Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Ảnh hưởng của nguồn giống và phương thức bảo quản đến sinh lí hạt một số giống lúa khi nảy mầm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.76 KB, 44 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN
***********

NGUYỄN THỊ NHUNG

ẢNH HƯỞNG CỦA NGUỒN GIỐNG
VÀ PHƯƠNG THỨC BẢO QUẢN ĐẾN
SINH LÍ HẠT MỘT SỐ GIỐNG LÚA
KHI NẢY MẦM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh lý học thực vật

Người hướng dẫn khoa học
TS. NGUYỄN VĂN ĐÍNH

HÀ NỘI – 2011


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Đính

LỜI CẢM ƠN

Bằng tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo
TS. NGUYỄN VĂN ĐÍNH đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ThS. Nguyễn Hồng Yến - Phó Chi cục
trưởng Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Hòa Bình cùng Tập thể cán bộ công


tác tại Chi cục Bảo vệ Thực vật tỉnh Hòa Bình và tại các Trạm Bảo vệ thực
vật huyện Lương Sơn, Cao Phong, Mai Châu, Lạc Sơn và Lạc Thủy đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành công việc thực địa và nghiên cứu khoa
học trong thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã
luôn sát cánh ủng hộ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện khóa
luận.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2011
Sinh viên

Nguyễn Thị Nhung

Nguyễn Thị Nhung

-ii-

K33C – Sinh KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Đính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã thực hiện nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của nguồn giống và
phương thức bảo quản đến sinh lí hạt một số giống lúa khi nảy mầm”.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả
nghiên cứu của đề tài này đảm bảo tính chính xác, khách quan, trung thực,
không trùng lặp với các tác giả khác.


Hà Nội, tháng 5 năm 2011
Sinh viên

Nguyễn Thị Nhung

Nguyễn Thị Nhung

-iii-

K33C – Sinh KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Đính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FAO: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc
NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
UBND: Ủy ban nhân dân
BVTV: Bảo vệ thực vật
KHKT: Khoa học kĩ thuật
PTN: phòng thí nghiệm
S: diện tích
KL: khối lượng
KH: ký hiệu
KT TB: kích thước trung bình
Nxb: Nhà xuất bản
P1000: khối lượng 1000 hạt
d: chiều dài

BT7: giống Bắc thơm số 7
CNH, HĐH: công nghiệp hóa, hiện đại hóa
BUCAP: Biodiversity use and conservation application in community
programe (Chương trình bảo tồn, ứng dụng đa dạng nguồn gen thực vật
ở cộng đồng).

Nguyễn Thị Nhung

-iv-

K33C – Sinh KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Đính

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Trang
Bảng 1: Cơ cấu giống lúa tại các huyện trọng điểm
của tỉnh Hòa Bình........................................................................ 10
Bảng 2: Số lượng mẫu đã thu thập từ các huyện trọng điểm....... 15
Bảng 3.1: Nguồn giống và phương thức bảo quản một số giống lúa
chủ yếu của nông dân tỉnh Hòa Bình. ........................................ . 20
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của phương thức bảo quản đến
khối lượng 1000 hạt (g) và độ ẩm của hạt một số giống lúa..... 22
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của phương thức bảo quản đến một số
chỉ tiêu nảy mầm và nhiễm bệnh ở một số giống lúa...............

25


Bảng 3.4: Ảnh hưởng của nguồn giống và phương thức bảo quản
đến sinh trưởng mầm một số giống lúa....................................... 26
Bảng 3.5: Mức độ nhiễm nấm bệnh ở các hình thức bảo quản
khác nhau của một số giống lúa do người dân bảo quản........... 29
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của nguồn giống đến tỉ lệ nảy mầm
và sức nảy mầm của hai giống lúa: Q5 và Bao thai..................

Nguyễn Thị Nhung

-v-

31

K33C – Sinh KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Đính

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Cơ cấu cây trồng chính của tình Hòa Bình năm 2011....7
Biểu đồ 2: Chiều dài rễ mầm, lá mầm của một số giống
từ các nguồn giống khác nhau...................................................... 27
Biểu đồ 3: Chiều dài rễ mầm, lá mầm của một số giống
trong điều kiện bảo quản khác nhau............................................. 28
Biểu đồ 4: Ảnh hưởng của nguồn giống đến tỉ lệ nảy mầm và
sức nảy mầm của hai giống lúa: Q5 và Bao thai..........................31


Nguyễn Thị Nhung

-vi-

K33C – Sinh KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Đính

MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU

Trang

1.1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................. 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................... 2
1.3. Nội dung nghiên cứu.
1.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.......................................... .......3
1.5. Ý nghĩa của đề tài.................................................................. .......4

Phần 2: NỘI DUNG
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vai trò của cây lúa.........................................................................5
1.2. Tình hình sản xuất lúa của tỉnh Hòa Bình......................................6
1.3. Tình hình sản xuất lúa của các huyện.............................................9
1.4. Khái quát về bảo quản nông sản………….....................................11
1.5. Phương pháp bảo quản hạt lúa (hạt thóc)……………….……….11
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................15
2.2. Phương pháp nghiên cứu...............................................................15
2.3. Xử lí số liệu thí nghiệm.................................................................18
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nguồn cung cấp và các phương thức bảo quản
một số giống lúa ở tỉnh Hòa Bình.........................................................19
3.2. Ảnh hưởng của nguồn giống và phương thức bảo quản
đến một số chỉ tiêu sinh lí của hạt lúa giống.........................................21
3.2.1. Ảnh hưởng của nguồn giống và phương thức bảo quản
đến khối lượng 1000 hạt và độ ẩm của một số giống lúa.....................21
3.2.2. Ảnh hưởng của nguồn giống và phương thức bảo quản

Nguyễn Thị Nhung

-vii-

K33C – Sinh KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Đính

đến tỉ lệ nảy mầm và nhiễm bệnh của một số giống lúa.......................24
3.2.3. Ảnh hưởng của phương thức bảo quản đến sinh lí,
nhiễm nấm và sinh trưởng mầm của một số giống lúa...............26
3.3. Mức độ nhiễm nấm ở các phương thức bảo quản khác nhau
đến một số giống lúa.............................................................................29
3.4. Ảnh hưởng của nguồn giống đến tỉ lệ nảy mầm và sức nảy mầm
của hai giống lúa: Q5 và Bao thai........................................................30

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận............................................................................................33
2. Kiến nghị..........................................................................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………...……..……35

Nguyễn Thị Nhung

-viii-

K33C – Sinh KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Đính

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây lúa nước trong những cây lương thực lâu đời nhất, phổ biến nhất.
Trên thế giới, về mặt diện tích gieo trồng lúa đứng thứ 2 sau lúa mì; về tổng
sản lượng, lúa đứng thứ 3 sau lúa mì và ngô [1]. Lúa được trồng ở 112 nước,
là lương thực của hơn 54% dân số thế giới.
Dân số thế giới hiện nay là gần 7 tỉ người và sẽ đạt 8 tỉ người vào năm
2030. Sự gia tăng dân số đã đặt nhân loại vào tình trạng thiếu đói lương thực,
đặc biệt thường xảy ra ở các nước chậm, đang phát triển.
Theo đánh giá của FAO, năm 2009 có hơn 1 tỉ người trên thế giới bị
thiếu ăn. Bởi vậy, phát triển lương thực trở thành vấn đề thời sự của mỗi quốc
gia. Cây lúa nước là đối tượng được chú trọng nghiên cứu và đầu tư nhiều
nhất bởi nó ảnh hưởng đến đời sống của 65% dân số thế giới [4]. Để không
ngừng mở rộng sản xuất, cây lúa nước đòi hỏi phải có nguồn giống tốt, chất

lượng giống phải cao. Bởi giống lúa vừa là mục tiêu, vừa là một biện pháp kĩ
thuật để nâng cao năng suất và phẩm chất hạt gạo trong sản xuất lương thực.
Trong nhiều năm qua việc lai tạo chọn giống lúa theo 3 hướng chính:
- Chọn tạo giống có chất lượng ngon phục vụ thị trường trong nước và
xuất khẩu.
- Chọn tạo giống có năng suất cao, ổn định cho vùng thâm canh.
- Chọn tạo giống có năng suất cao, thời gian sinh tưởng ngắn, chống
chịu sâu bệnh và chống chịu các điều kiện khó khăn.
Ngày nay, giống vẫn được xem là một trong những yếu tố hàng đầu
trong việc không ngừng nâng cao năng suất cây trồng. Các nhà khoa học ước
tính khoảng 30 - 50% mức tăng năng suất hạt của các cây lương thực trên thế
giới là nhờ việc đưa vào sản xuất những giống tốt mới [5].

Nguyễn Thị Nhung

-1-

K33C – Sinh KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Đính

Muốn cây lúa sinh trưởng, phát triển tốt thì phải có hạt giống tốt và
khỏe mạnh. Gieo trồng hạt giống khỏe, có chất lượng cao là điều kiện cần
thiết để cây lúa gieo trồng chịu đựng và vượt qua được biến động của điều
kiện thời tiết bất lợi và những điều kiện bất lợi bên ngoài từ đó mới có thể cho
năng suất cao và gia tăng chất lượng gạo, đáp ứng nhu cầu lương thực của
nhân loại.

Giống tốt nhưng phải được bảo quản thật tốt mới phát huy được hiệu
quả trong sản xuất. Ở Việt Nam nói chung và tỉnh Hòa Bình nói riêng với
điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thì quá trình bảo quản nông sản sau thu
hoạch đặc biệt là bảo quản hạt giống lúa gặp khá nhiều khó khăn. Với nhiều
bất lợi của điều kiện môi trường như: vi sinh vật, sâu bệnh, chuột, mối... là
những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hạt giống.
Qua khảo sát các phương pháp bảo quản hạt giống chủ yếu của tỉnh
Hòa Bình, tôi nhận thấy các hình thức bảo quản chủ yếu là: bảo quản trong
bao bố, mê bồ, chum, vại, thùng gỗ và trong các bao nilon kín. Bằng các hình
thức bảo quản đó, bà con sử dụng lúa thu hoạch từ vụ trước làm giống cho vụ
sau. Để đánh giá được sự ảnh hưởng của các hình thức bảo quản khác nhau
đến sinh lí hạt giống cũng như chất lượng hạt giống như thế nào và mong
muốn khuyến cáo bà con nông dân có phương pháp bảo quản hạt giống tốt
nhất, tôi tiến hành nghiên cứu:
"Ảnh hưởng của nguồn giống và phương thức bảo quản đến sinh lí
hạt một số giống lúa khi nảy mầm".
1.2. Mục đích của đề tài
- Khảo sát tình hình bảo quản và sử dụng lúa giống ở một số địa
phương trong tỉnh Hòa Bình.
- Đánh giá ảnh hưởng của nguồn giống và điều kiện bảo quản đến tỉ lệ
nảy mầm, sức nảy mầm, mức độ nhiễm bệnh của hạt một số giống lúa.

Nguyễn Thị Nhung

-2-

K33C – Sinh KTNN


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Văn Đính

- Khuyến cáo người nông dân về cách bảo quản và sử dụng nguồn
giống lúa trong sản xuất.
1.3. Nội dung nghiên cứu
- Khảo sát nguồn giống và cách bảo quản hạt giống của một số giống
lúa chủ yếu ở tỉnh Hòa Bình.
- Đánh giá ảnh hưởng của nguồn giống và phương thức bảo quản đến
một số chỉ tiêu sinh lí, nhiễm bệnh của một số giống.
+ Khối lượng 1000 hạt.
+ Ẩm độ của hạt.
+ Tỉ lệ nảy mầm.
+ Sức nảy mầm.
+ Tỉ lệ nhiễm sâu bệnh.
+ Sinh trưởng của mầm (rễ mầm, lá mầm).
- Đánh giá ảnh hưởng của phương thức bảo quản đến tỉ lệ nhiễm nấm
của một số giống lúa.
- Đánh giá ảnh hưởng của nguồn giống đến tỉ lệ nảy mầm, sức nảy
mầm của hai giống Q5 và Bao thai trong cùng một điều kiện bảo quản.
1.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
1.4.1. Địa điểm
- Địa điểm lấy mẫu: một số huyện trọng điểm của tỉnh Hòa Bình: Cao
Phong, Lương Sơn, Mai Châu, Lạc Sơn và Lạc Thủy.
- Địa điểm thí nghiệm: PTN Chi cục BVTV tỉnh Hòa Bình.
1.4.2. Thời gian
- Ngày bắt đầu: 14/02/2011.
- Ngày kết thúc: 22/4/2011.

Nguyễn Thị Nhung


-3-

K33C – Sinh KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Đính

1.5. Ý nghĩa của đề tài
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài sẽ bổ sung các dẫn liệu về nguồn giống và cách bảo
quản giống lúa của người nông dân hiện nay ở tỉnh Hòa Bình. Kết quả của đề
tài còn bổ sung các dẫn liệu về ảnh hưởng của phương thức bảo quản đến một
số chỉ tiêu sinh lí của hạt một số giống lúa.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là bằng chứng để đưa ra lời khuyến cáo cho người
sản xuất lúa ở tỉnh Hòa Bình nói riêng và các tỉnh có điều kiện tương tự về sử
dụng nguồn giống và cách bảo quản giống tốt nhằm nâng cao năng suất, tăng
thu nhập cho người sản xuất.

Nguyễn Thị Nhung

-4-

K33C – Sinh KTNN


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Văn Đính

PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vai trò của cây lúa
Cây lúa nước (Oryza sativa L.) đã trở thành cây lương thực chủ yếu của
con người từ rất lâu. Có khoảng 40% dân số thế giới coi lúa gạo là nguồn
lương thực chính, 25% dân số sử dụng lúa gạo trên 50% khẩu phần lương
thực hàng ngày. Như vậy, lúa gạo ảnh hưởng đến đời sống của 65% dân số
thế giới [4].
Ở những nước có nền kinh tế đang phát triển như nước ta thì số lượng
lao động phục vụ trong nông nghiệp mà chủ yếu là trồng lúa chiếm phần rất
lớn (hơn 80%). Như vậy, cây lúa góp phần vào việc giải quyết việc làm cho
một lượng lớn lao động và giải quyết vấn đề an ninh lương thực quốc gia.
Trên thế giới, tình hình sản xuất lúa gạo trong 3 thập kỷ gần đây đã có
mức tăng trưởng đáng kể. Tuy tổng sản lượng của lúa tăng trưởng 70% trong
30 năm nhưng do dân số tăng quá nhanh nhất là ở các nước đang phát triển
(Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ La Tinh). Như vậy, cây lúa đóng vai trò quan
trọng trong việc giải quyết vấn đề an ninh lương thực thế giới.
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của công nghệ sinh học kết
hợp với những tiến bộ của khoa học kĩ thuật (KHKT), các nhà khoa học đã
chọn tạo ra các giống lúa có năng suất cao, chất lượng tốt, khả năng chống
chịu sâu bệnh cao đã đưa nước ta lên một bước tiến lớn trong sản xuất lúa
gạo. Đặc biệt, nước ta đã trở thành nước đứng thứ 2 trên thế giới (sau Thái
Lan) về xuất khẩu gạo và hàng năm đã góp phần lớn vào tổng thu nhập quốc
dân (GDP).
Các sản phẩm của cây lúa có nhiều giá trị khác nhau nhưng quan trọng
nhất là gạo. Gạo cung cấp các chất dinh dưỡng cho sự sống con người như:
tinh bột, protein, chất béo, vitamin (B1, B2, B6, PP).


Nguyễn Thị Nhung

-5-

K33C – Sinh KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Đính

Hàm lượng xenlulozơ trong gạo cao làm cho gạo là loại thức ăn dễ tiêu
hóa, hệ số tiêu hóa cao.
Ngoài gạo cung cấp calo cho sự sống con người, các bộ phận khác của
cây lúa cũng có rất nhiều lợi ích: rơm, rạ làm chất đốt hoặc thức ăn dự trữ cho
chăn nuôi trâu bò; thân cây sau khi thu hoạch được cày vùi làm phân bón; trấu
dùng để độn chuồng và hiện nay trấu hun là nguyên liệu giá thể để giâm cành
các loại hoa; rơm rạ dùng để làm giá thể nuôi nấm (nấm rơm, nấm sò).
Gạo còn dùng để sản xuất bia, rượu, cồn, làm bánh kẹo, axeton, thuốc
chữa bệnh; cám được sử dụng nhiều trong chăn nuôi gia súc, nuôi trồng thủy
sản, dùng trong dược phẩm (sản xuất thuốc B1), mĩ phẩm, sơn; rơm rạ còn
dùng làm vật liệu xây dựng, sản xuất giấy...
Với những lợi ích to lớn mà cây lúa mang lại, cây lúa đã trở thành cây
trồng phổ biến và chủ lực của nhiều nước trên thế giới. Lúa gạo đã trở thành
mặt hàng có giá trị xuất khẩu. Ở Việt Nam, lúa là cây lương thực hàng đầu
cung cấp năng lượng duy trì sự sống cho người dân. Nó giữ vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo an toàn lương thực thực phẩm. Ngoài ra, còn là cây trồng
đóng góp giá trị lớn nhất trong ngành nông nghiệp.
1.2. Tình hình sản xuất lúa của tỉnh Hòa Bình

Hòa Bình là một tỉnh miền núi có vị trí chiến lược quan trọng đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc, cách thủ đô Hà Nội 76 km có
diện tích tự nhiên là 466.252 ha. Trong đó, đất lâm nghiệp 329.317 ha chiếm
70,6%; đất nông nghiệp 66.758 ha, chiếm 14,32% còn lại là các loại đất khác
chiếm 15,1% [2].
Theo báo cáo của Sở NN&PTNT: Vụ Xuân 2010, toàn tỉnh cấy gần
15.950 ha lúa, trong đó tỉ lệ giống lúa tiến bộ đạt 86,5%. Năng suất bình quân
ước đạt trên 53 tạ/ha. Trong đó nhiều địa bàn của huyện Kim Bôi, thành phố
Hòa Bình, Lương Sơn... đạt năng suất bình quân gần 60 tạ/ha [8].

Nguyễn Thị Nhung

-6-

K33C – Sinh KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Đính

Lúa, 22%

Ngô, 30.30%

Cây màu khác,
21.80%

Cây thực phẩm,
8%


Cây công nghiệp
ngắn ngày,
17.90%

Biểu đồ 1: Cơ cấu cây trồng chính của tình Hòa Bình năm 2011
Trong sản xuất cây nông nghiệp, cây lúa là cây trồng có vị trí quan
trọng nhất. Diện tích lúa ruộng năm 2009 tăng 1.853 ha so với 1996. Trong đó
diện tích của 5 huyện có cánh đồng lớn: Lạc Sơn, Kim Bôi, Tân Lạc, Lương
Sơn, Yên Thủy chiếm gần 73% diện tích lúa ruộng toàn tỉnh. Một trong
những thành tựu quan trọng trong sản xuất lúa của tỉnh là trong những năm
gần đây đẩy mạnh gieo cấy các giống lúa có năng suất, chất lượng cao và sản
xuất các giống lúa lai như: Nghi hương 2308, Nhị ưu 838, Nhị ưu 63, Bồi tạp
sơn thanh, Dự ưu 527 (chiếm trên 45% diện tích gieo trồng của tỉnh). Ngoài
ra một số giống lúa thuần phù hợp với điều kiện của tỉnh như: Khang dân, Q5,
AYT.77, TH3-3 và áp dụng các biện pháp thâm canh mới vào sản xuất như
chương trình 3 giảm - 3 tăng đã làm cho năng suất tăng lên đáng kể. Từ 29
tạ/ha (1996) tăng lên khoảng 49 tạ/ha (2009). Trong đó có nhiều huyện đạt
trên 52 tạ/ha như ngoại vi thành phố Hòa Bình đạt 53tạ/ha; huyện Lương Sơn
đạt 52,1 tạ/ha; các huyện Kim Bôi, Lạc Sơn đạt khoảng 52 tạ/ha. Do năng
suất lúa tăng nhanh nên tuy diện tích tăng không lớn song sản lượng tăng khá
lớn. Năm 2009 đạt trên 200.000 tấn tăng 86.000 tấn so với năm 1996.

Nguyễn Thị Nhung

-7-

K33C – Sinh KTNN



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Đính

Sản xuất Vụ Chiêm - Xuân 2010 - 2011, theo dự báo thời tiết có nhiều
diễn biến phức tạp, khó lường, khô hạn diễn ra gay gắt. Hiện tại, các hồ, đập
thủy lợi mới tích nước được khoảng 60%. Do vậy chủ trương của Tỉnh,
Ngành nông nghiệp chỉ đạo các địa phương chủ động chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, quản lí chặt chẽ các nguồn nước, điều tiết sử dụng nước tiết kiệm, chủ
động đủ giống phân bón, thuốc bảo vệ thực vật. Không cấy lúa ở những diện
tích không chủ động nước tưới, chuyển sang trồng các loại cây sử dụng ít
nước. Chủ động phòng chống dịch bệnh, tăng cường áp dụng khoa học kĩ
thuật vào sản xuất [14].
Theo kế hoạch, tổng diện tích Vụ Chiêm - Xuân 2010 - 2011 toàn tỉnh
là 78.600 ha trong đó cây Vụ Đông năm 2010 ước đạt 9.000 ha và Vụ Xuân
2011 phấn đấu gieo trồng 69.600 ha. Riêng cây lương thực có hạt Vụ Chiêm Xuân là 35.000 ha, tổng sản lượng cây có hạt đạt 174.650 tấn. Trong đó, có
84.000 tấn lúa, 90.650 tấn ngô. Để sản xuất Vụ Chiêm - Xuân đạt kế hoạch đề
ra, ngay từ đầu tháng 11, Sở NN&PTNT đã tổ chức triển khai kế hoạch sản
xuất yêu cầu các địa phương tuân thủ nghiêm ngặt tính thời vụ. Chủ động
cung ứng giống vật tư, phân bón theo yêu cầu của nông dân, đảm bảo đủ cơ
cấu giống theo kế hoạch đã định. Chú ý sử dụng giống ngắn ngày, có tiềm
năng năng suất cao, chống chịu sâu bệnh, thực hiện đầu tư thâm canh, chăm
sóc, bảo vệ theo đúng quy trình khuyến cáo.
Xác định cơ cấu trà và thời vụ gieo cấy lúa, căn cứ theo từng loại đất,
từng cánh đồng và nguồn nước thuận tiện cũng như đặc điểm thời tiết của
từng vùng để bố trí cơ cấu trà, giống hợp lí. Từng bước mở rộng diện tích các
giống lúa có năng suất, chất lượng cao nhằm đáp ứng hai mục tiêu là đảm bảo
an ninh lương thực và sản xuất hàng hóa, tăng thu nhập cho hộ dân. Trong đó,
trà lúa Chiêm - Xuân sớm chiếm 5% diện tích, trà xuân chính vụ từ 40 - 45%
diện tích và trà xuận muộn chiếm 45 - 50% diện tích. Lịch gieo mạ bắt đầu từ


Nguyễn Thị Nhung

-8-

K33C – Sinh KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Đính

ngày 20/11 và kết thúc gieo cấy vào cuối tháng 2/2011. Cơ cấu giống chủ yếu
là: C70, Xi23, Dt10, TRB1, BC15, MĐ25, MĐ1, Nghi hương 2308, Khang
dân, Bồi tạp sơn thanh, Q5, DB6, AYT.77, TH3-3, TH3-4... Trong đó mở
rộng diện tích cấy các giống lúa lai phấn đấu đạt 40% diện tích. Đặc biệt, chú
ý những chân ruộng thường xuyên bị nhiễm rầy trong những vụ vừa qua nên
chọn những giống lúa kháng rầy, kiên quyết không cấy các giống cũ, giống
thoái hóa, năng suất thấp. Đồng thời, cần thực hiện tốt các biện pháp kĩ thuật
gieo mạ che phủ nilon để chống rét và phòng ngừa tập đoàn rầy truyền bệnh
vàng lùn, lùn xoắn lá cho mạ, chăm sóc không để mạ già, mạ ống, cấy đúng
thời vụ và tăng cường chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh kịp thời để cây trồng
phát triển tốt đạt năng suất, sản lượng cao [9].
1.3. Tình hình sản xuất lúa của các huyện
Các huyện cũng tập trung thực hiện theo đúng kế hoạch, chỉ đạo của Bộ
NN&PTNT, UBND tỉnh, Sở NN&PTNT về cơ cấu sản xuất Vụ Chiêm Xuân 2010 - 2011. Căn cứ vào khả năng thâm canh và điều kiện sinh thái của
mỗi vùng để lựa chọn bộ giống thích hợp cho từng địa phương. Sử dụng các
giống lúa có tiềm năng năng suất cao, chống chịu sâu bệnh khá.
Mở rộng diện tích các giống lúa năng suất, chất lượng cao nhằm đáp
ứng hai mục tiêu là đảm bảo an ninh lương thực và sản xuất hàng hóa.

Những địa phương đã và đang triển khai chương trình BUCAP, chương
trình sản xuất giống nông hộ nên khuyến khích nông dân sử dụng bộ giống đã
được chọn lọc, khảo nghiệm và thích ứng với điều kiện sinh thái [10].
Có thể khái quát tình hình sản xuất của các huyện như trong bảng 1.

Nguyễn Thị Nhung

-9-

K33C – Sinh KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Đính

Bảng 1: Cơ cấu giống lúa tại các huyện trọng điểm của tỉnh Hòa Bình
Tên huyện

Diện tích gieo cấy

Lúa Lai

Lúa thuần

Chiếm 15%
Lương Sơn

Vụ Chiêm: 2.050 ha Nhị ưu 838. Bồi tạp sơn
Vụ Mùa: 3.050 ha


S nhỏ: 580 ha

Cao Phong

Chiếm 85%
Khang dân,

thanh, TH3-3, TH3-4,

Q5, AYT.77,

Việt lai 24...

Bao thai...

Chiếm 25%

Chiếm 75%

Nhị ưu 383, Bắc ưu

CR203, Q5,

903, Việt lai 24...

Bao thai, nếp.
Chiếm 40%

S nhỏ: 920 ha


Mai Châu

Chiếm 60%

Khang dân,

Nhị ưu 838. Nhị ưu 64,

Q5, CR203,

Việt lai 24, Nghi hương BC15, Hương
2308...

thơm số 1,
Bắc thơm số 7

Lạc Sơn

Vụ chiêm: 3.480 ha
Vụ mùa: 5.000 ha

Chiếm 80%

Chiếm 20%
Nhị ưu 838, Bồi tạp sơn
thanh, TH3-3...

Chiếm 70%


Vụ chiêm: 1.350 ha Nhị ưu 838, Bồi tạp sơn
Vụ mùa: 1.700 ha

Khang dân 18,
AYT.77,

Chiếm 30%
Lạc Thủy

CR203, Q5,

thanh, Thục hưng...

Khang dân,
C70, Q5,
AYT.77,
MĐ25...

Nguyễn Thị Nhung

-10-

K33C – Sinh KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Đính

1.4. Khái quát về bảo quản nông sản

Bảo quản nông sản bao gồm bảo quản giống và bảo quản các nông sản
phẩm khác. Nó đòi hỏi phải nắm vững bản chất của các hiện tượng sống của
nông sản, mối quan hệ khăng khít giữa môi trường với sản phẩm và những
hoạt động sinh học có ảnh hưởng trực tiếp đến nông sản phẩm trong quá trình
bảo quản. Mục đích của việc bảo quản nông sản nhằm:
- Bảo quản giống để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng.
- Đảm bảo cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
- Bảo quản bán thành phẩm sơ chế.
- Sơ chế bảo quản tại chỗ trong điều kiện của những xí nghiệp công
nông nghiệp liên hợp.
Quá trình bảo quản nông sản đúng kĩ thuật sẽ cung cấp được nguồn
giống tốt cho quá trình tái sản xuất. Từ đó, đảm bảo năng suất cũng như chất
lượng sản phẩm của vụ sau. Mặt khác, bảo quản tốt còn cung cấp các sản
phẩm chất lượng đến tay người tiêu dùng, bởi sản phẩm sau khi thu hoạch
thường không được sử dụng ngay. Trong thời gian đó sản phẩm có thể bị hao
hụt hay hư hại hoặc sinh tính độc...
Có các phương pháp bảo quản nông sản chủ yếu [11]:
- Bảo quản nông sản ở trạng thái thoáng.
- Phương pháp bảo quản kín.
- Bảo quản nông sản thực phẩm trạng thái lạnh.
- Bảo quản bằng phương pháp hóa học.
- Bảo quản trong khí quyển điều chỉnh.
1.5. Phương pháp bảo quản hạt lúa (hạt thóc)
Lúa giống phục vụ cho công tác gieo trồng được cung cấp bởi nhiều
nguồn khác nhau. Có thể từ các trung tâm giống cây trồng, có thể do bà con
nông dân tự bảo quản và sử dụng lúa từ vụ trước làm giống hoặc do các bà

Nguyễn Thị Nhung

-11-


K33C – Sinh KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Đính

con buôn bán, trao đổi với nhau. Do điều kiện bảo quản giống của các nguồn
khác nhau là không giống nhau vì thế tỉ lệ nảy mầm cũng như sức nảy mầm
sẽ có sự khác biệt.
- Các phương pháp bảo quản lúa giống
Thóc là loại hạt có vỏ trấu nên bảo quản có nhiều thuận lợi vì lớp vỏ
trấu có tác dụng hạn chế sự xâm nhập của các nhân tố bên ngoài. Tuy vậy,
quá trình bảo quản thóc cũng chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện ngoại
cảnh. Muốn bảo quản thóc tốt người ta dùng các biện pháp khác nhau, đảm
bảo các yêu cầu sau:
- Giữ cho thóc không bị ẩm ướt, không bị men, mốc và xảy ra hiện
tượng tự bốc nóng, không có sâu mọt...
- Với số lượng ít có thể đựng trong các dụng cụ bảo quản như chum,
vại, bao, thùng gỗ...
- Với số lượng nhiều thì chứa trong các kho lớn làm bằng các vật liệu
khác như gạch, xi măng...
Trong điều kiện bình thường và làm khô theo kiểu phơi nắng, khoảng 3
tháng hạt lúa vẫn nảy mầm tốt, đạt tới 90% nhưng khoảng 6 tháng sau tỉ lệ
nảy mầm chỉ còn 60 - 70% và khoảng 9 - 10 tháng sau thì hầu hết hạt không
nảy mầm. Đây là điều khó khăn cho người dân vùng trồng một vụ lúa một
năm. Để bảo quản hạt giống lúa từ vụ này sang vụ năm sau (khoảng 8 tháng)
nên áp dụng một số phương pháp bảo quản hiệu quả [12].
Theo kinh nghiệm chỉ phơi hạt giống lúa một nắng là đạt độ ẩm 12%.

Thường khi lúa mới gặt ở ruộng về độ ẩm được khoảng 25%. Phơi nắng nhẹ
làm sao rút độ ẩm xuống 18% và sau nắng thứ 2 mới rút độ ẩm xuống 12% là
đạt yêu cầu. Phơi hạt giống trong điều kiện nhiệt độ không cao là tăng sức
sống của hạt giống và bảo quản được lâu dài hơn.

Nguyễn Thị Nhung

-12-

K33C – Sinh KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Đính

Để hạt giống trong kho càng lâu thì hạt giống càng kém nảy mầm. Đó
là điều xảy ra cho tất cả các loại giống khác nhau. Nếu đựng hạt trong bao đay
hay nilon dệt (không kín) hạt giống rất nhanh mất sức nảy mầm dù được phơi
rất khô có thể là do độ ẩm của hạt tăng hoặc nhiễm nấm bệnh làm cản trở quá
trình phát triển của hạt ở giai đoạn phát sinh lá mầm. Theo kinh nghiệm thì
khi phơi lúa đạt 12% thì cho hạt lúa vào bao nilon buộc kín là tốt nhất. Sau
đó, toàn bộ bao nilon được đựng trong bao bố đã bỏ vài cục vôi sống dưới đáy
để hút ẩm thường xuyên.
Nơi bảo quản hạt giống phải khô ráo, thoáng mát và tránh ánh nắng
trực tiếp chiếu vào. Bao giống phải được kê lên bằng gỗ, không nên kê bằng
gạch hay vật liệu khác. Theo kinh nghiệm trên thì hạt giống sau 8 tháng vẫn
có tỉ lệ nảy mầm khoảng 85 - 90% và sức sống của cây con vẫn phát triển
bình thường.
Trên thực tế, khi khảo sát các phương pháp bảo quản ở một số hộ dân

thuộc các huyện nói trên thì thấy có rất nhiều phương pháp bảo quản như:
- Bảo quản trong mê bồ: bảo quản trong bao bố, bao da rắn trọng
lượng 40 - 50 kg/bao hoặc trong mê bồ từ 500 – 1000 kg. Cách này đơn giản
nhưng không bảo quản được lâu, thường từ 2 - 3 tháng do dễ tái ẩm làm lúa bị
vàng hơi và sâu mọt tấn công.
- Bảo quản trong chum, vại, thùng gỗ, thùng sắt: lúa được phơi khô,
làm sạch và đổ vào chum, vại và đậy kín lại không khí bên ngoài không vào
được. Thời gian bảo quản được 3 - 6 tháng. Tuy nhiên, không bảo quản được
nhiều do tốn nhiều chum, vại và nơi chứa.
- Bảo quản kín: hạt lúa được chứa trong 2 lớp bao, bao da rắn ở bên
ngoài và bao nilon ở trong cột kín lại, bảo đảm không khí từ môi trường
không thể thấm qua lớp bao. Ôxi trong bao sẽ giảm dần do sự hô hấp của hạt
và sâu mọt, như thế sẽ làm cho sâu mọt chết. Với phương pháp này có thể bảo

Nguyễn Thị Nhung

-13-

K33C – Sinh KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Đính

quản giống lúa một năm mà chất lượng vẫn tốt. Đây là phương pháp bảo quản
hạt giống chủ yếu hiện nay [13].
Các phương pháp này có đặc điểm và tính ưu việt khác nhau. Điều kiện
bảo quản quyết định độ ẩm của hạt từ đó quyết định đến quá trình nảy mầm
của hạt khi gieo trồng.


Nguyễn Thị Nhung

-14-

K33C – Sinh KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Đính

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu
* Đối tượng thực vật: các giống thu thập từ các huyện trọng điểm của
tỉnh Hòa Bình.
Bảng 2: Số lượng mẫu đã thu thập từ các huyện trọng điểm
Tên huyện

Tổng số mẫu
Lai

Số mẫu lấy từ các nguồn cung ứng

Thuần Giống Nhà nước

Giống ND Giống ND
tự để


trao đổi

Lương Sơn

1

3

1

1

2

Cao Phong

2

1

1

2

0

Mai Châu

1


3

0

3

1

Lạc Sơn

1

4

1

3

1

Lạc Thủy

1

4

2

2


1

Tổng

6

15

5

11

5

* Hóa chất và dụng cụ thí nghiệm
- Hóa chất, dụng cụ: nước, thước đo, đĩa petri, giấy thấm, panh, bình
xịt nước...
- Thiết bị: tủ sấy, cân điện tử, máy đo độ ẩm,
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu mẫu
- Tiến hành thu mẫu bằng hình thức đi thực địa tại các huyện trọng
điểm của tỉnh Hòa Bình.
- Sau khi tìm hiểu tình hình sản xuất lúa của địa phương, tôi tiến hành
lấy mẫu từ cửa hàng vật tư, trung tâm giống cây trồng và chủ yếu là từ các hộ

Nguyễn Thị Nhung

-15-

K33C – Sinh KTNN



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Đính

nông dân. Qua đó, tìm hiểu luôn nguồn cung ứng và phương thức bảo quản
giống đó.
- Sau khi lấy, các mẫu được đựng riêng vào từng bao nilon, buộc kín
và ghi thông tin kèm theo giống gồm có:
+ Tên giống.
+ Nguồn giống.
+ Phương thức bảo quản.
+ Thời gian lấy mẫu.
+ Địa điểm lấy mẫu.
2.2.2. Phương pháp thực nghiệm trong phòng thí nghiệm
- Các mẫu sau khi thu thập được xử lí trong PTN của Chi cục BVTV
tỉnh Hòa Bình.
- Tiến hành đo độ ẩm của các mẫu bằng máy đo độ ẩm (Kett PM 600).
- Đếm và cân khối lượng 1000 hạt (P1000) bằng cân điện tử.
- Bố trí thí nghiệm:
Mỗi giống lúa gieo vào 3 đĩa petri, trên các đĩa petri có ghi tên mẫu và
thời gian gieo hạt. Mỗi đĩa gieo 25 hạt được bố trí như hình vẽ sau:

Nguyễn Thị Nhung

-16-

K33C – Sinh KTNN



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Văn Đính

Tiến hành gieo trồng các giống lúa trên đĩa petri theo các bước.
+ Bước 1: Rửa sạch các đĩa petri, để ráo nước.
+ Bước 2: Sấy khô trong tủ sấy ở nhiệt độ 50oC thời gian 30 phút.
+ Bước 3: Sử dụng giấy thấm nước lót dưới đáy đĩa petri làm giá thể
gieo hạt.
+ Bước 4: Gieo hạt giống như sơ đồ trên.
+ Bước 5: Đậy lắp lại, theo dõi và ghi chép kết quả.
2.2.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu nghiên cứu
- Tỉ lệ nảy mầm (P): sau khi gieo hạt, hạt giống hút nước mạnh nhất
trong 24 giờ đầu tiên và bắt đầu nứt nanh đâm rễ mầm ra ngoài vào ngày thứ
3. Tiến hành ghi chép số hạt nảy mầm và chốt tỉ lệ nảy mầm vào ngày thứ 7
sau khi gieo hạt.

a
+ Tỉ lệ nảy mầm: P =
b .100
Trong đó:
P: Tỉ lệ nảy mầm của hạt
a: Số hạt nảy mầm trong lô thí nghiệm
b: Số hạt đem gieo
- Sức nảy mầm (P1): các hạt phát triển rễ mầm bình thường sẽ diễn ra
quá trình mọc lá mầm vào khoảng ngày thứ 5 sau khi gieo hạt. Ghi chép số
hạt mọc lá mầm và chốt kết quả vào ngày thứ 10 sau khi gieo hạt.
+ Sức nảy mầm:


P1 =

a 1
b

.100

Trong đó:
P1: Sức nảy mầm của hạt
a1: Số hạt phát triển thành cây trong lô thí nghiệm
b: Số hạt đem gieo

Nguyễn Thị Nhung

-17-

K33C – Sinh KTNN


×