Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

nghiên cứu Xác định dư lượng số loại thuốc bảo vệ thực vật nhóm Clo nước mặt, đất thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.69 KB, 92 trang )

-

- 1 --

Bộ giáo dục và đào tạo
đại học đà nẵng
khoa hoá
----------------

Nguyễn Minh Thiên

nghiên cứu Xác định d lợng
một số loại thuốc bảo vệ thực vật nhóm cơ Clo
trong nớc mặt, trong đất của thành phố Đà Nẵng

Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ
Mã số:
2.10.04
Luận văn Thạc sĩ khoa học Hoá học
Giáo viên hớng dẫn:
PGS.TS. Đào Hùng Cờng

đà nẵng - năm 2004
Ký hiệu và viết tắT


-

- 2 --

BVTV


HCBVTV
HCTS
DDT
DDE
DDD
HCB
HCH
PCB
HCCC
TCYTTG
HCTN
HCTC
ĐC
TCVN
WHO
SKK
GC
MS
LĐ50
FAO
UNEP
IAEA
HTX:
IUPAC
OAC
USEPA

:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Bảo vệ thực vật
Hoá chất bảo vệ thực vật
Hoá chất trừ sâu
DDiClodiphenyl triCloetan
1,1diClo2,2di(p-clophenyl)etylen

Diclodiphenyldicloetan
Hexaclobenzen
Hexacloxiclohexan
Policlobiphenyl
Hợp chất cơ Clo
tổ chức Y tế Thế giới.
Hoá chất trừ nấm
Hoá chất trừ cỏ
Độc chất
Tiêu chuẩn Việt Nam
Tổ chức Y tế Thế giới
Sắc ký khí
Sắc ký khí
Phổ khối lợng
Liều gây chết 50% cá thể vật thí nghiệm
Tổ chức lơng thực và nông nghiệp
Chơng trình môi trờng Liên hợp quốc
Cơ quan năng lợng nguyên tử Quốc tế
Hợp tác xã.
Tên


-

- 3 --

Mục lục
Trang
Trang phụ bìa
Mục lục

Ký hiệu và viết tắt.
Danh mục các bảng.
Danh mục các hình vẽ
Lời

1
2
3
4
5
cảm

ơn

6
Mở đầu
Chơng 1

8
Tổng quan về tài liệu nghiên cứu

9

1.1. Các nhân tố ảnh hởng đến sự tồn lu và phân giải của hoá chất bảo vệ
thực vật:

10

1.1.1. Vị trí địa lý và địa hình .


11

1.1.2. Dân số thành phố Đà Nẵng.

11

1.1.3. Chế độ khí hậu .

11

1.1.3.1. Gió:

11

1.1.3.2. Nhiệt độ không khí:

11

1.1.3.3. Ma:

12

1.1.4. Chế độ thủy văn.

13

1.1.4.1. Sông Vu Gia:

14


1.1.4. 2.Sông Cu Đê:
1.1.5.Tài nguyên nớc:
1.1.6. Chế độ triều vùng biển Đà Nẵng.
1.3. Tổng quan về thuốc bảo vệ thực vật:


-

- 4 --

1.3.1.Khái niệm chung về thuốc bảo vệ thực vật.
1.3.2.Phân loại hoá chất bảo vệ thực vật.
1.3.2.1. Phân loại theo mục đích sử dụng.
1.3.2.2.Phân loại theo nguồn gốc sản xuất và cấu trúc hoá học.
1.3.3.Tình hình sử dụng HCBVTV ở Việt Nam:
1.3.4.Tính độc của thuốc đối với ngời,động vật máu nóngvà môi sinh.
1.3.4.1. Tính độc của thuốc đối với ngời, động vật máu nóng.
1.3.4.2. Tính độc của thuốc đối với môi sinh.
1.3.5. Tác hại của thuốc trừ sâu cơ Clo.
1.3.6. Giới thiệu một số hợp chất cơ Clo:
1.3.6.1. Aldrin
1.3.6.2. Endrin.
1.3.6.3. Diclorodiphenyl tricloroethane (DDT).
1.3.6.4. 1,1 Dicloro-2,2 bis (p-clorophenyl) ethane (DDD).
1.3.6.5. 1,1 diclo 2,2 -di (P-clophenyl)etylen.( DDE).
1.3.6.6. HCH:Hexacloxiclohexan.
1.3.6.11. Dieldrin:
1.3.7.Giới hạn tối đa cho phép d lợng hoá chất BVTV.
1.4. Các phơng pháp xác định cơ Clo.
1.4.1. Phơng pháp lấy mẫu:

1.4.2 Phơng pháp tách và làm giàu:
1.4.2.1. Phơng pháp chiết tách:
1.4.2.2. Phơng pháp làm sạch:
1.4.3. Các phơng pháp phân tích hợp chất cơ Clo.
1.4.3. 1.Sắc ký giấy.
1.4.3.2. Sắc ký lớp mỏng:(Thin Layer Chromatography).
1.4.3.3 Sắc ký lỏng cao áp (HPLC)
1.4.3.4.Sắc ký khí/ECD:(Gas Chomatography-GC).


-

- 5 --

1.4.3.5. Phơng pháp Sắc ký detecor khối phổ (MS) .
1.4.4. Chọn phơng pháp phân tích nhóm Clo hữu cơ:

Chơng 2

thực nghiệm

2.1. Thiết bị, dụng cụ, hoá chất, hoá chất chuẩn.
2.1.1. Thiết bị chính: Hệ thống sắc ký khí khối phổ (GC/MS).
2.1.2. Dụng cụ và trang thiết bị phụ trợ:
2.1.2.1. Dụng cụ:
2.1.2.2. Trang thiết bị phụ trợ:
2.1.3. Hoá chất, hoá chất chuẩn.
2.1.3.1. Hoá chất.
2.1.3.2. Hoá chất chuẩn:
2.2. Nghiên cứu các điều kiện của phơng pháp phân tích d lợng HCCC .

2.2.1 Chuẩn hoá hệ thống.
2.2.1.1 Chuẩn hoá detector khối phổ.
2.2.1.2 Tối u thông số kỹ thuật của hệ thống sắc ký khí.
2.2.1.3. Thông số cho Detector khối phổ:
2.2.2 Điều kiện sắc ký khí và khối phổ đợc chọn.
2.2.3. Nghiên cứu các điều kiện chiết tách d lợng HCCC.
2.2.3.1 Xác định hiệu suất thu hồi của phơng pháp.
2.2.3.2. So sánh hiệu suất thu hồi của phơng pháp chiếc lỏng lỏng và chiếc pha rắn (SPE).
2.2.3.3 Xác định hiệu suất thu hồi của phơng pháp.
2.3.Tiến hành phân tích mẫu sau khi hoàn chỉnh các điều kiện nghiên cứu:
2.3.1. Phơng pháp lấy, bảo quản mẫu:


-

- 6 --

2.3.2. Chiết tách, chuẩn bị mẫu:
2.3.2.1 Chiết tách mẫu nớc.
2.3.2.2.Chiết tách mẫu đất.
2.3.3.Tính kết quả:
2.3.3.1Tính kết quả trong mẫu nớc:
2.3.3.2. Tính kết quả trong mẫu đất:
kết quả và thảo luận

Chơng 3

3.1.Chọn vị trí, lấy mẫu,bảo quản mẫu, ký hiệu mẫu.
3.1.1 Vị trí lấy mẫu:
3.1.2.Phơng pháp lấy và bảo quản.

3.2.Kết quả nghiên cứu điều kiện chiết tách d lợng HCCC.
3.2.1.Kết quả khảo sát dung môi đến hiệu suất thu hồi quá trình chiết
lỏng -lỏng.
3.2.2.Kết quả khảo sát của dung môi đến hiệu suất thu hồi quá trình
chiết pha rắn.
3.2.2.1 Chiết pha rắn:
3.2.2.2. Lựa chọn dung môi hoạt hoá và rửa giải.
3.2.3 Làm sạch mẫu:
3.3.Xác định đờng chuẩn.
3.3.1.Giới hạn phát hiện và thời gian lu.
3.3.2.Chuẩn bị dung dịch mẫu chuẩn.
3.4. Lựa chọn, khảo sát các điều kiện, thông số của hệ thống - tối u hoá quá
trình sắc ký để đạt hiệu quả phân giải cao nhất.
3.4.1. Cột phân tích
3.4.2 Chơng trình nhiệt độ cột:
3.4.3 Lu lợng dòng khí mang:
3.4.4 Bộ phận tiêm mẫu (injector)


-

- 7 --

3.4.5 Thông số khối phổ.
3.5. Xác định hiệu suất thu hồi của phơng pháp.
3.6. Đánh giá sai số thống kê của phơng pháp:
3.7. Bàn luận về kết quả phân tích.
Kết kuận và kiến nghị.
-Kết luận
-Kiến nghị

Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Bảng biểu
Bảng 1.1. Khối lợng thuốc BVTV đợc sử dụng ở Việt Nam từ 1991-1994.
Bảng 1.2. Phân chia nhóm độc theo WHO.
Bảng 1.3. Phân chia nhóm độc theo farm chemicals.Handbook(Mỹ) .
Bảng 1.4: Phân chia nhóm độc của Việt Nam.
Bảng 1.5. Thời gian phân huỷ một số thuốc BVTV.
Bảng 1.6. D lợng DDT trong các loại rau (mg/kg) một số tỉnh miền Trung
năm 1993 .
Bảng 1.7: Hàm lợng Lipit và HCCC trong một số loài nhuyễn thể biển 2
mảnh vỏ.
Bảng 1.8.Tách các hợp chất hữu cơ bằng phơng pháp chiết lỏng-lỏng.
Bảng:1.9. ảnh hởng của phoi Đồng và Thuỷ ngân đến độ thu hồi các
Bảng 3.1.Vị trí lấy mẫu và ký hiệu mẫu.
Bảng 3.2. Hiệu suất thu hồi của n-hexan và diclometan. ĐVT: PPb
Bảng 3.3. So sánh hiệu suất thu hồi chiết pha rắn và lỏng.(%)
Bảng 3.4. Kết quả tính toán giới hạn phát hiện của phơng pháp (DVT ppb)
Bảng 3.5. Thời gian lu của 5 chất cột: SPB-1701, 30m x 0.32mm x 0.25um
Bảng 3.6 . Thời gian lu của 2 cột


-

- 8 --

Bảng 3.7. Hiệu suất thu hồi của phơng pháp:
Bảng 3.8. Một số giá trị sai số thống kê của phơng pháp.
Bảng 3.9. Kết quả phân tích nớc mặt của thành phố Huế.(năm1997-1998).
Bảng 3.10: Nồng độ hoá chất BVTV trong nớc đầm phá (11/1995) đơn

vị:àg/l.
Bảng 3.11. Kết quả phân tích HCCC mẫu nớc và đất trên thiết bị GC-MS.

Hình
Hình 1.1. Một dây chuyền thực phẩm tổng quát .
Hình 1.2: Nồng độ tích lũy và phóng đại sinh học của DDT trong mạng lới
thức ăn (ppm) .
Hình1.3. Sơ đồ thiết bị hệ thống sắc ký khí.
Hình1.4: Sơ đồ thiết bị hệ thống sắc ký khí.
Hình 2.1.Đồ thị biểu diễn tỉ lệ chia theo thời gian.
Hình 2.2: Đồ thị biểu diễn nhiệt độ thay đổi theo thời gian khi thực hiện chế
độ chia, không chia.
Hình 3.1.Bản đồ vị trí lấy mẫu.


-

- 9 --

Lời cảm ơn
Tên đề tài: Nghiên cứu, xác định d lợng thuốc bảo vệ thực vật
nhóm Clo hữu cơ trong nớc mặt của thành phố Đà Nẵng. ứng dụng
các kỹ thuật thích hợp và có hiệu quả để phân tích d lợng HCBVTV
cơ Clo trong nớc mặt.
Trong đề tài này chúng tôi sẽ trình bày các nội dung cơ bản nhất
nhằm đạt đợc mục tiêu sau:
- Nghiên cứu, khảo sát và lựa chọn phơng pháp tối u để xác
định hàm lợng 05 chất thuộc nhóm cơ Clo trong thuốc bảo vệ thực vật
trên thiết bị sắc ký khí khối phổ, đây là một thiết bị hiện đại và đang
đợc sử dụng trong phân tích ở các nớc tiên tiến, đa ra đợc qui trình

thích hợp.
- Dựa trên kết quả nghiên cứu để kết luận trong nớc mặt thuộc
địa bàn thành phố Đà Nẵng có phát hiện đợc d lợng thuốc hay
không. Với kết quả của nghiên cứu sẽ góp phần vào việc giám sát,
quản lý và bảo vệ môi trờng.
Trên tinh thần đó chúng tôi đã hoàn thành bài luận văn này dới
sự hớng dẫn của thầy Đào Hùng Cờng PGS.TS của Trờng Đại học
Đà Nẵng và sự đóng góp ý kiến của Quí Thầy Cô trong bộ môn hoá
của trờng. Chúng tôi cũng nhận đợc sự giúp đỡ tận tình của các anh


-

- 10 --

chị thuộc Phòng phân tích của Trung tâm đo lờng chất lợng II, của
cán bộ Phòng Thí nghiệm Phân tích môi trờng thuộc Đài KTTV khu
vực Trung TrungBộ, Phòng Thí nghiệm thuộc Đại học Đà Nẵng.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Quí Thầy Cô và các anh chị đã giúp đỡ
nhiệt tình cho tôi hoàn thành luận văn này.
Trân trọng cám ơn.
Đà nẵng, ngày tháng 8 năm 2004

Mở đầu
Có thể nói ô nhiễm nguồn nớc ở mọi nơi trên Thế giới đang diễn ra
ngày một trầm trọng, nó đợc xem nh là vấn đề cần quan tâm nhất hiện nay.
Chúng ta có thể dự đoán mức độ ô nhiễm các hoá chất độc hại ở nhiều địa
phơng của Việt Nam, ngoài các chất thải từ các ngành Công nghiệp, Giao
thông, sinh hoạt, chất thải trong chiến tranh..., thì chất thải Nông - Lâm - Ng
nghiệp cũng là một vấn đề đáng lo ngại, đó là các loại thuốc BVTV. Việc

kiểm soát thuốc BVTV nhằm mục đích của Chính phủ là giảm thiểu mối đe
doạ cho sức khoẻ của hàng triệu nông dân, cũng nh ảnh hởng xấu đến môi trờng do nhiều loại đã bị cấm hoặc hạn chế sử dụng tại các nớc công nghiệp
nhng vẫn còn lu hành tại nớc ta.
Giai đoạn từ năm 1939 - 1960 là thời gian phát minh hàng loạt các hợp
chất BVTV hữu cơ mà trớc hết là nhóm Clo hữu cơ (DDT, BHC, 2,4D, ...)
[ 20] sự ra đời của các loại hoá chất bảo vệ thực vật, đặc biệt với sự ra đời của

thuốc DDT, 666 làm sản lợng nông, lâm nghiệp tăng nhanh cha từng thấy.
Đây là thời kỳ mà hầu nh tất cả các nớc trên Thế giới đã sử dụng một số lợng
khổng lồ thuốc BVTV phục vụ cho Nông- Lâm -Ng -nghiệp.
Việt Nam là một nớc có diện tích nông - lâm nghiệp lớn. Trên 80 phần
trăm dân số là nông dân[36]. Đã từ lâu, nông dân biết rõ lợi ích của thuốc
BVTV nh là một biện pháp có tính quyết định trong việc diệt trừ sâu hại cây
trồng, tăng năng suất, nên một khối lợng lớn thuốc BVTV đã đợc đa vào Việt


-

- 11 --

Nam để sử dụng.Trớc năm 1990, hằng năm cả nớc nhập khẩu khoảng 13.000
đến 15.000 tấn thuốc thành phẩm qui đổi ra các loại [1], đó là cha kể chúng
bị nhập lậu theo các con đờng khác nhau. Do cha có chủ trơng chính sách
quản lý nên bất kỳ loại thuốc BVTV nào kể cả các loại thuốc chậm phân huỷ
trong mọi điều kiện có độ độc tính cao nh DDT, 666, Aldrin, Endrin,
Heptachlor... vẫn đợc nhập khẩu vào Việt Nam cho đến khi Quyết định số
23/BVTV- KHKT/QĐ ngày 20 tháng 1 năm 1992 ban hành danh mục thuốc
BVTV hạn chế và cấm sử dụng [2] .Tuy nhiên, do đặc tính nh: Dễ bảo quản,
khả năng diệt trừ sâu bệnh mạnh, rẻ tiền, trong khi đó mức độ hiểu biết của
ngời dân về độc tính HCBVTV còn hạn chế, nên một số không ít nông dân

vẫn còn lén lút sử dụng mà Nhà nớc không quản lý đợc.
Bên cạnh mặt tích cực của chúng thì đặc tính độc hại, bền vững, khó bị
phân huỷ trong môi trờng, dẫn đến khả năng tích tụ ngày càng nhiều trong
đất, nớc, động, thực vật, đặc biệt theo số liệu cục môi trờng trong nông sản
thực phẩm đã có một số mẫu mà TBVTV vợt ngỡng d lợng tối đa cho phép
của FAO [36]. Hiện nay nhiều công trình nghiên cứu cũng đã phát hiện d lợng TBVTV.
Các nghiên cứu tác động về Y học của các loại hoá chất BVTV độc hại
đối với sức khoẻ con ngời cho thấy hậu quả của việc hấp thụ và tích luỹ
chúng trên cơ thể con ngời là nguyên nhân gây ra các bệnh ung th, các bệnh
do những biến đổi về cấu trúc gen, làm suy giảm vai trò của các cơ quan, bộ
phận trong cơ thể là nguyên nhân của các triệu chứng bệnh giống nhau, trong
một bộ phận lớn của một cộng đồng có thể gây ảnh hởng di truyền cho các
thế hệ sau [36].
Do điều kiện kinh tế cũng nh địa bàn khó khăn, cơ sở vật chất còn lạc
hậu nên ở miền Trung cha có một chơng trình hoặc đề tài với qui mô lớn
nghiên cứu thuốc bảo vệ thực vật trong nớc, đất một cách toàn diện. Tuy
nhiên, trong các năm 1995 -1998, một số đề tài nghiên cứu chất lợng nớc mặt


-

- 12 --

của thành phố Huế cũng đã phát hiện d lợng cơ Clo trong nớc [29], gần đây
một số kết quả bớc đầu về nghiên cứu các d lợng cơ Clo trong nhuyễn thể hai
mảnh vỏ ở vùng đầm phá ven biển miền Trung ở mức lo ngại.
Hiện nay nớc trên sông Hàn dùng làm nguồn cấp nớc sinh hoạt, phục
vụ cho việc nuôi trồng, chế biến Thuỷ sản, du lịch v.v... cho thành phố Đà
Nẵng. Vì vậy việc xem xét hàm lợng cơ Clo trong nớc mặt trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng là rất cần thiết và cấp bách. Đây là vấn đề không chỉ các ngành,

các cấp mà ngời dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng rất quan tâm và lo lắng.
Với cách suy nghĩ trên chúng tôi đã nghiên cứu thực hiện đề tài này
nhằm trả lời các vấn đề: Nguồn nớc mặt, đất của Thành phố ở một số vị trí
với xác suất có thể tồn lu thuốc BVTV có bị ô nhiễm các loại TBVTV cơ Clo
không. Phơng pháp phân tích và qui trình phân tích đợc xây dựng đạt đợc
hiệu suất cao phù hợp với điều kiện hiện nay không ?.
Hy vọng với kết quả của đề tài này sẽ góp phần nhỏ trong phơng pháp
phân tích d lợng TBVTV cho các phòng Thí nghiệm của khu vực, nhất là sử
dụng thiết bị hiện đại và còn mới lạ đó là GC/MS, cung cấp một số thông tin
cho công tác nghiên cứu và bảo vệ môi trờng TP Đà Nẵng.


-

- 13 --

Chơng 1
Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
1.1. Các nhân tố ảnh hởng đến sự tồn lu và phân giải của hoá chất bảo
vệ thực vật:
Sự di chuyển HCBVTV trong môi trờng phụ thuộc rất nhiều vào các
yếu tố, liên quan chặt chẽ đến cấu tạo và tính bền của chúng, bản chất hoá
học cũng nh thành phần môi trờng mà nó lan truyền (không khí, đất, nớc,
sinh vật...). Rất nhiều HCBVTV di chuyển vào các đối tợng nhờ sự thuỷ phân
hoặc do sự vận chuyển từ tế bào này sang tế bào kia, từ mô này sang mô kia
cũng nh nhờ vào các yếu tố khác nh gió ma, nắng ẩm. Vì vậy việc xem xét
các nhân tố trên trong đề tài này cũng rất cần thiết.
HCBVTV trong đất có thể bị bốc hơi, bị cây hút, phân giải bằng hoá
học, sinh học dới tác dụng của các yếu tố khí tợng nh ma, ẩm, nhiệt...và bị
rửa trôi theo dòng chảy vào các nguồn nớc mặt, nớc ngầm rồi đợc đa về hạ lu

(vùng cửa sông ven biển). Do địa hình của miền Trung hầu hết các sông đều
ngắn và dốc vì vậy khả năng rửa trôi các chất trên các lu vực sông để đa về
các cửa sông là rất lớn.
1.1.1. Vị trí địa lý và địa hình [ 25]:
Thành phố Đà Nẵng nằm trong khu vực có toạ độ địa lý từ 15 05515
đến 1601315 vĩ Bắc, 10701813 đến 10802018 kinh độ Đông. Phía Đông
giáp với biển Đông. Phía Tây giáp với tỉnh Quảng Nam, có nhiều đồi núi cao


-

- 14 --

trên 1.000m, phía Nam giáp huyện Điện Bàn và Hội An của tỉnh Quảng Nam
với những cánh đồng tơng đối bằng phẳng. Phía Bắc giáp với tỉnh Thừa
Thiên- Huế, có đèo Hải Vân với độ cao trung bình trên 700m nối liền dãy
Bạch Mã với nhiều ngọn núi cao trên 1.000m nh Hòn Ông (1.072m), Bạch
Mã (1.444m).
Thành phố Đà Nẵng có diện tích đất tự nhiên là 1.256,2 km 2 trong đó
diện tích đất liền là 951,2 km2.
Địa hình thành phố Đà Nẵng đợc chia ra:
- Địa hình núi cao: Có độ cao từ 500 đến 1.000m phân bố phía Tây
Thành phố (Hoà Bắc, Hoà Ninh, Hòa Phú) địa hình núi cao có hớng dốc từ
Tây Nam xuống Đông Bắc.
- Địa hình gò đồi: Phân bố ở phía Tây và Tây Bắc Thành phố, gồm có
các xã Hoà Liên, Hoà Nhơn, Hoà Phong và một phần các xã Hoà Khơng,
Hòa Ninh thuộc huyện Hoà Vang. Đây là khu vực chuyển tiếp giữa núi cao
và đồng bằng hẹp chạy dọc theo ven biển lại bị chia cắt bởi nhiều ngọn núi,
đồi bát úp, có độ cao trung bình từ 50 - 100m, một số là dạng đồi lợn sóng có
độ dốc từ 30 - 80.

- Vùng đồng bằng ven biển: Phân bố chủ yếu ở phía Đông Thành phố,
dọc theo các sông lớn nh: Sông Yên, sông Túy Loan, sông Cẩm Lệ, sông
Vĩnh Điện, sông Hàn và chạy dọc theo biển Đông. Vùng đồng bằng phần lớn
nằm xen kẽ giữa các con sông nên địa hình bị chia cắt nhiều, nhỏ, hẹp, có
nhiều hớng dốc và phức tạp, nhng nhìn chung có hớng dốc từ Tây Nam
xuống Đông Bắc.
Về cấu trúc môi trờng, khu vực Đà Nẵng đợc chia thành 4 nhóm kiểu
chính: vùng núi, vùng gò đồi, vùng đồng bằng, vùng thung lũng và cửa sông.
Mỗi nhóm kiểu địa hình trên có những vấn đề môi trờng đặc trng riêng cần
quan tâm: ảnh hởng tới chế độ khí hậu, thủy văn của Thành phố, tạo ra sự
khác biệt chế độ khí hậu, thuỷ văn của các địa phơng khác trong khu vực


-

- 15 --

miền Trung, sự khác biệt này thể hiện rõ nét ở chế độ bức xạ, chế độ ma và
chế độ dòng chảy.
1.1.2. Dân số thành phố Đà Nẵng:
Dân số Đà Nẵng, năm 2002 trung bình 741.103 ngời, mật độ trung
bình 590 ngời /Km2 [25].
trong đó nữ là 380.639 ngời, thành thị 586.969 ngời, nông thôn 154.134 ngời.
1.1.3. Chế độ khí hậu [11]:
Chế độ khí hậu liên quan trực tiếp đến vấn đề ô nhiễm môi trờng. Các
hiện tợng nh gió, nắng, ma, ẩm, khô, lạnh, nóng... là những nhân tố khí tợng
luôn luôn biến đổi và có ảnh hởng trực tiếp hoặc gián tiếp, tác động có lợi,
bất lợi đến con ngời, đến khả năng tích luỹ, phân giải khuếch tán chất ô
nhiễm.
Đà Nẵng là thành phố nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển

hình nên nhiệt độ cao và ít biến động, chế độ ánh sáng, ma, độ ẩm phong
phú. Lợng bức xạ tổng cộng trong năm khoảng 147,8 kcal/cm 2/năm. Số giờ
nắng trung bình khoảng 2156 giờ/năm.
Mùa ma từ tháng 9 đến tháng 12 hàng năm, vào thời kỳ này chịu sự uy
hiếp của lũ lụt, đây là thời kỳ có sự rửa trôi của các hoá chất từ trong đất trên
các lu vực về hạ lu rất lớn.
Mùa khô từ tháng 1 đến tháng 8, ít ma, thờng xảy ra hạn hán ảnh hởng
đến tới tiêu và cung cấp nớc ngọt, do nắng ẩm thất thờng tạo điều kiện cho
các loại sâu bệnh phá hoại, đây cũng là thời gian mà lợng HCBVTV đợc đa
vào môi trờng nhiều nhất.
1.1.3. 1. Gió:
Hớng gió tại Đà Nẵng tơng đối phân tán, gần nh 8 hớng chính đều có
gió, tần suất các hớng thay đổi theo thời gian. Trung tâm Thành phố có tần


-

- 16 --

suất lặng gió rất cao (từ 38 - 50%), tốc độ gió trung bình tơng đối thấp (xấp
xỉ 2m/s).
1.1.3. 2. Nhiệt độ không khí:
Tổng nhiệt độ trung bình của năm 2002 trên 9.300 0C. Năm 2002, nhiệt
độ trung bình là 26,100C, tăng 0,20C so với năm 2001. Nhiệt độ tối cao trung
bình 28,30C, tập trung vào các tháng 5,6,7,8, tăng 0,50C so với năm 2001.
Riêng các tháng mùa khô (7 - 8), tình trạng nắng nóng và khô hạn đã
xảy ra gay gắt, trung bình có từ 10 - 11 giờ nắng/ ngày, nhiệt độ trung bình
trong ngày từ 310C đến 320C, nhiệt độ cao nhất 350C, lợng nớc bốc hơi 5 6mm/ ngày. Độ ẩm trung bình trong ngày 70 - 82%.
1.1.3.3. Ma:
Ma đặc biệt lớn vào tháng 10 và 11 chiếm 43% - 53% tổng lợng ma

năm, trong khi các tháng 1 đến tháng 8 lợng ma rất ít (20 - 25%). Tháng ma
nhiều nhất so với tháng ma ít nhất tại một nơi chênh nhau khá lớn từ 570
1.300mm.
1.1.4. Chế độ thủy văn [11] :
1.1.4.1. Sông Vu Gia:
Sông Vu Gia gồm nhiều nhánh sông hợp thành trong đó có 3 nhánh
sông Cái, sông Bung và sông Côn, dài 204 km, diện tích lu vực là 5.180 km2,
khi chảy về hạ lu, một phần đổ vào sông Thu Bồn và một phần đổ vào sông
Hàn thành phố Đà Nẵng.
Hiện nay nguồn cấp nớc chính của thành phố Đà Nẵng là nớc mặt
thuộc sông Hàn.
1.1.4. 2.Sông Cu Đê:
Nằm phía bắc Đà Nẵng là hợp lu của 2 sông Bắc và Nam, chiều dài
của sông Bắc là 23 km, sông Nam là 47 km, chiều dài của sông Cu Đê 38km.
Tổng diện tích lu vực là 426 km2; đây là nguồn nớc có thể khai thác phục vụ
nớc sinh hoạt trong tơng lai.


-

- 17 --

1.1.5.Tài nguyên nớc:
Trữ lợng nớc của thành phố Đà Nẵng khoảng 8,2 tỷ m 3, tổng lợng nớc
mặt khai thác năm 2002 là 145.980.000m 3, trong đó nớc sử dụng trong nông
nghiệp 110.080.000 m3, sử dụng cho công nghiệp và sinh hoạt là
35.900.000m3. Năm 2002 có khoảng 57,12% số hộ trong Thành phố sử dụng
nớc máy, tổng lợng nớc máy cấp năm 2002 đạt 28 triệu m3 [22].
1.1.6. Chế độ triều vùng biển Đà Nẵng.
Chủ yếu là bán nhật triều không đều, mỗi ngày có 2 đỉnh và 2 chân, vì

vậy khả năng xáo trộn giữa dòng sông và dòng biển ở vùng cửa sông xảy ra
thờng xuyên [11].
1.3. Tổng quan về thuốc bảo vệ thực vật:
1.3.1.Khái niệm chung về thuốc bảo vệ thực vật.
HCBVTV: Là những chất độc có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp
hoá học đợc dùng để tiêu diệt các loại sinh vật gây hại cho động thực vật bao
gồm: Thuốc trừ sâu, thuốc diệt nấm, thuốc diệt cỏ dại, côn trùng động vật
gặm nhấm, thuốc diệt rong tảo có hại để bảo vệ cây trồng, các kho lơng
thực, hàng hoá.
1.3.2.Phân loại hoá chất bảo vệ thực vật [3] :
1.3.2.1. Phân loại theo mục đích sử dụng:
+ Nhóm các chất trừ sâu, trừ bệnh, trừ côn trùng gây hại:
- Các chất trừ sâu nhóm cơ Clo: DDT, HCH, endrin, điendrin clodan....
- Các chất trừ sâu nhóm cơ Phốt pho: Wofatox, diazinon,
malathionmonitor.
- Các hợp chất các bamat: Sevin,furadan,mipcin,bassa....
- Các hợp chất sinh học: Piretroit, permantrin, dentametrin.
+ Nhóm các chất trừ cỏ dại, làm rụng lá, kích thích sinh trởng.
- Các hợp chất của phenol.
- Các hợp chất của phenolxi.


-

- 18 --

- Các dẫn xuất của cacsbanat (satun,eptam).
- Triazin (simazin,atrazin, evik).
Nhóm các chất diệt chuột và động vật gặm nhấm: Phosszin và
warfarin.

`1.3.2.2.Phân loại theo nguồn gốc sản xuất và cấu trúc hoá học.
+.Hoá chất bảo vệ thực vật hữu cơ:
- Các chất BVTV nhóm cơ Phốt pho: Metylparathion, monocrotophot,
diazinon.
- Các chất bảo vệ thực vật nhóm cơ Clo: DDT, andrin, HCH,clodan,
heptaclo.
- Các chất trừ sâu Thuỷ ngân hữu cơ, ceresan, grannosan, falizan
- Các dẫn xuất của hợp chất nitro.
- Các dẫn xuất của ure.
- Các dẫn xuất của axit các ba míc
- Các dẫn xuất của axit xianhidric
+ Các chất trừ sâu vô cơ:
- Các hợp chất của Asen
- Các hợp chất của Đồng: Chủ yếu là thuốc Bordeaux, đồng oxychlorid
- Các hợp chất của oxychlori: Bột Lu huỳnh và Calciumsulfur.
- Các hợp chất Thuỷ ngân: Thuỷ ngân chloride.
+ Các chất trừ sâu có nguồn gốc thực vật:
Các ancaloit, thực vật có chứa nicotin, annabazin, piretroit
- Ngoài ra ngời ta còn phân loại theo nhóm độc qua miệng, qua da với
các cấp độc nh: Độc mạnh, độc, độc trung bình, độc ít (xem bảng1.1;12;1.3.
1.3.3.Tình hình sử dụng HCBVTV ở Việt Nam:
Theo Giáo s Phạm Bình Quyền (1995), ở Việt Nam đã sử dụng khoảng
200 loại thuốc trừ sâu, 83 loại thuốc trừ bệnh, 52 loại thuốc trừ cỏ, 8 loại
thuốc diệt chuột và 9 loại thuốc kích thích sinh trởng [27], ngoài ra còn có


-

- 19 --


một số lợng không nhỏ nhập trái phép vào nớc ta.Từ năm 1993 trở về trớc,
mỗi năm nớc ta nhập khẩu từ 7500 đến 8000 tấn thuốc BVTV trong danh
mục thuốc BVTV hạn chế sử dụng trên tổng số 13000 đến 15000 tấn thuốc
đợc nhập khẩu các loại chiếm 50 đến 60% , từ năm 1994 đến 1996 mỗi năm
nhập khoản 3000 tấn thuốc thành phẩm qui đổi ra thuốc trong danh mục cấm
sử dụng, năm 1997 thuốc hạn chế sử dụng chỉ còn khoảng 2500 tấn[1].
Bảng 1.1.Khối lợng thuốc BVTV đợc sử dụng ở Việt Nam từ 1991-1994[27] .

Chủng loại

Thuốc trừ sâu
Thuốc trừ bệnh
Thuốc diệt cỏ
Thuốc khác
Tổng số

Khối lợng thuốc sử dụng qua các năm (tấn)
1991
1992
1993
Khối
lợng
17590
2700
500
410
21400

%
82.2

12.6
3.3
1.9
100

Khối
lợng
18100
2800
2600
915
24415

%
74.13
11.50
10.65
3.75
100

Khối
lợng
17700
3800
3050
1050
25600

%
69.15

14.84
11.91
4.1
100

1994

Khối
%
lợng
20500 68.33
4650 15.50
3500 11.70
1350
4.5
30.000 100

Trong năm 2002, lợng thuốc BVTV đợc sử dụng trên địa bàn của
thành phố Đà Nẵng là 6,93 tấn bình quân 0,6 kg/ha đất canh tác. Số lợng này
có giảm 0,92 tấn so với năm 2001[22] .
1.3.4.Tính độc của thuốc đối với ngời, động vật máu nóng và môi
sinh.
1.3.4.1. Tính độc của thuốc đối với ngời, động vật máu nóng :
Hầu hết các loại thuốc bảo vệ thực vật đều độc đối với ngời và động
vật máu nóng.Thuốc BVTV là con dao 2 lỡi, sử dụng nó để tiêu diệt sâu hại
nhng đồng thời cũng ảnh hởng đến các loài có ích khác. Tuy nhiên, mức độ
gây độc ở mỗi loại thuốc có khác nhau, ngời ta chia thuốc bảo vệ thực vật ra
làm 2 loại: chất độc nồng độ (concentrativepoison) và chất độc tích luỹ
(cumulativepoison). Mức độ gây độc của nhóm chất độc nồng độ phụ thuộc
vào lợng thuốc xâm nhập vào cơ thể. ở dới liều cơ thể không bị tử vong và

thuốc dần đợc phân giải, bài tiết ra ngoài cơ thể. Thuộc nhóm độc này gồm


-

- 20 --

các hợp chất pyrethroit, nhiều hợp chất lân hữu cơ, cácbamac, thuốc nguồn
gốc sinh vật.v.v... các loại thuộc nhóm độc tích luỹ lâu trong cơ thể gây nên
biến đổi sinh lý có hại cho cơ thể sống [ 3][17].
+ Độ độc cấp tính.
Thuốc xâm nhập vào cơ thể gây nhiễm độc tức thời gọi là nhiễm độc
cấp tính. Độ độc cấp tính của thuốc đợc biểu thị qua liều gây chết trung bình
(Letal dosis 50 viết tắt là LD50) đợc tính bằng (mg) hoạt chất/kg trọng lợng
cơ thể. Liều LD50 của thuốc đối với cơ thể còn phụ thuộc vào cách thức xâm
nhập của thuốc vào cơ thể, thuốc xâm nhập qua miệng vào đờng ruột, thuốc
xâm nhập qua da.
Sau đây là các bảng phân chia độ độc cấp tính của thuốc bao gồm tổ
chức Y tế Thế giới (WHO), Mỹ và Việt Nam xem bảng 1.2;1,3;1.4;
Bảng 1.2. Phân chia nhóm độc theo WHO.[ 17]
Phân nhóm và ký hiệu
nhóm độc
Ia Độc mạnh
Ib Độc
II Độc trung bình
III Độc ít

Độc cấp tính LD 50 (chuột nhà) mg/kg
Qua miệng
Qua da

Thể rắn
Thể lỏng
Thể rắn
Thể lỏng
5
20
10
40
5 - 50
20 - 200
10 -100
40 - 400
50 - 500
200 - 2000
100 -1000
400 - 4000
500 - 2000
2000 -3000
1000
4000

Bảng 1.3. Phân chia nhóm độc theo farm chemicals.Handbook(Mỹ) [3]
Chỉ tiêu phân
I
loại
Cho đến 50 mg/kg
LD 50
LD50 Qua đ- Cho đến 0,2mg/l
ờng hô hấp
Cho đến 200mg/kg

LD50

II
50-500mg/kg
0,2-2mg/l

2002000mg/kg
Gây hại niêm mạc, Đục màng sng
Phản ứng
niêm mạc mắt đục màng sng mắt mắt 7 ngày,
kéo dài trên 7 ngày
gây ngứa niêm
mạc 7 ngày
Mẩn ngứa 72
Phản ứng da Mẩn ngứa da
giờ

III

IV

500-5.000mg/kg >5.000mg/kg
0,2-20mg/l
>2mg/l
200020.000mg/l
Gây ngứa niêm
mạc,

>20.000mg/kg


Mẩn ngứa 72
giờ

Phản ứng nhẹ
72 giờ

Không gây
ngứa niêm
mạc,


-

- 21 --

Bảng 1.4: Phân chia nhóm độc của Việt Nam.[3]
Phân nhóm và ký hiệu
I- Rất độc (chữ đen trên
dải đỏ)
II- Độc cao (chữ đen
trên dải vàng)
III - Nguy hiểm (chữ đen
trên dải xanh nớc biển)
IV- Cẩn thận(Chữ đen
trên dải xanh trái cây)

Biểu tợng

Độc tính LD50 qua miệng


Thể rắn
Đầu lâu xơng chéo (đen
< 50
trên nền trắng)
Chữ thập đen trên nền
50 -100
trắng
Vạch đen không liên tục
>500 - 2000
trên nền trắng
không có biểu tợng
>2000

Thể lỏng
< 200
200-2000
>2000- 3000
>3000

+Độ độc mãn tính:
Mỗi loại hoá chất trớc khi xét công nhận là thuốc bảo vệ thực vật đều
phải đợc kiểm tra về độ độc mãn tính bao gồm: Khả năng tích luỹ trong cơ
thể của con ngời và động vật máu nóng, khả năng gây đột biến tế bào, khả
năng kích thích tế bào khối u ác phát triển, ảnh hởng của hoá chất đến bào
thai và gây dị dạng đối với các thế hệ sau...
1.3.4.2. Tính độc của thuốc đối với môi sinh:
- Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có liên quan đến môi trờng đất và nớc.
Theo kết quả nghiên cứu thì phun thuốc cho cây trồng có tới trên 50% số
thuốc phun ra bị rơi xuống đất [44] . Đó là cha kể phơng pháp bón thuốc trực
tiếp vào đất, thuốc tồn tại trong đất dần dần đợc phân giải qua hoạt động sinh

học của đất và qua các hoạt động hoá lý. Tuy nhiên tốc độ phân giải của
thuốc chậm nếu thuốc tồn tại ở đất với lợng lớn, nhất là ở đất có hoạt động
sinh học yếu, do đó chúng bị rửa trôi gây ô nhiễm nguồn nớc, gây hại cho
các động vật có ích sống ở trong nớc và đất.
1.3.5. Tác hại của thuốc trừ sâu cơ Clo.
Hoá chất trừ sâu cơ Clo là dẫn xuất Clo của các hydrocacbon đa nhân,
các xicloparafin, DDT, HCH, lindan, dieldrin... các nguyên tử Clo trong phân
tử đợc sắp xếp tơng đối đối xứng nên đặc tính chung của HCBVTT cơ Clo là
bền vững trong môi trờng tự nhiên, có thời gian bán phân huỷ dài chúng có


-

- 22 --

tác dụng mạnh với nhiều loại côn trùng, nấm độc, gây hiện tợng ngộ độc mãn
tính hoặc tích luỹ sinh học trong chuỗi thức ăn tự nhiên.
Các HCBVTV cơ clo làm tê liệt sự dẫn truyền xung điện trên sợi trục
tế bào thần kinh, ức chế các sợi men, ức chế sự phân chia nhân tế bào ở trung
kỳ dẫn đến hiện tợng đa bội thể.
Thuốc phân giải trong cây chậm, nhất là những hợp chất có áp suất hơi
thấp. Độ bền vững của thuốc trừ sâu Clo hữu cơ trong môi trờng sống theo
thứ tự nh sau (từ rất bền vững đến ít bền vững) Aldrin > Dieldrin >
Heptacloepoxit > HCH kỹ thuật > DDT > Clodan > Lindan > Endrin >
Heptaclo> Toxaphen >Methoxyclo[3] . Bảng 1.4 cho thấy thời gian phân huỷ
của các hợp chất cơ Clo .
Bảng 1.5. Thời gian phân huỷ một số thuốc BVTV.[18]
Tên HCBVTV
Thời gian phân huỷ trong đất (năm)
Aldrin

1-6
Lindane
3-10
Dieldrin
5-25
DDT
4-30
Sản phẩm chuyển hoá của thuốc trừ sâu clo hữu cơ có ít độc hơn hợp
chất ban đầu (trừ một số thuốc thuộc nhóm xiclodien nh dieldrin). Một số
chuyển chất ảnh hởng đến mùi vị nông sản, thí dụ nh hợp chất C6H6Cl5
C4H4Cl4 đợc hình thành trong quá trình chuyển hoá HCH trong cây và gây
nên mùi hôi trong sản phẩm thực vật, vì lindan (trên 95% đồng phân Y) có áp
suất hơi cao, do đó ít bền vững trong môi trờng sống hơn, so với các nhóm
thuốc trừ sâu khác, phần lớn các hợp chất trừ sâu cơ Clo rất bền vững trong
cơ thể động thực vật, tích luỹ lâu trong mô mỡ, trong lipit, lipoprotein, dầu
thực vật, trong sữa. Một số nớc trớc đây dùng DDT nhiều, thấy có hiện tợng
thuốc DDT xâm nhập vào chu trình trao đổi vật chất trong tự nhiên.
Đặc tính chung của HCCC là bền vững ở môi trờng ngoài, tác dụng
mạnh với nhiều loại côn trùng gây hại, có tính tích luỹ rõ rệt và có khả năng


-

- 23 --

gây nhiễm độc cấp tính và mãn tính cho ngời. Chất độc gây tổn thơng nhiều
trong cơ quan và bộ phận khác nhau, nhng chủ yếu là lên hệ thần kinh, gan
thận, hệ thống tim mạch và máu. Cơ chế tác dụng độc của hoá chất trừ sâu cơ
Clo cha đợc khẳng định, nhiều nghiên cứu cho thấy các chất này gây rối loạn
các hệ thống enzim quan trọng, do đó làm thay đổi các quá trình chuyển hoá,

tăng tình trạng thiếu ôxy ở các tổ chức.
Mối nguy cơ lớn nhất đối với con ngời trong nhiễm độc các chất hữu
cơ bền vững là do sử dụng các chất này trong nông nghiệp. Có những nhiễm
độc cấp tính nhng với những liều lợng cao cũng gây chết ngời và bệnh tật.
Năm 1990, tại Philiphin xảy ra ngộ độc cấp tính trong gạo và xoài do sử dụng
endosufan hay vụ ngộ độc HCB trong thực phẩm tại vùng Đông Nam Thổ
Nhĩ Kỳ làm chết 90% trong tổng số ngời bị ngộ độc [23] .
-Tác hại của thuốc trừ sâu cơ Clo lên thực vật, động vật và cá:
Một số nghiên cứu cho thấy rằng loại chim Cắc, Bồ Nông khi ăn DDT
sau một thời gian vỏ trứng bị mỏng, khả năng sinh sản kém. Những tác động
của thuốc trừ sâu cơ Clo mà ngời ta quan sát đợc là làm giảm sự phát triển
của vỏ sò, quá trình phát triển của trứng và ảnh hởng đến hoạt động kém ăn,
di chuyển chậm hơn, nhiều hợp chất cơ Clo có tính độc đối với tảo, làm giảm
khả năng quang hợp của một số loài tảo.
+Sự xâm nhập của chất độc vào cơ thể sinh vật:
Độc chất xâm nhập vào cơ thể sinh vật từ rất nhiều con đờng khác
nhau và tuỳ thuộc vào từng nhóm, loài sinh vật.
+ Đối với thực vật:
Độc chất xâm nhập vào cơ thể thực vật qua quá trình lấy các chất dinh
dỡng, muối khoáng từ bộ rễ, từ cơ quan hấp thụ, sinh sản, dự trữ nh lá hoa
quả, một số chất có thể thẩm thấu qua màng tế bào khi tiếp xúc với độc chất.
DDT xâm nhập vào cơ thể thực vật bằng con đờng tiếp xúc, hấp thụ qua lá


-

- 24 --

hoa quả. Theo Giáo s Phạm Bình Quyền (1995) kết quả phân tích d lợng
thuốc BVTV trong 180 mẫu rau ở miền Trung đều có DDT [27] .

Bảng1.6.D lợng DDT trong các loại rau (mg/kg) một số tỉnh miền Trung
năm 1993 .[27] .

Địa điểm và mẫu điều tra
HTX Vân Sơn, Phan Rang.
- Củ hành tây
- Lá hành tây
- Củ hành ta
- Lá hành ta
HTX Phớc Hải, Nha Trang
- Rau cải đắng
- Rau cải ngọt
- Rau cải trắng
- Rau dền
- Rau muống

Số mẫu

ppm DDT

20
20
20
20

0.508 +- 0.178
0.335 +- 0.134
0.429 +- 0.089
0.229 +- 0.071


20
20
20
20
20

0,489 0,461 0,458 0,439 0,229 -

0,148
0,160
0,154
0,138
0,064

+Đối với động vật.
Độc chất xâm nhập vào cơ thể qua: Đờng hô hấp, thấm qua da, đờng
tuần hoàn, đờng tiêu hoá, đờng thần kinh và các cơ quan dễ bị tổn thơng,
nhạy cảm với độc chất.
Gần đây một số công trình nghiên cứu cũng đã phát hiện thuốc BVTV
trong nhuyễn thể 2 mảnh vỏ trên địa bàn của Thành phố đợc dẫn chứng ở
bảng 1.7.
Bảng 1.7: Hàm lợng Lipit và HCCC trong một số loài nhuyễn thể biển 2
mảnh vỏ.[21]
Địa
điểm

Loại nhuyễn thể

CylinaSinensis
Lăng Cô

CyrenaSumatrensis
OstreaRivularis
Nam Ô
CylinaSinensis
TegilarcaGranosa
Hội An
CylinaSinensis

+ Đối với ngời:

Hàm lợng Lipit
%theo
(g)

HCB

Hàm lợng HCCC (ng)
HCH DDE DDT PCB

0,33
0,92
2,65
0,37
1,52
1,22

21,85
28,89
47,39
23,19

25,96
20,21

vết
84,41 796,27
vết
163,91 863,28 44,59
47,39 583,34 185,46 49,00
24,55 325,416 94,49
134,37 638,48 2602,5 120,13
58,85 432,84 703,97 99,67

khối lợng
0,47
1,46
3,24
0,59
2,19
1,66


-

- 25 --

Quá trình xâm nhập của độc chất từ cơ thể con ngời qua 3 con đờng
chính là: Tiêu hoá, hô hấp và thẩm thấu qua da. Khi vào trong cơ thể các độc
chất đợc hấp thụ và giữ lại ở một số phủ tạng biến đổi thành các chất chuyển
hoá, rồi tích lại hoặc bị đào thải ra bên ngoài theo các đờng khác nhau. Khi
các độc chất xâm nhập vào cơ thể một lợng nhỏ cũng gây nhiễm độc mãn

tính vì nó tích luỹ trong cơ thể, đặc biệt HCTS thuộc cơ Clo tích luỹ ở các tổ
chức giàu mỡ cũng nh trung ơng thần kinh, gan, thận. Đa số các hợp chất cơ
Clo đào thải qua sữa và gây độc đối với nòi giống [36].
+ Quá trình tích lũy sinh học của độc chất qua dây chuyền thực phẩm:
Nh ta đã biết các thực vật bậc thấp, bậc cao, động vật, kể cả con ng ời,
khi tiếp xúc với độc chất đều có thể bị nhiễm độc. Phần lớn các độc chất bị
đào thải ra ngoài, một phần các độc chất có khả năng tồn lu trong cơ thể sinh
vật. Các độc chất tồn lu đó có thể chuyển từ sinh vật này sang sinh vật khác
và đợc tích luỹ bằng những hàm lợng độc tố cao hơn theo bậc dinh dỡng và
thời gian sống, đó là quá trình tích luỹ, phóng đại sinh học của độc chất trong
cơ thể sinh vật. (xem hình 1.1)
ánh sáng mặt trời:
Thực vật bậc cao
rau cỏ....)
Thực vật bậc thấp
Động vật ăn cỏ

Động vật nuôi

Động vật phù du
Cá nhỏ
Cá lớn
Con ngời
Hình1.1. Một dây chuyền thực phẩm tổng quát [21] .
Con ngời là động vật bậc cao nhất trong các bậc dinh dỡng, điều đó có
nghĩa là con ngời có khả năng tích luỹ nhiều độc chất và nhiễm độc cao nhất
trong thế giới sinh vật trong dây chuyền thực phẩm. Nhng do đặc tính sinh



×