Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Bước đầu nghiên cứu phân loại các loài làm thuốc thuộc chi mua (melastoma l ) ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.58 MB, 49 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
ĐÀM QUANG TIẾN

BƢỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI
CÁC LOÀI LÀM THUỐC THUỘC CHI
MUA (MELASTOMA L.) Ở VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Phân loại Thực vật

Hà Nội, 2013


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

ĐÀM QUANG TIẾN

BƢỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI
CÁC LOÀI LÀM THUỐC THUỘC CHI
MUA (MELASTOMA L.) Ở VIỆT NAM



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Phân loại Thực vật
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. Đỗ Thị Xuyến
TS. Hà Minh Tâm

Hà Nội, 2013


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình làm khóa luận, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn làm khóa luận
của TS. Đỗ Thị Xuyến - Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật và TS. Hà Minh Tâm
- Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến các thầy cô.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể phòng Thực vật - Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn nhận đƣợc sự giúp đỡ của nhiều tổ
chức tổ chức và cá nhân trong và ngoài trƣờng. Nhân dịp này tôi xin trân trọng cảm
ơn phòng tiêu bản Thực vật Viện dƣợc liệu; phòng tiêu bản trƣờng Đại học khoa
học tự nhiên; trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, đặc biệt là sự giúp đỡ động viên
của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Xuân Hòa, ngày 14 tháng 5 năm 2013


Sinh viên làm khóa luận
Đàm Quang Tiến

Đàm Quang Tiến

1

K35B - Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2
LỜI CAM ĐOAN

Để đảm bảo tính trung thực của khóa luận tốt nghiệp, tôi xin cam đoan:
Khóa luận tốt nghiệp “Bước đầu nghiên cứu phân loại các loài làm thuốc thuộc
chi Mua (Melastoma L.) ở Việt Nam”, là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi,
thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Đỗ Thị Xuyến - Viện Sinh thái và Tài nguyên
sinh vật và TS. Hà Minh Tâm - Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2. Các kết quả tìm thấy
trong khóa luận là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kì nghiên cứu
khoa học nào trƣớc đây.
Xuân Hòa, ngày 14 tháng 5 năm 2013
Sinh viên làm khóa luận

Đàm Quang Tiến

Đàm Quang Tiến


2

K35B - Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2
MỤC LỤC
Trang

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... 1
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. 2
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 6
1.1. Các nghiên cứu trên thế giới ........................................................................... 6
1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................................ 7
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 10
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................... 10
2.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 10
2.3. Thời gian nghiên cứu .................................................................................... 10
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 11
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 14
3.1. Hệ thống phân loại và vị trí của chi Mua (Melastoma L.). .............................. 14
3.2. Đặc điểm hình thái chi Mua (Melastoma L.) qua các đại diện làm thuốc ở Việt
Nam ..................................................................................................................... 14
3.3. Khóa định loại các loài làm thuốc thuộc chi Mua (Melastoma L.) ở Việt Nam
............................................................................................................................. 16
3.4. Đặc điểm các loài làm thuốc thuộc chi Mua (Melastoma L.) ở Việt Nam ........17

3.5. ƣớc đầu tìm hiểu về giá trị làm thuốc của các loài thuộc chi Mua Melastoma
L. ở Việt Nam ......................................................................................................38
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................40
Kết luận ................................................................................................................ 40
Kiến nghị .............................................................................................................. 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN PHỤ LỤC

Đàm Quang Tiến

3

K35B - Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2
MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài:
Thế giới thực vật vô cùng phong phú và đa dạng. Trên thế giới cũng nhƣ ở
Việt Nam đã có rất nhiều chuyên ngành khoa học nghiên cứu về thực vật. Trong đó,
chuyên ngành Phân loại thực vật đóng vai trò nền tảng. Phân loại thực vật một cách
chính xác sẽ cung cấp tài liệu cho nhiều ngành khoa học khác có liên quan.
Chi Mua (Melastoma L.), thuộc họ Mua (Melastomataceae Juss.). Ở Việt
Nam, tuy là một chi nhỏ, nhƣng chúng có mặt nhiều trong các hệ sinh thái rừng thứ
sinh, trảng cây bụi; cho đến nay có 5 loài và 1 phân loài trong tổng số 13 loài và 1
phân loài đƣợc ghi nhận sử dụng làm thuốc. Bên cạnh giá trị về khoa học, chi này
còn có giá trị về kinh tế.

Các loài cây làm thuốc đã và đang thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa
học. Theo thống kê mới nhất của Võ Văn Chi 2012 , cho đến nay, nƣớc ta đã thống
kê đƣợc gần 4700 loài cây thuốc, đây chắc hẳn chƣa phải là con số đầy đủ nếu nhƣ
không muốn nói là còn ít so với những con số thực tế bởi vì kho tàng kinh nghiệm
của các dân tộc là rất lớn, trong khi công tác điều tra, nghiên cứu, thử nghiệm, bảo
tồn nguồn tài nguyên quí giá này của chúng ta vẫn còn có nhiều hạn chế.
Để chuẩn bị cho việc nghiên cứu một cách toàn diện về phân loại chi Mua
(Melastoma L.) ở Việt Nam và góp phần cung cấp dữ liệu cho việc nhận biết, sử
dụng các loài thuộc chi này, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Bước đầu
nghiên cứu phân loại các loài làm thuốc thuộc chi Mua (Melastoma L.) ở Việt
Nam”.
Mục đích nghiên cứu:
Hoàn thành công trình khoa học về phân loại những loài làm thuốc thuộc chi
Mua (Melastoma L. ở Việt Nam một cách có hệ thống, làm cơ sở cho việc nghiên
cứu toàn diện về chi này, phục vụ cho việc biên soạn Thực vật chí Việt Nam và cho
những nghiên cứu có liên quan.

Đàm Quang Tiến

4

K35B - Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Điểm mới của đề tài:
Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu phân loại các loài làm thuốc thuộc chi

mua (Melastoma L.) ở Việt Nam.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
– Ý nghĩa khoa học: Cung cấp tài liệu phục vụ cho việc viết Thực vật chí Việt
Nam về họ Mua ở Việt Nam; bổ sung kiến thức cho chuyên ngành phân loại thực
vật và cơ sở dữ liệu cho những nghiên cứu sau này về chi Mua Melastoma L. ở
Việt Nam.
– Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài phục vụ trực tiếp cho các ngành ứng
dụng và sản xuất lâm nghiệp, y dƣợc, đa dạng sinh học, sinh thái và tài nguyên sinh
vật,…
Bố cục của khóa luận: gồm 37 trang, 7 hình vẽ, 4 ảnh, 1 bản đồ, 1 bảng đƣợc
chia thành các phần chính nhƣ sau: Mở đầu 2 trang , chƣơng 1 Tổng quan tài liệu:
4 trang , chƣơng 2 Đối tƣợng, phạm vi, thời gian và phƣơng pháp nghiên cứu: 4
trang , chƣơng 3 Kết quả nghiên cứu: 26 trang , kết luận và kiến nghị: 1 trang), tài
liệu tham khảo: 26 tài liệu; bảng tra tên khoa học và tên Việt Nam, phụ lục.

Đàm Quang Tiến

5

K35B - Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1. 1. Các nghiên cứu chi Melastoma trên thế giới
Trên thế giới, chi Mua đƣợc công bố đầu tiên trong công trình nổi tiếng
“Species plantarum” do nhà thực vật ngƣời Thụy Điển tên là Linneaus. Linnaeus

[22] đã đặt tên cho chi Mua là Melastoma. Trong công trình này, tác giả đã giới
thiệu 6 loài thuộc chi này là Melastoma groffularrieides, M. hirta, M. holafericea,
M. malabarica, M. afpera và M. octandra.
Sau Linnaeus, nhiều tác giả cũng đề cập đến chi Melastoma trong các công
trình nghiên cứu nhƣ Engler (1964), Hutchinson (1969) [20], V. H. Heywood
(1993) [18], A. Takhtajan (1997, 2009) [25],… Hầu hết các tác giả này đều cho
rằng chi Melastoma nằm trong họ Mua Melastomataceae .
Ở một số nƣớc lân cận với Việt Nam, cũng có một số công trình nghiên cứu đề
cập đến phân loại chi Mua - Melastoma nhƣ:
C. B. Clarke (1879) [16] khi nghiên cứu hệ thực vật vùng Ấn Độ đã mô tả 6
loài thuộc chi Melastoma là M. malabathricum, M. polyanthum, M. normale, M.
imbricatum, M. sanguineum, M. houtteanum và đã xếp chi này vào họ
Melastomataceae. Trong công trình này tác giả đã mô tả đặc điểm vắn tắt của chi,
loài nhƣng không có khóa phân loại đến loài, không có hình vẽ minh họa, không có
mẫu nghiên cứu để so sánh,...
C. A. Backer và R. C. Bakhuizen (1963) [13], khi nghiên cứu hệ thực vật vùng
Java Inđônêxia đã công bố 9 loài thuộc chi Melastoma là M. sanguineum, M.
malabathricum, M. affine,... và đã xếp chi này vào họ Melastomataceae. Trong công
trình này tác giả đã mô tả đặc điểm vắn tắt của chi, có khóa định loại các loài nhƣng
không có hình vẽ minh họa, không có danh pháp của các loài, không có mẫu nghiên
cứu để so sánh,....
C. Chen (1984) [15], khi nghiên cứu hệ thực vật của Trung Quốc đã mô tả 9
loài và 2 phân loài thuộc chi Melastoma là: M. dodecandrum, M. intermedium, M.
normale, M. candidum,…. và đã xếp chi này vào họ Melastomataceae. Tác giả đã
mô tả đặc điểm vắn tắt của chi, loài, có khóa định loài đến loài và có hình ảnh của
Đàm Quang Tiến

6

K35B - Sinh



Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

loài M. imbricatum. Đến năm 2007, Chen J. & Susanne S. R. [14] đã công bố lại
công trình này bằng tiếng Anh trong “Flora of China” nhƣng có chỉnh lý và bổ sung
một số thông tin nhƣ danh pháp.
S. F. Huang & T. C. Huang (1993) [19], khi nghiên cứu hệ thực vật của vùng
lãnh thổ Đài Loan đã mô tả 3 loài thuộc chi này là là M. intermedia, M. candidum,
M. affine. Trong công trình này tác giả mô tả đặc điểm vắn tắt của chi, loài, có khóa
định loại đến loài và hình ảnh minh họa của 2 loài.
Karsten Meyer (1999) [21] khi nghiên cứu về chi Melastoma trên thế giới đã
ghi nhận chi này có 23 loài và 2 phân loài là: M. beccarianum, M. saigonense, M.
toppingii, M. dodecandrum,…. Các loài thuộc chi này phân bố chủ yếu ở Châu Á,
châu Úc. Trong công trình này tác giả đã khẳng định chi này thuộc họ Mua
Melastomataceae do đặc điểm quả mọng.

ên cạnh đó, tác giả đã thay đổi danh

pháp một số loài, mô tả đặc điểm của chi, loài, có khóa định loại các loài và hình
ảnh minh họa của một số loài. Đây là công trình đƣợc coi là đầy đủ danh pháp và
mẫu nghiên cứu nhất từ trƣớc đến thời điểm đó. Tuy nhiên, một số loài thuộc chi
Melastoma lại vẫn chƣa đƣợc ghi nhận trong công trình này nhƣ M. chevalieri, M.
osbeckioides.
Susanne R. et all (2001) [23], khi nghiên cứu hệ thực vật của Thái Lan, đã mô
tả 3 loài thuộc chi Melastoma là M. malabathricum, M. saigonense, M. sanguineum
và xếp chi này vào họ Melastomataceae dựa vào đặc điểm quả mọng, quả vỡ đột
ngột theo một đƣờng không xác định, chỉ nhị có cựa lớn.

1.2. Các nghiên cứu chi Melastoma ở Việt Nam
Cho đến nay, các công trình nghiên cứu về chi Mua Melastoma L. ở Việt
Nam còn tƣơng đối ít. Ngƣời đầu tiên đề cập đến chi Mua Melastoma L.) là nhà
thực vật ngƣời ồ Đào Nha - Loureiro trong công trình Thực vật Nam bộ (1790),
tác giả đã ghi nhận ở miền Nam Việt Nam có 2 loài thuộc chi Mua là M.
septemnervia và M. dodecandra.
Những năm đầu thế kỷ 20, các công trình nghiên cứu về chi Mua thƣờng đều
là do ngƣời Pháp thực hiện. Đáng lƣu ý là công trình “Floré Générale dé L’Indo-

Đàm Quang Tiến

7

K35B - Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Chine” năm 1921 do H. Lecomte chủ biên. Trong công trình này, tác giả đã xếp chi
Melastoma vào họ Mua Melastomataceae , ghi nhận chi này tại khu vực Đông
Dƣơng có 14 loài, mô tả tóm tắt đặc điểm của chi Melastoma và các loài thuộc chi
này. Tuy nhiên một số loài hiện nay đã đƣợc coi là tên đồng nghĩa và đƣợc nhập
vào với nhau. Ngoài ra, tài liệu này đƣợc viết bằng tiếng Pháp, công bố cách đây
gần một thế kỷ nên số loài đã bị thay đổi nhiều, không có Typus để đối chiếu, không
có danh pháp nên rất khó khăn cho việc tra cứu.
Về sau, các công trình nghiên cứu về chi Mua Melastoma thƣờng do ngƣời
Việt Nam công bố nhƣ: Năm 1971, trong công trình “Cây cỏ thƣờng thấy ở Việt
Nam”, Lê Khả Kế [9] đã mô tả vắn tắt đặc điểm của họ Mua Melastomataceae , có

khóa phân loại đến chi, và mô tả đặc điểm của một số loài thƣờng thấy. Tuy nhiên
công trình này số loài ít nên tác giả đã không xếp các loài theo chi mà chỉ xếp chúng
vào họ, không có khóa định loại đến loài của từng chi. Riêng chi Mua, tác giả đã
công bố 3 loài là M. dodencandrum, M. sanguinea và M. malabrathricum.
Năm 1993, trong công trình “1900 loài cây có ích ở Việt Nam”, Trần Đình Lý
[10] đã thống kê họ Mua có 16 chi và 17 loài. Trong đó ông chỉ ra Typus của chi
Mua (Melastoma và ghi nhận chi Mua có 2 loài M. dodencandrum và M.
malabrathricum đƣợc sử dụng lấy quả để ăn.
Năm 1999, trong công trình “Cây cỏ Việt Nam”, Phạm Hoàng Hộ [8] đã mô tả
vắn tắt đặc điểm của 17 loài thuộc chi Mua Melastoma kèm theo hình minh họa
đơn giản, trong đó có ghi nhận 4 loài làm thuốc. Tuy nhiên có một số loài hiện nay
đƣợc coi là có tên đồng nghĩa và đƣợc nhập vào loài khác, nên số lƣợng các loài
hiện có nhiều thay đổi.

ên cạnh đó, tác giả không đƣa ra khóa định loại của các

loài thuộc chi này, không có danh pháp, mẫu nghiên cứu để so sánh,…
Năm 2003, trong công trình “Danh lục các loài thực vật ở Việt Nam”, Nguyễn
Kim Đào [6] đã chỉnh lí danh pháp và đƣa ra danh lục 16 loài thuộc chi Melastoma
hiện biết ở Việt Nam trong đó có 8 loài đƣợc ghi nhận làm thuốc. Tác giả đã cung
cấp một số dẫn liệu về vùng phân bố, cũng nhƣ giá trị sử dụng các loài trong chi
Melastoma nhƣng các loài chƣa có bản mô tả, không có hình vẽ minh họa, về mặt

Đàm Quang Tiến

8

K35B - Sinh



Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

danh pháp hiện danh pháp một số loài đã đƣợc thay đổi nên số lƣợng loài làm thuốc
không phải có số lƣợng 8 loài nữa.
Năm 2004, trong công trình “Từ điển thực vật thông dụng”, Võ Văn Chi [4] đã
mô tả đặc điểm vắn tắt của họ Mua, mô tả đặc điểm của 8 loài. Ngoài ra ông còn
trình bày vắn tắt sự phân bố, sinh thái và công dụng của chúng.
Năm 2004, trong công trình “Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam”,
Đỗ Huy

ích và cộng sự [1] đã mô tả đặc điểm của 3 loài thuộc chi Mua

(Melastoma L. có khả năng làm thuốc, đƣa ra nơi phân bố, sinh thái và công dụng
của các loài đó một cách rất tỷ mỷ. Tuy nhiên các tác giả lại không đƣa ra khóa định
loại đến loài thuộc chi này, các loài chƣa có danh pháp, typus, mẫu nghiên cứu,…
Năm 2012, trong công trình “Từ điển cây thuốc Việt Nam”, Võ Văn Chi [5] đã
mô tả 6 loài thuộc chi Mua Melastoma L. có khả năng đƣợc sử dụng làm thuốc,
trong đó có 1 loài hiện đƣợc coi là có tên đồng nghĩa. Ngoài ra, tác giả còn trình bày
vắn tắt đặc điểm sinh thái, sự phân bố và công dụng của những loài này.
Nhƣ vậy, có thể nói rằng cho đến nay chƣa có một công trình nào nghiên cứu
về phân loại một cách đầy đủ và có hệ thống, cập nhật về các loài làm thuốc thuộc
chi Melastoma ở Việt Nam.
Sau khi tham khảo các tài liệu, chúng tôi đã ghi nhận đƣợc số loài thuộc chi
Mua đƣợc sử dụng làm thuốc là 5 loài, 1 phân loài (trƣớc đây là 6 loài). Danh sách
cụ thể nhƣ sau:
1. Mua lùn (Melastoma dodecandrum).
2. Mua da hung (Melastoma malabathrium).
2a. Mua thƣờng (Melastoma malabathrium ssp. normale).

3. Mua lông (Melastoma saigonense).
4. Mua bà (Melastoma sanguineum).
5. Mua vảy (Melastoma septemnerium).

Đàm Quang Tiến

9

K35B - Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, THỜI GIAN
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2. 1. Đối tƣợng nghiên cứu
Các loài làm thuốc thuộc chi Mua Melastoma L. ở Việt Nam, dựa trên cơ sở
mẫu vật và tài liệu
Tài liệu: Các tài liệu về phân loại chi Mua Melastoma L. trên thế giới và của
Việt Nam, nhất là các chuyên khảo về phân loại học và dƣợc học.
Mẫu vật: Các mẫu vật thực vật thuộc chi Mua Melastoma L. ở Việt Nam,
hiện đƣợc lƣu giữ ở các phòng tiêu bản thực vật.
Việc phân tích mẫu vật đƣợc tiến hành tại phòng tiêu bản thực vật Viện Sinh
thái và Tài nguyên Sinh vật với tổng số mẫu nghiên cứu là 78 số hiệu với 152 tiêu
bản.
Ngoài ra, chúng tôi còn tham khảo thêm mẫu ở các phòng tiêu bản thực vật: Ở
trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội HNU là 14 số hiệu
với 18 tiêu bản, ở Viện Dƣợc liệu HNIP) là 5 số hiệu với 18 tiêu bản.

2. 2. Phạm vi nghiên cứu:
Các loài làm thuốc thuộc chi Mua Melastoma L. trên toàn lãnh thổ Việt
Nam.
2. 3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 10/2012 – 5/2013.
2. 4. Nội dung nghiên cứu
– Phân tích các hệ thống phân loại chi Mua (Melastoma L. trên thế giới, từ đó
tìm hiểu vị trí và hệ thống phù hợp để sắp xếp các loài thuộc chi Mua.
– Xây dựng bản mô tả các loài làm thuốc thuộc chi Mua Melastoma L. ở
Việt Nam.
– Xây dựng khoá định loại các loài làm thuốc thuộc chi Mua Melastoma L. ở
Việt Nam.

Đàm Quang Tiến

10

K35B - Sinh


Khóa luận tốt nghiệp


Trường ĐHSP Hà Nội 2

ƣớc đầu tìm hiểu về giá trị làm thuốc của các loài thuộc chi Mua

(Melastoma L. ở Việt Nam.
2. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu phân loại các loài làm thuốc thuộc chi Mua Melastoma L.)

chúng tôi sử dụng phƣơng pháp Hình thái so sánh [11]. Đây là phƣơng pháp cổ điển
nhƣng cho đến nay vẫn là phƣơng pháp chính và phổ biến nhất trên thế giới và phù
hợp với điều kiện nghiên cứu của nƣớc ta. Phƣơng pháp này dựa trên đặc điểm cấu
tạo bên ngoài của các cơ quan thực vật, quan trọng nhất là cơ quan sinh sản vì đặc
điểm của nó liên quan chặt chẽ với bộ mã di truyền và ít biến đổi bởi tác động của
môi trƣờng.Việc so sánh dựa trên nguyên tắc chỉ so sánh các cơ quan tƣơng ứng với
nhau trong cùng một giai đoạn phát triển cây trƣởng thành so sánh với cây trƣởng
thành, nụ so sánh với nụ, hoa so sánh với hoa,... .
Để làm tốt phƣơng pháp nghiên cứu hình thái so sánh, cần tiến hành đồng thời
cả 2 công tác là ngoại nghiệp và nội nghiệp.
Công tác ngoại nghiệp: Đƣợc thực hiện trong các chuyến đi thực địa nhằm
thu thập mẫu vật, chụp ảnh, quan sát và ghi chép các đặc điểm của mẫu ở trạng thái
tƣơi, quan sát về phân bố, môi trƣờng sống và các đặc điểm khác.
Trong quá trình thực hiện khóa luận này, tôi đã đi thu thập mẫu vật tại Trạm
Đa dạng sinh học Mê Linh Vĩnh Phúc và một số vùng lân cận.
Công tác nội nghiệp: Xử lý và bảo quản mẫu vật. Việc nghiên cứu các mẫu
vật khô đƣợc tiến hành tại các phòng thí nghiệm. Tại đây, các mẫu vật đƣợc phân
tích, chụp ảnh, vẽ hình và mô tả, sau đó dựa vào các bản mô tả gốc và mẫu vật
chuẩn nếu có , các chuyên khảo, các bộ thực vật chí nhất là của Việt Nam và các
nƣớc lân cận để phân tích, so sánh và định loại.
Để đánh giá giá trị làm thuốc của các loài thuộc chi mua Melastoma L.) thì
chúng tôi dựa vào tài liệu tham khảo và thực tế điều tra.
Việc nghiên cứu phân loại các loài làm thốc thuộc chi Mua Melastoma L.)
đƣợc tiến hành theo các bƣớc nhƣ sau:

Đàm Quang Tiến

11

K35B - Sinh



Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

ƣớc 1: Tổng hợp, phân tích các tài liệu trong và ngoài nƣớc về chi Mua
(Melastoma L. . Từ đó lựa chọn hệ thống phân loại phù hợp với việc phân loại chi
này ở Việt Nam.
ƣớc 2: Phân tích, định loại các mẫu vật thuộc chi Mua Melastoma L. hiện có.
ƣớc 3: Tham gia các chuyến điều tra, nghiên cứu thực địa để thu thêm mẫu,
tìm hiểu thêm về sinh thái học, sự phân bố và các thông tin có liên quan khác.
ƣớc 4: Tổng hợp kết quả nghiên cứu, mô tả các đặc điểm chung của chi, xây
dựng khoá định loại, mô tả các phân chi và các loài, chỉnh lý phần danh pháp theo
luật danh pháp quốc tế và cuối cùng hoàn chỉnh các nội dung khoa học khác của đề
tài.
– Soạn thảo chi và các loài dựa theo quy ƣớc quốc tế về soạn thảo thực vật và
quy phạm soạn thảo thực vật chí Việt Nam, thứ tự nhƣ sau:
Thứ tự soạn thảo chi: Tên khoa học chính thức kèm theo tên tác giả công bố
tên gọi, tên Việt Nam thƣờng dùng, trích dẫn lại tên tác giả công bố tên khoa học,
năm công bố, tài liệu công bố, số trang, tài liệu chính và các tài liệu ở Việt Nam đề
cập đến, các tên đồng nghĩa nếu có , tên Việt Nam khác nếu có , mô tả, loài typ
của chi, ghi chú nếu có .
Thứ tự soạn thảo loài và dƣới loài: Tên khoa học chính thức kèm theo tên tác
giả công bố tên gọi, tên Việt Nam thƣờng dùng, trích dẫn lại tên tác giả công bố tên
khoa học, năm công bố, tài liệu công bố, số trang, tài liệu chính và các tài liệu ở
Việt nam đề cập đến, tên đồng nghĩa gốc nếu có , các tên đồng nghĩa nếu có , tên
Việt Nam khác nếu có , mô tả, địa điểm thu mẫu chuẩn Loc. class. , mẫu vật
chuẩn Typus kèm theo nơi bảo quản theo quy ƣớc quốc tế , sinh học và sinh thái,
phân bố, mẫu nghiên cứu, giá trị sử dụng, ghi chú nếu có .

– Cách mô tả: Mô tả liên tục những đặc điểm cơ bản theo nguyên tắc truyền
tin ngắn gọn, theo trình tự từ cơ quan dinh dƣỡng dạng sống, cành, lá,... đến cơ
quan sinh sản cụm hoa, cấu trúc của hoa, quả, hạt .
Để xây dựng bản mô tả cho một loài, chúng tôi tập hợp các số liệu đã phân
tích về loài đó sau đó so sánh với tài liệu gốc, các chuyên khảo và mẫu typ nếu có ,
từ đó xác định các tiêu chuẩn và dấu hiệu định loại cho loài.
Đàm Quang Tiến

12

ản mô tả chi đƣợc
K35B - Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

xây dựng trên cơ sở tập hợp các bản mô tả của các loài trong chi. Nếu bản mô tả
này có sự khác biệt so với tài liệu gốc và các tài liệu khác thƣờng do số loài trong
chi ở mỗi tài liệu khác nhau , chúng tôi sẽ có những ghi chú bổ sung.
– Xây dựng khoá định loại: Trong phạm vi của đề tài này, chúng tôi lựa chọn
cách xây dựng khoá lƣỡng phân kiểu zic-zắc, cách làm đƣợc tiến hành nhƣ sau: Từ
tập hợp các đặc điểm mô tả cho các taxon, chọn ra cặp các tập hợp đặc điểm đối lập
và xếp chúng vào hai nhóm các đặc điểm đƣợc chọn phải ổn định, dễ nhận biết và
thể hiện tính chất phân biệt giữa các taxon . Trong mỗi nhóm, lại tiếp tục chọn ra
cặp đặc điểm đối lập và xếp chúng vào hai nhóm khác, cứ tiếp tục nhƣ vậy đến khi
phân biệt hết các taxon.
Danh pháp của các taxon đƣợc chỉnh lý theo luật danh pháp quốc tế hiện hành
và theo Quy phạm soạn thảo thực vật chí Việt Nam.


Đàm Quang Tiến

13

K35B - Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Hệ thống phân loại và vị trí của chi Mua (Melastoma L.)
Sau khi phân tích các hệ thống phân loại chi Mua (Melastoma L.) nói riêng và
họ Mua (Melastomataceae) nói chung, cùng việc tham khảo các công trình thực vật
chí ở các nƣớc trên thế giới và các nƣớc lân cận với Việt Nam, chúng tôi nhận thấy
hệ thống phân loại của chi Mua (Melastoma L.) là tƣơng đối đồng nhất ở hầu hết
các tác giả nghiên cứu. Hầu nhƣ các tác giả đều đi theo quan điểm các loài thuộc chi
Mua đƣợc phân trực tiếp từ đơn vị chi mà không qua các đơn vị nhỏ hơn nhƣ phân
chi (subgenus) hay nhánh (section).
Còn về vị trí của chi Mua (Melastoma L.) hầu hết các tác giả nhƣ

aker &

Bakh f. (1963), Engler (1964 , Hutchinson 1969 , H. Heywood 1993 , A.
Takhtajan 1997, 2009 ,… đều thống nhất xếp:
Chi Mua (Melastoma)
Thuộc họ Mua (Melastomataceae).
Thuộc ộ Sim Myrtales .

Thuộc Lớp Hai lá mầm Dicotyledone .
Thuộc Ngành Hạt kín Angiospermae .
3.2. Đặc điểm phân loại chi Mua (Melastoma L.) qua các đại diện làm thuốc ở
Việt Nam.
3.2.1. Dạng sống
Cây bụi đứng hoặc bò lan mặt đất M. dodecandrum), cao 1-3 m. Đặc trƣng
bởi cành non có tiết diện vuông, thƣờng có nhiều lông. Loài thân bò có rễ ở mắt,
thân mảnh M. dodecandrum).
3.2.2. Lá
Lá đơn, nguyên, mọc đối, không có lá kèm; phiến lá nhiều hình dạng khác
nhau nhƣ hình bầu dục M. dodecandrum, M. candidum, M. saigonense , hình mũi
mác (M. sanguineum, M. malabathrica); chóp lá tròn (M. dodecandrum) hay nhọn
(M. sanguineum, M. malabathrica , gốc thƣờng tròn hoặc tù; mặt trên xanh hơn mặt

Đàm Quang Tiến

14

K35B - Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

dƣới, đôi khi lá mặt dƣới màu đo đỏ; mép lá nguyên; thƣờng có 5 gân dọc trong đó
có 2 gân ở gần mép lá thƣờng dài, chạy tới gần hết chiều dài của lá, các gân thƣờng
nổi ở mặt dƣới, hằn lên ở mặt trên; thƣờng có nhiều lông ở cả 2 mặt.
3.2.3. Cụm hoa
Cụm hoa hình xim, mọc ở đỉnh cành hoặc ở nách lá, hiếm khi hoa đơn độc M.

sanguineum).
3.2.4. Hoa
Hoa lƣỡng tính, đều, bao hoa thƣờng là mẫu 5 đôi khi khác nhau trong một cá
thể từ mẫu 5 đến mẫu 8 .
- Đài 5, hợp ở phía dƣới, phía trên có các thùy rời xa nhau, dày dạng da, sớm
rụng, hình tam giác hay thuôn dài, nguyên hay đôi khi có răng M. sanguineum).
- Cánh hoa 5, rời nhau, màu hồng tím, đậm hay nhạt tùy loài, hình trứng
ngƣợc, cả hai mặt thƣờng có lông mịn nhƣ nhung.
- ộ nhị: gồm 10 nhị rời nhau đôi khi hơn , không đều, đính trên 2 vòng, chỉ
nhị gập trong nụ hoa. Vòng ngoài là nhị hữu thụ, chỉ nhị dạng sợi mảnh, dài, chia 2
đoạn gần bằng nhau, ở giữa mang một phần phụ gọi là cựa, phần trên mang bao
phấn thƣờng màu hồng hay tím đậm. Vòng trong là nhị bất thụ, chỉ nhị thô, ngắn,
phía trên mang bao phấn giả màu vàng.
- ộ nhụy: ầu trung, có 5 ô, có lông hoặc không có lông nhƣng có vảy, mỗi ô
gồm rất nhiều noãn. Vòi nhụy hình trụ mảnh, dài 1 - 3 cm, màu hồng tím, thƣờng
không có lông. Núm nhụy hình đầu hay dạng điểm.

Đàm Quang Tiến

15

K35B - Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

H nh 1. Sơ đồ c u tạo hoa của Melastoma L.
3.2.5. Quả và hạt

Quả nang, hình chuông, phía trên có đài tồn tại hay sớm rụng M. sanguinea).
Ống đài khi chín thƣờng vỡ theo một đƣờng không xác định; quả thƣờng có lông
hình sao phủ dày (M. saigonense hay lông đơn cứng M. septemnervium), lông
mềm rải rác M. dodecandrum).
Hạt nhiều, nhỏ, thƣờng mang màu tím hay đen.
Typus: M. malabathrica L.
Trên thế giới có khoảng 850 loài, phân bố chủ yếu ở Châu Á, châu Úc và một
phần rải rác.
Ở Việt Nam hiện biết có 16 loài, phân bố rải rác khắp cả nƣớc. Trong đó có 5
loài và 1 phân loài đƣợc ghi nhận làm thuốc.
3.3. Khoá định loại các loài làm thuốc thuộc chi Mua (Melastoma L.) ở Việt
Nam.
1A. Đế hoa và ống đài có lông hình sao với thân dài nổi lên ......... 3. M. saigonense
1 . Đế hoa và ống đài không có lông hình sao nổi lên.
2A. Thân bụi bò lan mặt đất, có rễ ở đốt ............................... 1. M. dodecandrum
2 . Thân bụi đứng, không có rễ ở đốt.

Đàm Quang Tiến

16

K35B - Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

3A. Đế hoa và ống đài có vảy, lông cứng không lợp lên nhau 4. M. sanguineum
3 . Đế hoa và ống đài không có vảy, lông cứng lợp lên nhau

4A. Lá bắc cụm hoa dựng đứng, rộng, có lông mềm, chiều dài thƣờng lớn hơn
1 cm ...........................................................................5.M. septemnervium
4 . Lá bắc cụm hoa không dựng đứng, nếu dựng đứng thì lá bắc nhẵn hay có
lông cứng nhƣ gai, chiều dài thƣờng nhỏ hơn 1 cm.
5A. Mặt dƣới lá có nhiều lông nhỏ và cứng, cành non phủ vảy, có lông rải
rác ............................................................................. 2. M. malabathrica
5 . Mặt dƣới lá có nhiều lông mềm, cành non không có vảy, có lông dày .......
............................................................ 2a. M. malabatrica ssp. normale
3.4. Đặc điểm phân loại các loài thuộc chi Mua (Melastoma L.)ở Việt Nam
3.4.1. Melastoma dodecandrum Lour. - Mua lùn
Lour. 1790. FI. Cochinch.: 274; C. Chen, 1984. Fl. Reipub. Pop. Sin. 53(1):
154; Karsten Meyer, 1999. Blumea. 80; Phamh. 2000. Illustr. Fl. Vietn. 2: 73; N. K.
Dao, 2003. Check. Pl. Sp. Vietn. 2: 916; J. Chen & Susanne S. R., 2007. Fl. China,
13: 364.
Osbeeckia repens Cogn. (ed), 1828. Prod. 3: 142.
Melastoma rosenum Poir., Lam. (ed), 1814. Encyc., Suppl. 3: 644.
Melastoma octandrum L. ex Sm. in Rees (ed), 1819. Cyclop. 23: n. 67.
Melastoma trunggij Pócs & Tiep, 1965. Ann. Hist. Nat. Mus. Natl. Hung. 57: 167
Mua thấp, mua 12 tiểu nhị.
Cây bụi bò lan mặt đất, cao 30 cm, cành non có bốn cạnh có lông thƣa thớt bao
phủ xung quanh, có rễ ở đốt. Lá đơn, nguyên, mọc đối, phiến lá hình bầu dục, kích
thƣớc 0,8-2 x 2-4 cm, có 3 - 5 gân, các gân nổi ở mặt trên và hằn ở mặt dƣới, 2 mặt
của phiến lá nháp vì có nhiều lông ngắn và cứng, gốc tròn, chóp tù, mép nguyên;
cuống lá tròn, dài 0,5-1 cm. Hoa mọc thành cụm hình xim hoặc mọc đơn độc trên
đỉnh cành. Hoa lƣỡng tính, đều, mẫu 5. Lá bắc có hình tam giác hoặc hình mũi mác,
kích thƣớc 0,2–0,5 x 0,1–0,3 cm nhẵn hoặc có lông dài 0,1 cm, đế hoa và ống đài
Đàm Quang Tiến

17


K35B - Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

không có lông hình sao nổi lên, thùy đài hình tam giác, kích thƣớc 0,2–0,4 x 0,1–0,2
cm, có lông ở mép, ống đài có lông nhỏ. Cánh hoa hình trứng ngƣợc, kích thƣớc
0,7–0,8 x 1- 1,4 cm, có lông mịn ở mép. ộ nhị gồm 8- 12 nhị, không đều đính trên
2 vòng; vòng ngoài là các nhị hữu thụ có bao phấn màu hồng tím dài 0,5 cm, chỉ nhị
dài 0,4 cm; vòng trong là các nhị bất thụ có bao phấn màu vàng dài 0,4 cm, chỉ nhị
dài 0,3 cm. Trung đới dài 0,5 cm. ầu trung, hợp sinh, 4-6 ô, hình cầu, có lông bao
phủ. Quả mọng, hình chuông, kích thƣớc 0,3- 0,5x 0.7- 0,9 cm. Hạt nhiều, nhỏ.
Loc. class.: Cochinchine, Vietnam.
Sinh học và sinh thái: Ra hoa tháng 5-8, có quả chín tháng 6-10. Thƣờng
phân bố rộng rãi và ít khi tạo thành quần thể lớn. Cây ƣa ẩm, ƣa sáng và có thể chịu
bóng, thƣờng mọc trên đất ẩm ven rừng, chân núi đá vôi và bờ mƣơng rẫy. Cây tái
sinh chủ yếu từ hạt. Sau khi bị cắt hoặc giẫm đạp thì các bộ phận còn lại của cây
đều có khả năng tái sinh.
Phân bố: Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh Hà Cối, Uông í , ắc Giang
(Nhã Nam), Hải Dƣơng, Hà Nội Phủ Lỗ , Hòa ình, Hải Phòng, Thừa Thiên Huế
Huế . Còn có ở Trung Quốc.
Mẫu nghiên cứu: THÁI NGUYÊN, Petelot 1323 (HNU); Nguyễn Văn Mạnh
sn. HNU ._ LẠNG SƠN, Lê Kim

iên 5989 HN ; Đoàn điều tra thực vật Việt

Trung 4048 HN ._ QUẢNG NINH, 442 HNIP ._ HÀ NỘI, Petelot 1324 HNU ._
HÒA ÌNH, Nguyễn Đăng Khôi 5656 HN .

Giá trị sử dụng: Cả cây, nhất là rễ, dùng chữa mụn nhọt, ứ huyết, tê thấp, sai
khớp, phù nề ở phụ nữ sau khi sinh đẻ. Lá giã nhỏ trộn với nƣớc tiểu, nƣớng đắp
chỗ đau do bị gãy chân tay, lá đắp chữa đinh tay. Ở Trung Quốc, làm thuốc dự
phòng viêm màng não và tủy sống, chữa viêm ruột, lị trực trùng, đau thắt lƣng, tê
thấp. Rễ và quả sắc uống chữa bệnh thiếu máu do thai ngén, kiệt sức, rong kinh. Lá
sắc lấy nƣớc rửa cam trĩ, nhọt độc, ghẻ ngứa, loét chân tay và rắn cắn [5, 6].

Đàm Quang Tiến

18

K35B - Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

H nh 2. Melastoma dodecandrum Lour.
1. Cây mang hoa; 2. Nhị hữu thụ; 3. Hoa tách tràng bổ dọc
Hình vẽ theo Võ Văn Chi, 2004
Đàm Quang Tiến

19

K35B - Sinh


Khóa luận tốt nghiệp


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Dạng sống

Hoa

Thùy đài rời xa nhau

Hoa bổ dọc

Cánh hoa

Nhị hữu thụ

Nhị b t thụ

Ảnh 1. Melastoma dodecandrum Lour.
(Ảnh Đỗ Thị Xuyến, chụp tại Chí Linh, Hải Dƣơng)
Đàm Quang Tiến

20

K35B - Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

3.4.2. Melastoma malabathrica L. - Mua da hung

L. 1753. Sp. Pl. 1: 390 “malabathricum”; Clarke in Hook. 1879. Fl. Brit.
India, 2: 523; Guill. in H. Lecomte, 1912. Fl. Gen. Indo-Chine, 2: 882; Karsten
Meyer, 1999. Blumea. 83; Phamh. 2000. Illustr. Fl. Vietn. 2: 74; Susanne R. et al.
2001. Fl. Thailand, 7(3): 441; N. K. Dao, 2003. Check. Pl. Sp. Vietn. 2: 917; Chen
J. & Susanne S. R., 2007. Fl. China, 13: 365.
Melastoma affine D. Don, 1823. Mem. Wern. Nat. Hist. Soc. 4: 288; Backer
& Bakhuizen, 1963. Fl. Java, 1: 358; C. Chen, 1984. Fl. Reipub. Pop. Sin. 53(1):
156; S. F. Huang & T. C. Huang, 1993. Fl. Taiwan, 3: 915; Phamh. 2000. Illustr. Fl.
Vietn. 2: 73; N. K. Dao, 2003. Check. Pl. Sp. Vietn. 2: 915.
M. polyanthum Blume, 1831. Flora 14: 481; Clarke in Hook. 1879. Fl. Brit.
India, 2: 523.
Muôi Singapo, mua se.
Cây bụi, mọc đứng, cao 1 - 3m, cành non có bốn cạnh, phủ lông rải rác, có
vảy, không có rễ ở đốt. Lá đơn, nguyên, mọc đối; phiến lá hình mũi mác, kích thƣớc
1,5-10 x 5-19 cm, có 5 hoặc 7 gân, thƣờng có 2 gân ở mép hơi mờ, gân thƣờng hằn
ở mặt trên và nổi rõ ở mặt dƣới; gốc lá tròn, hơi lệch; chóp nhọn; mép nguyên, mặt
trên xanh và nháp so với mặt dƣới vì mặt trên có nhiều lông thô cứng, mặt dƣới có
nhiều lông nhỏ hơi cứng; cuống lá dài 0,5- 3 cm. Cụm hoa hình xim gồm 3-7 hoa,
mọc ở đỉnh cành hoặc ở nách lá. Hoa lƣỡng tính, đều, mẫu 5, hiếm khi mẫu 4 hoặc
6. Lá bắc hình trứng ngƣợc, dựng đứng có lông nhƣ gai, đôi khi nhẵn, kích thƣớc
0,7-0,9 x 1,8-2 cm. Đế hoa và ống đài không có vảy, lông đơn cứng lợp lên nhau,
không có lông hình sao, thùy đài hình mũi mác, kích thƣớc 0,2- 0,6 x 0,5-1,3 cm.
Cánh hoa hình trứng ngƣợc, màu hồng-tím, kích thƣớc 1,2-1,6 x 2,5-3,5 cm. Nhị
hoa 10, hiếm khi 8 hoặc 12, đính trên 2 vòng; nhị hữu thụ có chỉ nhị dạng sợi, dẹt,
dài 2-3 cm, bao phấn màu hồng-tím, dài 0,8-1,4 cm; nhị bất thụ có chỉ nhị dài 0,81,2 cm, bao phấn lép màu vàng, dài 0,6-1,2 cm, trung đới dài 0,4-0,8 cm. ộ nhụy
gồm 5 lá noãn dính nhau, bầu trung, hình trứng, có nhiều lông cứng, có 5 ô, mỗi ô
gồm nhiều noãn; vòi nhụy hình trụ mảnh, hơi cong ở đỉnh, dài 2,5-3 cm. Quả mọng,

Đàm Quang Tiến


21

K35B - Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

hình chuông, kích thƣớc 0,6-0,8 x 0,9-1,2 cm, khi chín quả vỡ theo một đƣờng
không cố định. Hạt nhiều, nhỏ, màu đen.
Loc. class.: India; Typus: Wight s.n. (LINN).
Sinh học và sinh thái: Ra hoa tháng 4-8, có quả chín tháng 6-9. Cây ƣa sáng,
thƣờng gặp trong các trảng cây bụi, ven rừng thứ sinh, có ở độ cao lên tới 900 m.
Phân bố: Khá phổ biến ở Việt Nam nhƣ Tuyên Quang, Quảng Ninh, Vĩnh
Phúc, Hà Nội, Hòa

ình, Nghệ An, Quảng ình, Thừa Thiên Huế, Kon Tum, Gia

Lai, Đăk Nông, Lâm Đồng, Long An, Kiên Giang. Còn có ở Ấn Độ.
Mẫu nghiên cứu: TUYÊN QUANG, Nguyễn Thị Đỏ và CS T-V-10 (HN),
Phƣơng 6625 HN ._ QUẢNG NINH, Nguyễn Tiến

ân và CS 7 & 168 HN ,

TTHD2-76 163 HN ._ VĨNH PHÚC, Đoàn điều tra thực vật Việt Nam Liên Xô
LX-VN 2703 (HN ._HÀ NỘI, Dzu-Thomas 77814 HN ._ HÒA
2375 HN ._NGHỆ AN, H.566 HNU ._ QUẢNG

ÌNH, Phƣơng


ÌNH, Averyanov et al VH-

4702 HN , Hà Tuế 746 HN ._ THỪA THIÊN HUẾ, Thái-Thuận 94 HN , Hà Tuế
685 HN ._ KON TUM, Lê Kim iên 533 HN , Đoàn điều tra thực vật Việt Nam
Liên Xô LX-VN 766 HN ._ GIA LAI, Đoàn điều tra thực vật Việt Nam Liên Xô
LXVN 2703 HN . _ ĐĂK NÔNG, Tân 63 HN . _ LÂM ĐỒNG, Averyanov et al
VH 2965 HN ,

iên 1208 HN , Hà Tuế 521 HN . _ LONG AN, Hà Tuế 775

HN . _ KIÊN GIANG, Nguyễn Tiến ân và CS 583 & 1152 (HN).
Giá trị sử dụng: Quả hơi nạc, có thịt đỏ hơi thơm và có vị ngọt, dùng ăn đƣợc.
Lá dùng trị ỉa chảy và lỵ. Lá và chồi hoa đƣợc dùng nhƣ chất làm săn da trong bệnh
khí hƣ và ỉa chảy mãn tính. Dùng ngoài, nƣớc sắc rễ đƣợc sử dụng ở Malaixia làm
thuốc súc miệng trị sâu răng. Ngƣời Ấn Độ dùng để nhuộm đỏ [2, 5, 6].
Ghi chú: Loài này thƣờng đƣợc mang tên phân loài chuẩn Melastoma
malabathrica ssp. malabathrica nhƣng theo luật danh pháp quốc tế, chúng tôi trình
bày trong bản khóa luận tên loài chính thức Melastoma malabathrica L.

Đàm Quang Tiến

22

K35B - Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2


H nh 3. Melastoma malabathrica L.
1. cành mang hoa; 2. lông trên thân
hình vẽ theo Auct, 1972

Đàm Quang Tiến

23

K35B - Sinh


×