thể vào mơ hình dàn
xếp với mơ hình xung quanh giúp cho cá thể có được những phản ứng đúng
nhằm tạo ra một cân bằng mới sau khi chịu tác động từ bên ngồi.
Trong tình huuống stress bình thường, cá thể phản ứng lại qua hai giai
đoạn.
- Giai đoạn báo động: Cơ thể triển khai các phản ứng: Tăng huyết áp, nhịp
tim, nhịp thở, lực cơ bắp... Các thay đổi tâm lý đặc biệt là các q trình tập
trung, ghi nhớ, phán đốn. Từ đó có thể đánh giá tình huống stress và bước đầu
đề ra chiến lược đáp ứng trước tình huống stress.
- Giai đoạn chống đỡ: Huy động các đáp ứng khác nhau trong những
chiến lược đề ra và có khả năng thích nghi mềm dẻo trong q trình triển khai
các đáp ứng thích hợp giúp cơ thể làm chủ được tình huống stress và có sự cân
bằng ở chính bản thân và mơi trường xung quanh.
7
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Mt hon cnh gõy stress bỡnh thng cú th chuyn sang bnh lý khi cú
s thay i v mt trong cỏc cc ca mi quan h qua li gia ch th v mụi
trng.
KIL
OBO
OKS
.CO
M
2. Stress bnh lý:
Phn ng stress tr thnh bnh lý khi tỡnh hung gõy stress hoc bt ng,
quỏ d di hoc quen thuc nhng li trng din v vt quỏ kh nng sc
chu ng ca bn thõn ngi chu stress khi cm thy b trn ngp.
Sau giai on bỏo ng v chng l giai on kit sc vi kh nng
thớch nghi b tht bi v xut hin stress bnh lý.
Trong stress bnh lý cỏc ri lon tõm thn, c th v tp tớnh xut hin
hoc cp din ra tm thi hoc nh hn, kộo di.
+ Stress bnh lý cp tớnh: thng gp trong cỏc tỡnh hung khụng lng
trc, cú tớnh cỏch d di nh b tn cụng, thm ho, mỡnh hay ngi thõn bnh
nng.
Cỏc phn ng cm xỳc cp din tc thỡ: c trng biu s hng phn quỏ
mc. V mt tõm thn v c th biu hin :
- Lc c gia tng: Nột mt cng thng, c ch cng nhc cm giỏc au do
cng thng bờn trong.
- Ri lon thn kinh thc vt: au tim, nhp tim nhanh, khú th, ngt,
chúng mt, vó m hụi, au u, au c bp...
- Phn ng giỏc quan quỏ mc: khú chu c vi ting n hng ngy.
- Ri lon trớ tu: khú tp trung suy ngh, ri lon t duy...
- Cm giỏc bt an: d cỏu gin, ri lon hnh vi hoc kớch ng nh, khú
khn trong quan h vi ngi khỏc.
- Trng thỏi lo õu lan rng kốm theo s hói m h phn ng stress cp cú
th kộo di vi phỳt n vi gi, nht dn nu cú ngi khỏc lm ch th yờn
tõm, khuõy kho.
8
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Những phản ứng cảm xúc xảy ra chậm: một số rối loạn xuất hiện chậm,
có sự cân bằng tạm thời sau đó xuất hiện đột ngột một phản ứng stress cấp xảy
ra chậm biểu hiện và tiến triển giống như phản ứng cấp, chủ thể bị suy sụp.
KIL
OBO
OKS
.CO
M
* Stress bệnh lý kéo dài:
Những RL kéo dài được hình thành và biểu hiện rất đa dạng:
- Các tình huống stress trường diễn: Xung đột, bất toại, phiền nhiễu.
- Các tình huống stress bất ngờ, dữ dội tiếp theo sau một phản ứng cấp
ban đầu và khơng thối lui hồn tồn hoặc sau một hoặc nhiều phản ứng cấp
thống qua.
Biểu hiện của stress bệnh lý kéo dài rất đa dạng, thay đổi tuỳ theo ưu thế
của biểu hiện tâm lý, cơ thể hay tập tính. Trong các triệu chứng tâm thần, phản
ứng q mức với hồn cảnh là triệu chứng trội nhất và đi làm là biểu hiện căng
thẳng tâm lý, cảm giác khó chịu: mệt mỏi, các RL giấc ngủ, khó ngủ, cảm giác
khơng hồi phục sau giấc ngủ.
Các RL này tuỳ theo bối cảnh, tính chất, mức độ lặp lại cả tình huống
stress mà có thể tiến triển thành:
- Một sự chờ đợi trên nền tảng bi quan tập trung vào tình huống stress.
- Một sự cảnh tỉnh q độ đặt người bệnh vào tình trạng nghe ngóng
thường xun làm căng thẳng nội tâm và tín dễ nổi cáu.
- Những biểu hiện của lo âu, ám ảnh sợ trên nền tảng một lo âu dai dẳng,
xuất hiện cơn lo lắng ở nơi có tình huống stress hoặc khi nhớ lại tình huống này.
Các RL này có thể hình thành các hội chứng ám ảnh sợ.
- Các RL thần kinh thực vật: suy nhược kéo dài, đau nhức đầu; căng thẳng
cơ bắp, tăng huyết áp, đau vùng ngực...
- Các biểu hiện tập tính:
+ Các RL chức năng thích nghi.
9
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
+ Cỏc RL hnh vi: nộ tranh giao tip xó hi, d cỏu gt, lm dng cht tỏc
ng tõm thn.
- Cú th xut hin trng thỏi trm cm.
KIL
OBO
OKS
.CO
M
III. NGUN GC GY SCTL.
Stress cú th phỏt sinh do hu qu ca hng ht, mõu thun, tớnh hai mt
hoc chn thng.
1. Hng ht
Stress ny sinh do s cn tr trong vic lm tho món cỏc nhu cu c bn
ca con ngi. Con ngi phi hc cỏch x lý cỏc cm giỏc gin d, tht vng,
ti li, lo hói theo cỏc cỏch c xó hi chp nhn v em li s tho món d
chu cho h. iu ny tu thuc vo iu kin c hc v bn thõn v cuc
sng, nng lc, kinh nghim ó cú.
2. Mõu thun
Gia nhng ham mun ca mỡnh vi nhng rng buc m xó hi t ra
c chỳng ta ni tõm hoỏ di dng ý thc. Cú khi nhng ũi hi ca xó hi li
gõy ra ỏp lc nng n.
3. Tớnh hai mt
Trong cỏc mi quan h ngi vi ngi cú th va to ra s tho món va
gõy ra s hng ht. iu ny lm phỏt sinh cỏc tỡnh cm hai mt. Vớ nh mi
quan h vi mt ngi ta yờu thng, cú th va to cho ta khoỏi cm oi va
gõy ra ni au khi h lm ta tht vng, hng ht.
4. Chn thng
Chn thng tõm lý d gõy au n v kộo di hn chn thng th xỏc.
Mt b m au n vỡ cỏi cht ca con gỏi v iu cũn dy vũ dn vt b mói
mói l vỡ b ngn cn tỡnh yờu ca con khin con tht vng m t sỏt.
10
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
IV. NHỮNG NGUYÊN NHÂN VÀ TÌNH HUỐNG GÂY SCTL.
1. GS Nguyễn Việt xác định nguyên nhân chủ yếu là do các xung đột và
mâu thuẫn.
KIL
OBO
OKS
.CO
M
+ Xung đột giữa nhân cách con người với môi trường sống xung quanh.
+ Mâu thuẫn giữa quyền lợi cá nhân và yêu cầu xã hội.
+ Mâu thuẫn giữa lý tưởng sống và hiện thực.
+ Mâu thuẫn kéo dài trong công việc.
+ Mâu thuẫn trong đời sống cá nhân và gia đình.
Ở đây các SCTL được xem như là tác nhân gây ra trạng thái căng thẳng
tâm lý. SC gây bệnh có thể chỉ một hay nhiều nguyên nhân, thường có tính chất
trường diễn và kết hợp nhiều sang chấn.
Các nhân tố thúc đẩy stress gây bệnh gồm môi trường sống, thể chất và
đặc biệt là nhân cách của người bệnh.
Tác động của stress phụ thuộc vào nhiều yếu tố và mỗi người có những
phản ứng khác nhau trước tình huống gây stress. Khả năng làm chủ tình huống
của chủ thể rất quan trọng, ảnh hưởng tâm lý một tình huống stress thực ra chỉ
mang tính riêng biệt cho một chủ thể. Nếu chủ thể cảm thấy tình huống hoặc đe
doạ thì có thể phản ứng bình thường, thích hợp. Nếu chủ thể cảm thấy sự đe doạ
và không chống chọi được dù phải đương đầu thì dễ rơi vào tình trạng stress
bệnh lý.
Các nghiên cứu cũng chỉ rõ nguồn gốc gây stress ở mỗi người nằm ngay ở
những khả năng và nhận thức của chính họ. Có 2 tuýp nhân cách: Typ A: Dễ bị
stress do đặc tính thiếu kiên nhân, tham vọng, cạnh tranh, hung hăng, làm việt
cật lực, đòi hỏi cao, cảm xúc lo hãi; typ B - cân bằng, thong thả... khó bị stress.
* Chuyển sang phần bệnh TC.
DSMN và ICD 10 ghi rõ những nhân cách khác nhau được xem là dễ bị
tổn thương.
11
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- Nhõn cỏch khụng n nh v cm xỳc quỏ mc vi tớnh xung t v
thiu t ch.
- Nhõn cỏch phõn ly vi biu l cm xỳc quỏ mc v tớnh ỏm th cao.
KIL
OBO
OKS
.CO
M
- Nhõn cỏch suy nhc tõm thn: hay ỏm nh, c trng l tớnh th ng,
hoi nghi, phõn võn, la chn.
- Nhõn cỏch lo õu trỏnh nộ vi nhng nột ch yu: Cm giỏc cng thng,
giao tip khú khn, e s...
- Nhõn cỏch l thuc c trng bng tớnh th ng, bt lc v lm ch
nng ta.
3. Cú nhng lun gii khỏc v tỏc nhõn gõy SCTL hay stressor.
- Theo gii tớnh: stressor i vi nam gii ch yu l t cỏc yu t xó hi:
cụng vic, s nghip, kinh t, tht nghip, chin tranh, xung t... i vi ph
n, thỡ cú nhng stressor rt c trng: Thai nghộn, nuụi con mt mỡnh, thu nhp
thp, ngh nghip. Trong cựng hon cnh thỡ ph n cú nguy c mc SC cao
hn.
- Theo nhúm stress gia ỡnh: nhng mõu thun, bt ng quan im trong
cỏc vn ti chớnh, kinh t, nuụi dy con cỏi, quan h v chng...
Hill (1983) ó a ra cỏc yu t gõy SCTL trong gia ỡnh:
+ Nhng thay i: ngi thõn mt, ly hụn, ly tỏn, chuyn ch i ngh.
+ Tỡnh trng kinh t ca gia ỡnh
+ Tỡnh trng sc kho ca gia ỡnh
+ Cỏc mi quan h xung t: v - chng, cha/m - con, m chng - con
dõu, anh ch em...
Cỏc yu t ny c bit gõy sc nu gia ỡnh cú tớnh d b tn thng. Nu
cỏc thnh viờn cú s chia s, ng cm thỡ hu qu ca SCTC gim i rt nhiu.
- Theo nhúm stess ngh nghip.
12
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Biu hin c RN ///////////// RL sinh lý v RL .......................
+ Cỏc rt nhiu t................. lo hói, cng thng, nhm ln d cỏu gt, tc
gin, tng ng, giao tip kộm, thu mỡnh, trm cm, cm giỏc b xa lỏnh, bun
KIL
OBO
OKS
.CO
M
chỏn, bt toi, mt mi tinh thn; gim trớ lc; mt sỏng to.
+ Cỏc RL sinh lý; tng nhp tim v huyt ỏp, chn thng, mt mi th
xỏc, nhc u, ung th, RL gic ng, bnh hụ hp.
+ Cỏc RL hnh vi: chn ch, nộ trỏnh, gim nng sut, lm dng cht
lng tõm thn, hung bo, phỏ phỏch chng i, t sỏt.
Stress ngh nghip cú th ny sinh do tớnh phc tp ca ngh nghip, lao
ng quỏ ti, khụng an ton, nhúm lao ng khụng ho hp.
Cỏc kt qu nghiờn cu ti Hoa K c tớnh hng nm cú 100.000 cụng
nhõn cht v khong 390.000 trng hp mc bnh cú liờn quan n stress ngh
nghip (theo P.Rice, 1992), 19,7 t USD trong lnh vc qun lý b tn tht do
stress cụng nhõn mc chng hysteria dõy chuyn vi cỏc triu chng nụn, au
u, m mt, suy nhc c m khụng h cú tn thng thc .
- Nhúm stress do cỏc mi quan h xó hi.
Con ngi khụng tn ti riờng bit m trong s tng tỏc vi cỏc thnh
viờn khỏc trong xó hi, cỏc mi quan h ny khụng phi luụn n nh, tt p
m ny sinh rt nhiu s cng thng do mõu thun, bt ho, xung t... Cú th t
quan h bn bố, lng xúm, ng nghip, c s thay i tớn ngng, tụn giỏo,
phm tụi, mc sai lm.
- Tỡnh trng bnh lý ca c th cng cú th c xột trong mt nhúm
stress lo lng sc kho s ton vn ca bn thõn, ny sinh bnh khú cha - in
hỡnh l ung th... m s lo lng bnh tt thnh ni lo s ỏm nh gõy ra tỡnh trng
trm nhc, kộo theo nhng chng bnh khỏc v lm bnh tỡnh nng n hn.
iu ny núi lờn khỏ rừ c trng nhõn cỏch trong stress v loi hỡnh thn kinh
yu thng d chu hot ng ca SCTC.
13
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
V. TÍNH CHẤT VÀ PHƯƠNG THỨC GÂY BỆNH CỦA SCP.
1. SC gây bệnh có thể mạnh, cấp diễn hoặc khơng mạnh nhưng trường
diễn.
nhau gây ra.
KIL
OBO
OKS
.CO
M
2. Bệnh xuất hiện có thể do một SC gây ra hoặc do nhiều SC kết hợp với
3. Bệnh có thể xuất hiện ngay sau khi bị SC hoặc sau một thời gian ngấm
SC.
4. Có thể SC là một ngun nhân trực tiếp gây ra bệnh tâm căn nhưng
cũng có thể SC là một nhân tố thúc đẩy một bệnh cơ thể hay một bệnh loạn thần
phát sinh.
5. Tính chất gây bệnh của SC phần lớn phụ thuộc vào ý nghĩa thơng tin
đối với một cá thể nhất định.
6. Tính gây bệnh của SC còn tuỳ thuộc vào sự chuẩn bị của tâm thần và
cơ thể trước một SC. SC càng bất ngờ càng dễ gây bệnh.
7. SC càng có tỉnh gây bệnh nếu người chịu SC khó tìm được lối thốt
trong tương lai.
8. Những SC gây phân vân giao động, hoặc gây xung đột giữa những
khuynh hướng khó dung hồ là những SC thường gây bệnh.
VI. PHẢN ỨNG VỚI SCTL/ STRESS.
Trước những tác nhân gây SCTL, bộ não phát ngay những tín hiệu đáp
ứng có tính linh hoạt, mau lẹ, tự động. Đây là những đáp ứng đầu tiên mà có thể
giúp đưa ra những hành động tức thời đối với SC từ bên ngồi.
1. Phản ứng khẩn cấp
Năm 1920, Walter Cannon đã nghiên cứu thấy có một trình tự hoạt tính
được khởi phát trong các dây thần kinh và các tuyến nội tiết nhằm chuẩn bị cho
cơ thể đáp ứng với hiểm nguy (hội chứng chống trả hoặc bỏ chạy). Trung tâm
14
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
của đáp ứng này là vùng dưới đồi, kiểm sốt hệ thần kinh tự chủ (HTKTC) và
hoạt hố tuyến n.
Trong tình huống SC, HTKTC điều hồ các hoạt động của các cơ quan
KIL
OBO
OKS
.CO
M
trong cơ thể (nhịp thở nhanh sâu hơn, nhịp tim tăng, cơ hơ hấp mở rộng)
HTKTC điều chỉnh chức năng ngừng hoạt động, làm tăng tiết adrenalin, phóng
thích một số hồng cầu và bạch cầu để phòng ngừa thương tổn. Tuyến n tiết ra
"hcmơn stress".
Nhưng rõ ràng những tác nhân gây stress thực thể của con người trong
giới hạn có thể được điều hồ và hậu quả gây ra cũng khơng nặng nề như khi
chúng ta phải đối mặt với stress tâm lý nặng tác động liên tục. Đó như là sự đáp
ứng với stress bệnh lý.
2. Hội chứng thích ứng chung
Những nghiên cứu đầu tiên này phải kể đến Hans Selye nhà nội tiết học
người Canada. Theo Selye, các tác nhân gây SC đều đòi hỏi sự thích ứng, phục
hồi thế cân bằng nội tại. Về lý thuyết, stress được quan niệm như một trạng thái
bên trong cơ thể và sự đáp ứng tồn tân với SC khơng đặc hiệu ấy gọi là Hội
chứng thích ứng chung (GAS). Nó bao gồm ba giai đoạn là phản ứng bạo động;
đề kháng và kiệt sức. Sự kiệt sức được lý giải do sự tiếp xúc kéo dài với tác
nhân gây stress làm sự thích ứng phá vỡ, dấu hiệu phản ứng báo động lại xuất
hiện và gây ra những hậu quả nặng nề làm con người có tể ốm đâu hoặc chết.
3. Hệ miễn dịch (HMD)
Nói lên mối liên kết giữa tâm trí và cơ thể, đặc biệt là tác động qua lại
giữa stress và HMD.
Bộ não có thể ảnh hưởng đến HMD qua nối kết thần kinh giữa các vùng
của bộ não với các cơ quan trong HMD. Các yếu tố tâm lý cũng ảnh hưởng đến
HMD.
15
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
4. Các phản ứng tâm lý
Các phản ứng sinh lý với stress là đáp ứng tự động, nhưng những phản
ứng tâm lý lại là những phản ứng tập nhiễm, chúng tuỳ thuộc vào tri giác, các
KIL
OBO
OKS
.CO
M
diễn giải của chủ thể về thế giới và tuỳ thuộc năng lực ứng phó với stress.
Các phản ứng tâm lý với stress có thể bao gồm các đáp ứng ứng xử, cảm
xúc và nhận thức.
Stress mức độ nhẹ có thể được cảm nhận như một thử thách. Stress mức
độ vừa phá vỡ ứng xử và có thể dẫn đến những hành động rập khn, lặp đi lặp
lại. Stress mức độ nặng ngăn chặn ứng xử và gây ra những cảm ứng lệch lạc.
Các phản ứng cảm xúc của stress gồm tính dễ bối rối, giận dữ và trầm nhược.
Các RN stress sau chấn thương là những phản ứng cảm xúc chậm làm kéo dài
các hậu quả tiêu cực của stress cấp diễn. Các phản ứng nhận thức với stress gồm
chú ý bị thu hẹp, tư duy máy móc, giảm trí nhớ.
VII. ỨNG PHĨ VỚI STRESS.
1. Các chiến lược ứng phó.
1.1. Giải quyết vấn đề.
Gồm tât cả các chiến lược xử lý trực tiếp tác nhân gây stress: Thay đổi các
tác nhân hoặc thay đổi mối quan hệ giữa con người với các tác nhân đó thơng
qua hành động trực tiếp những hoạt động giải quyết vấn đề.
1.2. Điều hồ cảm xúc
Là làm thay đổi bản thân thơng qua các hành động khiến bản thân cảm
thấy dễ chịu hơn nhưng khơng làm thay đổi tác nhân gây stress.
Các ứng phó nhắm vào cảm xúc bao gồm các cơ chế tự vệ cái tơi (Ego
defense mechanisms): dồn nén, phủ nhận, hợp lý hố. Các cơ chế này giúp tránh
đi những lo hãi bằng xu hướng giảm nhẹ tính đe doạ của tình huống và bảo vệ
bản thân. Tuy vậy, hiệu quả của nó nhiều khi khiến chúng ta nhìn nhận sai hiện
thực, cách tốt nhất vẫn là đáp ứng và xử lý được tình huống stress.
16
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2. Lm thay i nhn thc
Vic thay i cỏch ỏnh giỏ cỏc stressor v thay i nhn thc t cho l
KIL
OBO
OKS
.CO
M
tht bi trong cỏch x lý stress em li hiu qu thớch ng cao.
2.1. ỏnh giỏ li cỏc tỏc nhõn gõy stress
Ngh v cỏc stressor ớt cú kh nng e do hn, ỏnh giỏ gim nh hu
qu ca stress, t chc li cuc sng mt cỏch tớch cc bng k nng, úc tng
tng, nng lc kinh nghim.
2.2. Cu trỳc li cỏc nhn thc
iu ny cú th em li t cỏc chin lc ng phú hu hiu: kim soỏt
thụng tin, kim soỏt nhn thc, kim soỏt quyt nh v kim soỏt ng x.
3. Liờn kt - xó hi.
Mng li xó hi cú th h tr chỳng ta ng phú vi stress. Nhng ngun
lc t s yờu thng, tụn trng, chia s, gn bú, nõng ... cú th lm gim nh
tớnh nhy cm vi stressor hay tỏc hi ca nú. Vớ d nh trong ng phú vi
stress ngh nghip (tht nghip, m au, tai nn...) thỡ s h tr xó hi lm gim
rt nhiu nguy c chu SC hay t vong vỡ SC.
4. iu chnh mụi trng vt lý
Cu trỳc li mụi trng vt lý lm gim nh hng cú hi ca mụi trng
lờn tõm lý.
5. Liu phỏp th gión
Th gión l mt phng phỏp thng dựng v rt cú hiu qu trong vic
iu tr cỏc chng bnh tõm trớ.
õy l quỏ trỡnh lm gin mm c bp, giỳp cho thn kinh, tõm trớ c
th thỏi, qua ú lm gim nhng cm xỳc tiờu cc hoc chng bnh tõm thn
(cng thng thn kinh, lo õu, ỏm s, suy nhc) do cỏc nhõn t stress gõy ra.
17
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Thư giãn làm giảm chuyển hố cơ bản, tiết kiệm năng lượng, lưu thơng
huyết mạch, giúp tập trung tư tưởng, ức chế vỏ não, loại bỏ kích thích bên ngồi
giúp tinh thần hết căng thẳng, làm chủ được giác quan và cảm giác.
KIL
OBO
OKS
.CO
M
Liệu pháp thư giãn được sử dụng bài bản trong trị liệu tâm lý và cũng
được ứng dụng thiết thực trong đời sống con người - như một phương pháp dễ
thực hiện để ứng phó với stress.
Trên đây là một mơ hình lý thuyết chung vấn đề những vấn đề có liên
quan đến SCTL hay stress. Nghiên cứu về stress trên thế giới khá nhiều mà ứng
dụng thực tiễn rất rộng, đặc biệt có tầm quan trọng trong bệnh học tâm thần.
Stress đã trở thành một phần rất quan trọng trong cuộc sống mà chúng ta khơng
thể dễ dàng loại bỏ cũng như thụ động chấp nhận nó. Để khơng rơi vào trạng
thái RLTT do SCTL gây ra đòi hỏi mỗi người phải huy động nhiều nhân tố khác
nhau để ứng phó với các tác nhân gây SC.
Vấn đề được bàn tới trong phạm vi niên luận là mối liên quan hay tác
động SCTL ở bệnh tâm căn. Vì thế lý thuyết về SCTL bao gồm cả định nghĩa,
nhân loại, nguồn gốc, tính chất và phương thức gây SCTL và những ngun
nhân thúc đẩy, cũng bao gồm cả những đáp ứng, cách ứng phó với SCTL. Lý
thuyết này lý giải sự tác động của SCTL lên bệnh tâm căn: từ nguồn gốc, từ tính
chất và cơ chế gây bệnh của SCTL.
Tương quan giữa SCTL và bệnh tâm căn có thể được biểu hiện rõ ở phần
lý thuyết về bệnh tâm căn nói chung và một số thể bệnh tâm căn điển hình do
SCTL.
18
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
PHẦN III. ĐỀ CƯƠNG BỆNH TÂM CĂN.
I. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU BỆNH TÂM CĂN THẾ GIỚI.
Bệnh tâm căn là một trong các nhóm bệnh tâm thần mà lịch sử nghiên cứu
KIL
OBO
OKS
.CO
M
của nó cũng qua những bước thăng trầm của lịch sử phát triển ngành tâm thần
học thế giới. Đó là lịch sử đấu tranh qua nhiều thời đại giữa các quan điểm duy
tâm thần bí và một bên là quan điểm duy vật khoa học.
1.1. Trong thời kỳ thượng cổ và trung cổ
Dưới chế độ phong kiến tàn bạo, đầy hủ tục, nhất là sự thống trị của nhà
thờ với những quan điểm tơn giáo thần bí thì bệnh tâm căn được xem là bệnh ma
quỷ, do thần thánh. Những nghiên cứu về bệnh tâm căn hay tâm thần nói chung
đều bị cấm đốn, đàn áp. Với quan điểm thần bí sơ khai này, bệnh nhân tâm thần
được xem như là hiện thân của mà quỷ đang nhập vào người. Vì vậy, họ bị
ngược đãi, bị trừng phạt vơ cùng dã man: treo cổ, thiêu sống, xiềng xích, đánh
đập, khố mồm...
Ngay trong Kinh Ayur Veda của người Hindu vào thế kỷ thứ 14 TCN có
mơ tả một người đàn ơng bẩn thỉu, trần truồng, khơng có trí nhớ. Trong kinh
Cựu ước viết vào khoảng năm 700 TCN cũng nêu lên một người tên là
Nebuchadnezzar bị tước quyền làm người, ăn cỏ, hình dạng như lồi chim, bị
khinh bỉ.
Ở châu Âu, từ thế kỷ 14 đến thế kỷ 17, những tín đồ Thiên chúa giáo đã
tàn sát hơn 9 triệu bệnh nhân tâm thần. Tất cả những khuynh hướng giải thích
bệnh tâm thần theo hướng duy vật đều bị đàn áp.
Hypocrate (460 - 377TCN) - một thầy thuốc người Hy Lạp được tơn vinh
là người cha của nền Y học hiện đại, tách y học khỏi quan điểm thần bí, đã soi tỏ
bệnh tâm tần bằng ánh sáng của quan điểm duy vật. Hypocrate là người đầu tiên
mơ tả 4 loại khí chất, một số hội chứng tâm thần và quan niệm bệnh tâm thần là
bệnh của bộ não. Tuy nhiên, những lý giải riêng về dạng bệnh tâm căn hầu như
khơng có gì đáng kể.
19
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
1.2. Thời kỳ từ cuối thế kỷ XVIII và thế kỷ XIX
Số phận bi thảm của người bệnh tâm thần kéo dài suốt từ thời trung cổ
cho đến cuối thế kỷ XVIII mới được cải thiện.
KIL
OBO
OKS
.CO
M
Vào thời kỳ này, dưới ảnh hưởng của các nhà triết học duy vật Pháp, Nga
và cuộc cách mạng tư sản Pháp, phong trào cách mạng chống chế độ Sa Hồng
thì bệnh tâm thần dần được nhìn nhận theo quan điểm duy vật, khoa học. Các
bệnh viện, nhà thương tâm thần được thành lập mà tiền thân của nó là các trại
giam, tu viện với cơng lao to lớn đầu tiên của Philippe Pinel (1745 - 1826) - nhà
tâm thần học người Pháp. Năm 1793, P.Pinel cho giải phóng bệnh nhân khỏi
xiềng xích, xố bỏ trại giam người điên, đặc bệnh nhân tâm thần vào đúng vị trí
của họ. Đây thực sự là một cuộc cách mạng trong tâm thần học, tạo được ảnh
hưởng lan rộng ở nhiều nước.
Các nghiên cứu về bệnh cũng phát triển: Esquirol đã mơ tả nhiều bệnh
cảnh lâm sàng, sơ bộ phân loại bệnh tâm thần.
Ở Nga: Ngành tâm thần lâm sàng tách khỏi ngành nội nói chung, xuất
hiện một số cơng trình nghiên cứu đầu tiên về tâm thần học.
Ở Đức: vẫn chưa thốt khỏi những quan điểm tơn giáo, duy tâm về bệnh
tâm thần.
Ở Mỹ: Bệnh viện tâm thần đầu tiên được mở William Sburg (Virginia)
năm 1773. Cuốn sách giáo khoa đầu tiên về tâm thần ở Mỹ ra đời năm 1812 của
tác giả Benjamin Ruch (1745 - 1813) biên soạn.
1.3. Thời kỳ nửa sau thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX
Thời kỳ này tâm thần học ngày càng phát triển mạnh mẽ, có nhiều tiến bộ
trong lĩnh vực tổ chức cứu chữa bệnh nhân tâm thần. Việc nghiên cứu về bệnh
đã đạt được những tành tựu nhất định nhờ có những cơng trình nghiên cứu và
theo dõi lâm sàng của các nhà tâm thần học.
Vào cuối thế kỷ 19, một nhánh của tâm thần học đã trỗi dậy và phát triển
mạnh mẽ, tách ra khỏi các nhà thương điên để chun chăm sóc bệnh nhân tâm
20
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
căn. Nhánh này chịu ảnh hưởng rất mạnh mẽ của những nghiên cứu quan niệm
về thơi miên. Nổi bật nhất là những nghiên cứu và sử dụng thơi miên của trường
phái Pari do giáo sư J. Chared phân li đi đầu, những nghiên cứu của P.Janet về
KIL
OBO
OKS
.CO
M
lý thuyết phân ly (về sự chia cắt tư duy ra khỏi các hoạt động khác) và để lý giải
bện lysteria và qn tâm sinh.
Ở Pháp: Charcot đưa ra cơng trình nghiên cứu lâm sàng bệnh tâm căn
Hysteria. Magnan với các hội chứng tâm thần, bệnh nghiện rượu. Morel nghiên
cứu căn ngun bệnh tâm thần dù đi sâu vào di truyền. Ngồi ra còn có những
đóng góp của Baillarger, Moshceau, Lase'gue...
Ở Anh: Jonh Conolly (1794 - 1866) kế tục sự nghiệp của Pinel giải phóng
bệnh nhân tâm thần. Henry Mandsley vận dụng học thuyết tiến hố của Darwin
vào nghiên cứu bệnh tâm thần.
Ở Đức: Tâm thần học đã chuyển sang màu sắc duy vật. Kraepelin vạch ra
ranh giới từng bệnh riêng biệt dựa vào quy luật tiến triển tự nhiên của bệnh.
W.Griensinger khẳng định bệnh tâm thần là bệnh của não bộ.
Ở Nga: tiếp tục phát huy truyền thống duy vật, đã có những cơng trình
nghiên cứu nổi tiếng về tâm thần học. Đặc biệt nhà tâm thần học xuất sắc,
Korsakof đã phát triển và chứng minh bệnh tâm thần là bệnh của bộ não và tồn
bộ cơ thể.
Xetsenof với thuyết phản xạ đã đặt cơ sở sinh lý học đầu tiên cho hoạt
động tâm thần, ơng đã nghiên cứu các q trình tâm thần theo quan điểm khoa
học tự nhiên, phân tích về mặt sinh lý bệnh một số trạng thái tâm thần,
Các tác giả Balinhski, Candinxki... đã nghiên cứu về giải phẫu sinh lý
diễn ra ở não, giải thích các hiện tượng nghi bệnh và phân loại bệnh trong tâm
thần học.
Nổi bật nhất trong nửa đầu thế kỷ XX và trong tâm thần học là Freud với
học thuyết phân tâm, dù rằng ơng là đại biểu điển hình của hướng duy tâm.
Frued cho rằng động lực chủ yếu của đời sống tâm thần chính là bản năng sinh
21
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
dục và bản năng chết. Ơng lý giải căn ngun các bệnh tâm thần trong sự xung
đột giữa một bên là bản năng bị dồn ép trong vơ thức và bên kia là những ràng
buộc của ln lý, tơn giáo, các tiêu chuẩn của đạo đức xã hội...
KIL
OBO
OKS
.CO
M
Do đó, để điều trị các triệu chứng bệnh phải phát triển các dục vọng thầm
kín của họ qua các dấu hiệu đặc trưng của triệu chứng. S.Freud là người đầu tiên
nghiên cứu chứng rối loạn ngơn ngữ và bại não ở trẻ em, tiếp đó là những rối
loạn tâm căn. Đóng góp lớn nhất của S.Freud là các nghiên cứu về vơ thức: Cơ
chế kìm nén các xung động vơ thức, cơ chế phòng vệ, cơ chế hình thành nhân
cách.
1.4. Từ nửa cuối thế kỷ XX đến nay
Những biến động của thế giới, đặc biệt là cuộc chiến tranh thế giới thứ 2
và những thành tựu của khoa học đã ảnh hưởng rất nhiều đến tâm thần học,
Ngành tâm thần dần chiếm lĩnh vị trí quan trọng trong y học và y tế. Sự phát
triển mạnh mẽ của ngành tâm thần học trong mọi lĩnh vực về tổ chức y tế. Điều
trị, lâm sàng học, cận lâm sàng.
Nhờ thành tựu của các ngành khoa học, các mơn khoa học ngồi y học
(sinh học phân tử, di truyền học, thơng tin học, điều khiển học...) và nhất là các
khoa học y học như sinh lý thần kinh cấp cao, điện sinh lý thần kinh sinh hố...
đã giúp cho các nhà tâm thần học đi sâu vào nghiên cứu tìm hiểu bản chất của
các bệnh tâm thần, cơ sở vật chất của các hoạt động tâm thần, được lý giải, nhất
là về mặt lâm sàng và điều trị. Xu hướng thống nhất trong việc phân loại bệnh
ngày càng được phát triển. Bệnh tâm căn được nghiên cứu nhiều và sâu hơn.
- Janet nghiên cứu về bệnh suy nhược tâm thần.
- Goldbeg và Huxley (Anh, 1980) nghiên cứu về bệnh tâm căn suy nhược.
Đặc biệt theo hướng duy vật có học thuyết về hoạt động thần kinh cấp cao
của Pavlop đã đóng góp to lớn cho thần kinh học. Pavlop và học trò của ơng đã
chứng minh vai trò của vỏ não, lý trí và ý thức trong việc điều hỉnh tồn bộ hoạt
động tâm thần lýc bình thường và khi bị bệnh. Dựa trên học thuyết của Pavlop,
22
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
vic nghiờn cu v bnh tõm cn v cỏc bnh tõm thn khỏc ó cú kt qu khỏ
tt. Pavlop cho rng bnh tõm cn l do s cng thng gia hai quỏ trỡnh hng
phn v c ch v nóo hoc hin tng quỏ di ng ca hai quỏ trỡnh ny.
KIL
OBO
OKS
.CO
M
Cỏc nh tõm thn hc Xụ Vit ó tp trung nghiờn cu cỏc bnh ph bin
trong ú cú bnh tõm cn v i sõu nghiờn cu c ch bnh sinh ca nú. Cỏc nh
tõm thn hc ó nghiờn cu v tin hnh phõn loi cỏc bnh tõm thn v thng
nht cỏch phõn loi.
Trong bng phõn loi quc t ln th 9, nm 1978 v bnh tõm thn ó tp
trung thnh qu nghiờn cu ca nhiu nh tõm thn hc trờn th gii. Bnh tõm
cn c tỏch thnh mt mc riờng bao gm:
300. Cỏc ri lon tõm cn, bnh tõm cn.
308. Cỏc trng thỏi phn ng cp trc hon cnh cm xỳc mnh.
309. Cỏc ri lon thớch ng.
Nm 1988 trong bng phõn loi quc t ln th 10 (ICD 10) thỡ bnh tõm
cn c xp vo chng F4.
Nh vy, cựng vi s phỏt trin, u tranh cho bnh tõm thn núi chung
thỡ bnh tõm cn cng ó c chỳ ý nghiờn cu t rt sm. Cú th khỏi quỏt s
phỏt trin v cỏc quan im khỏc nhau v bnh tõm cn vi cỏc mc chớnh sau:
- n th k 19, bnh tõm cn c quan nim nh l mt bnh thn kinh
nhng vi trỡnh phỏt trin cũn hn ch ca y hc nờn bnh ny vn gi l
bnh chc nng.
- n gia th k 19 mi a ra quan nim ỳng n xem bnh tõm cn
thc cht l mt bnh tõm thn, mt bnh do song chn tõm thn gõy ra.
- Tuy nht trớ v bnh nguyờn nhng v c ch bnh sinh thỡ n nay vn
cha thng nht. Hin nay cú ba trng phỏi:
1. Trng phỏi Charcot, Babinski nhn mnh n c ch ỏm th v t ỏm
th trong vic phỏt sinh ra bnh tõm cn.
23
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2. Trường phái Freud xem bệnh tâm căn là một hình thức trá hình được
bộc lộ ra ngồi của bản năng tình dục bị dồn ép trong vơ thức.
3. Trường phái Pavlop cho rằng bệnh tâm căn xuất hiện do hiện tượng q
KIL
OBO
OKS
.CO
M
căng thẳng của hai q trình hưng phấn và ức chế ở vỏ não hoặc hiện tượng q
di động của hai q trình ấy.
Về ngun nhân gây ra căng thẳng, các tác giả Liên Xơ nhấn mạnh vào
các sang chấn tâm thần mang ý nghĩa thơng tin gây bệnh.
Quan điểm của các trường phái về bệnh tâm căn sẽ được đi sâu vào tìm
hiểu ở phần sau:
III. NGHIÊN CỨU VỀ BỆNH TÂM CĂN Ở VIỆT NAM.
1. Từ xưa cho đến năm 1954.
Cùng với lịch sử phát triển con người Việt nam, bệnh tâm thần cũng xuất
hiện. Những thầy thuốc và bài thuốc cổ truyền chữa bệnh tâm thần vẫn còn được
sưu tầm và lưu giữ, cho kết quả khá cao. Tuy nhiên do những biến cố trong lịch
sử và thời gian nên tài liệu sưu tầm được rất ít.
Tổ tiên ta cũng khơng thốt khỏi ảnh hưởng của các quan điểm duy tâm,
thần bí về bệnh tâm thần. Vì vậy, bên cạnh những bài thuốc hay thì những
phương pháp chữa bệnh mang tính chất mê tín dị đoan vẫn còn tồn tại đến ngày
nay: cúng bái, lên đồng, bùa phép, đánh ma nhập vào người, đám đinh vào lưng,
uống nước tiểu...
Y thuật của Tuệ Tĩnh, Hải Thượng Lãn Ơng là những nghiên cứu, luận
bàn có giá trị lớn cho ngành tâm thần học Việt Nam.
Tuệ Tĩnh đã nghiên cứu các bệnh thuộc tâm, chứng mất ngủ, điên cuồng,
kém trí nhớ. Ơng dùng thuốc nam, cây cỏ để trị các bệnh lo sợ, bực tức, cuồng
nhiệt, nói cười vơ cớ...
Hải Thượng Lãn Ơng bàn luận nhiều về y lý, về tâm và thần, về phương
pháp tiết dục, an thần bổ dưỡng, an thần dưỡng tâm. Ơng đã dùng cách chữa
bằng tình chí để chữa cho các bệnh nhân rối loạn do bị thất tình.
24
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2. Thời kỳ Pháp thuộc
Suốt 80 năm thống trị, bọn thực dân Pháp gần như khơng làm gì để điều
trị cho bệnh nhân tâm thần. Mơn tâm thần học khơng có trong chương trình
KIL
OBO
OKS
.CO
M
giảng dạy ở trường Đại học y khoa và khơng có bác sĩ chun khoa tâm thần
nào. Các nhà thương Biên Hồ, Vơi, khu điều Bạch Mai thực chất là nơi giam
giữ người điên để khỏi phá rối trật tự xã hội. Họ bị nhốt trong các phòng chất
hẹp hơi thối: trần truồng, tranh nhau những nắm cơm ném qua lỗ cửa, bị đối xử
dã man bằng roi vọt, cùm xích...
Những nghiên cứu về bệnh hầu như khơng có.
3. Thời kỳ năm 1954 đến năm 1975
Thời kỳ này miền Bắc nước ta được hồn tồn giải phóng. Việc nghiên
cứu và giảng dạy các bệnh tâm thần nói chung và tâm căn nói riêng được chú
trọng. Bộ mơn tâm thần đã được thành lập ở các trường y. Nhiều bệnh nhân tâm
thần đã được quản lý, điều trị tại bệnh viện đạt kết quả tốt. Hệ thống chăm sóc
sức khoẻ tâm thần từ trung ương tới địa phương được thành lập và hoạt động có
hiệu quả. Các bác sĩ chun khoa tâm thần được đào tạo.
4. Từ năm 1975 đến nay
Sau khi miền Nam hồn tồn giải phóng, ngành tâm thần học đã có điều
kiện phát triển mạnh. Các bệnh viện, khoa, bộ mơn được thành lập. Bệnh tâm
căn được nghiên cứu và có những kết quả quan trọng.
Giáo sư Nguyễn Việt điều tra Handicap ở Nội, ngoại thành Hà Nội năm
1980 cho thấy tỉ lệ mắc bệnh tâm căn suy nhược trong nhân dân là 4 - 5% trong
đó có 10% bệnh nhân biểu hiện Handicap (ảnh hưởng đến cơng tác, học tập, lao
động...)
Bác sĩ Đinh Đăng H nghiên cứu 129 bệnh nhân chẩn đốn và điều trị
bệnh tâm sinh ở phòng nội trực ban ngày Viện sức khoẻ tâm thần (VSKTT)
trong đó có 30 bệnh nhân (23%) là có sang chấn tâm lý (SCTL) giáo sư Nguyễn
Đăng Dung, bác sĩ Phạm Đức Thịnh và cộng sự điều tra cơ bản 1821 người ở xí
25