Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

quá trình tạo tiền và cunmg tiền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.66 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------CAO HỌC KHÓA 21 – LỚP ĐÊM 6

TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
Chương 15:

GVHD

: TS. PHẠM QUỐC HÙNG

Nhóm 2 :
1.

TRƯƠNG NGỌC HUY

2.

LÊ HOÀNG VĨNH PHÚ

3.

NGUYỄN VĂN LỢI

4.

LÊ TRỌNG KIÊN

5.

NGUYỄN CÔNG PHÚC


6.

TÔ GIA LỆ

7.

TRƯƠNG NỮ TRÀ MY

8.

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NHUNG

TP. Hồ Chí Minh, UEH, tháng 02 năm 2012


Trong lý thuyết tiền tệ, các biến động trong cung tiền sẽ tác động đến lãi suất và sự lành
mạnh nói chung trong nền kinh tế. Do ảnh hưởng sâu rộng của nó tới hoạt động kinh tế, nên
vấn đề quan trọng của chúng ta là phải hiểu rõ cách thức quyết định cung tiền. Ai kiểm soát
nó? Những yếu tố nào làm nó thay đổi? Làm thế nào để kiểm soát nó tốt hơn?
Do tiền gửi tại trong ngân hàng là thành tố lớn nhất của cung tiền, nên việc tìm hiểu
phương thức tạo ra tiền gửi là bước đi quan trọng đầu tiên trong việc nghiên cứu quá trình
cung tiền. Chương này sẽ tập trung trình bày khái quát về phương thức cơ bản mà hệ thống
ngân hàng sử dụng để tạo ra tiền gửi và các nguyên tác cơ bản của quá trình cung tiền.


I.

BẢNG TỔNG KẾT TÀI SẢN CỦA FED :
1.1.


Các tác nhân trong quá trình cung tiền: có 4 nhóm tác nhân đóng vai trò

quan trọng trong quá trình cung tiền tệ:


Ngân hàng trung ương: đây là cơ quan chính phủ chịu trách nhiệm giám sát hệ thống
ngân hàng và thực thi chính sách tiền tệ. Ngân hàng trung ương ở Mỹ là Hệ thống
Dự trữ Liên bang Fed. Trong 4 tác nhân trong quá trình cung tiền tệ thì ngân hàng
trung ương nói chung và Fed nói riêng (ở Mỹ) đóng vai trò quan trọng nhất do việc
thực thi các chính sách tiền tệ của Fed sẽ ảnh hưởng, thay đổi bảng tổng kết tài sản của
Fed.



Ngân hàng (bao gồm ngân hàng thương mại, liên minh tín dụng và các loại hình ngân
hàng khác): đây là các định chế tài chính được phép nhận tiền gửi từ các cá nhân, tổ
chức; giữ lại một phần làm dự trữ và cho vay số tiền còn lại.



Người gửi tiền vào ngân hàng: các cá nhân và tổ chức gửi tiền tại các định chế tài
chính được phép nhận tiền gửi.



Người vay tiền từ các ngân hàng: các cá nhân và tổ chức vay tiền tại các định chế tài
chính được phép nhận tiền gửi và tổ chức phát hành trái phiếu mà các định chế được
phép nhận tiền gửi mua.

1.2.


Bảng tổng kết tài sản của Fed

Bất kỳ hoạt động nào của Fed cũng làm thay đổi bảng tổng kết tài sản của nó. Ở đây chúng ta
thảo luận một bảng tổng kết tài sản đơn giản hóa, chỉ bao gồm bốn mục có ý nghĩa cơ bản đối
với hiểu biết của chúng ta về quá trình cung tiền. Đó là:
Hệ thống Dự trữ Liên bang
Bên có
Chứng khóan chính phủ

Bên nợ
Tiền mặt trong lưu thông

Cho vay chiết khấu

Dự trữ


1.2.1.

Bên nợ: 2 khỏan nợ trên bảng tổng kết tài sản (tiền mặt trong lưu thông

và dự trữ) thường được gọi là các khỏan nợ tiền tệ của Fed. Sự gia tăng một hoặc cả hai
khỏan nợ trên sẽ dẫn tới sự gia tăng trong cung tiền. Tổng các khỏan nợ tiền tệ được gọi là cơ
sở tiền.


Tiền mặt trong lưu thông: do hộ gia đình và doanh nghiệp không phải ngân hàng nắm
giữ.
Fed là cơ quan phát hành ra các đồng tiền mặt (giấy bạc), đây là phương tiện thanh

tóan được chấp nhận rộng rãi, thực hiện được các chức năng của tiền. Giấy bạc của
Quỹ Dự trữ Liên bang là giấy nợ của Fed đối với người nắm giữ nó vì vậy phải nằm ở
bên nợ.



Dự trữ: bao gồm tiền gửi của các ngân hàng tại Fed và tiền mặt tại két sắt của các
ngân hàng. Dự trữ là tài sản của các ngân hàng nhưng là những khỏan nợ của Fed.
Tổng khối lượng dự trữ chia làm 2 phần: dự trữ bắt buộc (được xác định theo tỷ lệ
phần trăm tính trên nguồn vốn huy động mà các ngân hàng thương mại bắt buộc phải
nắm giữ để đảm bảo tính thanh khoản) và dự trữ dôi ra (phần dự trữ bổ sung mà các
ngân hàng muốn nắm giữ).
Ví dụ: khi nhận được 01 đô la Mỹ tiền gửi, ngân hàng phải gửi lại 10 xu vào ngân hàng
trung ương làm dự trữ. Tỷ lệ 10% này đuợc gọi là tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
1.2.2.



Bên có:

Chứng khóan chính phủ: những chứng khóan do Kho bạc Mỹ phát hành mà Fed nắm
giữ, chủ yếu là trái phiếu chính phủ. Nó là loại tài sản quan trọng trong bảng tổng kết
tài sản của ngân hàng trung ương. Sự gia tăng trong khối lượng chứng khoán chính phủ
được Fed giữ dẫn tới sự gia tăng trong cung tiền.



Cho vay chiết khấu: đó là những khoản tiền mà ngân hàng trung ương cho các ngân
hàng thương mại vay và lượng tiền vay chịu tác động của lãi suất mà ngân hàng trung
ương ấn định cho những khoản vay đó (lãi suất chiết khấu). Sự gia tăng quy mô cho

vay chiết khấu là một yếu tố làm tăng cung tiền.

II. KIỂM SOÁT CƠ SỞ TIỀN (CONTROL OF MONETARY BASE)


2.1.

Khái niệm

Cung ứng tiền tệ (the money supply) là một khái niệm kinh tế vĩ mô, để chỉ lượng
cung cấp tiền tệ trong nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu mua hàng hóa, dịch vụ, tài
sản,...của các cá nhân (hộ gia đinh) và doanh nghiệp (không kể các tổ chức tín dụng)
Cơ sở tiền tệ (the monetary base còn gọi là tiền mạnh high-powered money kí hiệu
là MB) là thuật ngữ kinh tế chỉ loại tiền có mức độ thanh khoản cao nhất trong các thành
phần của cung tiền. Cơ sở tiền tệ bằng tiền mặt trong lưu thông (C) cộng với tổng khối
lượng dự trữ của hệ thống ngân hàng (R) Mọi sự thay đổi của cơ sở tiền tệ đều là tác nhân
quan trọng gây ra thay đổi trong tổng lượng cung tiền.
MB = C + R
Quỹ dự trự liên bang (Fed) thực thi việc kiểm soát đối với cơ sở tiền tệ thông qua việc
mua hoăc bán chứng khoán chính phủ trên thị trường tự do, gọi là nghiệp vụ thị trường mở
(open market operations), và thông qua cho vay chiết khấu đối với các ngân hàng
(discount loans).
2.2.

Nghiệp vụ thị trường mở của Fed
2.2.1

Mua trên thị trường mở từ ngân hàng (Open market purchase from a

Bank)

a. Tình huống giả định
- Fed mua 100 USD trái phiếu từ một ngân hàng
- Fed trả cho ngân hàng một tờ Séc 100 USD
- Ngân hàng sẽ gửi tờ Séc này vào tài khoản của nó tại Fed (deposit its account) hoặc rút
tiền mặt dự trữ dưới dạng tiền mặt trong két sắt (Vault cash)
b. Minh họa bằng tài khoản chữ T
Ngân hàng bán trái phiếu 100 USD cho Fed làm cho mục chứng khoán giảm 100 USD và
mục dự trữ tăng thêm 100 USD
Hệ thống ngân hàng
Bên có
Chứng khoán

Bên nợ
-100 USD

Dự trữ

+100 USD


Fed mua trái phiếu 100 USD từ ngân hàng làm mục chứng khoán và dự trữ đều tăng 100
USD
Hệ thống Dự trữ Liên bang
Bên có
Chứng khoán
c. Kết quả

+100 USD Dự trữ

Bên nợ

+100 USD

- Lượng tiền mặt trong lưu thông (Currency in circulation) không đổi
- Dự trữ và cơ sở tiền tăng thêm một lượng bằng mức mua chứng khoán trên thị trường mở
100 USD
2.2.2

Mua trên thị trường mở từ công chúng phi ngân hàng
2.2.2.1.

Tình huống 1

a. Giả định
- Một cá nhân hay một công ty bán 100 USD trái phếu cho Fed.
- Fed phát hành một tờ Séc 100 USD để trả cho số trái phiếu 100 USD này.
- Cá nhân hay công ty đó gửi tờ Séc 100 USD vào một ngân hàng địa phương.
b. Minh họa bằng tài khoản chữ T
Công chúng phi ngân hàng bán trái phiếu 100 USD cho Fed và nhận từ Fed tấm Séc 100
USD
Công chúng phi ngân hàng
Bên có
Chứng khoán

Bên nợ
-100 USD

Tiền gửi viết Séc
+100 USD
Khi ngân hàng nhận được tấm Séc 100 USD từ công chúng phi ngân hàng, nó ghi thêm
vào tài khoản của người gửi tiền 100 USD, sau đó gửi tấm Séc đó vào tài khoản của mình tại

Fed, từ đó làm tăng Dự trữ của nó. Tài khoản chữ T của hệ thống ngân hàng trở thành :
Hệ thống ngân hàng
Bên có
Dự trữ
+100 USD Tiền gửi viết Séc
Fed có thêm 100 USD trái phiếu ở bên có và 100 USD Dự trữ ở bên nợ

Bên nợ
+100 USD

Hệ thống Dự trữ Liên bang
Bên có
Chứng khoán

+100 USD Dự trữ

Bên nợ
+100 USD


c. Kết quả
- Lượng tiền mặt trong lưu thông không đổi
- Dự trữ và cơ sở tiền tăng thêm một lượng bằng mức mua chứng khoán trên thị trường mở
100 USD
2.2.2.2

Tình huống 2

a. Giả định
- Một cá nhân hay một công ty bán 100 USD trái phếu cho Fed.

- Fed phát hành một tờ Séc 100 USD để trả cho số trái phiếu 100 USD này.
- Cá nhân hay công ty đó đem tấm Séc của Fed tới ngân hàng địa phương hoặc ngân hàng
dự trữ liên bang để lấy 100 USD tiền mặt
b. Minh họa bằng tài khoản chữ T
Công chúng phi ngân hàng nhận được 100 USD tiền mặt, mức nắm giữ chứng khoán giảm
100 USD
Công chúng phi ngân hàng
Bên có
Chứng khoán

Bên nợ
-100 USD

Tiền mặt
+100 USD
Fed đổi 100 USD tiền mặt lấy 100 USD chứng khoán
Hệ thống Dự trữ Liên bang
Bên có
Chứng khoán
c. Kết quả

+100 USD Tiền mặt trong lưu thông

Bên nợ
+100 USD

- Dự trữ không thay đổi
- Lượng tiền mặt trong lưu thông và cơ sở tiền tệ tăng thêm một lượng bằng mức mua trái
phiếu 100 USD
2.2.3. Kết luận

Tác động của việc mua trên thị trường mở đối với dự trữ phụ thuộc vào việc người bán trái
phiếu giữ số tiền thu được dưới dạng tiền mặt (currency) hay tiền gửi (deposits). Nếu tiền bán
trái phiếu được giữ dưới dạng tiền mặt thì việc mua trên thị trường mở không tác động tới dự
trữ. Nếu nó được giữ dưới dạng tiền gửi thì dự trữ sẽ tăng một lượng bằng mức mua trên thị
trường mở.


Tác động của việc mua trên thị trường mở đối với cơ sở tiền tệ là như nhau (cơ sở tiền tệ
tăng thêm một lượng bằng mức mua) cho dù người bán trái phiếu giữ tiền dưới dạng tiền gửi
hay tiền mặt. Tác động của việc mua trên thị trường mở đối với dự trữ là không chắc chắn hơn
nhiều so với tác động đối với cơ sở tiền tệ.
2.3.

Bán trên thị trường mở
2.3.1. Bán trên thị trường mở cho một ngân hàng

a. Giả định
- Fed bán 100 USD trái phiếu cho một ngân hàng
b. Minh họa bằng tài khoản chữ T
Hệ thống ngân hàng
Hệ thống Dự trữ Liên bang
Bên có
Bên nợ Bên có
Bên nợ
Chứng khoán +100 USD
Chứng khoán -100 USD Dự trữ -100 USD
Dự trữ
-100 USD
c. Kết quả
- Lượng tiền mặt trong lưu thông (Currency in circulation) không đổi

- Dự trữ và cơ sở tiền giảm một lượng bằng mức bán trái phiếu trên thị trường mở 100
USD
2.3.2. Bán trên thị trường mở cho công chúng phi ngân hàng
2.3.2.1. Tình huống 1
a. Giả định
- Fed bán 100 USD trái phiếu cho công chúng phi ngân hàng
- Công chúng phi ngân hàng trả cho Fed bằng một tấm Séc 100 USD viết vào tài tiền gửi
tài khoản viết Séc tại ngân hàng địa phương
b. Minh họa bằng tài khoản chữ T
Công chúng phi ngân hàng
bang
Bên có
Chứng khoán

Bên nợ
+100 USD

Hệ thống Dự trữ Liên

Bên có
Chứng khoán -100 USD

Bên nợ
Dự trữ -100 USD

Tiền gửi viết Séc -100 USD
Hệ thống ngân hàng
Bên có
Dự trữ


-100 USD Tiền gửi viết Séc

Bên nợ
-100 USD


c. Kết quả
- Lượng tiền mặt trong lưu thông không đổi
- Dự trữ và cơ sở tiền giảm một lượng bằng mức bán trái phiếu trên thị trường mở 100
USD
2.3.2.2

Tình huống 2

a. Giả định
- Fed bán 100 USD trái phiếu cho công chúng phi ngân hàng
- Công chúng phi ngân hàng trả cho Fed bằng một lượng tiền mặt 100 USD
b. Minh họa bằng tài khoản chữ T
Công chúng phi ngân hàng
Hệ thống Dự trữ Liên bang
Bên có
Bên nợ Bên có
Bên nợ
Chứng khoán +100 USD
Chứng khoán -100 USD Tiền mặt -100 USD
Tiền mặt
-100 USD
c. Kết quả
- Dự trữ không thay đổi
- Lượng tiền mặt trong lưu thông và cơ sở tiền tệ giảm một lượng bằng mức bán trái phiếu

100 USD
2.3.3.

Kết luận

Phân tích về hoạt động mua và bán trên trên thị trường mở, chúng ta có thể rút ra kết luận :
Fed kiểm soát cơ sở tiền tệ tốt hơn dự trữ.
Nghiệp vụ thị trường mở cũng có thể được thực hiện nhờ các tài sản khác với trái phiếu
chính phủ như tỷ giá hối đoái và vẫn gây tác động đối với cơ sở tiền tệ như chúng ta đã mô tả
trên đây.
Khi Fed trả 100 USD để mua lượng tiền gửi ghi bằng Euro (bán USD để mua Euro) thì
cũng giống như mua trái phiếu trên thị trường mở và cơ sở tiền tăng. Ngược lại, khi Fed bán
tiền gửi ghi bằng đồng tiền nước ngoài thì cũng giống như bán trái phiếu trên thị trường mở và
dẫn đến sự giảm sút trong cơ sở tiền tệ.
2.4.

Cho vay chiết khấu
2.4.1.

Cho vay chiết khấu


a.. Tình huống giả định
Fed cho vay 100 USD dưới hình thức chiết khấu đối với Ngân hàng Quốc gia Thứ nhất
b. Mô tả bằng tài khoản chữ T
Hệ thống ngân hàng
Bên nợ
Dự trữ +100 USD Vay chiết khấu +100 USD

Bên có


Hệ thống Dự trữ Liên bang
Bên có
Bên nợ
Cho vay chiết khấu +100 USD Dự trữ +100 USD

c. Kết quả
Dự trữ và cơ sở tiền tệ tăng thêm một lượng bằng mức cho vay chiết khấu là 100 USD.
2.4.2.

Hoàn trả tiền vay

a.. Tình huống giả định
Ngân hàng hoàn trả tiền vay từ Fed, qua đó làm giảm mức vay nợ từ Fed 100 USD.
b. Mô tả bằng tài khoản chữ T
Hệ thống ngân hàng
Bên nợ
Dự trữ -100 USD Vay chiết khấu -100 USD

Bên có

Hệ thống Dự trữ Liên bang
Bên có
Bên nợ
Cho vay chiết khấu -100 USD Dự trữ -100 USD

c. Kết quả
Dự trữ và cơ sở tiền tệ giảm một lượng bằng mức hoàn trả tiền vay là 100 USD.
2.5.


Các yếu tố khác ảnh hưởng đến cơ sở tiền tệ
2.5.1.

Tiền gửi thả nổi (Float)

Khi Fed thanh toán Séc cho các ngân hàng, nó thường ghi có cho các ngân hàng đã gửi séc
tới với số tiền bằng giá trị của tấm séc và qua đó làm tăng dự trữ của ngân hàng.
Nhưng sau này nó mới ghi nợ cho ngân hàng mà tấm séc được viết vào và là giảm dự trữ.
Mức tăng ròng tạm thời trong tổng dự trữ của hệ thống ngân hàng và cơ sở tiền tệ xảy ra
do cách thanh toán séc của Fed được gọi là tiền gửi thả nổi.
2.5.2.

Tiền gửi của Kho bạc tại Fed (Treasury deposits at the Fed)

Khi Kho bạc Mỹ chuyển tiền gửi từ các ngân hàng thương mại vào tài khoản của mình tại
Fed, tiền gửi của Kho bạc tại Fed sẽ tăng, từ đó tạo ra dòng tiền gửi chảy ra tại các ngân hàng
này. Dự trữ và cơ sở tiền tệ vì thế mà giảm.
Các yếu tố không bị Fed kiểm soát như tiền gửi thà nổi và tiền gửi của kho bạc tại Fed có thể
biến động mạnh trong ngắn hạn và là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự biến động của cơ sở


tiền trong khoảng thời gian ngắn, ví dụ một tuần. Tuy nhiên, các biến động này thông thường
có thể dự báo được và vì thế có thể trung hòa bằng nghiệp vụ thị trường mở.

III. QUÁ TRÌNH TẠO TIỀN CỦA NHTM: MÔ HÌNH ĐƠN GIẢN
3.1.

Khái niệm

Khi cho vay và thực hiện chức năng trung gian thanh toán chuyển khoản (thanh toán

không dùng tiền mặt), các ngân hàng thương mại có khả năng nhân rộng số tiền gửi ban đầu
lên gấp nhiều lần bằng cách tạo ra nhiều bút tệ cho lưu thông.
3.2.

Mô tả mô hình tạo tiền đơn giản
a.

Giả định

- Các giao dịch đều được thực hiện qua hệ thống ngân hàng (bút tệ).
- DTBB: 10%, ngân hàng cho vay toàn bộ số tiền dự trữ dư thừa.
b.

Minh họa bằng tài khoản chữ T

- Fed mua 100 USD trái phiếu từ First Bank (FB) và trả cho FB một tờ Séc 100 USD
- FB đem 100 USD cho vay
First bank
Bên có
Chứng khoán

-100 USD Tiền gửi KH J :

Dự trữ

+100

Bên nợ
+ 100


USD

USD
Cho vay KH J

+100

USD
==> Ngân hàng không thể cho vay số tiền cao hơn số tiền dự trữ mà nó có.
- KH J đem tiền trả cho KH K ở ngân hàng A, ngân hàng A thực hiện dự trữ bắt buộc và
cho KH Z vay số tiền còn lại.
Ngân hàng A
Bên có
Dự trữ bắt buộc

+10 USD

Tiền gửi KH K :

Cho vay KH Z

+90 USD

USD

Bên nợ
+ 100


- Tương tự tiền được chuyển qua các ngân hàng khác

Ngân hàng B
Bên có
Dự trữ bắt buộc

+ 9 USD

Bên nợ
+ 90 USD

Tiền gửi KH K :

Cho vay KH X
+ 81 USD
==> Các kết quả tương tự sẽ được áp dụng nếu ngân hàng mua chứng khoán thay vì
cho vay, số tiền gửi vẫn được mở rộng.
Như vậy từ 100 Tăng tiền gửi = $ 10.000, tăng vay = $ 10.000, tăng dự trữ = $ 100

Tạo tiền gửi (10%) RR và $ 100 trong dự trữ
Ngân hàng

Tăng tiền gửi

Tăng cho vay

Tăng dự trữ

First Bank
B
C
D

E
F
...
...
Tổng tất cả các
ngân hàng

0,00
100
90
81
72
65,61
59,05
...
1,000.00

100
90
81
72,90
65,61
59,05
53,14
...
1,000.00

0,00
10,00
9,00

8,10
7,29
6,56
5,91
...
100.00

Ghi nhớ:
 Trường hợp một ngân hàng: Bản thân ngân hàng không thể cho vay lớn hơn dự trữ dư thừa
của nó, ngân hàng có thể tạo ra tiền gửi từ số tiền dự trữ dư thừa của nó, nhưng không thể tự
tạo ra tiền gửi nhiều lần bởi vì khi ngân hàng mất dự trữ dư thừa của nó, dự trữ có thể di
chuyển đến các ngân hàng khác.
 Hệ thống ngân hàng: Có thể mở rộng tiền gửi nhiều lần bởi vì khi ngân hàng mất dự trữ dư
thừa của nó, dự trữ không rời khỏi hệ thống ngân hàng mà di chuyển sang ngân hàng khác.
Quá trình này tiếp tục cho đến khi sự gia tăng dự trữ dẫn đến sư gia tăng nhiều lần tiền gửi ban
đầu.
Banking system


Bên có
Chứng khoán

+ 100 USD

Dự trữ bắt buộc

+ 100 USD

Các khoản cho vay
c.


Tiền gửi KH :

Bên nợ
+ 1000 USD

+ 1000 USD

Kết luận

Như vậy trong trường hợp lý tưởng (với các giả định trên), mô hình giản đơn (tạo tiền tối
đa) như sau:
RR = R = r x D
ΔD =

1
x (ΔR)
r

trong đó: Hệ số tạo tiền m =

1
r

ΔD: thay đổi tổng số tiền gửi trong hệ thống ngân hàng checkable.
r: tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
ΔR: thay đổi trong dự trữ cho hệ thống ngân hàng.
3.3

Các vấn đề cần lưu ý

M = m x MB

Mô hình tạo tiền tối đa cho thấy Feb có thể kiểm soát lượng tiền gửi mở rộng thông qua tỷ
lệ dự trữ bắt buộc và mức cung ứng dự trữ. Nhưng thực tế khả năng tạo tiền của hệ thống ngân
hàng là phi tối đa, vì còn phụ thuộc vào: các thành phân tham gia vào cung tiền khác như ngân
hàng không cho vay (hay mua chứng khoán) hết tất cả lượng tiền dự trữ, người gửi tiền quyết
định giữ tiền như thế nào, và người vay có nhu cầu vay ra sao.

PHỤ LỤC: BẢNG TỔNG KẾT TÀI SẢN CỦA FED VÀ CƠ SỞ TIỀN TỆ
1. TÀI SẢN( Bên có)
1.1.Chứng khoán: bao gồm chứng khoán kho bạc, nhưng trong quá khứ bao gồm cả hối
phiếu. Tổng số chứng khoán đã được kiểm soát bởi hoạt động điều hành thị trường mở( Fed
mua và bán các chứng khoán này). Chứng khoán là mục tài sản lớn nhất trong bảng tổng kết
tài sản của Fed.


1.2.Cho vay chiết khấu. Bao gồm các khoản cho vay của Fed với các ngân hàng. Khối
lượng của nó bị ảnh hưởng bởi mức lãi suất chiết khấu mà Fed quy định( lãi suất mà Fed thu
của các ngân hàng).
Hai tài sản đầu tiên của Fed rất quan trọng vì chúng tạo ra lãi suất.
Bên có
Bên nợ
Chứng khoán
668,9 Giấy bạc của Fed
654,3
(Bao gồm chứng khoán chính phủ, các cơ quan ( tiền mặt trong lưu thông)
Tiền gửi của ngân hàng( dự trữ)
22,5
chính phủ Mỹ và hối phiếu được các ngân hàng
Tiền gửi của kho bạc

4,4
chấp nhận)
Tiền gửi nước ngoài và tiền gửi khác 0,1
Cho vay chiết khấu
10,3 Các khoản tiền mặt chậm trả
9,4
Tài khoản vàng và chứng chỉ SRD
13,2
Các khoản nợ khác của Fed
41,3
Tiền kim loại
0,9 và tài khoản vốn
Tiền mặt đang thu hồi
10,2
Tài sản dự trữ khác của Fed
28,5
___________________
__________________________
Tổng số:
732
Tổng số:
732
Bảng 1: Bảng tổng kết tài sản hợp nhất của hệ thống Dự trữ liên bang( tỷ đô la; cuối
năm 2012)
1.3.Các tài khoản vàng và chứng chỉ quyền rút vốn đặc biệt: Quyền rút vốn đặc
biệt( SDR) được quỹ tiền tệ thế giới phát hành cho Chính phủ để thanh toán các khoản nợ
quốc tế và được sử dụng thay vàng trong các giao dịch tài chính quốc tế. Khi kho bạc mua
vàng hoặc SDR, nó phát hành các chứng chỉ cho Fed, đó là các trái quyền về vàng hoặc SDR
và được ghi có cùng với số dư tiền gửi tại Fed. Các tài khoản vàng và SDR là những bộ phận
cấu thành khối lượng chứng chỉ được kho bạc phát hành.

1.4.Tiền kim loại.. Nó bao gồm tiền mặt của kho bạc( hầu hết là tiền kim loại) mà Fed
nắm giữ. Đây là khoản mục nhỏ nhất trong bảng tổng kết tài sản.
1.5.Tiền mặt đang thu hồi. Phát sinh từ quá trình thanh toán séc của Fed. Khi một
tấm séc được trao cho Fed để thanh toán, Fed sẽ chuyển cho Ngân hàng mà nó được viết vào
và sẽ thu hồi vốn bằng cách khấu trừ số tiền bằng giá trị của tấm séc ra khỏi tiền gửi của nó tại
Fed. Trước khi số vốn này được thu, tấm séc là mục tiền mặt đang trong quá trình thu hồi.


1.6.Các tài sản khác của fed: Gồm tiền gửi và trái phiếu ghi bằng các đồng tiền nước
ngoài, cũng như những hàng hóa hữu hình như máy tính, thiết bị văn phòng, cũng như các tòa
nhà mà quỹ dự trữ liên bang sở hữu.
2. KHOẢN NỢ ( Bên nợ)
2.1. Giấy bạc của quỹ dự trữ liên bang( thường gọi là tiền mặt trong lưu thông). Bao
gồm tất cả các đồng tiền trong tay cuả công chúng.
Giấy bạc của quỹ dự trữ liên bang là giấy ghi nợ( IOU) của Fed đối với những người nắm
giữ chúng. Mặc dù cũng là khoản nợ, nhưng không giống như hầu hết các khoản nợ khác, nó
chỉ hứa trả tiền cho người nắm giữ nó bằng những tờ giấy bạc khác của quỹ dự trữ liên bang.
Nghĩa là, Fed hoàn trả một khoản nợ bằng một tờ giấy khác. Vì thế nếu mang tờ 100 đô la tới
quỹ dự trữ liên bang và yêu cầu thanh toán, bạn sẽ nhận được hai tờ 50 đô la, hoặc năm tờ 20
đô la.
Mọi người sẵn sàng chấp nhận giấy nợ của Fed hơn giấy nợ của bạn vì giấy bạc của quỹ
dự trữ liên bang được mọi người thừa nhận. Tức là nó được chấp nhận là phương tiện thanh
toán, vì vậy nó làm chức năng của tiền.
2.2.Dự trữ: Dự trự bao gồm tiền gửi tại Fed và tiền mặt mà các ngân hàng nắm giữ( được
gọi là tiền mặt trong két bởi nó được cất trong két sắt của các ngân hàng). Dự trữ là tài sản của
ngân hàng nhưng lại là khoản nợ của Fed, bởi vì các ngân hàng có thể yêu cầu thanh toán bất
kỳ lúc nào và Fed buộc phải thỏa mãn yêu cầu này bằng cách trả các tờ giấy bạc của quỹ dự
trữ liên bang. Sự gia tăng trong dự trữ dẫn tới sự gia tăng trong quy mô tiền gửi và lượng cung
tiền.
Tổng dự trữ có thể chia thành 2 loại: dự trữ mà Fed yêu cầu ngân hàng nắm giữ ( dự trữ

bắt buộc) và dự trữ bổ sung mà các ngân hàng quyết định nắm giữ( dự trữ dôi ra). Ví dụ: các
định chế nhận tiền gửi nhận 1 đô la tiền gửi, thì Fed sẽ quy định các định chế này phải giữ lại
10 xu làm dự trữ. Tỷ lệ 10% được gọi là tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Hiện tại, Fed không thanh toán
lãi suất cho số dự trữ này.
2.3.Tiền gửi kho bạc Mỹ. Kho bạc( tức bộ tài chính Mỹ), giữ tiền gửi tại Fed và viết séc
vào đó mỗi khi chi tiêu.


2.4.Tiền gửi nước ngoài và tiền gửi khác. Bao gồm tiền gửi tại Fed của các chính phủ
nước ngoài, ngân hàng trung ương nước ngoài, tổ chức quốc tế, cũng như các cơ quan của
chính phủ Mỹ( FDIC và ngân hàng cho vay nhà ở Liên bang).
2.5.Các khoản tiền mặt chậm trả. Các khoản tiền này cũng phát sinh từ quá trình thanh
toán séc của Fed. Khi một tấm séc được nộp vào để thanh toán, Fed không ghi có ngay cho
ngân hàng nộp séc. Thay vào đó, nó hứa sẽ ghi có cho ngân hàng này trong một khoảng thời
gian nhất định, nhìn chung không quá hai ngày.
2.6.Các khoản nợ khác của Fed và tài khoản vốn. Mục này bao gồm tất cả các khoản nợ
còn lại của Fed nếu không được đưa vào đâu đó trong bảng tổng kết tài sản. Ví dụ, cổ phần
tham gia vào hệ thống dự trữ liên bang do các ngân hàng thành viên mua được ghi vào đây.
3. CƠ SỞ TIỀN TỆ
Hai khoản nợ đầu tiên trong bảng tổng kết tài sản là giấy bạc của quỹ dự trữ liên bang( tiền
mặt) đang lưu thông và dự trữ thường được gọi là các khoản nợ tiền tệ của Fed. Khi cộng
thêm vào các mục này khoản nợ tiền tệ của kho bạc Mỹ( tiền của kho bạc trong lưu thông,
trước hết các đồng kim loại), chúng ta có đại lượng gọi là cơ sở tiền tệ.
Cơ sở tiền tệ là bộ phận cấu thành quan trọng của cung tiền, bởi vì sự tăng của nó sẽ dẫn
tới sự gia tăng nhiều lần trong cung tiền( nếu những cái khác không thay đổi). Điều này lý giải
tại sao cơ sở tiền tệ còn được gọi là tiền mạnh.
Tiền của kho bạc và tiền của Fed có thể coi là một thành đại lượng tiền mặt trong lưu
thông và ký hiệu là Cp, thì cơ sở tiền tệ phải bằng tiền mặt trong lưu thông cộng với dự trữ Rp.
Cơ sở tiền tệ MB được biểu thị bằng:
MB = ( Giấy bạc của quỹ dự trữ liên bang + tiền kim loại của kho bạc) + dự trữ

MB = Cp + Rp
Bảng tổng kết tài sản quỹ dự trữ liên bang có tính chất là tổng các tài sản ở vế trái phải
bằng tổng các khoản nợ ở vế phải. Vì vậy, giấy bạc của quỹ dự trữ liên bang và dự trữ bằng
tổng tất cả các tài sản của Fed trừ đi tất cả các khoản nợ khác của Fed:
Giấy bạc của Fed + dự trữ = Chứng khoán + cho vay chiết khấu + các tài khoản vàng và
chứng chỉ SDR + Tiền kim loại + Các khoản tiền mặt đang thu hồi + Các tài sản dự trữ khác


của Fed – Tiền gửi của kho bạc - Tiền gửi nước ngoài và tiền gửi khác – Các khoản tiền mặt
chậm trả - Các khoản nợ khác của Fed và vốn.
Hai mục trong bảng tổng kết tài sản gắn với thanh toán séc có thể đưa vào một mục là tiền
gửi thả nổi, được định nghĩa là các mục tiền mặt trong quá trình thu hồi trừ các khoản tiền mặt
chậm trả.
Ta có:
MB = Chứng khoán + Cho vay chiết khấu + Các tài khoản vàng và chứng chỉ SDR + Tiền
kim loại + Tiền gửi thả nổi + Các tài sản dự trữ khác của Fed – Tiền gửi của kho bạc –
Tiền gửi nước ngoài và tiền gửi khác – Các khoản nợ khác của Fed và vốn.
Chúng ta xác định chín yếu tố ảnh hưởng tới cơ sở tiền tệ : sự tăng trong sáu yếu tố đầu
làm tăng cơ sở tiền tệ, còn sự gia tăng ba yếu tố sau làm giảm cơ sở tiền tệ.

Yếu tố

Giá trị

Thay

đổi Thay đổi của

( tỷ đô la, của yếu tố
cuối 2002)

Các yếu tố làm tăng cơ sở tiền tệ:
Chứng khoán

668,9

Cho vay chiết khấu

10,3

Các tài khoản vàng và chứng chỉ SDR

13,2

Tiền gửi thả nổi

0,8

Các tài sản dự trữ khác của Fed

28,5

Tiền của kho bạc( tiền kim loại)

0,9

Tổng 1

722,6

Các yếu tố làm gỉam cơ sở tiền tệ

Tiền gửi của kho bạc tại Fed

4,4

Tiền gửi nước ngoài và tiền gửi tại Fed

0,1

Các khoản nợ khác của Fed và tài khoản vốn

41,3

cơ sở tiền tệ


Tổng 2

45,8

Cơ sở tiền tệ = Tổng 1 – Tổng 2
676,8
Bảng 2: Tóm tắt các yếu tố ảnh hưởng tới cơ sở tiền tệ.

Trong bốn thành phần tham gia vào quá trình cung tiền, FED đóng vai trò quan trọng nhất,
tác động vào cơ số tiền tệ thông qua hoạt động mua bán chứng khoán trên thị trường mở và
cho vay chiết khấu, thể hiện ở bốn khoản mục chính trên bảng cân đối tài sản của FED, hoặc
tác động vào hệ số tạo tiền thông qui định về dự trữ bắt buộc. Tuy nhiên, các thành phần khác
cũng tác động vào cung tiền thông qua quyết định của ngân hàng giữ lại dự trữ tại ngân hàng,
quyết định gửi tiền hay nắm giữ tiền mặt của người gửi, quyết định của người vay...



Trong điều kiện lý tưởng, các ngân hàng không giữ lại phần dự trữ mà thực hiện cho vay,
mọi hoạt động thanh toán đều thông qua hệ thống ngân hàng. Như vậy, Hệ thống ngân hàng
có thể mở rộng lượng tiền gửi thông qua việc mỗi ngân hàng tạo ra khoản nợ hoặc khoản tiền
gửi, dự trữ di chuyển từ ngân hàng này sang ngân hàng khác mà không ra khỏi hệ thống ngân
hàng, hệ số tạo tiền trong mô hình đơn giản bằng một trên dự trữ bắt buộc. Thực tế, không có
những giả định lý tưởng, hệ số tạo tiền nhỏ hơn công thức trong mô hình đơn giản này.



×