TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
------------
ĐINH THỊ MINH NGUYỆT
NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT SINH
BIẾN DỊ Ở M1 VÀ ĐỘT BIẾN
DIỆP LỤC THỜI KỲ MẠ Ở M2 CỦA
6 GIỐNG LÚA NẾP KHI XỬ LÍ TIA
GAMMA Co60 LÊN HẠT NẢY MẦM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Di Truyền học
Giáo viên hướng dẫn:
TS. PHẠM XUÂN LIÊM, Viện KHNN Việt Nam
TS. ĐÀO XUÂN TÂN, Trường ĐHSP Hà Nội 2
Hà Nội - 2011
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Danh mục các thuật ngữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các hình ảnh
MỞ ĐẦU..........................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 2
3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 2
4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................. 2
5. Ý nghĩa của đề tài..................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................3
1.1. Nguồn gốc và phân loại ......................................................................... 3
1.2. Giá trị kinh tế của cây lúa ...................................................................... 3
1.2.1. Sản phẩm chính của cây lúa ............................................................... 4
1.2.2. Sản phẩm phụ của cây lúa .................................................................. 4
1.3. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và Việt Nam................................... 5
1.3.1. Trên thế giới ....................................................................................... 5
1.3.2. Ở Việt Nam......................................................................................... 6
1.4. Tác nhân phóng xạ gây đột biến ............................................................ 6
1.4.1. Các loại tác nhân phóng xạ gây đột biến ............................................ 6
1.4.2. Tác dụng của tia gamma Co60 lên vật chất di truyền........................... 7
1.5. Lược sử nghiên cứu hiệu quả gây đột biến của tia gamma Co60 trên
lúa trồng (O.Sativa L)................................................................................... 9
1.5.1. Nghiên cứu hiệu quả gây đột biến của tia gamma Co60 khi xử lí
trên hạt khô .................................................................................................. 9
Đinh Thị Minh Nguyệt - K33C - Sinh ii
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
1.5.2. Nghiên cứu hiệu quả gây đột biến của tia gamma Co60 khi xử lí
trên hạt nảy mầm.......................................................................................... 9
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ......................................................................................................... 11
2.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................... 11
2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 12
2.2.1. Xử lí đột biến .................................................................................... 12
2.2.2. Thí nghiệm đồng ruộng..................................................................... 12
2.2.3. Thu thập số liệu ................................................................................ 12
2.2.4. Xử lí số liệu ...................................................................................... 13
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....... 14
3.1. Sự phát sinh biến dị ở thế hệ thứ nhất (M1) ............................... 14
3.1.1. Ảnh hưởng của chiếu xạ tia gamma Co60 đến TLNM, TLSS thời kỳ
mạ, đẻ nhánh và trỗ - chín của 6 giống lúa nếp ở M1 ................................. 14
3.1.2. Ảnh hưởng của liều lượng chiếu xạ tia gamma Co60 lên sự phát
sinh biến dị ở thế hệ thứ nhất của 6 giống lúa nếp...................................... 21
3.1.2.1. Các biến dị hình thái ..................................................................... 21
3.1.2.2. Biến dị về sinh trưởng và phát triển............................................... 27
3.1.2.3. Biến dị về các yếu tố cấu thành năng suất ..................................... 30
3.2. Tần số và phổ đột biến diệp lục thế hệ thứ hai (M2) ................ 33
3.2.1. TLSS thời kỳ mạ ở M2 ....................................................................... 33
3.2.2. Tần số và phổ đột biến diệp lục ở M2 ................................................ 34
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 40
PHỤ LỤC ............................................................................................... 41
Đinh Thị Minh Nguyệt - K33C - Sinh iii
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
LỜI CẢM ƠN
---o0o---
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình, đầy trách nhiệm của TS
Phạm Xuân Liêm - Viện KHNN Việt Nam, TS Đào Xuân Tân - Trường
ĐHSP Hà Nội 2.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ bộ môn Di
truyền, khoa Sinh - KTNN, Trường ĐHSP Hà Nội 2 và các bạn đã giúp đỡ,
đóng góp ý kiến để tôi hoàn thành tốt khóa luận này.
Cuối cùng, xin cảm ơn tất cả các bạn trong nhóm và gia đình đã ủng hộ
tôi trong quá trình học tập và làm thí nghiệm để khóa luận có ý nghĩa hơn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2011
Sinh viên
Đinh Thị Minh Nguyệt
Đinh Thị Minh Nguyệt - K33C - Sinh iv
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
LỜI CAM ĐOAN
---o0o---
Khóa luận tốt nghiệp này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của
TS. Phạm Xuân Liêm - Viện KHNN Việt Nam, TS. Đào Xuân Tân - Trường
ĐHSP Hà Nội 2.
Tôi xin cam đoan:
Đây là kết quả nghiên cứu của bản thân.
Kết quả này không trùng với bất kỳ kết quả nào của các tác giả đã công bố.
Tôi xin chịu trách nhiệm của mình trước Hội đồng bảo vệ.
Hà Nội, tháng 5 năm 2011
Sinh viên
Đinh Thị Minh Nguyệt
Đinh Thị Minh Nguyệt - K33C - Sinh v
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
ADN
: Axit Dezoxiribo Nucleic
BDDL
: Biến dị diệp lục
ĐBDL
: Đột biến diệp lục
ĐC
: Đối chứng
FAO
: Tổ chức Nông lương Thế giới
NST
: Nhiễm sắc thể
TB
: Tế bào
TGST
: Thời gian sinh trưởng
TLNM
: Tỷ lệ nảy mầm
TLSS
: Tỉ lệ sống sót
Đinh Thị Minh Nguyệt - K33C - Sinh vi
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Ảnh hưởng của chiếu xạ tia gamma Co60 vào hạt nảy mầm đến
TLNM của 6 giống lúa nếp ở thế hệ thứ nhất (M1)
Bảng 3.2 Ảnh hưởng của chiếu xạ tia gamma Co60 đến TLSS ở thời kỳ mạ
của 6 giống lúa nếp ở thế hệ thứ nhất (M1)
Bảng 3.3 Ảnh hưởng của chiếu xạ tia gamma Co60 đến TLSS ở thời kỳ đẻ
nhánh của 6 giống lúa nếp ở thế hệ thứ nhất (M1)
Bảng 3.4 Ảnh hưởng của chiếu xạ tia gamma Co60 đến TLSS ở thời kỳ trỗ chín của 6 giống lúa nếp ở thế hệ thứ nhất (M1)
Bảng 3.5 Ảnh hưởng của chiếu xạ tia gamma Co60 đến tần số và phổ biến dị
thấp cây của 6 giống lúa nếp ở M1
Bảng 3.6 Ảnh hưởng của chiếu xạ tia gamma Co60 đến tần số và phổ biến dị
chín sớm của 6 giống lúa nếp ở M1
Bảng 3.7 Ảnh hưởng của chiếu xạ tia gamma Co60 đến tần số và phổ biến dị
chín muộn của 6 giống lúa nếp ở M1
Bảng 3.8 Ảnh hưởng của chiếu xạ tia gamma Co60 đến tần số và phổ biến dị
tăng số bông hữu hiệu/ khóm của 6 giống lúa nếp ở M1
Bảng 3.9 Ảnh hưởng của chiếu xạ tia gamma Co60 đến tần số và phổ biến dị
giảm số bông hữu hiệu/ khóm của 6 giống lúa nếp ở M1
Bảng 3.10 Ảnh hưởng của chiếu xạ tia gamma Co60 đến TLSS ở thời kỳ mạ
của 6 giống lúa nếp ở thế hệ thứ hai (M2)
Bảng 3.11 Tần số và phổ ĐBDL thời kỳ mạ của 6 giống lúa nếp ở thế hệ thứ
hai (M2)
Đinh Thị Minh Nguyệt - K33C - Sinh vii
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 TLNM của 6 giống lúa nếp khi chiếu xạ tia gamma Co60 vào hạt nảy
mầm ở M1
Biểu đồ 3.2: TLSS ở thời kỳ mạ của 6 giống lúa nếp khi chiếu xạ tia gamma
Co60 vào hạt nảy mầm ở M1
Biểu đồ 3.3: TLSS ở thời kỳ đẻ nhánh của 6 giống lúa nếp khi chiếu xạ tia
gamma Co60 vào hạt nảy mầm ở M1
Biểu đồ 3.4: TLSS ở thời kỳ trỗ - chín của 6 giống lúa nếp khi chiếu xạ tia
gamma Co60 vào hạt nảy mầm ở M1
Biểu đồ 3.5: TLSS ở thời kỳ mạ của 6 giống lúa nếp khi chiếu xạ tia gamma
Co60 vào hạt nảy mầm ở M2
Đinh Thị Minh Nguyệt - K33C - Sinh viii
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình ảnh 3.1 : TLSS thời kỳ mạ của giống nếp PD2 và nếp BM 9603 ở M1
Hình ảnh 3.2: BDDL ở nếp PD2 - 5 Krad ở M1
Hình ảnh 3.3: BDDL ở nếp Lang Liêu - 5 Krad ở M1
Hình ảnh 3.4: Đột biến Albina của giống nếp PD2 - 10 Krad ở thời kỳ mạ M2
Hình ảnh 3.5: Đột biến của giống nếp PD2 - 15 Krad ở thời kỳ mạ M2
Hình ảnh 3.6: Đột biến Albina của giống nếp 97 - 5 Krad ở thời kỳ mạ M2
Hình ảnh 3.7: Đột biến Albina của giống nếp N87 - 15 Krad ở thời kỳ mạ M2
Phụ lục
Hình ảnh 1: Thời kỳ trỗ - chín của giống nếp BM 9603 ở M1
Hình ảnh 2: Biến dị chín sớm của giống nếp Lang Liêu - 5 Krad ở M1
Hình ảnh 3: Biến dị đẻ nhánh yếu của giống nếp BN4 - 10 Krad ở M1
Hình ảnh 4: Biến dị đẻ nhánh yếu của giống nếp N87 - 15 Krad ở M1
Hình ảnh 5: Biến dị đẻ nhánh yếu của giống nếp Lang Liêu - 10 Krad ở M1
Đinh Thị Minh Nguyệt - K33C - Sinh ix
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Lúa là một trong năm loại cây lương thực chính của thế giới, với trên
90% diện tích được trồng ở Châu Á. Lúa gạo có giá trị kinh tế về nhiều mặt:
giải quyết nhu cầu dinh dưỡng cho con người, cho chăn nuôi, cho công
nghiệp chế biến. Người dân Việt Nam với nền nông nghiệp lúa nước lâu đời
đã sử dụng lúa gạo là nguồn lương thực chính. Hiện nay, Việt Nam là nước
đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo, sau Thái Lan.
Ngày nay, do sự gia tăng dân số, sự phát triển của các ngành công
nghiệp, sự đô thị hóa và phát triển cơ sở hạ tầng, sự chuyển đổi đất nông
nghiệp thành đất ở… diện tích đất nông nghiệp trên thế giới ngày càng bị thu
hẹp, đặc biệt là các nước Châu Á. Vì vậy, không thể tăng sản lượng lúa gạo
theo hướng mở rộng diện tích đất trồng lúa, mà chỉ có thể theo hướng nâng
cao năng suất cây lúa.
Với sự phát triển của xã hội, đời sống của con người ngày càng được
nâng cao, con người không chỉ ăn no, mặc ấm mà còn có nhu cầu ăn ngon
hơn, mặc đẹp hơn… và để đảm bảo an ninh lương thực đòi hỏi các nhà khoa
học không ngừng nghiên cứu và cải tiến các giống lúa nhằm tạo ra nhiều
giống có năng suất cao, chất lượng tốt phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của
con người.
Bên cạnh lúa tẻ, lúa nếp cũng là sản phẩm nông nghiệp quan trọng và
không thể thiếu trong những dịp lễ tết của dân tộc ta. Từ gạo nếp tạo ra các
sản phẩm như: bánh, xôi, rượu…
Nhằm đóng góp một phần vào các nghiên cứu sự phát sinh một số biến
dị bằng chiếu xạ tia gamma Co60, nhằm tạo ra những giống lúa nếp mới có
năng suất cao, chất lượng tốt, chúng tôi tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu sự phát sinh biến dị ở M1 và đột biến diệp lục thời kỳ
mạ ở M2 của 6 giống lúa nếp khi xử lí tia gamma Co60 lên hạt nảy mầm”.
Đinh Thị Minh Nguyệt - K33C - Sinh 1
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định mức độ ảnh hưởng của tia gamma Co60 đến TLSS và phát
sinh biến dị ở các giai đoạn phát triển của 6 giống lúa nếp ở thế hệ thứ nhất
(M1) khi gây đột biến bằng tia gamma.
- Xác định mức độ ảnh hưởng của tia gamma Co60 đến TLSS và phát
sinh ĐBDL của thời kỳ mạ ở thế hệ thứ hai (M2) của 6 giống lúa nếp nghiên
cứu.
3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các liều lượng chiếu xạ tia gamma Co60
lên TLNM, TLSS qua các thời kỳ của M1.
- Nghiên cứu sự phát sinh biến dị một số đặc điểm hình thái, sinh
trưởng, phát triển của các giống lúa ở M1 khi xử lí hạt bằng chiếu xạ tia
gamma Co60 với liều lượng khác nhau.
- Nghiên cứu sự phát sinh ĐBDL thời kỳ mạ ở M2.
4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm Khu thí nghiệm của Trung tâm Hỗ trợ NCKH và CGCN Trường
ĐHSP Hà Nội 2, tại Xã Cao Minh – Thị xã Phúc Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc, vụ xuân
2010 - thế hệ thứ nhất (M1), vụ mùa 2010 - thế hệ thứ 2 (M2).
5. Ý nghĩa của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Sử dụng phương pháp chiếu xạ gây đột biến làm thay đổi cấu trúc vật
chất di truyền, hình thái sinh lí, sinh hóa tạo ra những dạng đột biến có thể
phát triển thành các giống lúa mới.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Bằng phương pháp chiếu xạ tia Gamma Co60 làm xuất hiện các dạng
đột biến mới có lợi cho con người có thể sử dụng làm giống mới hoặc tạo
nguồn nguyên liệu khởi đầu cho công tác tạo chọn giống mới.
Những hiểu biết thực nghiệm về đột biến có thể cung cấp kiến thức cho
giảng dạy bộ môn di truyền học.
Đinh Thị Minh Nguyệt - K33C - Sinh 2
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc và phân loại
Lúa trồng hiện nay là do lúa dại hình thành, do một quá trình chọn lọc
lâu dài. Lúa trồng là loài cây hòa thảo, sống trong năm rồi chết.
Theo hệ thống phân loại thực vật, cây lúa trồng thuộc ngành thực vật có
hoa, lớp một lá mầm, bộ hòa thảo có hoa, họ hòa thảo, họ phụ hòa thảo ưa
nước, chi Oryza, loài Oryaza sativa L. Lúa trồng được chia thành 3 loài phụ là
Indica, Japonica và Javanica. Dưới loài phụ là nhóm biến chủng và biến
chủng. Hiện nay, loài lúa trồng có 3 loài phụ, 8 nhóm biến chủng và 284 biến
chủng.
Theo nguồn gốc hình thành, cây lúa trồng được chia thành quần thể địa
phương; quần thể lai; quần thể đột biến; quần thể tạo ra bằng công nghệ sinh
học; nhóm các dòng bất thụ đực.
Theo các tính trạng đặc trưng, các giống xếp cùng nhóm có chung một
tính trạng đặc trưng thuộc cùng một tập đoàn: Tập đoàn năng suất cao; tập
đoàn chất lượng cao; tập đoàn giống chống bệnh; tập đoàn giống chống chịu
sâu bệnh; tập đoàn giống chống chịu hạn hoặc úng; tập đoàn giống chống chịu
chua, mặn và phèn; tập đoàn giống với thời gian sinh trưởng đặc thù.
Trong đề tài này, chúng tôi sử dụng hạt lúa của loài O.sativa var.
glutinosa Tanka (lúa nếp) để xử lí đột biến.
1.2. Giá trị kinh tế của cây lúa
Lúa là lương thực chính của một số nước trên thế giới trong đó có Việt
Nam. Lúa gạo là nguồn cung cấp năng lượng lớn nhất cho con người, là sinh
kế chủ yếu của nông dân. Hạt gạo được dùng làm lương thực, còn tất cả các
bộ phận khác của cây lúa đều được con người tận dụng để phục vụ nhu cầu
cần thiết của cuộc sống.
Đinh Thị Minh Nguyệt - K33C - Sinh 3
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
1.2.1. Sản phẩm chính của cây lúa
Hạt gạo là sản phẩm chính của cây lúa. Hạt gạo dùng để nấu cơm, làm
bánh, nấu rượu, và rất nhiều thực phẩm khác được chế biến từ hạt gạo. Gạo
nếp được dùng để nấu xôi, nấu rượu và làm bánh… Trên thị trường, gạo nếp
có giá trị kinh tế cao hơn gạo tẻ.
Cây lúa cũng có giá trị dinh dưỡng khá lớn, hàm lượng tinh bột là
62,4%. Hàm lượng protein 7 - 8%. Hàm lượng lipit chủ yếu ở lớp vỏ gạo, ở
gạo xay là 2,02%, ở gạo xát giảm xuống còn 0,52%. Ngoài ra, trong lúa còn
có một số vitamin đặc biệt là vitamin nhóm B [9].
Giá trị dinh dưỡng của lúa tính theo % chất khô so với
một số cây lấy hạt khác
Loại hạt
Lúa
Lúa mì
Ngô
Cao lương
Ka
Tinh bột
62,4
63,8
69,2
71,7
59,0
Protein
7,9
16,8
10,6
12,7
11,3
Lipit
2,2
2,0
4,3
3,2
3,8
Xenluloz
9,9
2,0
2,0
1,5
8,9
Tro
5,7
1,8
1,4
1,6
3,6
Nước
11,9
13,6
12,5
9,9
13,0
1.2.2. Sản phẩm phụ của cây lúa
Ngoài việc sử dụng hạt gạo làm lương thực chính, con người còn tận
dụng các phần phụ của cây lúa để chăn nuôi, sử dụng trong công nghiệp,
trong y học và thực phẩm… Các sản phẩm phụ đó là:
- Tấm: Sản xuất rượu cồn, phấn mịn, thuốc chữa bệnh, chăn nuôi,…
- Cám: Sản xuất thức ăn tổng hợp cho chăn nuôi, sản xuất vitamin B1,
chế tạo sơn cao cấp,…
- Trấu: Sản xuất men, vật liệu đóng lót hàng, chất đốt, chất độn chuồng
cho chăn nuôi,…
- Rơm rạ: sử dụng trong công nghệ sản xuất giày, bìa các tông xây
dựng, làm thức ăn cho gia súc, sản xuất thừng, chão, mũ,…
Đinh Thị Minh Nguyệt - K33C - Sinh 4
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
1.3. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Trên thế giới
Theo FAO (2008), cây lúa được trồng ở 114 nước trong đó có 18 nước có
diện tích trồng lúa lớn hơn 1.000.000 ha tập trung ở Châu Á, có 31 nước có diện
tích trồng lúa vào khoảng 100.000 ha - 1.000.000 ha. Trong số 31 nước trên thì có
27 nước có năng suất lớn hơn 5 tấn/ha đứng đầu là Ai Cập (9,7 tấn/ha), Úc (9,5
tấn/ha), Elsalvador (7,9 tấn/ha) [8].
Diện tích, năng suất, sản lượng lúa các châu lục trên
thế giới năm 2007 (nguồn FAOSTAT, 2008 www.scribd.com)
Châu lục
Châu Á
Châu Mỹ
Châu Phi
Châu Âu
Diện tích
(triệu ha)
140,30
6,63
9,38
0,60
Năng suất
(tấn/ha)
4,21
4,95
2,50
5,77
Sản lượng
(triệu tấn)
591,71
32,85
23,48
3,49
10 nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới năm 2008, 2009 theo
thống kê và dự báo của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA):[13]
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Tên nước
Thái Lan
Việt Nam
Hoa Kỳ
Pakistan
Ấn Độ
Myanmar
Uruguay
Campuchia
Trung Quốc
Brazil
Thế giới
2008/09
8576
5950
3100
3000
2000
1052
926
800
760
650
29029
Đinh Thị Minh Nguyệt - K33C - Sinh 5
2009/10
10000
5500
3150
3800
2000
800
750
800
1500
300
30845
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
1.3.2. Ở Việt Nam
Việt Nam là nước có nghề trồng lúa nước từ lâu đời. Tổ tiên ta đã xây
dựng nên nền văn minh lúa nước với việc thuần hóa cây lúa dại thành cây lúa
trồng và phát triển đến ngày nay.
Trước năm 1945, diện tích trồng lúa ở đồng bằng Bắc bộ là 1,8 triệu ha,
ở đồng bằng Nam bộ là 2,7 triệu ha với năng suất bình quân là 13 tạ/ha. Thời
kỳ này, nông dân chủ yếu trồng các giống lúa cũ cao cây, ít chịu thâm canh,
cây dễ đổ, năng suất thấp.
Từ năm 1963 đến 1965, ở những vùng chuyên canh lúa do diện tích
nhiều nên có một số diện tích lúa bị cấy chậm và muộn thời vụ. Nhờ tiến bộ
kỹ thuật, các nhà khoa học đã tìm được những giống lúa thấp cây, ngắn ngày
đưa vào sản xuất kịp thời vụ.
Từ năm 1975 đến 1985, sản lượng lúa cả nước tăng từ 11,8 lên 15,9
triệu tấn, nguyên nhân là do ứng dụng giống mới, tăng diện tích trồng và năng
suất của các giống lúa cũng tăng lên.
Từ khi thực hiện đổi mới (năm 1986) đến nay, Việt Nam đã có những
tiến bộ vượt bậc trong sản xuất lúa, đưa nước ta từ chỗ là nước thiếu ăn triền
miên trở thành nước không những đảm bảo đủ lương thực cho nhu cầu của
người dân trong nước mà còn xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới. Tính
riêng 2 năm 1988 và 1989 sản lượng lương thực tăng thêm 2 triệu tấn/năm.
Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, lượng gạo
xuất khẩu năm 2010 đạt 6,88 triệu tấn, kim ngạch 3,23 tỷ USD [8].
1.4. Tác nhân phóng xạ gây đột biến
1.4.1. Các loại tác nhân phóng xạ gây đột biến
Dựa vào khả năng ion hóa vật chất bị nhiễm xạ có thể chia thành 2
nhóm sau:
- Nhóm phóng xạ ion hóa
- Nhóm phóng xạ không gây ion hóa
Đinh Thị Minh Nguyệt - K33C - Sinh 6
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
1.4.1.1. Nhóm phóng xạ ion hóa
Là loại phóng xạ gây ra phản ứng hóa phóng xạ, tạo ra các cặp ion hóa
trong môi trường mà chúng xâm nhập hoặc gây ra sự kích động phân tử.
Nhóm này được chia thành nhóm bức xạ hạt và nhóm bức xạ sóng điện
từ.
+ Nhóm bức xạ hạt: Đặc trưng bởi khối lượng và điện tích khác nhau.
Nhóm này gồm các hạt sơ cấp và dòng nguyên tử có vận tốc không đổi.
+ Nhóm bức xạ sóng điện từ: Đặc trưng bởi vận tốc lớn và độ dài bước
sóng, được biểu hiện bởi công thức:
Trong đó:
C: Vận tốc;
C = T.λ
T: Tần số;
λ: Bước sóng
Tia Gamma (γ), tia Rơnghen (tia X) thuộc nhóm này. Do bước sóng rất
ngắn (10-12 - 10-9 A0) và vận tốc lớn, không có khối lượng và điện tích, không
bị lệch điện trường nên chúng có sức xuyên sâu rất lớn. Chúng không có khả
năng điện ly trực tiếp mà chỉ có tác dụng gián tiếp. Năng lượng của tia γ tùy
thuộc vào tần số sóng được biểu thị bằng công thức:
E = h.T
hay E = h.C/λ
Trong đó: Hằng số Plăng: h = 6,62.10-27 erg/s
T: Tần số sóng
C: Tốc độ ánh sáng
λ: Bước sóng
1.4.1.2. Nhóm phóng xạ không gây ion hóa
Đại diện nhóm này là tia tử ngoại (λ = 10-7 ÷ 10-5 A0). Khi xuyên qua
các mô của cơ thể sinh vật, nó không gây ion hóa mà chỉ kích động phân tử,
sức xuyên thấu yếu nên thường dùng để xử lí hạt phấn và bào tử.
1.4.2. Tác dụng của tia gamma Co60 lên vật chất di truyền
1.4.2.1. Tác động lên vật chất di truyền ở cấp độ phân tử (ADN)
Sự tác động của tia gamma vào ADN sẽ gây ra những biến đổi chủ yếu:
- Gây nên sự đứt sợi đơn.
- Gây đứt kép.
- Tạo cầu nối giữa các phân tử ADN.
Đinh Thị Minh Nguyệt - K33C - Sinh 7
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
- Tạo các phân tử phân nhánh.
- Tạo các liên kết protein - ADN.
- Biến tính ADN.
- Gây hiện tượng nhị trùng phân Timin.
- Phá hủy gốc dị vòng chứa Nitơ.
- Hidrat hóa các bazơ nitơ.
- Gây ra hiện tượng hỗ biến.
1.4.2.2. Tác động lên vật chất di truyền ở cấp độ TB
a. Tác động lên cấu trúc NST
Theo Svenson, bức xạ ion hóa có thể gây nên sự phân đoạn của NST.
Có hai kiểu phân đoạn NST là:
- Loại đứt thật: NST đứt rời thành từng đoạn nhỏ.
- Loại tiềm tàng: NST chưa đứt rời mà có thể trở thành đột biến sau
một thời gian nhất định hoặc có thể phục hồi lại trạng thái ban đầu.
b. Tác động lên quá trình phân chia TB
- Đối với quá trình nguyên phân: Tia gamma tác động lên TB đang ở
thời kỳ nguyên phân có thể gây nên hiện tượng:
+ Làm kìm hãm hay dừng tạm thời quá trình nguyên phân.
+ Làm dừng hoàn toàn quá trình nguyên phân nhưng không gây
chết TB mà làm mất khả năng phân chia TB.
+ Làm tăng độ nhớt và kết dính NST dẫn đến sự chết TB.
+ Tuy nhiên, với liều lượng chiếu xạ thấp có thể kích thích quá
trình phân chia của TB.
- Đối với quá trình giảm phân: Khi dùng tia X gây bức xạ ion hóa ở
Longiflorum, Mistra (1958) đã thu được kết quả:
+ Gây sai hình NST ở diplonem.
+ Gây sai hình NST ở hậu kì I hoặc II.
Đinh Thị Minh Nguyệt - K33C - Sinh 8
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
1.5. Lược sử nghiên cứu hiệu quả gây đột biến của tia gamma Co60 trên
lúa trồng (O.Sativa L.)
1.5.1. Nghiên cứu hiệu quả gây đột biến của tia gamma Co60 khi xử lí
trên hạt khô
Cho tới nay, có hàng trăm công trình nghiên cứu được công bố theo
hướng này: Suzuki 1964, Kawai 1965, Nguyễn Minh Công 1968, Trịnh Bá
Hữu - Lê Duy Thành 1967 - 1970, Trần Minh Nam 1978,... Hầu hết các tác
giả đều đề cập tới hiệu quả gây đột biến của tia gamma Co60 [6].
1.5.2. Nghiên cứu hiệu quả gây đột biến của tia gamma Co60 khi xử lí
trên hạt nảy mầm
1.5.2.1. Xử lí bằng tia gamma Co60 lên hạt ướt
Nhiều tác giả đã nghiên cứu hiệu quả gây đột biến của tia gamma Co60
khi xử lí hạt ướt: Kawai 1965 - 1966, Guud, Fushuhara (1967), Janka và
Stamura (1968), Trần Duy Quý 1981 - 1988...
Các tác giả đều đi đến kết luận chung: Hạt ướt cảm ứng phóng xạ cao
hơn, cho tần số đột biến hình thái, sinh trưởng và phát triển cao hơn so với xử
lí hạt khô.
1.5.2.2. Xử lí tia gamma Co60 vào các thời điểm khác nhau trong quá
trình hạt nảy mầm
Nhiều tác giả đã chiếu xạ vào các loài thực vật khác nhau và đã xác
định được mức độ cảm ứng phóng xạ phụ thuộc vào các pha của chu kì TB,
xếp theo thứ tự G2 > M > S > G1. Các thời điểm nảy mầm của hạt ở M0 sẽ
tương ứng với các pha khác nhau của chu kỳ nguyên phân đầu tiên của hạt lúa
nảy mầm và sẽ cảm ứng khác nhau đối với các tác nhân phóng xạ.
Đào Xuân Tân (1994) [4], nghiên cứu sự phát sinh các đột biến lặn ở
M2 khi xử lí tia gamma vào các thời điểm khác nhau của hạt nảy mầm ở 5
giống lúa nếp đã kết luận:
Đinh Thị Minh Nguyệt - K33C - Sinh 9
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
+ Phóng xạ vào thời điểm 72h và 75h cho tổng tần số ĐBDL cao nhất.
+ Phóng xạ vào thời điểm 72h và 75h cho tần số đột biến lặn về hình
thái, về sinh trưởng và phát triển cao nhất, đặc biệt có ý nghĩa trong
chọn giống.
Đinh Thị Minh Nguyệt - K33C - Sinh 10
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
* Nếp BN4: Do TS Đào Xuân Tân chọn tạo từ tổ hợp lai giữa giống lúa
nếp trắng Bắc Giang với một dòng đột biến của nó. Cây cao (109 - 122 cm),
độ cứng cây, đẻ nhánh ít và kiểu đẻ nhánh hơi xòe. Chống đổ khá, ít nhiễm
khô vằn, bạc lá, nhiễm đạo ôn trung bình. TGST từ 140 - 150 ngày (vụ xuân),
112 - 118 ngày (vụ mùa), hạt lúa có dạng bầu tròn, trọng lượng 1000 hạt lớn
(23 - 25g), chất lượng gạo thơm, ngon, xôi dẻo. Số hạt 106 - 130 hạt/ bông. Tỉ
lệ lép 7 - 11%. Năng suất từ 43 - 50 tạ/ha, năng suất cao đạt 55 - 68 tạ/ha.
* Nếp BM 9603: Được Viện KHNN chọn tạo từ tổ hợp lai 15/chianung
661020/TK90. Giống nếp BM 9603 có thể trồng cả 2 vụ, TGST 168 - 170
ngày (vụ xuân), 120 - 125 ngày (vụ mùa). Nếp BM 9603 cho năng suất khá
cao, ổn định. Chất lượng gạo tốt, xôi dẻo, thơm. Có khả năng chịu rét, chống
chịu bạc lá, thích ứng với nhiều vùng sinh thái.
* Nếp Lang Liêu: Cây cao 113 - 127 cm, dễ đổ ngã, khả năng đẻ
nhánh khá, tỷ lệ lép trung bình, năng suất khá, nhiễm nhẹ khô vằn, bạc lá, sâu
cuốn lá. TGST 138 - 160 ngày.
* Nếp PD2: Do TS Đào Xuân Tân chọn tạo. Cây cao 98 - 110 cm,
TGST 110 - 120 ngày (vụ mùa sớm), 150 - 160 ngày (vụ xuân chính). Năng
suất trung bình đạt 39 - 45 tạ/ha, năng suất cao có thể đạt 54 - 60 tạ/ha. Xôi
dẻo, thơm. PD2 có hình thái gọn, thấp cây, xanh bền, cuống bông dài. Hạt
không cần ngủ nghỉ, chống đổ khá, nhiễm khô vằn, bạc lá nhẹ. Chịu rét tốt ở
giai đoạn mạ.
* Nếp 97: Do bộ môn nghiên cứu chọn tạo giống lúa, Viện KHKTNN
Việt Nam lai tạo từ tổ hợp nếp N87 và nếp 145. Cây cao 90 cm, cứng cây,
Đinh Thị Minh Nguyệt - K33C - Sinh 11
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
chống đổ tốt, kháng bệnh đạo ôn, khô vằn, bạc lá. Nếp 97 đẻ nhánh khỏe,
bông dài. TGST 108 - 113 ngày (vụ mùa), 125 - 130 ngày (vụ xuân muộn). Số
hạt/ bông lớn (170 - 220 hạt/ bông). Trọng lượng 25 - 26 g/1000 hạt, xôi dẻo,
không thơm nhưng ngon hơn nếp N87.
* Nếp N87: Được nghiên cứu bởi Viện KHNN Việt Nam (VASI).
Giống lúa N87 thuộc loại hình thấp cây dáng hình gọn, chiều cao cây trung
bình 100 - 110 cm, bông dài, số hạt 190 - 230 hạt/ bông. Trọng lượng 1000
hạt 25 - 26g. Năng suất trung bình 60 tạ/ha cao hơn nếp IR352 từ 10 - 20%.
TGST: vụ xuân 115 - 130 ngày, vụ mùa 100 - 105 ngày. Cây cứng, chống đổ
khá, kháng rầy tốt, kháng đạo ôn ,khô vằn khá, cơm dẻo, không thơm.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Xử lí đột biến
- Mỗi giống lúa lấy 1000 hạt ngâm nước bão hòa ở nhiệt độ phòng ủ
đến thời điểm xử lí 72h.
- Chiếu xạ bằng tia Gamma Co60 với các liều lượng 5 Krad, 10 Krad,
15 Krad tại Trung tâm chiếu xạ Quốc gia Từ Liêm - Hà Nội.
- Chiếu xạ vào vụ xuân 2010.
2.2.2. Thí nghiệm đồng ruộng
- Vụ xuân 2010: Ngày gieo: 10/01/2010. Ngày cấy: 29/01/2010.
- Vụ mùa 2010: Ngày gieo: 08/06/2010. Ngày cấy: 25/06/2010.
- Gieo cấy theo quy trình thí nghiệm chọn giống đột biến tại Khu thí
nghiệm của Trung tâm Hỗ trợ NCKH và CGCN Trường ĐHSP Hà Nội 2.
+ Chia ruộng theo từng lô, cấy theo thứ tự ĐC, 5 Krad, 10 Krad, 15 Krad.
+ Mật độ cấy: 45 khóm/ m2.
2.2.3. Thu thập số liệu
* Thế hệ thứ nhất (M1):
- Theo dõi TLSS ở 3 thời kỳ: mạ, đẻ nhánh, trỗ - chín (%):
Đinh Thị Minh Nguyệt - K33C - Sinh 12
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Cách tính: Tính % ở mỗi thời kỳ.
- Phát hiện các biến dị:
+ Biến dị hình thái.
+ Biến dị về sinh trưởng và phát triển.
+ Biến dị về các yếu tố cấu thành năng suất.
Cách tính:
Tần số từng loại biến dị tính bằng phần trăm của số lượng cá thể mang
biến dị/ tổng số cá thể sống sót trong lô tại thời điểm đó.
* Thế hệ thứ hai (M2): Thu thập số liệu về TLSS thời kỳ mạ, tần số và
phổ ĐBDL trong thời kỳ mạ của 6 giống lúa nếp.
2.2.4. Xử lí số liệu
Sử dụng phần mềm Exel để xác định các tham số đặc trưng: tần số biến
dị (f), sai số phần trăm (m)…
* Xác định TLSS ở các giai đoạn:
TLSS (%) = (Số cá thể sống đến giai đoạn đó/ 1000 hạt) x 100%
* Tính tần số biến dị:
Theo Vati K.V và Tikhomirova M.M (1979) [4]
- Tần số biến dị: ƒ%=
ƒ 100
n
- Sai số phần trăm: m%= ±
Trong đó:
ƒ% (100 ƒ%)
n
f: Số cá thể biến dị trong lô.
n: Số lượng cá thể trong lô.
Đinh Thị Minh Nguyệt - K33C - Sinh 13
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Sự phát sinh biến dị ở thế hệ thứ nhất (M1)
3.1.1. Ảnh hưởng của chiếu xạ tia gamma Co60 đến TLNM, TLSS
thời kỳ mạ, đẻ nhánh và trỗ - chín của 6 giống lúa nếp ở M1
Mức độ tác động của tác nhân đột biến lên cây trồng là một trong
những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của đột biến thực nghiệm. Với mục đích thu
nhận các biến dị có ý nghĩa về mặt kinh tế, chúng tôi đã tiến hành xử lí hạt
nảy mầm ở giai đoạn 72h bằng tia gamma Co60 của M0 với liều xạ là 5 Krad,
10 Krad, 15 Krad.
Để theo dõi và nghiên cứu quá trình sinh trưởng, phát triển của cây lúa
sau khi chiếu xạ thì cần chú ý đầu tiên là khả năng sống sót của cây mạ và cây
lúa mọc từ hạt bị chiếu xạ. Các kết quả thu được cho thấy: Chiếu xạ bằng tia
gamma Co60 đều có ảnh hưởng rõ rệt đến TLSS ở các thời kỳ của chu kỳ sống
cây lúa trong các lô thí nghiệm.
* Tỷ lệ nảy mầm
Bảng 3.1 Ảnh hưởng của chiếu xạ tia gamma Co60 vào hạt nảy mầm đến
TLNM của 6 giống lúa nếp ở thế hệ thứ nhất (M1)
Liều xạ
5 Krad
10 Krad
Nếp BN4
93,00 ± 0,81
84,00 ± 1,16
81,00 ± 1,24
99,00 ± 0,31
Nếp BM 9603
90,00 ± 0,95
82,10 ± 1,21
80,00 ± 1,26
98,90 ± 0,33
Nếp Lang Liêu
92,00 ± 0,86
86,50 ± 1,08
86,00 ± 1,10
97,00 ± 0,54
Nếp PD2
91,00 ± 0,90
90,00 ± 0,95
79,00 ± 1,29
98,00 ± 0,44
Nếp 97
89,00 ± 0,99
85,00 ± 1,13
79,00 ± 1,29
96,70 ± 0,56
Nếp N87
91,50 ± 0,88
84,80 ± 1,14
77,90 ± 1,31
98,70 ± 0,36
Tính chung
91,08 ± 0,37
85,40 ± 0,46
80,48 ± 0,51
98,05 ± 0,18
Giống
Đinh Thị Minh Nguyệt - K33C - Sinh 14
15 Krad
ĐC
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Bảng 3.1 và biểu đồ 3.1 cho thấy:
- Ở liều xạ 5 Krad: TLNM cao nhất ở giống nếp BN4 (93,00 ± 0,81)%.
TLNM thấp nhất ở giống nếp 97 (89,00 ± 0,99)%.
- Ở liều xạ 10 Krad: TLNM cao nhất ở giống nếp PD2 (90,00 ± 0,95)%.
TLNM thấp nhất ở giống nếp BM 9603 (82,10 ± 1,21)%.
- Ở liều xạ 15 Krad: TLNM cao nhất ở giống nếp Lang Liêu (86,00 ±
1,10)%. TLNM thấp nhất ở giống nếp N87 (77,90 ± 1,31)%.
120
100
TLNM (%)
80
5 Krad
10 Krad
60
15 Krad
ĐC
40
20
0
Nếp
BN4
Nếp
BM
9603
Nếp
Lang
Liêu
Nếp
PD2
Nếp
N97
Nếp
N87
Tính
chung
Giống lúa
Biểu đồ 3.1 TLNM của 6 giống lúa nếp khi chiếu xạ tia gamma Co60
vào hạt nảy mầm ở M1
* TLSS ở thời kỳ mạ
Thời kỳ mạ là giai đoạn được tính từ lúc bắt đầu gieo mạ đến khi cấy.
Kết quả về TLSS ở thời kỳ mạ của 6 giống lúa nếp được trình bày ở
bảng 3.2 và biểu đồ 3.2. Kết quả này được xác định sau khi gieo 14 ngày.
Kết quả bảng 3.2 cho thấy:
- Ở liều xạ 5 Krad: TLSS cao nhất ở giống nếp N87 (87,00 ± 1,06)%,
trong khi ở ĐC là (94,10 ± 0,75)%. Tỷ lệ này thấp nhất ở giống nếp PD2 là
(81,00 ± 1,24)%, trong khi ở ĐC là (93,60 ± 0,77)%.
- Ở liều xạ 10 Krad: TLSS cao nhất ở giống nếp PD2 (85,00 ± 1,13)%.
Tỷ lệ này thấp nhất ở giống nếp 97 (76,00 ± 1,35)%.
Đinh Thị Minh Nguyệt - K33C - Sinh 15
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
- Ở liều xạ 15 Krad: TLSS cao nhất cũng ở giống nếp PD2 (85,00 ±
1,13)% và tỷ lệ này thấp nhất ở giống nếp BN4 (69,90 ± 1,45)%.
Bảng 3.2 Ảnh hưởng của chiếu xạ tia gamma Co60 đến TLSS ở
thời kỳ mạ của 6 giống lúa nếp ở thế hệ thứ nhất (M1)
Liều xạ
Giống
Nếp BN4
Nếp BM 9603
Nếp lang liêu
Nếp PD2
Nếp 97
Nếp N87
5 Krad
10 Krad
15 Krad
ĐC
85,00 ± 1,13
86,90 ± 1,07
84,00 ± 1,16
81,00 ± 1,24
83,00 ± 1,19
87,00 ± 1,06
80,00 ± 1,26
79,00 ± 1,29
81,40 ± 1,23
85,00 ± 1,13
76,00 ± 1,35
81,00 ± 1,24
69,90 ± 1,45
72,00 ± 1,42
70,00 ± 1,45
80,00 ± 1,26
73,50 ± 1,40
75,00 ± 1,37
97,00 ± 0,54
95,00 ± 0,69
91,40 ± 0,89
93,60 ± 0,77
90,00 ± 0,95
94,10 ± 0,75
Tính chung
84,48 ± 0,47
80,40 ± 0,51
73,40 ± 0,57
93,52 ± 0,32
Như vậy, TLSS trong thời kỳ mạ của các giống lúa khác nhau là không
giống nhau ở các lô nghiên cứu, và tỷ lệ này được coi là tương đối ổn định
không phụ thuộc nhiều vào môi trường, vì đó là đặc tính đặc trưng của mỗi
giống. Tuy nhiên, TLSS của mạ ở các liều xạ khác nhau của các giống thì
thấy có sự biến đổi rõ rệt. Liều xạ cao thì TLSS thường thấp hơn so với liều
xạ thấp.
TLSS trong các lô thí nghiệm chiếu xạ thấp có thể giải thích là do tác
động ức chế sinh trưởng hoặc gây chết của tia gamma đối với các hạt nảy
mầm đem chiếu xạ.
Đinh Thị Minh Nguyệt - K33C - Sinh 16