Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Đặc điểm nông sinh học và giá trị chọn giống của một số giống ngô lai tại khu vực bình xuyên vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.61 KB, 38 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề.
Ngô (Zea mays. L) là một trong những loại ngũ cốc quan trọng trên thế
giới, đứng thứ ba sau lúa mì và lúa gạo. Sản lượng sản xuất ngô ở thế giới
trung bình hằng năm từ 696,2 đến 723,3 triệu tấn. Trong nền kinh tế, ngô có
nhiều vai trò như: ngô làm thức ăn cho người (17% sản lượng), ngô làm thức
ăn chăn nuôi với gần 70% chất tinh trong thức ăn hỗn hợp là từ ngô, ngô làm
thực phẩm (ngô bao tử làm rau cao cấp), ngô cung cấp nguyên liệu cho công
nghiệp (khoảng 670 mặt hàng khác nhau), ngô còn là nguồn hàng dành cho
xuất khẩu (khoảng 700 triệu tấn).
Ngô được coi là nguồn lương thực quan trọng của con người và là
nguồn thức ăn chính trong chăn nuôi, ngoài ra ngô còn được dùng làm thực
phẩm sạch, giàu dinh dưỡng đáp ứng cho tiêu thụ hàng ngày của con người. Ở
nước ta trong những năm gần đây, diện tích ngô có sự thay đổi theo chiều
hướng tích cực, năng suất ngô liên tục tăng vì thế sản lượng ngô cũng không
ngừng tăng. Năm 2000 nước ta có diện tích trồng ngô là 730.200 ha với năng
suất trung bình là 27,5 tạ/ha, năm 2004 là 991.100 ha với năng suất trung bình
là 34,6 tạ/ha, đến năm 2008, diện tích trồng ngô của nước ta là 1125,900 ha
với năng suất là 40,2 tạ/ha.
Các nhà khoa học không ngừng đi sâu nghiên cứu và chọn tạo ra các giống
ngô mới với các hướng chọn tạo khác nhau như: chọn tạo các giống ngô tẻ có
năng suất cao, các giống ngô chống chịu và các giống ngô thực phẩm (ngô đường,
ngô nếp, ngô rau)… Đặc biệt đối với ngô đường, các giống đang được trồng phổ
biến hiện nay là các giống ngô nhập từ Thái, Trung Quốc, Hàn Quốc và Mỹ, còn
các giống được chọn tạo trong nước còn khá khiêm tốn. Giá giống ngô đường cao

Nguyễn Thị Luyến



1

K33C Sinh - KTNN


Khúa lun tt nghip

Trng HSP H Ni 2

v thay i tht thng vỡ ph thuc vo hng ngoi nhp, trung bỡnh giỏ t 300
400 nghỡn ng/kg, nhng cú khi tng lờn ti 700 nghỡn ng/kg .
V mt nghiờn cu, ngụ l mt trong nhng i tng nghiờn cu
chớnh trong khoa hc nụng nghip th gii. Nú l i tng hp dn v thớch
hp cho nghiờn cu di truyn hc vỡ hai b phn hoa c v hoa cỏi d dng
nhn bit, d cỏch ly, d kh c vi thao tỏc bng tay n gin v nhanh
chúng, cú th thc hin rt nhiu kiu lai khỏc nhau. Rt nhiu cụng trỡnh v
di truyn hc ó nghiờn cu thnh cụng trờn cõy ngụ nh hin tng a gen,
hin tng TL, di truyn t bo cht
Cõy ngụ Vit Nam gi mt v trớ quan trng trong h thng cõy trng
nụng nghip. Hin nay, khi nhu cu v ngụ ht phc v nhu cu thc phm,
chn nuụi, ch binngy cng tng cao thỡ cõy ngụ ngy cng tr nờn quan
trng hn v nú l loi cõy trng ci thin c thu nhp ỏng k ca ngi
dõn nhiu a phng trờn c nc.
Nhng nm gn õy, sn xut ngụ nc ta ó cú nhiu tin b, phỏt
trin mnh m v din tớch, nng sut v sn lng. Tuy nhiờn, nng sut ngụ
trung bỡnh cũn thp hn nng sut trung bỡnh th gii v khu vc. ỏp ng
nhu cu ngụ ngy cng tng trong nhng nm ti, ngoi vic ỏp dng cỏc bin
phỏp k thut, m rng din tớch trng ngụ thỡ vic to ra nhng ging ngụ lai
mi cú nng sut cao, chng chu tt v a vo sn xut trờn quy mụ rng

ln l rt cn thit
Tuy nhiờn, hin nay kh nng thớch ng ca cỏc ging ngụ lai cỏc
vựng sinh thỏi khỏc nhau cú s khỏc nhau. Trờn c s ú chỳng tụi ó i:
Nghiên cứu khả năng thích ứng của một số giống ngô lai tại vùng sinh
thái Bình Xuyên - Vĩnh Phúc

2. Mc tiờu ca ti.
- Tỡm hiu kh nng thớch ng, s sinh trng, phỏt trin, mc
chng chu sõu bnh v nng sut ca cỏc ging ngụ lai.

Nguyn Th Luyn

2

K33C Sinh - KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

- Tuyển chọn được một số giống có triển vọng nhằm bổ sung nguồn
giống phục vụ tốt cho sản xuất ngô lai tại địa phương.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
3.1. Ý nghĩa khoa học.
Cây ngô là loại cây trồng có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới, cây ngô yêu
cầu ánh sáng mạnh, trồng trong điều kiện được chiếu sáng mạnh ngô sẽ cho
năng suất cao, phẩm chất hạt tốt. Nhiệt độ lý tưởng để ngô sinh trưởng và
phát triển là 25-300C. Ngô là cây cần đất ẩm, nhưng khả năng chịu úng kém.

Bình quân một cây ngô trong vòng đời cần phải có 7-10lít nước để sinh
trưởng và phát triển. Nhu cầu về nước của cây ngô thay đổi theo từng thời kỳ
sinh trưởng.Cây ngô có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau, tuy nhiên ngô
thích hợp nhất là trên đất có thành phần cơ giới nhẹ, độ màu mỡ cao, dễ thoát
nước, tầng canh tác dày, độ pH: 6-7.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn.
Ở Việt Nam, cây ngô đã được trồng cách đây 300 năm, là cây lương thực
đứng thứ hai sau cây lúa nước và là cây trồng quan trọng ở cả đồng bằng,
trung du cũng như miền núi. Hiện nay, cùng với sự phát triển của dân số và
chăn nuôi thì nhu cầu về sử dụng ngô trong cả nước nói chung và huyện Bình
Xuyên – tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng ngày càng tăng. Vì vậy, việc đưa các giống
ngô lai vào trong sản xuất là rất quan trọng, nhất là trong cơ cấu cây trồng
hiện nay để góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và chất lượng cuộc sống của
người nông dân.
Đứng trước nhu cầu ngày càng cao về ngô và hướng tới xuất khẩu thì
việc mở rộng diện tích, năng suất và sản lượng ngô hiện nay là rất quan trọng.
Theo thống kê của tổng cục thống kê đến năm 2008 diện tích trồng ngô của
Việt Nam là 1128,900 ha, sản lượng đạt 4131,200 tấn, năng suất đạt 4,02
tấn/ha.

Nguyễn Thị Luyến

3

K33C Sinh - KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tình hình sản xuất, nghiên cứu chọn tạo và sử dụng ngô
trên thế giới.
1.1.1 Tình hình sản xuất.
Ngô là cây lương thực quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu sau cây
lúa mì và lúa nước. Theo số liệu của Fao, thì năm 2009 diện tích ngô trên toàn
thế giới đạt 156.640 triệu ha, năng suất bình quân 5,0700 tạ/ha và tổng sản
lượng 794.058 triệu tấn, chiếm vị trí thứ nhất về năng suất và sản lượng trong
khi diện tích chỉ đứng thứ 3.
Bảng 1.1: Năng suất, sản lượng và diện tích trồng ngô trên thế giới

Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng
(1000 tấn)
Diện tích
(1000 ha)

2005

2006

2007

2008

2009

2010


47,5500

4,8000

4.9000

5,0400

5,0700

5,2400

772.200

789.427

794.058

157.800

156.640

156.640

701. 666

147.577

705.30

0
148.30
0

853.03
0
159.32
0

Nguồn: Fao Statistics (2010)
Trên thế giới, ngô được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau nhưng
phần lớn lượng ngô được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi gia súc vì nó có giá trị
dinh dưỡng cao. Bên cạnh đó ngô còn là nguồn cung cấp nguyên liệu cho ngành
công nghiệp nhẹ, công nghiệp dược phẩm và công nghiệp chế biến như: rượu,
cồn, tinh bột, dầu, glucoza, bánh kẹo…. Theo thống kê, ngô có mặt trong khoảng
670 mặt hàng khác nhau. Ngô còn được sử dụng như một loại rau cao cấp và an
Nguyễn Thị Luyến

4

K33C Sinh - KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

toàn – ngô rau, ngô bao tử…. Việc sử dụng ngô làm rau cao cấp đã mang lại
hiệu quả kinh tế cao ở Đài Loan, Thái Lan, Trung Quốc….
Ngoài ra ngô còn là nguồn hàng hoá xuất khẩu thu ngoại tệ cao. Trên

thế giới hàng năm lượng ngô xuất khẩu khoảng 70 triệu tấn, đứng đầu là Mỹ,
Pháp, Trung Quốc, Thái Lan. Còn những nước nhập khẩu ngô lớn là Nhật,
Liên Xô, Hà Lan, Anh…. Việt Nam cũng là một trong những nước phải nhập
khẩu ngô[1];[5].
1.1.2. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo và sử dụng.
1.1.2.1. Tình hình, nghiên cứu, chọn tạo.
Ngô lai (Hybrid corn) là một thành tựu quan trọng, một bước ngoặt vĩ
đại trong ngành trồng ngô. Nó là bước nhảy vọt về sản lượng lương thực
trước lúa mì và lúa nước.
Người đầu tiên quan sát thấy hiện tượng ưu thế lai ở ngô là Charles
Darwin. Vào năm 1871, từ một thí nghiệm nhỏ trong nhà kính, ông nhận thấy:
những cây giao phối phát triển cao hơn những cây tự phối 20%. Ông rút ra
rằng tự phối thường làm giảm sức sống còn giao phối thì khôi phục lại nó.
Năm 1876, Darwin đã công bố những kết quả thu được trong tác phẩm:
“Những tác động của giao phối và tự phối trong thế giới thực vật”.
Năm 1877, William James Beal đã tiến hành việc lai có kiểm soát giữa
các giống ngô với mục đích duy nhất là tăng năng suất bởi ưu thế lai. Kết quả
của những thí nghiệm đó đã kích thích các nhà tạo giống suy nghĩ cho sự phát
triển của ngô hiện đại.
Năm 1904, G.H.Shull lần đầu tiên tiến hành tự phối cưỡng bức ở ngô
để thu được dòng thuần từ các tổ hợp lai này. Năm 1909, Shull đã công bố
giống lai đơn cho năng suất cao hơn so với giống ngô thời kỳ đó. Mãi đến
năm 1917, khi D.F.Jones đưa ra giải pháp "lai kép" thì việc sử dụng ngô lai
mới trở thành thực tế thương mại. Năm 1913 Shull đã đưa ra thuật ngữ
Nguyễn Thị Luyến

5

K33C Sinh - KTNN



Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

"Heterosis" để chỉ ưu thế lai, từ này đã được quốc tế hoá và sử dụng cho đến
ngày nay. Như vậy, khái niệm về ưu thế lai và ưu thế lai chỉ ra tầm quan trọng
của tự phối như một kĩ thuật trong cải tạo giống ngô là thuộc về Shull. Song
ảnh hưởng lớn đến các nhà chọn tạo giống ngô sau này còn phải kể đến
Edward Murray East, ông được đánh giá rất cao về áp dụng thực tế của ưu thế
lai trong chọn tạo giống ngô hiện đại. Ngày nay, hiện tượng ưu thế lai đã
được ứng dụng rộng rãi trên các loại cây trồng và gia súc. Nó đã đem lại
những thành tựu lớn trong việc nâng cao năng suất cây trồng và vật nuôi trên
thế giới [4];[14].
1.1.2.2. Tình hình sử dụng.
Tình hình sử dụng giống ngô trên thế giới có nhiều giai đoạn thăng
trầm khác nhau. Việc sử dụng các giống ngô lai trên thế giới phản ánh khá rõ
nét trình độ sản xuất, mức đầu tư kĩ thuật thâm canh và hiệu quả kinh tế của
việc trồng ngô. Ở các nước phát triển, có nền nông nghiệp tiên tiến như Mỹ,
Canada, các nước Tây Âu… có mức đầu tư cao nên thường sử dụng gần như
100% là giống ngô lai đã được chọn tạo kĩ, đặc biệt là các giống lai đơn. Nhờ
đó mà năng suất ngô ở các nước này thường rất cao [6].
Ở Mỹ, nếu như năm 1933, diện tích trồng ngô lai chỉ chưa đầy 1% thì
sau 10 năm lên đến 78% và sau năm 1965 gần như là 100%. Vào những năm
60 của thế kỉ 20, sự ra đời của các giống ngô lai đơn với ưu điểm đồng đều
hơn và cho năng suất cao hơn đã thay thế hoàn toàn những giống ngô lai kép.
Sự thay thế này đã làm năng suất của Mỹ tăng 118 kg/ha/năm. Một số nước
khác như Mexico, Braxin, Trung Quốc… đã sử dụng 30-90% giống ngô lai và
cho năng suất 30-50 tạ/ha [2].
Còn những nước đang phát triển thì trong những năm gần đây việc sử

dụng ngô lai vào sản xuất đã có chiều hướng tăng. Nguyên nhân thăng trầm

Nguyễn Thị Luyến

6

K33C Sinh - KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

của ngô lai có thể rất nhiều, tuỳ thuộc vào từng khu vực, từng nước, song tập
chung chính vào các điểm:
- Ngô lai là thể loại giống thâm canh.
- Trình độ dân trí nói chung thấp, chưa ứng dụng được các tiến bộ về kĩ
thuật canh tác.
- Nguồn vật liệu tạo giống nghèo nàn mà việc chọn tạo giống tại chỗ
lại đòi hỏi thời gian dài và đầu tư lớn.
- Điều kiện kinh tế, kĩ thuật còn yếu kém.
- Giá hạt giống lai cao.
Hiện nay, nhiều công ty sản xuất và buôn bán giống ra đời như Bioseed
- Mỹ, Pacific - Úc, Tập đoàn CP - Thái Lan, Syngenta – Thuỵ Sỹ .... Đặc biệt
là trung tâm quốc tế cải lương giống ngô và lúa mì CIMMYT, thành lập năm
1966 đã đóng góp đáng kể vào việc xây dựng khối lượng lớn nguyên liệu ngô.
Đồng thời cung cấp cho khoảng 80 nước trên thế giới thông qua mạng lưới
khảo nghiệm quốc tế.
Như vậy, việc sử dụng ngô lai đã trở nên vô cùng phổ biến nhất là khi
ngô được sử dụng trong công nghiệp chế biến Ethanol. Ethanol là một chất

cồn có thể chế tạo được từ gần như bất cứ loại nguyên liệu nào. Ở Mỹ, trên
90% ethanol được điều chế từ ngô. Chính vì vậy mà giá ngô tăng lên từ tháng
9/2006. Năm 2002 - 2003, Mỹ đã dùng 996 triệu bushel (tương đương với giạ,
là đơn vị đo lường thể tích, bằng 3,6 lít) để sản xuất ethanol, tăng lên 1,6 tỷ
bushel năm 2005 - 2006 và dự kiến sẽ tăng mạnh lên 2,15 tỷ bushel trong năm
2006 – 2007. Trong tháng 8 vừa qua, riêng ngành công nghiệp sản xuất
cồn ethanol của Mỹ đã xuất xưởng 329.000 thùng cồn. Sản lượng cồn cả năm
nay ở Mỹ sẽ lên đến gần 19 tỷ lít.
Trong đó, Trung Quốc cũng sản xuất khoảng 1,02 triệu tấn ethanol mỗi
năm, trong đó 76% làm từ ngô. Năm 2005, Trung Quốc cũng đã sử dụng hơn
Nguyễn Thị Luyến

7

K33C Sinh - KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

23 triệu tấn ngô cho sản xuất ethanol, tăng 84% so với năm 2001, trong khi
sản lượng ngô chỉ tăng 22% [11].

1.2. Tình hình sản xuất, nghiên cứu, chọn tạo và sử dụng ngô ở
Việt Nam.
1.2.1 Tình hình sản xuất.
Ngô có mặt trên trái đất từ rất lâu đời, trải qua hàng nghìn năm tiến
hoá, cây ngô đã trở thành cây lương thực đứng thứ ba trên thế giới. Còn ở
Việt Nam ngô đã được đưa vào trồng cách đây 300 năm, trở thành cây lương

thực đứng thứ hai sau cây lúa và là cây màu số một ở nước ta [10].
Những năm gần đây nhờ áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật mà cây ngô
đã có bước tiến vượt bậc về diện tích, năng suất và sản lượng. Nhìn chung
năng suất trung bình của Việt Nam qua các năm đều tăng, trong đó các giống
ngô lai càng được ưa chuộng. Tỷ lệ tăng trưởng của nước ta cao hơn nhiều so
với thế giới (2,1%, 3,2%, 0,7%), so với khối các nước đang phát triển (2,4%,
3,9%, 1,1%), với Mỹ (0,5%, 2,8%, 3,5%) và Trung Quốc (1,9%, 4,7%, 1,9%)
trong cùng giai đoạn (năng suất/sản lượng/diện tích).
Ở nước ta, việc phát triển ngô lai tương đối chậm hơn so với các nước
Châu Á khác. Nếu như năm 1985 nước ta mới chỉ có 392,2 ha trồng ngô lai
thì đến năm 2003 đã lên tới 912,7 ha. Nhà nước ta có chính sách nâng cao
diện tích trồng ngô lai lên trên 90%. Các giống ngô lai có diện tích trồng lớn ở
nhất nước ta là: LVN10, LVN4, B9621, P60, CP888, HQ2000, LVN17, VN,
VN2,B9797 chiếm 80%, góp phần đưa năng suất ngô từ 3,08 tấn năm 2002
lên 4,02 tấn năm 2008 [15].

Nguyễn Thị Luyến

8

K33C Sinh - KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Bảng 1.2: Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
Diện tích


Năng suất

Sản lượng

Tỷ lệ giống

(1.000ha)

(tấn/ha)

(1.000tấn)

lai (%)

2000

730,2

2,75

2.005,9

55

2001

729,5

2,96


2161,7

61

2002

816,4

3,08

2.511,2

69

2003

912,7

3,44

3.136,3

82

2004

990,4

3,49


3.453,6

87

2005

1043,0

3,60

3.757,0

90

2006

1033,0

3,69

3.810,0

> 90

2007

1072,8

3,96


4.250,9

> 90

2008

1125,9

4,02

4531,2

>90

Năm

Nguồn: Tổng cục thống kê (đến 2005), Bộ NN&PTNT (2007)
Trong thời gian qua có một xu thế dễ nhận thấy là diện tích trồng các
giống ngô thực phẩm tăng lên rất nhanh, đặc biệt là ngô nếp. Theo thông tin
từ các công ty sản xuất hạt giống lớn (công ty CP giống cây trồng Miền Nam,
công ty Lương Nông, công ty Nông Hữu, công ty CP giống cây trồng Trung
Ương, công ty CP giống cây trồng Hà Tây…) mỗi năm cung cấp cho thị
trường khoảng 1.500 tấn nếp giống, chủ yếu là nếp Nù, VN2, VN6, MX2,
MX4, Bạch Ngọc…. Với lượng hạt giống như vậy thì diện tích trồng ngô nếp
hàng năm khoảng 100.000 ha, tức chiếm khoảng 10% diện tích trồng ngô cả
nước. Một số giống ngô nếp và đường lai của nước ngoài cũng đã được nhập
vào nước ta với giá giống cao gấp nhiều lần. Chẳng hạn giống ngô nếp của ta
sản xuất như VN2, MX2 bán ra thị trường với giá 18-25 nghìn/kg, trong khi
đó Wax–Syngenta, giống 268 của công ty Đông Tây có giá bán từ 140-160


Nguyễn Thị Luyến

9

K33C Sinh - KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

nghìn/kg, các giống ngô đường lai từ 350-700 nghìn/kg. Tuy nhiên do hiệu
quả kinh tế cao nên vẫn được người sản xuất chấp nhận [16].
Ngô ở nước ta cũng được sử dụng chủ yếu vào việc chế biến thức ăn gia
súc. Hiện nay Việt Nam vẫn là một trong những nước phải nhập khẩu ngô từ
các quốc gia lớn như Mỹ, Trung Quốc…. Theo số liệu thống kê thì năng suất
tăng trưởng bình quân của nước ta là 6,7%. Mức tăng trưởng của năm 2004
gấp 2,3 lần về năng suất, 5,9 lần về sản lượng và 2,5 lần về diện tích so với
năm 1985. Sở dĩ chúng ta có mức tăng trưởng mạnh như vậy là do chủ
trương, chính sách của Đảng và nhà nước đưa ra. Với việc đưa giống cây
trồng tốt vào sản xuất mà năng suất, sản lượng và diện tích trồng ngô đã thay
đổi rõ rệt. Tuy nhiên, năng suất ngô của Việt Nam vẫn còn thấp hơn so với
năng suất bình quân của thế giới và thấp hơn nhiều so với năng suất của Mỹ
và Trung Quốc, song đã vượt được năng suất bình quân khối các nước đang
phát triển (31,3 tạ/ha). Nguyên nhân để năng suất ngô bình quân của nước ta
chưa cao là do ngô được trồng ở nhiều vùng, nhiều vụ rất khác nhau, thường
là trên đất xấu, dựa vào nước trời là chủ yếu. Do vậy, sự bất đồng đều về năng
suất ngô của Việt Nam là rất rõ rệt. Mặc dù vậy khách quan mà nói: sản xuất
ngô của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới đã có sự phát triển vượt bậc, toàn
diện và đáng trân trọng. Điều này đã được thể hiện rõ ở trong bảng 1.2: Tình

hình sản xuất ngô của Việt Nam [12].
1.2.2 Tình hình nghiên cứu, chọn tạo và sử dụng
Ở Việt Nam, sản xuất ngô có những thành công đáng kể nhờ áp dụng
tiến bộ khoa học mới, đặc biệt là những tiến bộ trong công tác chọn tạo giống.
Nhiều cơ quan nghiên cứu về cây ngô đã ra đời như: Viện nghiên cứu Ngô,
Viện Khoa Học Nông Nghiệp Việt Nam, Viện Di truyền, Trường Đại học
Nông Nghiệp I….

Nguyễn Thị Luyến

10

K33C Sinh - KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Ở nước ta, nguồn gen ngô hiện được bảo tồn tại Viện nghiên cứu ngô
với khoảng 400 mẫu giống thụ phấn tự do trong đó chỉ có khoảng 150 mẫu
giống địa phương và 3.000 dòng tự phối. Từ những năm 1990 đến nay có gần
20 giống ngô thụ phấn tự do đã được công nhận và phát triển ra sản xuất.
Trong đó Viện nghiên cứu Ngô đóng góp 14 giống: TH2A, TH2B, VM1,
TSB1, TSB2, HSB1, TSB3 (ngô đường), MSB49, MSB49B, Q2, VN1,CV1,
Nếp tổng hợp, nếp VN2. Trong các giống trên chỉ có Q2, VN1, CV1 và VN2
là được chọn tạo và công nhận trong những năm 1990. Từ sau năm 1990,
chương trình phát triển ngô chủ yếu tập trung chọn tạo phát triển ngô lai, giai
đoạn đầu là giống lai không quy ước, sau đó là giống lai quy ước. Hàng chục
giống lai đã được phát triển trong sản xuất. Riêng Viện nghiên cứu Ngô đã

đóng góp 14 giống ngô lai công nhận quốc gia: LVN4, LVN5, LVN9,
LVN10, LVN12, LVN17, LVN20, LVN22, LVN23 (ngô rau), LVN24,
LVN25, LVN99, VN8960, HQ2000 (ngô chất lượng protein cao). Để tạo
những bước đột phá mới về năng suất năm 1988 Viện nghiên cứu ngô đã đưa
ra trồng thử nghiệm 3 giống ngô lai đơn: LDSB1, LDSB2, LDSB3. Qua khảo
nghiệm, giống LDSB1 được đánh giá rất cao. Bên cạnh đó những giống lai
mới có năng suất, chất lượng cao hơn và khả năng chống chịu tốt hơn đang
được thử nghiệm và sẽ mở rộng ra sản xuất trong thời gian tới [13].

Nguyễn Thị Luyến

11

K33C Sinh - KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Bảng 1.3: Danh sách giống ngô mới được công nhận chính thức (20012005)
TT

Tên giống

Tên giống

1

LVN24


13

CP989

2

LNS 222

14

NK54

3

VN25-99

15

NK4300

4

V98-1

16

DK414

5


HQ2000

17

MX2

6

VN8960

18

MX4

7

LVN22

19

Pac.963

8

LVN9

20

CPA88


9

LVN99

21

NK46

10

B9698

22

B9999

11

DK171

23

B9034

12

DK5252

24


C919

Tuy nhiên, để góp phần làm đa dạng thêm bộ giống ở Việt Nam cũng
như đáp ứng nhu cầu của người sản xuất, bên cạnh các giống ngô lai trong
nước, chúng ta đã nhập nội hoặc thông qua các công ty giống nước ngoài đưa
vào sản xuất một số giống ngô lai mới như: P10, P11, P9901, DK888,
NK4300…

Nguyễn Thị Luyến

12

K33C Sinh - KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu gồm có 11 giống ngô lại của Viện Nghiên cứu Ngô
– Viện Khoa học Nông Nghiệp Việt Nam
Bảng 2.1: Các giống ngô sử dụng trong thí nghiệm
TT

Tên giống


Nguồn Gốc

1

LVN17

Viện Nghiên Cứu Ngô

2

LVN24

Viện Nghiên Cứu Ngô

3

LVN25

Viện Nghiên Cứu Ngô

4

LVN31

Viện Nghiên Cứu Ngô

5

LVN32


Viện Nghiên Cứu Ngô

6

LVN33

Viện Nghiên Cứu Ngô

7

LVN66

Viện Nghiên Cứu Ngô

8

LVN98

Viện Nghiên Cứu Ngô

9

LVN99

Viện Nghiên Cứu Ngô

10

VN8960


Viện Nghiên Cứu Ngô

11

LVN 10 (Đ/C)

Viện Nghiên Cứu Ngô

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Bố trí thí nghiệm
-

Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn
toàn (RCBD) với 3 lần nhắc lại.

-

Mỗi giống gieo từng ô, mỗi ô 4 hàng dài 5m, hàng cách hàng 60cm,
cây cách cây 25 cm, mật độ khoảng 32.000 cây/ha

Nguyễn Thị Luyến

13

K33C Sinh - KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2


Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Dải Bảo vệ
Dải

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Đ/C Dải

bảo

10


9

8

7

1

Đ/c

2

3

4

5

6

bảo

vệ

Đ/c

6

5


4

10

9

8

7

1

2

3

vệ

Dải Bảo vệ

2.2.2. Quy trình kỹ thuật
-

Thời vụ: Thí nghiệm được tiến hành vào vụ thu đông năm 2010.

-

Địa điểm: Tại huyện Bình Xuyên - tỉnh Vĩnh Phúc.


-

Làm đất: Ruộng thí nghiệm phải được cày bừa kỹ, làm sạch cỏ dại

và tàn dư thực vật, san phẳng ruộng, lên luống, rạch hàng theo mật độ và
khoảng cách như trên.
- Thời gian gieo: ngày 20/8/2010.
- Độ ẩm đất khi gieo hạt: 60 - 70%.
- Kỹ thuật gieo hạt: gieo sâu 2 – 3 cm, gieo mỗi hàng 30 hạt (theo
cách thức: 1 hốc gieo 1 hạt). Khi cây có 3 – 4 lá thật tiến hành tỉa định, dặm
cây, để lại 1cây/hốc.
- Lượng phân bón cho 1ha: 150N – 90P2O5 – 90K2O
- Cách bón:
Bón lót toàn bộ phân lân.
Bón thúc: Chia làm 3 lần:
+ Lần 1: khi cây có 3 – 4 lá thật, bón 1/3N + 1/3 K2O
+ Lần 2: khi cây có 7 – 9 lá thật, bón 1/3N + 1/3 K2O
+ Lần 3: khi cây xoắn nõn, bón 1/3N + 1/3 K2O
- Chăm sóc: Trồng dặm, tỉa định cây, làm cỏ, xới xáo đất vào các lần
bón thúc, thường xuyên giữ ẩm, phòng trừ sâu bệnh cho cây.
Nguyễn Thị Luyến

14

K33C Sinh - KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2


2.3. CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI
2.3.1. Thời gian sinh trưởng
-

Ngày gieo, ngày mọc, tỷ lệ nảy mầm.

-

Ngày trỗ cờ, ngày tung phấn, ngày phun râu.

-

Ngày thu hoạch.

2.3.2. Đặc trưng về hình thái cây
- Động thái tăng trưởng chiều cao cây (cm): Đo từ gốc sát mặt đất đến
chóp của lá dài nhất. Tiến hành theo dõi 1 tuần/ 1 lần.
- Động thái tăng trưởng số lá: Bắt đầu theo dõi khi cây có 5 lá thật (lá
thứ 5, 10, 15 được đánh dấu bằng sơn để theo dõi). Tiến hành theo dõi 1 tuần/
1 lần.
- Chiều cao cây cuối cùng (cm): Đo từ gốc sát mặt đất đến đốt phân
nhánh đầu tiên của bông cờ.
- Chiều cao đóng bắp (cm): Đo từ gốc sát mặt đất cho đến đốt mang
bắp trên cùng.
2.3.3. Các chỉ tiêu về năng suất và yếu tố cấu thành năng suất
- Chiều dài bắp (cm): Đo đến phần cuối bắp có hàng hạt dài nhất.
- Đường kính bắp (cm): Đo phần có đường kính lớn nhất của bắp.
- Số hàng hạt/bắp: Một hàng hạt được tính khi có 50% số hạt so với
hàng dài nhất.

- Số hạt/hàng: Đếm số hàng hạt có chiều dài trung bình.
- Độ che phủ của lá bi: cho theo thang điểm từ 1 – 5, điểm 1 là các
giống ngô lai có lá bi phủ kín bắp và giảm dần đến thang điểm 5 là có là bi
che không kín bắp.
Khối lượng 1000 hạt (gam)
- Năng suất lý thuyết (tạ/ha) NSLT

Nguyễn Thị Luyến

15

K33C Sinh - KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

NSLT= (số hàng hạt/bắp) x (số hạt/hàng) x (tỷ lệ bắp hữu hiệu) x (mật độ) x
10-8
- Năng suất thực thu (tạ/ha) NSTT, ở độ ẩm hạt 14%
NSTT =

P
So

x

Phạt khô mẫu
Pbắp khô mẫu


x

(100 – Ao)
(100 – 14)

x 10.000 (m2)

P: Khối lượng bắp tươi trên ô
So: Diện tích ô thí nghiệm
Ao: Ẩm độ hạt lúc cân khối lượng hạt của mẫu
Phạt khô mẫu : Khối lượng hạt khô của mẫu
Pbắp khô mẫu: Khối lượng bắp khô của mẫu
(100 – 14): Tính năng suất ở độ ẩm hạt 14%
2.3.4. Các chỉ tiêu về chống đổ và chống chịu sâu bệnh.
- Mức độ nhiễm một số loại sâu bệnh (%): sâu xám, sâu đục thân, rệp cờ…
- Mức độ nhiễm một số loại bệnh (%): khô vằn, bạc lá, đốm lá…
- Chống đổ: Theo dõi cây đổ sau đợt gió to và trước đợt thu hoạch.
+Tỷ lệ đổ rễ (%): được tính theo số cây nghiêng  300 so với chiều
thẳng đứng.
+Tỷ lệ gãy thân (%): Cây bị gãy ở đoạn thân phía dưới bắp thu
hoạch.
-

Khả năng chống đổ: cho theo thang điểm 1 – 5, điểm 1 là tốt và

giảm dần đến điểm 5.
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu
-


Các số liệu được xử lý trên chương trình Excel.

Nguyễn Thị Luyến

16

K33C Sinh - KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

CH ƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giống ngô
lai.
Thời gian sinh trưởng của cây ngô được tính từ khi gieo hạt cho đến khi
chín hoàn toàn, trung bình khoảng 90 – 160 ngày. Thời gian sinh trưởng này
không cố định, có thể dài hay ngắn là tuỳ thuộc vào giống và điều kiện ngoại
cảnh.
Sự phát triển của cây ngô có thể chia ra thành hai giai đoạn:
- Giai đoạn đầu là giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng: những mô khác
nhau phát triển và phân hoá cho đến khi cấu trúc hoa xuất hiện.
- Giai đoạn sau là giai đoạn sinh trưởng sinh thực: bắt đầu với việc
thụ tinh của các hoa cái và kết thúc là trọng lượng hạt tăng nhanh.
Việc theo dõi thời gian sinh trưởng của các giống ngô rất quan trọng.
Đây là chỉ tiêu để đánh giá được các giống ngô thuộc nhóm chín sớm, chín
muộn hay chín trung bình. Từ đó có thể bố trí cơ cấu luân canh, tăng vụ hợp
lý, tạo điều kiện chọn giống cây trồng phù hợp với từng vùng, từng vụ.
Quá trình theo dõi thời gian sinh trưởng và phát triển của các giống ngô

lai trong thí nghiệm được trình bày cụ thể ở bảng 3.1. Qua kết quả này chúng
tôi thấy các giống ngô lai khác nhau cần những thời gian sinh trưởng khác
nhau.

Nguyễn Thị Luyến

17

K33C Sinh - KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Bảng 3.1:Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng và phát triển
của các giống ngô lai
Thu phấn
Tỷ lệ nảy Gieo-mọc
GieoTGST
TT Tên giống
– phun
mầm (%) (ngày) trỗ (ngày)
(ngày)
râu (ngày)
1

LVN17

91,3


5

53

2

115

2

LVN24

90,2

6

56

1

100

3

LVN25

89,1

6


55

2

104

4

LVN31

93,6

5

55

2

100

5

LVN32

92,6

5

54


2

113

6

LVN33

92,1

5

54

1

110

7

LVN66

87,7

5

53

1


103

8

LVN98

89,1

6

53

2

105

9

LVN99

90,3

7

54

2

103


10

VN8960

91,7

5

55

2

96

93,1

5

56

1

110

11

LVN 10
(Đ/C)


3.1.1. Thời kỳ từ gieo đến nảy mầm
Thời kỳ này có vai trò rất quan trọng trong vòng đời của cây ngô, nó có
tác dụng tạo cho cây ngô có sức sống cao.
Giai đoạn này phụ thuộc nhiều vào lượng chất dinh dưỡng dự trữ trong
hạt. Để nảy mầm được, hạt ngô phải hút nước, ôxy và nhiệt độ thích hợp để
các loại men hoạt động chuyển hoá các chất dự trữ.
Khả năng nảy mầm của hạt giống là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tiêu
chuẩn hạt giống.
Tỷ lệ nảy mầm (%) =

Nguyễn Thị Luyến

18

Số cây mọc
Số hạt gieo

x 100

K33C Sinh - KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Hạt giống tốt yêu cầu tỷ lệ nảy mầm > 80%.
Yêu cầu của giai đoạn này là: đất nhỏ, độ ẩm đất 60 – 70%, nhiệt độ thích hợp
25 – 300C.
Trong điều kiện vụ thu đông thường có những trận mưa cuối mùa nên

ảnh hưởng đến tỷ lệ nảy mầm của hạt. Trong thí nghiệm vụ thu đông năm
2010, chúng tôi tiến hành gieo thí nghiệm vào ngày 20/8/2010. Sau khi gieo
có gặp trận mưa lớn vào ngày 22/8/2010 nên tỷ lệ nảy mầm của hạt có bị ảnh
hưởng.
Theo kết quả theo dõi ở bảng 3.1 cho thấy, thời gian từ khi gieo đến khi
mọc của các giống ngô lai và giống đối chứng kéo dài từ 5 – 7 ngày, trong đó
dài nhất là của giống LVN99 (7 ngày). Tỷ lệ nảy mầm của các THL dao động
trong khoảng 87,7 – 93,6%, thấp nhất là giống LVN66 và cao nhất là LVN
31.
3.1.2. Giai đoạn cây non (từ lúc ngô có 3 lá đến phân hoá hoa)
Giai đoạn này bắt đầu từ khi ngô có 3 lá đến 7 – 9 lá, lúc này cây
chuyển từ trạng thái sống nhờ chất dinh dưỡng trong hạt sang hút chất dinh
dưỡng của đất và quang hợp của bộ lá.
Yêu cầu ngoại cảnh của giai đoạn này là: nhiệt độ 20 – 300C, độ ẩm đất
60 – 65%.
Giai đoạn này nếu chăm sóc tốt sẽ tạo cho cây khoẻ, có bộ rễ phát triển
tốt, thúc đẩy phân hoá một số bộ phận của bông cờ.
3.1.3. Giai đoạn vươn cao và phân hoá cơ quan sinh sản (từ phân hoá hoa
đến trỗ cờ)
Thời kỳ này cây ngô lớn nhanh, phân hoá tạo ra các bộ phận quan trọng
của bông cờ và bắp. Đây là giai đoạn quyết định đến tiềm năng năng suất của
cây ngô.

Nguyễn Thị Luyến

19

K33C Sinh - KTNN



Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Yêu cầu ngoại cảnh: nhiệt độ thích hợp trong khoảng 24 – 250C, ẩm độ
70 – 75%.
Qua theo dõi chúng tôi thấy các giống ngô và giống đối chứng có thời
gian từ gieo đến trỗ cờ biến động trong khoảng 53 – 56 ngày. Thời gian này
dài nhất đối với giống đối chứng LVN10 (56 ngày).
3.1.4. Thời kỳ nở hoa (bao gồm trỗ cờ, tung phấn, phun râu, thụ tinh)
Thời kỳ này diễn ra trong khoảng 10 – 15 ngày nhưng có ý nghĩa rất
quan trọng. Vì giai đoạn này quyết định trực tiếp đến năng suất ngô.
Yêu cầu ngoại cảnh trong giai đoạn này hết sức khắt khe, nhiệt độ thích
hợp trong khoảng 22 – 250C, độ ẩm thích hợp 75 – 85%, độ ẩm không khí
khoảng 80%, trời lặng, gió nhẹ, ít mưa, nắng nhẹ. Vì vậy cần bố trí thời vụ
hợp lý để cây ngô tung phấn, phun râu gặp điều kiện ngoại cảnh thích hợp.
Đây là yếu tố cần thiết để đảm bảo cho ngô có năng suất cao.
Sự chênh lệch giữa tung phấn và phun râu phụ thuộc vào bản chất di
truyền của từng giống và điều kiện ngoại cảnh. Những giống có thời gian
chênh lệch không nhiều thì quá trình thụ phấn, thụ tinh diễn ra thuận lợi.
Thông thường phấn tung ngày thứ hai thì bắp phun râu là tốt nhất do khi đó
chất lượng hạt phấn tốt hơn.
Kết quả theo dõi ở bảng 3.1 cho chúng tôi thấy thời gian chênh lệch
giữa tung phấn và phun râu của các giống ngô lai và giống đối chứng tương
đối ngắn từ 1 – 2 ngày. Do vậy, quá trình thụ phấn, thụ tinh diễn ra thuận lợi.
3.2 Động thái tăng trưởng chiều cao cây và số lá.
3.2.1. Động thái tăng trưởng chiều cao cây.
Sự sinh trưởng và phát triển của mỗi giống ngô, đều được phản ánh rõ
rệt qua động thái tăng trưởng chiều cao cây. Chiều cao cây là một đặc điểm
hình thái có liên quan chặt chẽ tới yếu tố di truyền và yếu tố kỹ thuật. Đây còn


Nguyễn Thị Luyến

20

K33C Sinh - KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

là một chỉ tiêu mà nhà chọn giống quan tâm để đánh giá thế cây, khả năng
chống đổ và việc bố trí mật độ cây trên đồng ruộng.
Chúng tôi đã tiến hành theo dõi tốc độ tăng trưởng chiều cao của các
giống sau khi mọc, sau 1 tuần đo 1 lần và kết quả được thể hiện ở bảng 3.2 và
đồ thị 3.1.

Nguyễn Thị Luyến

21

K33C Sinh - KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Bảng 3.2: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống ngô lai và giống đối chứng (cm)

TT

Tên giống

25/8/10

2/8/10

9/8/10

1

LVN17

10,5

22,1

33,4

49,6

93,5

138,1

171,1

199,2


202,2

2

LVN24

11,2

24,2

34,5

47,0

89,0

132,0

162,6

197,3

202,0

3

LVN25

10,8


25,7

36,4

49,1

85,6

128,6

168,0

209,4

215,0

4

LVN31

10,9

21,2

36,9

50,6

79,5


126,6

169,9

183,8

200,1

5

LVN32

11

23,4

31,5

45,9

85,4

133,2

173,2

210,8

213,9


6

LVN33

9,8

20,8

32,9

50,6

87,4

137,6

176,8

200,8

205,6

7

LVN66

10,4

19,5


34,5

46,8

80,9

127,1

160,0

194,8

205,6

8

LVN98

10,5

21,4

33,4

46,8

79,0

131,7


161,3

193,4

202,6

9

LVN99

10,9

22,5

33,8

42,3

82,0

112,3

167,0

204,7

210,7

10


VN8960

11

21,8

31,9

45,4

81,6

125,4

171,8

205,6

210,5

11

LVN 10 (Đ/C)

10,1

22,5

29,5


39,5

69,2

104,4

159,0

196,7

206,3

Nguyễn Thị Luyến

16/9/10 23/9/10 30/9/10 6/10/10 13/10/10 20/10/10

22
K33C Sinh - KTNN


Đồ thị biểu diễn tốc độ tăng trưởng chiều cao các giống ngô lai
tại Bình Xuyên - Vĩnh Phúc vụ Đông 2010

Chiều cao cây (Cm)

250
200
150
100
50

0
25/8/10

2/8/10

9/8/10

16/9/10

23/9/10

30/9/10

6/10/10

13/10/10

1 LVN17

2 LVN24

3 LVN25

4 LVN31

5 LVN32

6 LVN33

7 LVN66


8 LVN98

9 LVN99

10 VN8960

11 LVN 10 (Đ/C)

Đồ thị 3.1

28

20/10/10 Ngày


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Qua theo dõi tốc độ tăng trưởng chiều cao của các giống ngô lai, chúng
tôi nhận thấy các giống có tốc độ tăng trưởng chiều cao khá đồng đều, trong
đó có 4 giống cao hơn đối chứng (VN8960, LVN23, LVN32, LVN99) còn lại
các giống đều gần bằng đối chứng.
3.2.2. Động thái tăng trưởng số lá.
Lá là một bộ phận quan trọng của cây ngô. Đây là cơ quan quang hợp
quyết định đến năng suất của cây ngô. Trong toàn bộ số lá, lá ở giữa thân phát
triển nhất, có tác dụng lớn trong việc vận chuyển chất dinh dưỡng vào bắp.
Tốc độ ra lá là một chỉ tiêu phản ánh sự sinh trưởng và phát triển của
cây ngô qua từng thời kỳ. Việc theo dõi động thái ra lá có vai trò quan trọng

trong việc đưa ra các biện pháp kỹ thuật tạo điều kiện để bộ lá phát triển tốt
nhất.
Số lá trên cây, tốc độ ra lá phụ thuộc vào bản chất di truyền, với giống
dài ngày thì số lá nhiều, giống ngắn ngày thì số lá ít. Ngoài ra chúng còn chịu
ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật chăm sóc.
Kết quả theo dõi được thể hiện ở bảng 3.3 và đồ thị 3.2.

Nguyễn Thị Luyến

26

K33C Sinh - KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Bảng 3.3: Động thái tăng trưởng số lá của các giống ngô lai và giống đối chứng (đ/c)
TT

Tên giống

25/8/10

2/9/10

9/9/10

1


LVN17

1

2,2

3

4,2

6,2

8,4

11,0

15,1

16,0

2

LVN24

1

2,3

3,2


4,3

6,1

8,3

11,2

15,7

16,2

3

LVN25

1

2

3,1

4,5

6,3

9,0

11,4


16,3

17,3

4

LVN31

1

2,5

3,3

4,7

6,1

8,1

11,7

15,2

16,4

5

LVN32


1

2,1

3

4,3

6,3

8,6

11,6

15,9

16,6

6

LVN33

1

2,6

3,2

4,1


6,2

8,4

11,1

15,3

16,6

7

LVN66

1

2,6

3,1

4,9

6,5

8,8

12,0

16,4


17,7

8

LVN98

1

2,5

3,3

4,3

6,3

8,3

11,2

15,4

16,9

9

LVN99

1


2,4

3,4

4,0

6,0

7,9

10,8

15,4

17,4

10

VN8960

1

2,3

3

4,2

6,5


9,0

11,8

16,4

17,3

11

LVN 10 (Đ/C)

1

3

3,2

4,5

6,1

8,1

10,8

14,4

18,8


Nguyễn Thị Luyến

16/9/10 23/9/10 30/9/10 6/10/10 13/10/10 20/10/10

27
K33C Sinh - KTNN


×