Tải bản đầy đủ (.ppt) (28 trang)

Môn dân số và môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.56 KB, 28 trang )



Môn dân số và môi trường
:các yếu tố ảnh hưởng đến
mức chết.phân tích thực
trạng tại Việt Nam .


MỨC CHẾT VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
* Các khái niệm.
Khái niệm về chết được Liên hợp quốc và tổ chức Y
tế thế giới thống nhất định nghĩa như sau: "Chết là
sự mất đi vĩnh viễn tất cả những biểu hiện của sự
sống ở một thời điểm nào đó, sau khi có sự kiện sinh
sống xảy ra ". Như vậy, sự kiện chết xảy ra chỉ sau
khi có sự kiện sinh sống. Khoảng thời gian kể từ khi
sinh đến khi chết là độ dài cuộc sống, hay còn gọi là
một đời người.
-


* Có thể phân loại sự kiện chết thành nhiều loại:
- Chết sớm sau khi sinh - sơ sinh
- Chết muộn sau khi sinh
- Chết trẻ em dưới 1 tuổi
- Chết trẻ em từ 1-4 tuổi
- Chết trẻ em dưới 5 tuổi
- Các sự kiện chết ở lứa tuổi khác thì sẽ gọi tên theo độ tuổi
mà người đó đã sống.



THỰC TRẠNG MỨC CHẾT Ở VIỆT NAM
1. Tỷ suất chết thô Tỷ suất chết thô (CDR)
- Tỷ suất chết thô Tỷ suất chết thô (CDR) là chỉ tiêu đơn giản
nhất và cũng là một trong những chỉ tiêu cơ bản nhất, phản
ánh mức độ chết của dân số.
Kết quả điều tra cho thấy CDR của cả nước trong 12 tháng
trước thời điểm 1/4/2014 là 6,9 người chết/1000 dân,
trong đó của thành thị là 6,0 người chết/1000 dân, của
nông thôn là 7,2 người chết/1000 dân. CDR của cả nước,
thành thị, nông thôn theo điều tra năm 2014 giảm nhẹ so
với điều tra năm 2013.


tỉ suất chết thô thời kỳ 2009-2014
đơn vị tính :người chết/1000 dân

NĂM

TOÀN
QUỐC

2009
2010
2011
2012
2013
2014

6,8
6,8

6,9
7,0
7,1
6,9

THÀNH THỊ NÔNG THÔN
5,5
5,5
5,8
5,9
6,3
6,0

7,4
7,3
7,4
7,5
7,5
7,2


2.TỶ SUẤT MỨC CHẾT THEO TUỔI
Tỷ suất chết đặc trưng theo tuổi (ASDR) là tổng số trường
hợp chết của một độ tuổi hoặ-c nhóm tuổi chia cho dân số
của độ tuổi hoặc nhóm tuổi đó và nhân với hệ số, thường là
1000. Số đo này có thể được tính cho thời kỳ nào đó,
thường là một năm lịch, hoặc 12 tháng trước điều tra, cho
một nước hoặc một đơn vị lãnh thổ; và cho từng giới tính



- Theo nghiên cứu vào năm 2009 cho thấy, trung bình cứ
1000 trẻ em sinh ra thì có 16 em bị chết. Tỷ suất chết giảm ở
độ tuổi 1-4 cứ 1000 trẻ em thì có 2 trẻ em bị chết . Sau đó lại
giảm từ từ cho tới khi đạt giá trị cực tiểu tại nhóm 10-14
tuổi, tỷ suất chết đặc trưng của nhóm này chỉ có 0,7 trên
1000. Sau tuổi 14, ASDR lại tăng dần cho tới nhóm 55-59
tuổi. Từ 60 tuổi trở đi, ASDR tăng nhanh hơn so với các
nhóm tuổi trẻ. Đặc điểm này cho thấy mức tử vong của 2
nhóm người rất già cao hơn nhiều so với nhóm trẻ.


Tỷ suất chết đặc trưng theo tuổi và giới tính của Việt Nam theo
Tổng điều tra dân số 1/4/2009


3.Tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi (IMR)
- Tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi (IMR) có ý nghĩa quan
trọng đặc biệt vì nó cho thấy chất lượng và hiệu quả hệ
thống chăm sóc sức khoẻ thai sản cho bà mẹ và trẻ em cũng
như các yếu tố khác tác động đến sức khỏe trẻ em nói
chung.
- Tính chung cả nước, kết quả điều tra cho thấy, IMR đạt
mức 14,9 trẻ em dưới 1 tuổi tử vong/1000 trẻ sinh sống.
Mức độ chết của trẻ em dưới 1 tuổi có sự dao động lên
xuống từ năm 2004 đến 2014


Tỷ suất trẻ em chết dưới 1 tuổi chia theo thành thị /nông thôn thời kỳ
2009-2014
đơn vị tính:trẻ em dưới 1 tuổi tử vong/1000 trẻ sinh sống .


NĂM

TOÀN
QUỐC

THÀNH
THỊ

NÔNG
THÔN

2009
2010
2011
2012
2013
2014

16,0
15,8
15,5
15,4
15,3
14,9

9,4
9,2
8,5
8,9

8,9
8,7

18,7
18,2
18,1
18,3
18,3
18


4.Tỷ suất chết của trẻ em dưới 5 tuổi
- Tỷ suất chết của trẻ em dưới 5 tuổi(U5MR) Tỷ suất chết
của trẻ em dưới 5 tuổi (U5MR) có ý nghĩa tương tự như
IMR.
- Tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi giữa khu vực thành thị và
nông thôn có sự khác biệt rõ nét, con số này của khu vực
thành thị là 13,1 trong khi đó của khu vực nông thôn là 26,9
trẻ em dưới 5 tuổi chết trên 1000 trẻ sinh sống theo điều
tra năm 2014. U5MR của hai vùng khó khăn nhất của nước
ta (Trung du và miền núi phía Bắc và Tây Nguyên) vẫn còn
khá cao, tương ứng lần lượt là 33,9 và 39,5 trẻ em dưới 5
tuổi chết/1000 trẻ sinh sống trong 12 tháng trước thời
điểm điều tra.


Tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi chia theo vùng kinh tế - xã hội,
1/4/2013
số trẻ em tử vọng dưới 5 tuổi/1000 trẻ em sinh sống



5.KHÁC BIỆT VỀ MỨC CHẾT GIỮA THÀNHG THÔN
- Đây là điều không thể tránh khỏi bởi vì thành thị có mức
sống cao hơn, có điều kiện sinh hoạt thuận lợi, mạng lưới y
tế vệ sinh phòng bệnh tốt hơn. Do đó tỷ suất chết, đặc biệt
tỷ suất chết của trẻ em thấp hơn nhiều so với nông thôn.
-Tuy nhiên, ở thành thị mật độ dân cư quá cao, môi trường
bị ô nhiễm, tính chất hoạt động lao động của dân cư căng
thẳng và phức tạp hơn. Do đó, tỷ trọng số người cao tuổi ở
nông thôn và miền núi (nơi có môi trường sống trong sạch
hơn) cao hơn so với thành thị.


Tỷ suất chết đặc trưng theo tuổi và theo thành
thị nông thôn, Việt Nam, 2009


6. Tuổi thọ trung bình
- Tuổi thọ trung bình hay Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh
hay Kỳ vọng sống từ lúc sinh (e0) là một chỉ tiêu tổng hợp để
đánh giá xác suất chết của dân số. Theo kết quả điều tra
năm 2014, tuổi thọ trung bình của nam giới là 70,6 năm, của
nữ giới là 76,0 năm. Tuổi thọ trung bình chung của cả hai
giới là 73,2 năm.


một số chỉ tiêu về mức chết (2014)
đơn vị tính :số người chết/1000 người

ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH


TOÀN QUỐC
Thành thị
Nông thôn
Vùng kinh tế - xã hội
Trung du và miền núi phía
bắc
Đồng bằng sông hồng
Bắc trung bộ và duyên hải
miền trung
Tây ngyên
Đông nam bộ

TỶ SUẤT
CHẾT
THÔ

TỶ SẤT
TRẺ EM
DƯƠI 1
TUỔI

TỶ SUẤT
TRẺ EM
CHẾT
DƯỚI 5
TUÔI

TUỔI THỌ TRUNG
BÌNH TINH TỪ LÚC

SINH

Chung

Nam

NỮ

7,1
6,3
7,5

15,3
8,9
18,3

23,1
13,3
27,5

73,1
75,8
72,0

70,5
73,4
69,4

75,8
78,3,

74,8

7,6

23,2

35,2

70,4

64,6

73,4

7,8
7,1

12,2
17,0

18,3
25,5

74,3
72,5

71,8
69,9

77,0

75,2

6,3
6,4

26,1
9,1

39,8
13,5

69,5
75,7

66,6
73,3

72,5
78,3


7 .TỬ VONG MẸ (MMR)
- Tỷ suất tử vong mẹ là tỷ số giữa số phụ nữ chết do
những nguyên nhân liên quan đến mang thai và sinh
đẻ trong thời gian từ khi mang thai cho đến 42 ngày
sau đẻ tính bình quân trên 100.000 trẻ em sinh ra sống
trong kỳ nghiên cứu, thường là một năm lịch.


- Theo Tổng điều tra năm 2009, tỷ suất tử vong mẹ được

ước lượng là 69 trên 100.000 trường hợp sinh sống. Con số
này được tính dựa vào phương pháp kết hợp hai phương
pháp cân bằng tăng trưởng chung và thế hệ chết giả định,
giống như đã tính cho tỷ suất chết thô của toàn quốc. Tỷ
suất nói trên có thể thấp hơn so với thực tế do số lượng ca
chết mẹ được thu thập trong Tổng điều tra rất nhỏ, không
đủ để cung cấp một ước lượng mang tính đại diện cao.


8.Khác biệt về mức chết theo các nguyên
nhân
- Nguyên nhân chết Phiếu Điều tra 1/4/2013 có một số câu
hỏi dùng để thu thập thông tin nhằm đánh giá nguyên nhân
chết (đặc biệt là các trường hợp chết do tai nạn). Khi trong
hộ có người chết trong thời kỳ điều tra, chủ hộ sẽ được hỏi
về nguyên nhân chết của người chết đó. Câu trả lời sẽ là
một trong các nguyên nhân sau: bệnh tật, tai nạn lao động,
tai nạn giao thông, tai nạn khác và các nguyên nhân khác.


- Phần lớn các trường hợp chết xảy ra trong 12 tháng trước
thời điểm điều tra là do bệnh tật (85,0%). Tỷ trọng chết vì
các loại tai nạn chiếm 7,1%, tỷ trọng chết vì các nguyên nhân
khác chiếm 6,6%. Tỷ trọng chết vì các loại tai nạn của nam
giới cao gấp gần 3 lần so với nữ giới (9,3% so với 3,8%).
- Tỷ trọng này chia theo giới tính ở Tây Nguyên vẫn chiếm tỷ
trọng lớn nhất đối với nam giới (9,8%), còn đối với nữ giới
tỷ trọng này lớn nhất thuộc về Đông Nam bộ (3,2%). Trong
các loại nguyên nhân chết (trừ chết do bệnh tật), “Nguyên
nhân khác” chiếm tỷ trọng cao nhất (6,6%).



TỶ TRỌNG THEO NGUYÊN NHÂN CHẾT VÀ CÁC VÙNG KINH TẾ - XÃ HỘI,
1.4.2010
Đơn vị: %
Nơi cư trú/
các vùng kinh tế - xã hội

Nguyên nhân chết
Tổng số

Bệnh

TN lao TN giao Các tai nạn Nguyên
động
thông
khác
nhân khác

Không xác
định

Toàn quốc

100,0

82,3

1,2


4,2

1,8

10,2

0,2

Thành thị

100,0

82,3

1,0

4,2

2,2

10,3

0,0

Nông thôn

100,0

82,3


1,3

4,2

1,7

10,0

0,3

Trung du, miền núi p. Bắc

100,0

80,5

1,3

3,1

2,7

12,0

0,3

Đồng bằng sông Hồng

100,0


85,7

1,9

3,2

0,8

7,8

0,6

Bắc TB, duyên hải miền Trung

100,0

78,3

0,4

6,0

2,1

13,1

0,1

Tây Nguyên


100,0

81,0

2,7

4,0

0,4

8,3

0,0

Đông Nam Bộ

100,0

77,0

0,2

7,6

2.8

12,5

0,0


Đồng bằng sông Cửu Long

100,0

88,1

1,4

2,6

1,0

7,0

0,0

Các vùng kinh tế - xã hội


CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC CHẾT
1. Mức sống của dân cư
- Mức sống càng tăng, thì thể lực cũng tăng thì khả năng bị
các loại bệnh tật thấp mức chết thấp. Như vậy, mức sống
của dân cư tỷ lệ nghịch với mức chết. Mức sống có liên quan
chặt chẽ với trình độ phát triển kinh tế-xã hội, đến mạng
lưới dịch vụ công cộng...
2.Trình độ phát triển y-tế.
- Ngày nay, y tế ngày càng phát triển đã dập tắt nhiều dịch
bệnh hiểm nghèo mà trước đó chưa có thuốc trị. Cùng với
đó là sự trao đổi về y tế giữa các quốc gia tạo ra một mạng

lưới y tế rộng khắp thế giới. Góp phần làm giảm mức chết.


3.MÔI TRƯỜNG SỐNG

- Con người sống trong môi trường tự nhiên, nên nó có tác
động trực tiếp đến sức khoẻ. Môi trường trong sạch tuổi thọ
được nâng cao. Môi trường ô nhiễm sẽ gây ra nhiều bệnh
tật, ảnh hưởng đến sức khoẻ của người dân, làm tăng mức
chết.


4.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, SINH HỌC
- Theo quy luật tự nhiên, con người chỉ sống
đến một giới hạn nhất định. Nhưng nếu thuần
tuý về sinh lý thì cơ cấu dân số có ảnh hưởng
đến việc nâng cao hay hạ thấp tỷ suất chết.
- Ngoài các yếu tố nêu trên, các yếu tố xã hội
khác như các tệ nạn xã hội như ma tuý, rượu
chè, mại dâm... cũng ảnh hưởng đến mức độ
chết.


5.HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
- Hôn nhân là sự lựa chọn tự nhiên làm gia tăng sự cân bằng
về sinh lý tự nhiên,tình trạng sức khỏe con người .
- nhiều nhà dân số học,y học ,xã hội học cho rằng yếu tố thể
chất của nữ giới thuận lợi hơn nam giới nên họ có sức đề
kháng tốt hơn ,vì vậy nữ có tuổi thọ cao hơn nam.



×