BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Huỳnh Thị Kiều Hoa
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÂY CÔNG NGHIỆP TỈNH BÌNH
PHƯỚC: THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Huỳnh Thị Kiều Hoa
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÂY CÔNG NGHIỆP TỈNH
BÌNH PHƯỚC: THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG
Chuyên ngành: Địa lý học (trừ Địa lý tự nhiên)
Mã số:
60310501
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ BÍCH HÀ
Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn "Chuyển dịch cơ cấu cây công nghiệp tỉnh Bình Phước: Thực trạng và định
hướng" được hoàn thành trong sự nỗ lực của bản thân, dưới sự hướng dẫn tận tình của TS.
Nguyễn Thị Bích Hà và sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của gia đình và bạn bè.
Tôi xin cam đoan luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của bản thân, là văn bản duy
nhất và không trùng với bất kỳ luận văn nào của các tác giả khác. Các thông tin, số liệu
trong luận văn có tính trung thực và chính xác, được cung cấp bởi các Sở và ban ngành của
tỉnh Bình Phước.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn
Huỳnh Thị Kiều Hoa
1
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Bích Hà
và TS. Phạm Thị Xuân Thọ đã quan tâm, giúp đỡ và hướng dẫn rất tận tình cho tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tiếp đó, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các giảng viên thuộc khoa Địa lý và các cán bộ,
nhân viên các phòng ban của Trường Đại học Sư phạm TP.HCM, đặc biệt là các cán bộ
thuộc Phòng Sau Đại học và Thư viện trường đã giúp đỡ, cũng như tạo nhiều điều kiện cho
tôi trong quá trình học tập tại trường. Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và
bạn bè đã động viên, chia sẻ khó khăn và giúp đỡ tôi trong quá trình làm luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Sở và các ban ngành: Cục Thống
kê tỉnh Bình Phước, Sở NN&PTNT tỉnh Bình Phước, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Bình Phước, UBND tỉnh Bình Phước và Trung tâm Khuyến nông tỉnh Bình Phước đã cung
cấp cho tôi những nguồn tài liệu quý báu và hữu ích.
Tác giả luận văn
Huỳnh Thị Kiều Hoa
2
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 2
MỤC LỤC .................................................................................................................... 3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. 5
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................6
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................6
3. Giới hạn của đề tài ..........................................................................................................7
4. Lịch sử nghiên cứu ..........................................................................................................8
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ......................................................................8
6. Cấu trúc của đề tài ........................................................................................................11
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU CÂY CÔNG NGHIỆP ..................................................................................... 12
1.1. Cơ sở lí luận về cơ cấu cây trồng và cây công nghiệp ............................................12
1.1.1. Cơ cấu cây trồng và chuyển dịch cơ cấu cây trồng ............................................... 12
1.1.2. Cây công nghiệp .................................................................................................... 18
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu cây trồng và cây công nghiệp ...29
1.2.1. Nhóm nhân tố tự nhiên .......................................................................................... 29
1.2.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội ............................................................................... 35
1.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu cây công nghiệp của vùng Đông Nam Bộ ..........39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÂY CÔNG NGHIỆP
TỈNH BÌNH PHƯỚC ................................................................................................ 43
2.1. Khái quát tỉnh Bình Phước .......................................................................................43
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu cây công nghiệp
tỉnh Bình Phước ................................................................................................................46
2.2.1. Vị trí địa lý ............................................................................................................ 46
2.2.2. Nhân tố điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên........................................... 47
2.2.3. Nhân tố kinh tế - xã hội ......................................................................................... 57
2.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu cây công nghiệp tỉnh Bình Phước .......................64
2.3.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu cây công nghiệp tỉnh Bình Phước ....................... 64
2.3.2. Đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu cây công nghiệp tỉnh Bình Phước .......... 90
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY SỰ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU CÂY CÔNG NGHIỆP TỈNH BÌNH PHƯỚC ....................................... 99
3
3.1. Cơ sở xây dựng định hướng ......................................................................................99
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng Đông Nam Bộ ................................. 99
3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước ..................................... 109
3.1.3. Định hướng phát triển nông nghiệp tỉnh Bình Phước ......................................... 115
3.1.4. Quy hoạch sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tỉnh Bình Phước đến năm 2020 . 122
3.2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu cây công nghiệp tỉnh Bình Phước....................124
3.3. Một số giải pháp chuyển dịch cơ cấu cây công nghiệp tỉnh Bình Phước............131
3.3.1. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây công nghiệp ................................................. 131
3.3.2. Giải pháp về huy động vốn ................................................................................. 131
3.3.3. Giải pháp về xây dựng cơ sở hạ tầng .................................................................. 133
3.3.4. Giải pháp về khoa học – công nghệ .................................................................... 134
3.3.5. Giải pháp về đổi mới và hoàn thiện cơ chế, chính sách ...................................... 135
3.3.6. Giải pháp về thị trường và xúc tiến thương mại ................................................. 137
3.3.7. Giải pháp về nguồn nhân lực............................................................................... 138
3.4. Một số kiến nghị .......................................................................................................139
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 141
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 142
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 144
4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CĂQ
Cây ăn quả
BVTV
Bảo vệ thực vật
CCN
Cây công nghiệp
CCNHN
Cây công nghiệp hàng năm
CCNLN
Cây công nghiệp lâu năm
DT
Diện tích
DTTN
Diện tích tự nhiên
ĐNB
Đông Nam Bộ
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GTSL
Giá trị sản lượng
GTXK
Giá trị xuất khẩu
GTVT
Giao thông vận tải
KHKT
Khoa học kỹ thuật
LT
Lương thực
NHCSXH
Ngân hàng Chính sách xã hội
NHNN & PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NN
Nông nghiệp
NN & PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức
PTNN
Phát triển nông nghiệp
SL
Sản lượng
TN
Tây Nguyên
XK
Xuất khẩu
UBND
Ủy ban Nhân dân
VAC
Mô hình kinh tế Vườn – ao – chuồng
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta với khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, nguồn nước dồi dào, nhiều nhóm đất tốt (đặc
biệt là đất bazan)... là những điều kiện tự nhiên thuận lợi cho cây công nghiệp sinh trưởng
và phát triển tốt, trong đó có những sản phẩm cây công nghiệp có giá trị xuất khẩu cao. Việc
phát triển cây công nghiệp không những có ý nghĩa to lớn trong việc sử dụng hợp lý nguồn
tài nguyên thiên nhiên, sử dụng hiệu quả lực lượng lao động nông thôn, cung cấp nguyên
liệu cho một số ngành công nghiệp và nguồn hàng cho xuất khẩu. Mặt khác, việc phát triển
các vùng chuyên canh cây công nghiệp còn góp phần quan trọng trong việc phân bố lại dân
cư và lao động giữa các vùng, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng núi, trung du
và cao nguyên, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước. Phát triển các vùng
chuyên canh cây công nghiệp gắn với ngành công nghiệp chế biến được xác định là một
hướng quan trọng trong chiến lược phát triển ngành nông nghiệp của nước ta.
Cùng với TN, ĐNB là một trong hai vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm và
hàng năm lớn nhất của nước ta. Bình Phước là một trong sáu tỉnh thành của vùng ĐNB,
được thiên nhiên ưu đãi nhiều lợi thế như: khí hậu nhiệt đới ôn hòa, địa hình đồi núi thấp,
tài nguyên đất có chất lượng cao với 3 loại đất chính: đất đỏ bazan, đất xám feralit, đất phù
sa sông Đồng Nai. Đây là những điều kiện tự nhiên thuận lợi giúp Bình Phước trở thành một
trong những tỉnh thành phát triển cây công nghiệp quan trọng của cả nước. Hiện nay, cơ cấu
cây công nghiệp của tỉnh đã và đang có sự chuyển dịch mạnh mẽ qua từng giai đoạn phát
triển với diện tích của một số loại cây công nghiệp không ngừng tăng và đã cơ bản hình
thành được các vùng chuyên canh cây công nghiệp chủ lực. Thực tiễn trên đòi hỏi phải có
những nghiên cứu thực tế để tìm ra hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng đúng đắn, phù hợp
với lợi thế về mặt tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình phát triển của tỉnh, mặt khác phù
hợp với các yêu cầu và nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước. Từ yêu cầu đó, tôi đã
chọn đề tài luận văn: "Chuyển dịch cơ cấu cây công nghiệp tỉnh Bình Phước: thực trạng
và định hướng" để nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
6
Mục đích của luận văn là vận dụng cơ sở lý luận về cơ cấu cây trồng và cây công
nghiệp để nghiên cứu về thực trạng chuyển dịch cơ cấu cây công nghiệp tỉnh Bình Phước
trong thời gian qua.
Đưa ra những định hướng nhằm đảm bảo sự chuyển dịch cơ cấu cây công nghiệp phù
hợp, đưa ngành nông nghiệp của tỉnh phát triển mạnh theo hướng bền vững.
2.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa các vấn đề cơ sở lý luận có liên quan đến cơ cấu kinh tế, cơ cấu nông
nghiệp, cơ cấu cây trồng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp,
chuyển dịch cơ cấu cây trồng.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu cây trồng và chuyển dịch cơ cấu cây
trồng, cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu cây công nghiệp. Đồng
thời, phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu cây công nghiệp của vùng ĐNB.
- Dựa trên cơ sở lý luận, đánh giá tác động của các nhân tố tự nhiên và các nhân tố kinh
tế - xã hội của tỉnh Bình Phước đến sự phát triển cây công nghiệp và sự chuyển dịch cơ cấu
cây công nghiệp. Tập trung làm rõ thực trạng chuyển dịch cơ cấu cây công nghiệp trên địa
bàn tỉnh trong thời gian từ năm 1998 đến năm 2011. Qua đó, đánh giá những kết quả đã đạt
được và những hạn chế cần khắc phục.
- Từ thực trạng chuyển dịch cơ cấu cây công nghiệp và những cơ sở như: chiến lược
phát triển cây công nghiệp của tỉnh Bình Phước, tình hình sản xuất, các tiềm năng và nhu
cầu sản phẩm cây công nghiệp của thị trường để đưa ra những định hướng phát triển trong
thời gian tới, kèm theo đó là những giải pháp cho vấn đề này.
3. Giới hạn của đề tài
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
+ Cơ sở chung về chuyển dịch cơ cấu cây trồng, cơ cấu cây công nghiệp.
+ Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Phước
đến sự phát triển của cây công nghiệp và sự chuyển dịch cơ cấu cây công nghiệp trên địa
bàn tỉnh (chủ yếu tập trung vào sự chuyển dịch cơ cấu CCNLN).
+ Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu cây công nghiệp của tỉnh trong thời gian qua,
bao gồm sự thay đổi về diện tích gieo trồng, năng suất và sản lượng của một số CCNLN chủ
yếu của tỉnh qua các giai đoạn.
7
+ Đưa ra định hướng phát triển và đề xuất một số giải pháp phát triển cây công nghiệp
của tỉnh theo hướng bền vững.
- Về thời gian:
+ Phần thực trạng chuyển dịch cơ cấu cây công nghiệp được đề cập từ năm 1997 đến
năm 2011.
+ Phần định hướng phát triển, đề xuất một số giải pháp chuyển dịch cơ cấu cây công
nghiệp đến năm 2020.
- Về không gian nghiên cứu:
Cây công nghiệp là cây chủ lực của tỉnh Bình Phước nên được trồng ở hầu hết các
huyện, thị trong toàn tỉnh. Vì vậy, không gian nghiên cứu của luận văn này được trải rộng
trên 10 huyện, thị xã của tỉnh, bao gồm: thị xã Đồng Xoài, thị xã Bình Long, thị xã Phước
Long và các huyện: Đồng Phú, Hớn Quản, Lộc Ninh, Bù Đốp, Chơn Thành, Bù Đăng, Bù
Gia Mập.
4. Lịch sử nghiên cứu
Tính đến thời điểm hiện tại, đã có một số luận văn nghiên cứu về các ngành kinh tế của
tỉnh Bình Phước như: "Nghiên cứu tổ chức lãnh thổ nông nghiệp tỉnh Bình Phước trong thời
kì hội nhập" của tác giả Dương Thị Hà, hay: "Nghiên cứu sự phát triển công nghiệp và ảnh
hưởng của nó đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước" của tác giả Nguyễn Xuân
Sáng. Tuy nhiên, đi sâu nghiên cứu về cây công nghiệp, đặc biệt là sự chuyển dịch cơ cấu
cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh thì vẫn chưa có tác giả nào tiến hành nghiên cứu, vì vậy
đây vẫn còn là một đề tài mới mẻ.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm
5.1.1. Quan điểm hệ thống
Tình hình chuyển dịch cơ cấu cây công nghiệp của tỉnh Bình Phước là một bộ phận của
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi chung của tỉnh.
Ngoài ra, sự chuyển dịch cơ cấu cây công nghiệp còn chịu tác động đồng thời của nhiều yếu
tố như điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, các chính sách phát triển cây công
nghiệp của Nhà nước và của lãnh đạo tỉnh, các nhu cầu của thị trường nội địa và quốc tế...
8
Vì vậy, việc nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu cây công nghiệp cần được xem xét trong một
hệ thống hoàn chỉnh, có sự tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau của các đối tượng, các yếu tố.
5.1.2. Quan điểm lãnh thổ
Mỗi đối tượng địa lý đều có sự phân bố trong một không gian lãnh thổ xác định và có sự
khác biệt rõ rệt giữa từng khu vực. Chính vì vậy, khi nghiên cứu bất kỳ đối tượng nào,
chúng ta đều phải lưu ý đến các nhân tố tự nhiên và nhân tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến
sự phân bố của các đối tượng đó trên một lãnh thổ nhất định. Từ đó, có thể so sánh được sự
khác biệt giữa các đối tượng địa lý theo không gian và rút ra được nét đặc trưng của các đối
tượng trên những không gian lãnh thổ xác định.
Khi nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu của cây công nghiệp cũng vậy, chúng ta cần phải
xem xét sự phân bố của chúng và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố đó. Quá
trình chuyển dịch cơ cấu cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước chịu ảnh hưởng
mạnh mẽ của các nhân tố tự nhiên và kinh tế xã hội như: điều kiện đất đai, khí hậu, nguồn
nước, dân cư, lao động,... nên sự thay đổi về quy mô diện tích và phân bố của các loại cây
công nghiệp có sự khác biệt rõ rệt. Vì vậy, quan điểm lãnh thổ đóng vai trò vô cùng quan
trọng trong việc xây dựng phương hướng chuyển dịch cơ cấu cây công nghiệp hợp lý, phù
hợp với yêu cầu phát triển của ngành nông nghiệp.
5.1.3. Quan điểm tổng hợp
Trong cùng một hệ thống, mọi đối tượng địa lý đều có những mối quan hệ phức tạp và
nhiều chiều với các đối tượng địa lý khác. Ngoài ra, chúng còn có mối quan hệ mật thiết với
các đối tượng thuộc những hệ thống khác. Các mối quan hệ này có thể thúc đẩy hoặc làm
chậm sự phát triển của các đối tượng địa lý.
Các cây công nghiệp cũng vậy, sự phát triển, phân bố và chuyển dịch cơ cấu cũng chịu
tác động của rất nhiều nhân tố, từ các yếu tố tự nhiên đến các nhân tố kinh tế - xã hội. Do
đó, khi nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu cây công nghiệp tỉnh Bình Phước, để có được
cách nhìn khách quan và khoa học, rất cần thiết phải sử dụng quan điểm tổng hợp.
5.1.4. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Tất cả các sự vật và hiện tượng địa lý luôn vận động và biến đổi không ngừng theo thời
gian. Vì vậy, để thấy được sự thay đổi trong cơ cấu của các loại cây trồng trong quá khứ và
9
dự báo được sự thay đổi này trong tương lai, chúng ta cần phải nắm rõ nguồn gốc phát sinh
và quá trình phát triển của cây trồng theo thời gian.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu cây công nghiệp của tỉnh Bình Phước là một quá trình lâu
dài, kéo dài hàng chục năm. Dưới sự tác động của nhiều yếu tố cả về mặt tự nhiên, kinh tế xã hội và về mặt lịch sử, cơ cấu các loại cây công nghiệp của tỉnh có sự thay đổi khá rõ rệt
theo thời gian. Do đó, để nhận định và đánh giá được thực trạng chuyển dịch cây công
nghiệp trên địa bàn tỉnh thời gian qua, hiện nay và trong tương lai, việc vận dụng quan điểm
lịch sử - viễn cảnh là vô cùng cần thiết. Ngoài ra, nhờ quan điểm này, chúng ta có thể đưa ra
các định hướng và giải pháp cho việc chuyển dịch cơ cấu cây công nghiệp của tỉnh trong
tương lai.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp điều tra xã hội học
Do phạm vi phân bố của cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh khá rộng, và việc đánh giá
hiệu quả của quá trình chuyển dịch cơ cấu cây công nghiệp của tỉnh cũng khá phức tạp nên
việc gặp gỡ, tiếp xúc và trao đổi ý kiến với người nông dân, cũng như việc thu thập các
thông tin từ thực tế là vô cùng quan trọng, giúp cho việc đánh giá sẽ khách quan và chính
xác hơn. Bên cạnh đó, trong quá trình nghiên cứu đề tài này, tôi cũng đã tham khảo ý kiến
của một số cán bộ nông nghiệp của tỉnh trong việc nhận định xu hướng chuyển dịch cơ cấu
cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh hiện tại và trong thời gian tới.
5.2.2. Phương pháp thu thập, thống kê
- Tiến hành thu thập tài liệu từ các nguồn tài liệu khác nhau: sách, báo, tạp chí, các đề
tài nghiên cứu khoa học, một số trang web, số liệu thống kê và chiến lược phát triển nông
nghiệp của các sở, cơ quan, ban ngành tỉnh Bình Phước... (như số liệu thống kê của Cục
Thống kê tỉnh Bình Phước, Quy hoạch phát triển nông nghiệp của Sở NN&PTNT tỉnh Bình
Phước...).
- Từ các nguồn tài liệu đã thu thập được, tiến hành thống kê, chọn lọc những tài liệu có
liên quan và phù hợp với nội dung của đề tài.
5.2.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Trên cơ sở những tài liệu đã thu thập được, tiến hành phân tích và tổng hợp các thông
tin, dữ liệu, số liệu để thấy được các mối quan hệ giữa các cây công nghiệp của tỉnh với các
10
điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, cũng như nhận định được sự chuyển dịch cơ
cấu của chúng theo thời gian.
5.2.4. Phương pháp thực địa
Do cây công nghiệp của tỉnh Bình Phước phân bố trên phạm vi lãnh thổ khá rộng, phân
bố khắp các đơn vị hành chính của tỉnh và có sự khác biệt về diện tích và cơ cấu giữa từng
địa phương. Do đó, cần phải thực hiện những chuyến đi thực tế, thực địa để có được sự nhìn
nhận đúng đắn và khách quan về thực trạng chuyển dịch cơ cấu cây công nghiệp trên địa
bàn tỉnh, cũng như đưa ra những định hướng phát triển và chuyển dịch cơ cấu cây công
nghiệp phù hợp với tiềm năng, lợi thế và khả năng phát triển của từng địa phương.
5.2.5. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Trong địa lý học, bản đồ và biểu đồ được xem là ngôn ngữ thứ hai, đóng vai trò vô cùng
quan trọng trong việc thể hiện các đối tượng địa lý. Những bản đồ liên quan đến nội dung
nghiên cứu được xây dựng sẽ giúp chúng ta có được cái nhìn tổng thể đối với các đối tượng
nghiên cứu, ngoài ra còn giúp cho nội dung nghiên cứu được rõ ràng, mạch lạc hơn. Phương
pháp này càng có ý nghĩa quyết định trong việc nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nói chung và sự chuyển dịch cơ cấu cây công nghiệp tỉnh Bình Phước nói riêng. Qua các
biểu đồ được xây dựng, sự chuyển dịch cơ cấu giữa các cây công nghiệp của tỉnh được thể
hiện một cách trực quan, từ đó có thể nhận thấy dễ dàng sự chuyển dịch này.
6. Cấu trúc của đề tài
Cấu trúc của luận văn bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu cây trồng, chuyển dịch cơ
cấu cây công nghiệp
- Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu cây công nghiệp tỉnh Bình Phước
- Chương 3. Định hướng và giải pháp thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu cây công nghiệp
tỉnh Bình Phước
11
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU CÂY CÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lí luận về cơ cấu cây trồng và cây công nghiệp
1.1.1. Cơ cấu cây trồng và chuyển dịch cơ cấu cây trồng
1.1.1.1. Khái niệm cơ cấu cây trồng
Có nhiều quan niệm khác nhau về cơ cấu cây trồng. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam
1 (1995), cơ cấu cây trồng là tập hợp những loại cây trồng khác nhau trên một địa bàn, trong
một thời gian nhất định. Cơ cấu cây trồng, vật nuôi cùng với cơ cấu ngành nghề, cơ cấu
giống và cơ cấu mùa vụ là các loại cơ cấu cụ thể của cơ cấu nông nghiệp.
Theo Phạm Chí Thành (1996), cơ cấu cây trồng là tỷ lệ các loại cây trồng có trong một
vùng ở một thời điểm nhất định, nó liên quan tới cơ cấu cây trồng nông nghiệp, nó phản ánh
sự phân công lao động trong nội bộ ngành nông nghiệp, phù hợp với điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội của mỗi vùng, nhằm cung cấp được nhiều nhất những sản phẩm phục vụ cho
nhu cầu của con người.
Theo tác giả Đào Thế Tuấn (1984) thì cơ cấu cây trồng là thành phần các giống và loài
cây được bố trí theo không gian và thời gian trong một vùng sinh thái nông nghiệp nhằm tận
dụng hợp lý nhất các nguồn lợi về tự nhiên, kinh tế - xã hội sẵn có.
Còn các tác giả Lý Nhạc, Dương Hữu Tuyền, Phùng Đăng Chinh (1987) thì cho rằng cơ
cấu cây trồng là thành phần và các loại giống cây trồng bố trí theo không gian và thời gian
trong một cơ sở hay một vùng sản xuất nông nghiệp.
Như vậy, cơ cấu cây trồng là thành phần các loại và giống cây trồng bố trí theo không
gian và thời gian trong một cơ sở hay một vùng sản xuất nông nghiệp nhằm sử dụng hợp lý
nhất các điều kiện và các nguồn lợi tự nhiên và kinh tế - xã hội sẵn có.
Cơ cấu cây trồng là một phạm trù khoa học biểu hiện trình độ tổ chức và quản lý sản
xuất nông nghiệp, đồng thời cơ cấu cây trồng cũng là một chỉ tiêu rất quan trọng của chiến
lược nông sản phẩm hàng hóa. Cũng có thể quan niệm cơ cấu cây trồng trên cơ sở của khái
niệm cơ cấu kinh tế: là tổng thể các mối quan hệ gắn bó hữu cơ với nhau, chúng tác động
qua lại lẫn nhau trong những điều kiện không gian và thời gian nhất định, tạo thành một hệ
thống kinh tế trong nông thôn, một bộ phận hợp thành không thể thiếu của nền kinh tế. Cơ
12
cấu cây trồng còn là một bộ phận chủ yếu của cơ cấu sản xuất nông nghiệp và cơ cấu kinh tế
nông thôn ở nước ta.
Cơ cấu cây trồng được hình thành từ những loại cây trồng phù hợp với điều kiện tự
nhiên của mỗi vùng. Cơ cấu cây trồng có thể được hình thành từ nhiều nhóm cây, nhóm cây
lương thực gồm: lúa, ngô, khoai, sắn; nhóm cây công nghiệp gồm những loại cây ngắn
ngày: lạc, mía, đậu tương, bông,... và cây dài ngày: chè, cà phê, cao su, ca cao,... Việc xác
định quy mô diện tích và địa bàn phân bố của mỗi loại cây trồng phải dựa trên sự tính toán
tương quan, hợp lý giữa các loại cây trồng trong vùng sản xuất. Do vậy, có thể nói cơ cấu
cây trồng chính là sự định hình về mặt tổ chức cây trồng trong vùng, bao gồm: cây trồng, vị
trí, quy mô diện tích của từng loại cây trồng cùng với mối quan hệ hữu cơ giữa các loại cây
trồng với nhau, có tính chất xác định lẫn nhau trong cơ cấu để tạo thành hệ thống cây trồng.
Hiện nay, dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật, của nền kinh tế hàng
hóa, việc lựa chọn cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã
hội, cũng như phát huy được các lợi thế so sánh của mỗi vùng là rất cần thiết nhằm hình
thành các vùng chuyên canh tập trung và thay đổi cơ cấu nông nghiệp của vùng. Đây cũng
làm một trong những biện pháp hữu hiệu góp phần thúc đẩy ngành nông nghiệp phát triển.
1.1.1.2. Đặc trưng của cơ cấu cây trồng
Cơ cấu cây trồng mang một số đặc trưng cơ bản sau:
- Cơ cấu cây trồng mang tính hợp lý khách quan, được hình thành do trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Cơ cấu cây trồng và xu hướng biến
đổi của nó phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội nhất định.
Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội và quá trình nhận thức của con người, con
người có thể tác động vào cơ cấu cây trồng làm cho nó chuyển dịch phù hợp với những điều
kiện khách quan và nhu cầu phát triển của chính bản thân con người.
- Cơ cấu cây trồng mang tính lịch sử và xã hội nhất định. Hoạt động sản xuất nông
nghiệp có sự khác nhau giữa các vùng, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của điều kiện tự nhiên,
điều kiện lịch sử và xã hội. Do đó, rất khó để xây dựng một cơ cấu cây trồng chung cho mọi
vùng sản xuất. Cơ cấu cây trồng ở mỗi địa phương là sự kế thừa có chọn lọc các cơ cấu cây
trồng trước đó, phù hợp với các điều kiện tự nhất định trong các giai đoạn nhất định.
13
Cơ cấu cây trồng luôn biến đổi theo xu hướng ngày càng hoàn thiện. Nó luôn vận động
và phát triển không ngừng thông qua sự chuyển hóa từ cũ sang mới, từ đơn điệu đến đa
dạng, từ hiệu quả thấp đến hiệu quả cao do yêu cầu của sự tăng trưởng và phát triển xã hội.
- Tốc độ chuyển dịch cơ cấu cây trồng phụ thuộc vào nhiều yếu tố: trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất, khả năng đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, tầm nhìn
của người lãnh đạo và quản lý sản xuất.
- Cơ cấu cây trồng sẽ đạt được hiệu quả kinh tế cao khi nó gắn liền với một ngành công
nghiệp hay thương nghiệp phát triển. Thương nghiệp phát triển sẽ giúp cho cầu nối giữa sản
xuất và tiêu dùng luôn thông suốt, quá trình tiêu thụ sản phẩm diễn ra nhanh và thuận lợi.
Công nghiệp, chủ yếu là ngành công nghiệp chế biến sẽ góp phần làm tăng giá trị của sản
phẩm nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho người nông dân và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
ngày càng đa dạng, đòi hỏi chất lượng cao của xã hội. Điều đó đặt ra yêu cầu Nhà nước cần
có chính sách hỗ trợ hợp lý đối với mỗi cơ cấu cây trồng hay mỗi vùng sản xuất nông
nghiệp nhất định.
1.1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng là quá trình phát triển hay quá trình thay đổi về thành
phần và các loại cây trồng trong một cơ sở hay một vùng nhất định.
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng là quá trình thực hiện một bước chuyển từ hiện trạng của
cơ cấu cây trồng sang trạng thái cơ cấu cây trồng mà mình mong muốn nhằm đáp ứng
những yêu cầu của chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp. Việc điều chỉnh cơ cấu này có thể là
ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hệ thống cây trồng hiện tại, hoặc đưa ra những
hệ thống cây trồng mới phù hợp nhằm đạt hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cao hơn.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng là sự vận động, phát triển thường xuyên, liên tục
và gắn với sự phát triển của nông nghiệp. Những cơ cấu cây trồng cũ không còn phù hợp
với điều kiện sinh thái và hiệu quả kinh tế thấp sẽ được thay thế bằng những cơ cấu cây
trồng mới phù hợp hơn với điều kiện hiện có của địa bàn sản xuất nông nghiệp, nhằm đảm
bảo cho sự tăng trưởng và phát triển của nông nghiệp.
Sự phát triển của cơ cấu cây trồng tùy thuộc vào trình độ của lực lượng sản xuất và sự
phân công lao động xã hội. Quá trình phát triển của lực lượng sản xuất nói chung và cơ cấu
cây trồng nói riêng tự nó đã xác lập những tỷ lệ theo mối quan hệ nhất định. Điều đó làm
cho sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng mang tính khách quan thông qua nhận thức chủ quan
14
của con người. Đó là sự chuyển dịch phù hợp với sự thay đổi nhu cầu của thị trường trên cơ
sở khai thác những tiềm năng, thế mạnh của vùng.
Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc
tế, chuyển dịch cơ cấu cây trồng ngày càng khẳng định vai trò quan trọng đối với các vùng
nông nghiệp chuyên môn hóa và các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm. Một trong
những yếu tố tác động mạnh mẽ nhất đến quá trình chuyển đổi này chính là thị trường tiêu
thụ nông sản.
Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, cần điều chỉnh quy mô diện tích các loại
cây trồng sao cho phù hợp với tổng thể các điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội
của từng vùng. Đồng thời, cần phải dựa trên việc phân tích, đánh giá đúng thực trạng cơ cấu
cây trồng hiện tại của vùng cũng như các yếu tố tác động đến nó để xác định quy mô diện
tích cây trồng cho hợp lý.
1.1.1.4. Tính tất yếu khách quan của quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế,
nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp ngày càng đa dạng hơn, đặc biệt là sản phẩm cây công
nghiệp. Điều này đòi hỏi phải có sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng hợp lý. Nghĩa là chuyển
đổi từ cơ cấu cây trồng lạc hậu, lỗi thời sang cơ cấu cây trồng mới phù hợp với điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội của vùng sản xuất; hơn nữa phải đáp ứng đúng nhu cầu về lương thực,
thực phẩm của thị trường; phù hợp với quan điểm tiên tiến về phát triển một nền nông nghiệp
toàn diện trong bối cảnh phát triển kinh tế chung của cả nước.
Nền nông nghiệp của Việt Nam đã phát triển đến giai đoạn mà nó không chỉ đảm nhận vai
trò đảm bảo an ninh lương thực quốc gia mà còn sản xuất phục vụ xuất khẩu. Chuyển dịch cơ
cấu cây trồng hướng tới một hệ thống sản xuất đa dạng. Tuy nhiên, sự đa dạng đó không chỉ
dừng lại ở việc tăng chủng loại sản phẩm nông nghiệp ở cấp nông trại mà nó còn hướng tới
nhu cầu của thị trường, góp phần tăng thu nhập cho nông dân.
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng hợp lý có ý nghĩa cơ bản và quan trọng trong quá trình
chuyển đổi nền nông nghiệp từ độc canh cây lương thực sang nền nông nghiệp đa dạng với
nhiều nông sản hàng hóa phục vụ cho tiêu dùng và cho xuất khẩu, làm cơ sở vững chắc cho
việc thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Cơ cấu cây trồng còn là căn cứ để xây dựng các kế hoạch đầu tư vốn, sử dụng lao động và
15
các loại tư liệu sản xuất trong nông nghiệp cũng như áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật một
cách có hiệu quả và chủ động.
Xác định cơ cấu cây trồng hợp lý sẽ góp phần giải quyết vấn đề dư thừa lao động, cũng
như nguồn lao động dồi dào ở nông thôn và không thể thu hút hết vào những hoạt động sản
xuất trong một thời gian ngắn. Do đó, đây là một quá trình rất khó khăn đối với dân cư nông
thôn và có thể dẫn đến những xáo trộn về xã hội nếu như không tạo được nhiều công ăn, việc
làm hoặc những loại hình công việc khác ngoài sản xuất lúa. Tạo ra khả năng luân canh, luân
canh, tăng vụ, phá thế độc canh cây trồng và sử dụng nhiều lao động (đối với sản xuất cây
công nghiệp dài ngày), hướng tới thị trường tiêu thụ nên chuyển dịch cơ cấu cây trồng có khả
năng tạo ra nhiều việc làm hơn cho dân cư nông thôn, giảm thời gian nhàn rỗi trong quá trình
sản xuất nông nghiệp. Từ đó, góp phần giảm sức ép về dân số và lao động đối với thành thị.
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng hợp lý theo hướng đa dạng hóa cây trồng sẽ tạo điều kiện
cho người sản xuất giảm được rủi ro trong bối cảnh kinh tế mở với cơn sốc về giá cả và sự
thay đổi quá nhanh về nhu cầu của thị trường. Thêm vào đó, chuyển dịch cơ cấu cây trồng
hợp lý với việc luân canh cây trồng, trồng xen hay gối vụ sẽ tạo khả năng giảm lượng phân
đạm cần thiết; vì vậy nông có thể sử dụng những nguồn phân hữu cơ, phân xanh từ những
phụ phẩm từ nông nghiệp để cải thiện độ phì và chất hữu cơ trong đất.
Hiện nay, nước ta đang phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa trong quá
trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng ở nhiều vùng
để đáp ứng yêu cầu của phương thức sản xuất mới, cũng như của cơ chế thị trường là vô
cùng cần thiết. Việc nghiên cứu cơ cấu cây trồng đã đặt ra cho các nhà lý luận và các nhà
quản lý những nhiệm vụ mới có ý nghĩa chiến lược trong bố trí sản xuất trồng trọt, đó là xác
định cơ cấu cây trồng trước mắt và trong tương lai phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế
nhiều thành phần trong nông nghiệp.
1.1.1.5. Các tiêu chí phản ánh hiệu quả kinh tế của việc chuyển đổi cơ cấu cây
trồng
Các khái niệm:
Khái niệm hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh trình độ và khả năng đảm bảo thực hiện có kết
quả cao nhất những nhiệm vụ kinh tế xã hội nhất định với chi phí nhỏ nhất.
16
Về mặt lượng, hiệu quả kinh tế biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với chi
phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh. Kết quả thu được càng cao, chi phí
bỏ ra càng nhỏ thì hiệu quả càng lớn.
Về mặt chất, việc đạt hiệu quả kinh tế cao phản ánh năng lực và trình độ quản lý, đồng
thời cũng đòi hỏi sự gắn bó với việc đạt được mục tiêu xã hội.
Khái niệm hiệu quả chuyển dịch cơ cấu cây trồng:
Hiệu quả chuyển dịch cơ cấu cây trồng là kết quả so sánh giữa các chỉ tiêu kết quả và chỉ
tiêu hao phí, hoặc là thước đo trình độ tổ chức sản xuất và mức độ thực hiện các nhiệm vụ cụ
thể của hoạt động sản xuất trồng trọt.
Việc đánh giá hiệu quả kinh tế của cơ cấu cây trồng có thể dựa vào một số tiêu chí như:
năng suất, tổng sản lượng, tổng giá trị, giá thành sản phẩm, thu nhập và mức lãi của các sản
phẩm sản xuất ra. Tuy nhiên, việc đánh giá này rất phức tạp và cần nhiều thời gian. Ngoài ra,
khi đánh giá hiệu quả kinh tế của cơ cấu cây trồng cũng cần chú ý đến các điều kiện ảnh
hưởng đến chất lượng và giá thành sản phẩm như khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý và các điều
kiện xã hội khác như giá nhân công lao động, giá các loại dịch vụ, nhu cầu của thị trường và
thị hiếu của người tiêu dùng.
Đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, hiệu quả kinh tế phải được tính toán một
cách hợp lý nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra. Mỗi loại cây trồng
đều thích ứng với những điều kiện tự nhiên và một diện tích gieo trồng nhất định. Do đó, quy
mô và cơ cấu diện tích gieo trồng nhiều khi có ảnh hưởng quyết định đến quy mô, số lượng
và cơ cấu sản phẩm của ngành trồng trọt. Hiệu quả chuyển dịch cơ cấu cây trồng phải đảm
bảo được mục tiêu quan trọng là thu nhập và lợi nhuận của cơ cấu cây trồng mới phải lớn
hơn thu nhập và lợi nhuận của cơ cấu cây trồng cũ.
Các tiêu chí phản ánh hiệu quả kinh tế của chuyển đổi cơ cấu cây trồng:
Trong chuyển dịch cơ cấu cây trồng, hiệu quả kinh tế là mục tiêu quan trọng hàng đầu và
có ảnh hưởng quyết định đến kết quả của sự chuyển dịch đó. Vì vậy, cơ cấu cây trồng mới
phải đạt được hiệu quả kinh tế cao hơn cơ cấu cây trồng cũ. Tuy nhiên, giá trị sản xuất có thể
tăng lên nhờ tăng vụ, vấn đề tăng vụ lại chỉ có thể giải quyết được trong một phạm vi nhất
định và chịu sự chi phối khá lớn của điều kiện đất đai, thời tiết, khí hậu...
Để đạt được hiệu quả kinh tế cao, cơ cấu cây trồng cần thỏa mãn những yêu cầu sau:
- Đảm bảo yêu cầu chuyên canh, thâm canh và tỷ trọng hàng hóa cao.
17
- Đảm bảo việc hỗ trợ cho ngành sản xuất chính và phát triển chăn nuôi, tận dụng tốt các
nguồn lợi tự nhiên và xã hội.
- Đảm bảo giá trị sử dụng và giá trị kinh tế cao hơn cơ cấu cây trồng cũ.
Hiệu quả kinh tế của chuyển đổi cơ cấu cây trồng được phản ánh qua các chỉ tiêu sau
đây:
- Hiệu quả đầu tư vốn, hiệu quả đầu tư chi phí vật chất: biểu hiện kết quả thu được của
hoạt động sản xuất, kinh doanh tương ứng với mức chi phí đã bỏ ra.
- Năng suất đất đai: là số lần gieo trồng được trên một đơn vị diện tích đất trong một
năm. Nếu hệ số gieo trồng càng lớn thì năng suất đất sẽ càng cao và ngược lại, nếu hệ số gieo
trồng nhỏ thì năng suất đất thấp và hiệu quả sử dụng chưa cao.
- Năng suất cây trồng: là sản lượng mà cây trồng đem lại tính trên một đơn vị diện tích
gieo trồng.
- Năng suất lao động: được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong việc
thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh. Năng suất lao động phản ánh lượng sản phẩm mà
mỗi lao động tạo ra được trong một đơn vị thời gian, được tính bằng số tiền thu được/ngày
lao động (đơn vị: nghìn đồng).
- Giá trị sản phẩm nông nghiệp/ha: là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ do
lao động nông nghiệp tạo ra trong một thời gian nhất định (thường là một năm) trên1 ha đất
nông nghiệp.
Nếu cơ cấu cây trồng mới đem lại lợi nhuận cao hơn so với chi phí đã đầu tư vào sản
xuất, tạo được nhiều công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, giá trị sản xuất
cao, tăng năng suất cây trồng và tăng hiệu quả sử dụng đất thì xem như sự chuyển dịch đó đã
đạt hiệu quả và đúng hướng. Ngược lại, Nếu cơ cấu cây trồng mới chưa mang lại nhiều lợi
nhuận cho người nông dân, số tiền thu được không cao hơn so với chi phí đã bỏ ra, giá trị
kinh tế và hiệu quả sử dụng đất thấp thì cần phải nghiên cứu và điều chỉnh lại cơ cấu cây
trồng sao cho hợp lý, đảm bảo phù hợp với điều kiện tự nhiên của vùng sản xuất, cũng như
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu của thị trường, mang lại hiệu quả
kinh tế cao.
1.1.2. Cây công nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm cây công nghiệp và vai trò của cây công nghiệp
Khái niệm cây công nghiệp:
18
Theo mục đích kinh tế, cây công nghiệp là những loại cây cho sản phẩm chủ yếu dùng
làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến, đặc biệt là ngành công nghiệp nhẹ và công
nghiệp thực phẩm.
Quá trình phát triển và vai trò của cây công nghiệp:
Cây công nghiệp được hình thành và phát triển cùng với lịch sử phát triển của nhân loại,
có nguồn gốc từ những loài cây hoang dại, được con người chọn lọc và gieo trồng. Tuy
nhiên, cây công nghiệp được chú trọng đẩy mạnh phát triển hơn từ khi cuộc cách mạng công
nghiệp nổ ra từ đầu thế kỷ XVIII cho đến nay, các ngành công nghiệp chế biến phát triển
nhanh, nhu cầu trên thế giới về sản phẩm chế biến từ cây công nghiệp tăng mạnh, tạo điều
kiện cho ngành trồng cây công nghiệp ngày càng phát triển.
Phát triển cây công nghiệp giúp khắc phục được tính mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp,
tận dụng tài nguyên đất, phá thế độc canh cây trồng và góp phần bảo vệ môi trường. Giá trị
sản phẩm của cây công nghiệp sẽ được tăng lên nhiều lần sau khi được chế biến. Do đó, các
xí nghiệp chế biến thường được bố trí gần vùng trồng cây công nghiệp. Tại nhiều nước đang
phát triển thuộc vùng nhiệt đới và cận nhiệt, sản phẩm cây công nghiệp đã và đang trở thành
mặt hàng xuất khẩu quan trọng, mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn.
Phần lớn các cây công nghiệp là cây ưa nhiệt, ưa ẩm, đòi hỏi đất thích hợp với biên độ
sinh thái hẹp. Thêm vào đó, các loại cây này đòi hỏi nhiều lao động (số ngày công lao động
trên một đơn vị diện tích trồng cây công nghiệp thường gấp 2 đến 3 lần so với một diện tích
trồng cây lương thực), cần lao động có kĩ thuật và kinh nghiệm sản xuất. Đặc biệt, cây công
nghiệp lâu năm còn đòi hỏi đầu tư vốn lớn, thời gian thu hồi vốn lâu. Vì vậy, cây công
nghiệp thường được trồng ở những nơi có điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội
thuận lợi nhất, tạo nên các vùng chuyên canh quy mô lớn.
1.1.2.2. Cơ cấu cây công nghiệp
Có nhiều cách phân loại cây công nghiệp khác nhau. Nếu xét theo mục đích kinh tế và
giá trị sử dụng thì có các nhóm cây công nghiệp sau:
- Các cây lấy đường: mía, củ cải đường, thốt nốt...
- Các cây lấy sợi: bông, đay, gai, dứa sợi...
- Các cây lấy dầu: dừa, lạc, đậu tương, cọ dầu, hướng dương, ô liu...
- Cây lấy nhựa: cao su, thông, sơn...
- Cây cho chất kích thích: chè, cà phê, ca cao...
19
Nếu xét theo thời gian sinh trưởng và phát triển của cây trồng thì có nhóm cây công
nghiệp hàng năm và cây công nghiệp lâu năm:
Nhóm cây công nghiệp hàng năm: bao gồm những loại cây có chu kì từ lúc gieo trồng
đến khi thu hoạch dưới một năm như: đay, cói, dâu tằm, thuốc lá, đậu tương, bông, mía...
Cây công nghiệp hàng năm thường được trồng ở vùng đồng bằng, một số cây trồng xen trên
đất lúa. Ở nước ta, đay được trồng nhiều ở đồng bằng sông Hồng (các tỉnh Hưng Yên, Thái
Bình, Hà Nam cũ) và ở đồng bằng sông Cửu Long (trồng nhiều nhất ở tỉnh Long An). Cói
được trồng trên các vùng đất nhiễm mặn, tập trung nhiều nhất ở dải đất ven biển của đồng
bằng sông Hồng (suốt từ Hải Phòng xuống phía bắc Thanh Hóa) và đồng bằng sông Cửu
Long (những năm gần đây diện tích cói tăng rất mạnh ở vùng này, chiếm ½ diện tích cói cả
nước).
Dâu tằm là cây công nghiệp truyền thống, nay được phát triển cùng với việc khôi phục
nghề tằm tơ ở nước ta, dâu tằm được trồng nhiều nhất ở tỉnh Lâm Đồng. Cây bông mới được
chú trọng phát triển, trồng phổ biến ở Đắc Lắc, Đồng Nai và một số tỉnh cực Nam Trung Bộ.
Mía được trồng ở hầu khắp các tỉnh, nhưng tập trung tới 75% diện tích và 80% sản
lượng ở các tỉnh phía Nam (đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ và duyên hải miền
Trung). Đậu tương, lạc, thuốc lá được trồng nhiều trên các đất bạc màu. Đậu tương được
trồng nhiều nhất ở miền núi, vùng trung du phía Bắc (ở Cao Bằng, Sơn La, Bắc Giang),
chiếm hơn 40% diện tích đậu tương cả nước, ngoài ra còn được trồng nhiều ở các tỉnh Hà
Tây, Đồng Nai, Đắc Lắc và Đồng Tháp.
Lạc được trồng nhiều nhất trên đất phù sa cổ của các tỉnh Tây Ninh, Bình Dương, trên
đất cát pha của các đồng bằng duyên hải miền Trung (nhất là ở Bắc Trung Bộ) và ở trung du
Bắc Bộ. Thuốc lá được trồng nhiều nhất ở vùng Đông Nam Bộ, duyên hải miền Trung và
miền núi, vùng trung du phía Bắc. Trên địa bàn tỉnh Bình Phước, các cây công nghiệp hàng
năm chủ yếu là: mía, đậu phộng, mè, đậu nành, khoai mỳ...
Nhóm cây công nghiệp lâu năm hay cây công nghiệp dài ngày: bao gồm những loại
cây có thời gian sinh trưởng và phát triển dài, chu kì kinh doanh dài, trồng một lần thu hoạch
(nhựa, lá, hoa, quả, hạt) nhiều năm như: chè, cà phê, cao su, điều, hồ tiêu, dừa...; là kết quả
của của sự phân loại cây trồng theo hai dấu hiệu: chu kì phát triển và mục đích kinh tế. Cây
công nghiệp lâu năm thường được trồng trên đất feralit và đất phù sa cổ.
20
Cà phê: là cây công nghiệp lâu năm có giá trị xuất khẩu lớn nhất hiện nay. Cà phê được
trồng thành các vùng chuyên canh lớn trên đât đỏ bazan ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và rải
rác ở Bắc Trung Bộ.
Cao su: được trồng chủ yếu trên đất xám phù sa cổ (ở Đông Nam Bộ) và đất đỏ bazan
(ở Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị).
Hồ tiêu: là loại cây gia vị có giá trị xuất khẩu cao, được trồng nhiều ở Tây Nguyên.
Dừa: được trồng nhiều ở đồng bằng sông Cửu Long (nhất là ở Bến Tre và Cà Mau) và ở
duyên hải Nam Trung Bộ.
Cây điều: mới được trồng phổ biến trong vài năm gần đây nhưng có triển vọng rất lớn để
xuất khẩu, điều được trồng nhiều ở khu vực Đông Nam Bộ, nhiều nhất là tỉnh Bình Phước. Ở
tỉnh Bình Phước, các cây công nghiệp lâu năm chủ yếu là cao su, cà phê, tiêu và điều. Thời
gian gần đây đang mở rộng diện tích trồng cây ca cao. Đây là những cây trồng chủ lực của
tỉnh.
Trong cơ cấu cây công nghiệp, nhóm cây công nghiệp lâu năm giữ vai trò quan trọng
nhất, đem lại hiệu quả kinh tế cao và là nguồn hàng xuất khẩu có giá trị. Phát triển cây công
nghiệp lâu năm được xem là sự thay đổi về chất hoặc về lượng những loại cây công nghiệp
lâu năm trong cơ cấu cây công nghiệp lâu năm về giống, quy mô diện tích, biện pháp canh
tác, năng suất cây trồng... ở một vùng sản xuất nhất định trong một khoảng thời gian xác
định, phù hợp với điều kiện sinh thái và điều kiện kinh tế - xã hội ở đó, nhằm đem lại hiệu
quả cao hơn về các mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Trong quá trình phát triển cây công
nghiệp lâu năm, việc thay đổi và chuyển đổi diện tích là hai mặt rất quan trọng. Các yếu tố
tác động đến quá trình sản xuất nông nghiệp, từ trồng trọt đến chế biến và tiêu thụ nông sản
đều có thể làm tăng hoặc giảm diện tích gieo trồng cây công nghiệp lâu năm. Tại mỗi vùng
sản xuất nông nghiệp, diện tích của từng loại cây công nghiệp lâu năm sẽ chiếm một tỉ trọng
nào đó trong tổng diện tích gieo trồng nhóm cây này. Điều đó sẽ dẫn đến sự thay đổi về cơ
cấu diện tích và sự phân bố các cây công nghiệp lâu năm của vùng.
Ngay trong từng loại cây công nghiệp lâu năm cũng có sự thay đổi về quy mô diện tích
giữa các giống cây trồng cũ và mới. Những giống cây cũ có năng suất và chất lượng sản
phẩm thấp sẽ dần dần được thay thế bởi các giống cây trồng mới có năng suất và chất lượng
cao hơn, góp phần tạo nên sự thay đổi về chất trong quá trình phát triển cây công nghiệp.
Ngược lại, sự thay đổi cơ cấu giống các cây công nghiệp lại tác động trực tiếp đến việc
điều chỉnh quy mô sản xuất của từng loại cây công nghiệp lâu năm và tạo nên sự phân bố
21
mới trong vùng sản xuất. Sự thay đổi về diện tích các cây công nghiệp lâu năm ảnh hưởng
trực tiếp đến sản lượng nông sản, đến ngành công nghiệp chế biến và nguồn hàng xuất khẩu
của địa phương.
Quy mô phát triển của từng loại cây trồng nói chung và của các cây công nghiệp nói
riêng có thể thay đổi một cách tự phát hoặc theo những quy hoạch phát triển cụ thể được lập
ra từ cấp quốc gia đến cấp vùng và địa phương. Tuy nhiên, sự thay đổi thất thường về quy
mô diện tích luôn ẩn chứa nhiều rủi ro và tổn thất lớn cho người sản xuất.
Một khía cạnh khác trong phát triển cây công nghiệp lâu năm là việc chuyển đổi diện
tích. Chuyển đổi diện tích cây công nghiệp lâu năm được hiểu là sự thay thế các loại cây
công nghiệp lâu năm này bằng các loại cây công nghiệp lâu năm khác trên những diện tích
nhất định trong vùng sản xuất, nhằm đáp ứng các yêu cầu kinh tế - xã hội. Việc thay thế các
loại cây công nghiệp lâu năm thực chất chính là quá trình điều chỉnh quy mô diện tích và
vùng phân bố của các loại cây trồng và giống của từng loại nhằm khai thác tốt hơn tiềm năng
sinh thái và các điều kiện kinh tế - xã hội của vùng, từ đó đạt được hiệu quả kinh tế tối ưu và
đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng nông sản của thị trường. Kết quả của việc chuyển đổi diện
tích cây công nghiệp lâu năm cũng chính là mục đích của sự chuyển dịch cơ cấu cây công
nghiệp. Điều này đòi hỏi phải có sự tính toán cẩn thận, thận trọng, tránh lãng phí trong việc
điều chỉnh quy mô diện tích và chuyển đổi các cây công nghiệp trên từng địa bàn sản xuất
nông nghiệp.
1.1.2.3. Một số cây công nghiệp chủ yếu
Cây cao su:
Cây cao su có nguồn gốc từ Nam Mỹ thuộc toàn bộ lưu vực sông Amazon và vùng kế
cận, giữa hai vĩ tuyến 130B – 130N. Tuy cây cao su được phát hiện bởi thổ dân vùng Amazon
từ lâu nhưng mãi đến cuối thế kỷ XV, những người châu Âu đầu tiên đến đây mới biết đến
loại cây này. Đến thế kỷ XVII, cây cao su được tiến hành nghiên cứu bởi La Condamine và
Fresneau. Sau đó, nhờ phát hiện thêm của Goodyer vào năm 1999 về việc lưu hóa mủ cao su
nên cao su nhanh chóng trở thành hàng hóa.
Cây cao su là loại thân gỗ lớn, có thể mọc cao 10 – 40m, ưa nhiệt, phát triển thuận lợi
trong điều kiện nhiệt độ từ 22 – 270C. Cao su cũng là cây ưa ẩm, đòi hỏi lượng mưa từ 1.500
– 2.500 mm, không chịu được gió bão. Cây này phát triển tốt nhất trên đất đỏ bazan núi lửa.
22
Từ khi trở thành hàng hóa thì công dụng của cây cao su ngày càng được mở rộng. Hiện
nay mủ cao su đã trở thành 1 trong 4 nguyên liệu chính của ngành công nghiệp thế giới, nó
chỉ đứng sau gang thép, than đá và dầu mỏ. Vỏ ruột xe bằng cao su chiếm 70% sản lượng
cao su thế giới, kế đó là cao su dùng để làm các ống, băng chuyền, đệm giảm xóc, vật liệu
chống mài mòn, các trang thiết bị hàng không, dụng cụ gia đình và dụng cụ thể thao...
Ngoài giá trị của mủ cao su, cây cao su còn có thể cung cấp một lượng gỗ lớn. Trong
điều kiện canh tác nông nghiệp với mật độ cây trồng 400 cây/ha, sau 14 năm trồng cây cao
su có thể cho từ 0,30 – 0,55 m3 gỗ/cây tùy theo giống. Khối lượng củi có thể thu khoảng 30 –
40% khối lượng gỗ. Giá gỗ cao su có thể dao động từ 600 – 900 USD/m3.
Thêm vào đó, sau năm thứ 7 cây cao su có thể cung cấp khoảng 200 – 300 kg hạt/ha với
hàm lượng dầu khoảng 10 – 20% trọng lượng hạt và lượng protein đáng kể trong hạt. Dầu
cao su cũng có thể được sử dụng trong công nghệ sơn, vecni, xà phòng, làm chất độn pha
thuốc kích thích mủ cao su, hoặc nếu được xử lý thích hợp có thể dùng làm dầu thực phẩm.
Cuối cùng, việc trồng cây cao su còn giúp đem lại những lợi ích về môi trường, phủ xanh đất
trống đồi trọc, chống xói mòn đất, ổn định xã hội thông qua việc tạo nhiều công ăn việc làm
cho người dân và là môi trường tốt để chăn nuôi ong mật.
Hiện nay, cao su được trồng ở 27 nước thuộc châu Mĩ, châu Âu và châu Á (Đông Nam Á
và Nam Á). Các nước có sản lượng cao su dẫn đầu thế giới là Thái Lan (chiếm 38% sản
lượng cao su thế giới), Indonesia (21,3%), Ấn Độ (8,7%), Malaixia (8%), Trung Quốc
(7,3%), Việt Nam (5,2%) (số liệu năm 2003). Một số quốc gia khác cũng có sản lượng cao su
đáng kể như: Nigieria, Brazil, Xri Lanca, Liberia... Tại Việt Nam, cây cao su được trồng từ
năm 1897 và đến đầu thế kỷ XX người Pháp bắt đầu thành lập các đồn điền ở vùng Đông
Nam Bộ và Tây Nguyên. Về sau, cây cao su còn được trồng cả ở vùng Bắc Trung Bộ. Với
khuynh hướng mở rộng diện tích trồng cây cao su trên hầu khắp các tỉnh miền Trung của
nước ta, nhiều công ty cao su mới tại các tỉnh từ Tuy Hòa đến Nghệ An đã được thành lập.
Bên cạnh đó, cao su tiểu điền với công nghệ sơ chế mủ đơn giản và hoàn thiện đã và đang
được khuyến khích phát triển tại nước ta. Lợi ích của sự đẩy mạnh phát triển này nhằm tận
dụng nguồn tiềm năng đất đai sẵn có, nguồn nhân lực dồi dào và sự ổn định dân cư trong các
vùng đồi, núi. Chủ trương của chính phủ là diện tích cao su của nước ta có thể nâng lên đến
700.000 ha, trong đó những vùng chủ yếu để mở rộng diện tích là Tây Nguyên, Đông Nam
Bộ và duyên hải miền Trung.
Cây cà phê:
23