Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

so sánh việc tiêu thụ thủy sản của các hộ gia đình theo nhóm dân tộc ở hai tỉnh sóc trăng và an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.01 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

QUÁCH THẬN

SO SÁNH VIỆC TIÊU THỤ THỦY SẢN CỦA CÁC HỘ GIA
ĐÌNH THEO NHÓM DÂN TỘC Ở HAI TỈNH SÓC TRĂNG
VÀ AN GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ THỦY SẢN

2011


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

QUÁCH THẬN

SO SÁNH VIỆC TIÊU THỤ THỦY SẢN CỦA CÁC HỘ GIA
ĐÌNH THEO NHÓM DÂN TỘC Ở HAI TỈNH SÓC TRĂNG
VÀ AN GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ THỦY SẢN

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
LÊ XUÂN SINH

2011




LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến quý Thầy
Cô trong khoa Thủy sản trường Đại Học Cần Thơ đã tận tình giảng dạy và
truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm trong suốt thời gian học tập vừa qua.
Em xin chân thành cám ơn thầy Lê Xuân Sinh đã tận tình hướng dẫn
và hỗ trợ kinh phí cho em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Xin cám ơn thầy Nguyễn Thanh Toàn, cô Nguyễn Thị Kim Quyên, cô
Đặng Thị Phượng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, quan tâm và tạo mọi điều
kiện thuận lợi nhất giúp em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp của mình.
Xin cám ơn tập thể lớp Kinh Tế Thủy Sản K33 đã tận tình giúp đỡ và
động viên trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Xin chân thành cám ơn!
Tác giả
Quách Thận

i


TÓM TẮT
Đề tài “So sánh việc tiêu thụ thủy sản của các hộ gia đình theo nhóm
dân tộc ở hai tỉnh Sóc Trăng và An Giang” được thực hiện từ tháng 12/2010
đến tháng 7/2011 tại các tỉnh Sóc Trăng và An Giang thông qua khảo sát hiện
trạng tiêu dùng thủy sản thực phẩm của 242 hộ gia đình sử dụng bảng câu hỏi
đã soạn sẵn. Qua đó phân tích và so sánh tình hình tiêu dùng thủy sản của
người dân ở Sóc Trăng và An Giang cũng như giữa các nhóm dân tộc Kinh,
Hoa, Chăm và Khmer.
Kết quả khảo sát ở hai tỉnh cho thấy: người dân làm nghề kinh doanh/
mua bán các loại có nguồn thu nhập chiếm 22,18% cao nhất trong các ngành

nghề. Thu nhập từ kinh doanh mua bán các loại trung bình/năm của hộ gia
đình trên 130 triệu đồng, làm lúa thu nhập là chiếm 11,18% nguồn thu nhập,
nuôi trồng thủy sản nguồn thu nhập chiếm 7,49%. Người dân thích tiêu dùng
thủy sản thường xuyên hơn là thực phẩm khác. Người dân thích tiêu dùng
thực phẩm tươi sống hơn là chế biến và ưa thích nguồn thủy sản tự nhiên hơn
là thủy sản nuôi trồng. Lượng mua thủy sản bình quân/lần là 0,69 kg, số tiền
mua/lần của hộ gia đình là 30,85 ngìn đồng. Sản lượng mua thủy sản bình
quân/người/năm của các nhóm dân tộc trên hai địa bàn khảo sát là người Kinh
50,50 kg/người/năm, người Khmer 41,92 kg/người/năm, người Hoa 50,46
kg/người/năm, người Chăm 58,64 kg/người/năm. Không có sự khác biệt lớn
giữa hai tỉnh về lượng tiêu dùng thủy sản và các nhóm dân tộc trên hai địa bàn
khảo sát cũng vậy.
Thuận lợi nhất trong mua tiêu dùng thủy sản thực phẩm là giá thấp hơn
các loại thực phẩm khác, dễ chọn mua, dễ chế biến, đa dạng về loài. Khó khăn
nhất trong tiêu dùng thủy sản thực phẩm là giá cả không ổn định, khó bảo
quản, dư lượng kháng sinh hóa chất trong thủy sản, nguồn thủy sản tự nhiên
giảm. Nhu cầu mong đợi nhất của người dân là nên ổn định giá cả của các sản
phẩm thủy sản, nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.

ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM TẠ ......................................................................................................... i
TÓM TẮT .............................................................................................................. ii
MỤC LỤC ............................................................................................................iii
DANH SÁCH BẢNG ............................................................................................ v
DANH SÁCH HÌNH ............................................................................................ vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vii

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu đề tài ......................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................ 2
1.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 2
1.4. Phạm vi và giới hạn của đề tài ................................................................ 3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4
2.1. Tình hình tiêu thụ thủy sản trên thế giới................................................. 4
2.2. Tình hình tiêu thụ thủy sản Việt Nam .................................................... 6
2.3. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của tỉnh Sóc Trăng .......................... 8
2.3.1. Tình hình kinh tế- xã hội tỉnh Sóc Trăng ..................................... 9
2.3.2. Tình hình ngành thủy sản tỉnh Sóc Trăng .................................... 9
2.3.3. Khái quát đặc điểm các dân tộc tỉnh Sóc Trăng .......................... 10
2.4. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của tỉnh An Giang ........................... 14
3.4.1. Tình hình kinh tế- xã hội tỉnh An Giang...................................... 15
2.4.2. Tình hình ngành thủy sản tỉnh An Giang..................................... 15
3.4.3. Khái quát đặc điểm các dân tộc tỉnh An Giang ........................... 16
2.5. Lý thuyết cung cầu và thị trường sản phẩm thủy sản nội địa ....................... 17
2.5.1. Lý thuyết cung-cầu ...................................................................... 17
2.5.2. Cầu ............................................................................................... 17
2.5.3. Cung. ............................................................................................ 18

iii


2.5.4. Quan hệ cung-cầu sản phẩm thủy sản trên thị trường những
năm gần đây ................................................................................ 18
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 19
3.1. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 19

3.2. Các biến chủ yếu trong nghiên cứu ......................................................... 19
3.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu................................................... 20
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 22
4.1. Thông tin về nông hộ .............................................................................. 22
4.1.1. Dân số và lao động ......................................................................... 22
4.1.2. Hoạt động sản xuất của nông hộ và cơ cấu thu nhập ..................... 23
4.1.3. Chi tiêu của hộ gia đình .................................................................. 24
4.2. Hiện trạng tiêu dùng thủy sản ................................................................. 27
4.2.1. Thực phẩm tự cung cấp của hộ gia đình ......................................... 28
4.2.2. Thực phẩm mua cho tiêu dùng ....................................................... 28
4.2.3. Mức tiêu dùng thủy sản giữa các nhóm dân tộc ............................. 32
4.2.4. Tính thuận tiện và mức độ tiếp cận thông tin trong tiêu dùng
thủy sản của hộ gia đình ................................................................ 35
4.2.5. Những tháng nhu cầu tiêu dùng thủy sản tăng và tỷ lệ tăng........... 37
4.2.6. Loài thủy sản được người tiêu dùng ưa thích ................................. 37
4.3. Xu hướng tiêu dùng thủy sản của hộ gia đình......................................... 38
4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn mua thủy sản của người tiêu dùng. 41
4.5. Thuận lợi và khó khăn trong tiêu dùng của hộ gia đình.......................... 41
4.5.1. Thuận lợi ......................................................................................... 41
4.5.2. Khó khăn ......................................................................................... 42
4.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu dùng thủy sản bình quân/người/năm
của hộ gia đình ....................................................................................... 43
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .......................................................... 46
5.1. Kết luận ................................................................................................... 46
5.2. Đề xuất .................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 48
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 50

iv



DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Tiêu thụ thuỷ sản bình quân theo đầu người tại Châu Á và Châu Âu .4
Bảng 3.1: Số mẫu thu theo từng địa phương ....................................................... 14
Bảng 4.1: Thông tin chung về nhân khẩu, giới tính, đổ tuổi hộ gia đình ............ 22
Bảng 4.2: Cơ cấu thu nhập theo ngành nghề của hộ gia đình ............................. 23
Bảng 4.3: Chi phí sinh hoạt của gia đình/năm ..................................................... 26
Bảng 4.4: Lượng và giá trị thủy sản tiêu dùng của hộ gia đình theo khu vực ..... 30
Bảng 4.5: Lượng và giá trị thủy sản tiêu dùng của hộ theo các nhóm dân tộc .... 34
Bảng 4.6: Tổng lượng thủy sản tiêu dùng của các nhóm dân tộc ........................ 35
Bảng 4.7: Thuận tiện trong mua bán và tiêu dùng thủy sản ................................ 36
Bảng 4.8: Một số loài thủy sản người tiêu dùng ưa thích .................................... 38
Bảng 4.9: Xu hướng sản lượng ở địa bàn khảo sát .............................................. 39
Bảng 4.10: Xu hướng cung cấp thủy sản ở địa bàn khảo sát ............................... 39
Bảng 4.11: Xu hướng chất lượng thủy sản ở địa bàn khảo sát ............................ 40
Bảng 4.12: Xu hướng giá thủy sản ở địa bàn khảo sát ........................................ 40
Bảng 4.13: Yếu tố ảnh hưởng đến lựa chon mua thủy sản của người tiêu dùng . 41
Bảng 4.14: Thuận lợi và kho khăn trong tiêu dùng của hộ gia đình.................... 42
Bảng 4.15: Mô hình hồi quy sản lượng tiêu thụ thủy sản bình quân/người/năm
và các biến độc lập ........................................................................... 43

v


DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Các thị trường xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam ..................................... 7
Hình 2.2: Bản đồ tỉnh Sóc Trăng ........................................................................ 8
Hình 2.3: Bản đồ tỉnh An Giang ......................................................................... 14
Hình 4.1: Cơ cấu thực phẩm tiêu dùng của hộ gia đình ở Sóc Trăng (a) và An
Giang (b) ............................................................................................. 27

Hình 4.2: Nguồn thực phẩm tự sản xuất, cung cấp chủ yếu của hộ gia đình ở
Sóc Trăng (a) và An Giang (b)............................................................ 28
Hình 4.3: Nguồn cung cấp chủ yếu của người tiêu dùng ở Sóc Trăng (a) và An
Giang (b) ............................................................................................. 31
Hình 4.4: Cơ cấu tiêu dùng thủy sản của hộ gia đình .......................................... 32

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ATVSTP:

An toàn vệ sinh thực phẩm

ĐBSCL:

Đồng bằng sông Cửu Long

EEZ:

Vùng đặc quyền kinh tế biển

FAO:

Tổ chức Nông – Lương thực quốc tế

HS:

Hải sản


KTTS:

Khai thác thủy sản

NTTS:

Nuôi trồng thủy sản

TP:

Thực phẩm

TSNN:

Thủy sản nước ngọt

TTTS:

Tiêu thụ thủy sản

SEAFDE:

Tổ chức nghề cá Đông Nam Á

VASEP:

Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam

XKTS:


Xuất khẩu thủy sản

WTO:

Tổ chức thương mại thế giới

vii


Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước có đường bờ biển dài 3.260 km với vùng đặc
quyền kinh tế biển (EEZ) rộng hơn 1.000.000 km2. Điều kiện địa lý vùng biển và
các mặt nước nội địa của Việt Nam đã tạo nên những vùng sinh thái khác nhau.
Có thể chia thành 4 dạng môi trường sống cơ bản đối với các loài thủy sinh vật:
vùng nội địa (vùng nước ngọt), vùng nước mặn xa bờ, vùng nước mặn gần bờ và
vùng nước lợ. Các thủy vực rộng lớn, hệ thống ao đầm nhỏ và ruộng trũng, khí
hậu nhiệt đới mưa nhiều luôn bổ sung nước cho các thủy vực, khí hậu ấm áp làm
cho các giống loài sinh vật có thể phát triển quanh năm mà thiên nhiên đã ban
tăng cho nghề thủy sản Việt Nam.
Thủy sản có vai trò hết sức quan trọng trong đời sống con người như cung
cấp sản phẩm thiết yếu phục vụ cho đời sống, cung cấp nguyên liệu cho ngành
chế biến, tạo thêm nguồn ngoại tệ cho đất nước, tạo công ăn việc làm cho lực
lượng lao động ngày một gia tăng, là thị trường cho nhiều ngành sản xuất và dịch
vụ khác, đặc biệt thủy sản là nguồn thực phẩm quan trọng không thể thiếu trong
bữa ăn của gia đình người Việt cũng như mỗi gia đình các dân tộc anh em trên
toàn quốc.
Thủy sản là một ngành mang tính truyền thống của Việt Nam. Trong quá
trình chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngành thủy sản

trong đó đặc biệt là nuôi trồng thuỷ sản (NTTS) càng thể hiện rõ vai trò của mình
đối với việc đảm bảo an toàn lương thực và góp phần không ngừng cải thiện hiệu
quả sản xuất nông lâm ngư nghiệp. Với mạng lưới sông ngòi chằng chịt kéo dài
từ Lạng Sơn tới mũi Cà Mau, Việt Nam có tiềm năng lớn cho phát triển NTTS
với 976.500 ha diện tích mặt nước, trong đó 293.500 ha diện tích mặt nước ngọt
và 683.000 ha diện tích nước mặn, lợ (Tổng cục Thống kê, 2006). Diện tích
NTTS năm 2007 là 1.008.000 ha, sản lượng là 2.085.200 tấn, trong đó NTTS
nước ngọt là 305.500 ha với nhiều đối tượng nuôi và mô hình nuôi khác nhau (Bộ
Thuỷ sản, 2007).
Trong những năm qua, NTTS đã trở thành thế mạnh kinh tế rất quan trọng
ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Năm 2005, diện tích NTTS toàn khu vực
là 680.200 ha với sản lượng khoảng 983.384 tấn. Năm 2007 là 1.100.000 ha với

1


sản lượng đạt 1.268.000 tấn, bằng khoảng 70% sản lượng NTTS của cả nước
(Tổng cục Thống kê, 2008). Khi nói đến sự gia tăng sản lượng nuôi thủy sản
nước ngọt thì phải kể đến sự gia tăng sản lượng của cá da trơn (cá tra, cá basa), cá
lóc, tôm càng xanh,…Gia tăng sản lượng nuôi thủy sản nước mặn thì phải kể đến
Tôm sú, ngêu, cua biển…
Hiện nay do tình hình kinh tế phát triển ngày càng cao nên nhu cầu về đời
sống ngày một tăng, nhu cầu về dinh dưỡng cũng được quan tâm rất nhiều, do đó
loài thuỷ sản là một loại có giá trị dinh dưỡng cao hơn so với các loài động vật
khác nên nhu cầu về loài này cũng tăng, việc tiêu thụ thủy sản ở mỗi gia đình
ngày càng được cải thiện hơn trong mỗi bữa ăn.
Để tạo sự hiểu biết thêm cho người dân và đảm bảo nhu cầu tiêu thụ thủy
sản của mỗi gia đình ngày một tốt hơn đề tài “So sánh việc tiêu thụ thủy sản của
hộ gia đình theo nhóm dân tộc ở hai tỉnh Sóc Trăng và An Giang” đã được
thực hiện.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Phân tích và đánh giá tình hình tiêu thụ thủy sản của nông hộ ở tỉnh Sóc
Trăng và An Giang nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho các bên có liên quan đối
với cung cấp và tiêu thụ thủy sản trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng và An Giang nói
riêng và thị trường nội địa nói chung.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Khái quát các hoạt động tiêu thụ thủy của các hộ gia đình, trong đó có các
hộ gia đình người dân tộc Kinh, Hoa, Chăm, Khmer.
(2) Tìm hiểu và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ thủy sản
của hộ gia đình.
(3) Phân tích được những thuận lợi, khó khăn mà các hộ gia đình tiêu thụ thủy
sản gặp phải nhất là ở các nhóm dân tộc và đề xuất những giải pháp giúp
cải thiện việc tiêu thụ thủy sản của hộ gia đình.
1.3 . Nội dung nghiên cứu
(1) Khảo sát hiện trạng tiêu thụ thủy sản ở tỉnh Sóc Trăng và An Giang.
(2) So sánh mức tiêu dùng thủy sản ở nông thôn và thành thị.

2


(3) Phân tích nhận thức của người tiêu dùng thủy sản.
(4) So sánh việc tiêu thụ thủy sản trên địa bàn nghiên cứu và giữa các nhóm
dân tộc.
(5) Xác định yếu tố ưu tiên trong tiêu dùng thủy sản
1.4 . Phạm vi và giới hạn của đề tài
(1) Thời gian: đề tài được thực hiện từ tháng 12/2010 đến tháng 7/2011.
(2) Địa bàn nghiên cứu chỉ khảo sát các tỉnh Sóc Trăng và An Giang.
(3) Giới hạn nội dung: Tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu
thụ thủy sản của hộ gia đình thuộc các nhóm dân tộc trên địa bàn hai tỉnh

Sóc Trăng và An Giang.

3


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình tiêu thụ thuỷ sản trên thế giới
Theo đánh giá của FAO, nhu cầu tiêu thụ thủy sản tại Châu Á và Châu Âu
trong các năm tới sẽ ngày càng tăng. Tại Châu Á, dân số gia tăng cộng với quá
trình đô thị hóa tăng nhanh sẽ làm thay đổi thói quen tiêu dùng của người dân,
giúp thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ thủy sản. Tại Châu Âu, người tiêu dùng ngày càng
nhận thức rõ về lợi ích của thủy sản cho sức khỏe dẫn tới gia tăng tiêu thụ loại
thực phẩm này.
Tổ chức Nông lương liên hợp quốc (FAO) đã đánh giá tác động của việc
giá thức ăn tăng đối với ngành nuôi trồng thuỷ sản, tình hình tiêu thụ thuỷ sản tại
Châu Á và Châu Âu cũng như những dự báo về việc sử dụng thức ăn trong nuôi
trồng thuỷ sản, tiêu thụ thuỷ sản bình quân theo đầu người ở 2 khu vực này những
năm 1990 tăng từ 9kg năm 1960 lên 16,3kg năm 1999 do dân số tăng.
Bảng 2.1: Tiêu thụ thuỷ sản bình quân theo đầu người tại Châu Á và Châu Âu
(ĐVT: Kg/người/năm)
Nước
Bănglađét
Trung Quốc
Ấn Độ
Inđônêxia
Nhật Bản
Mianma
Philipin
Thái Lan

Việt Nam
Châu Á
Nam Á
Đông Nam Á
Châu Âu
Tây Âu
Đông Âu
Thế Giới

1985
7
7
3
13
69
14
33
20
12
10
3
21
18
21
8
12

1990
7
11

3
14
71
15
36
20
13
12
4
22
20
24
6
13

1995
8
20
4
17
71
14
32
33
16
16
4
24
19
15

6
15

(Nguồn: VASEP, 2010)

4

2000
11
25
4
20
67
18
29
30
19
17
5
25
19
25
7
16

2003
11
25
4
20

66
18
28
30
17
17
5
25
20
26
8
16

Tăng trưởng
TB (%)
57
257
33
54
-4
29
-15
50
42
70
67
19
11
24
0

33


Trung Quốc đạt mức tăng trưởng mạnh nhất và trở thành nước sản xuất
thuỷ sản lớn nhất thế giới. Trong khi đó, tiêu thụ thuỷ sản bình quân theo đầu
người tại các nước khác trên thế giới lại giảm từ 14,4kg năm 1990 xuống còn
13,1kg năm 1999. Tiêu thụ thuỷ sản nước ngọt bình quân theo đầu người tại Châu
Á và Châu Âu đều thấp hơn so với thuỷ sản nước mặn (gồm cả thuỷ sản nước lợ).
Phần lớn các loài nuôi biển có giá trị cao và phụ thuộc vào nguồn thức ăn đầy đủ
dinh dưỡng.
Ngoài ra, quá trình đô thị hoá, nếp sống và thói quen ăn uống cũng sẽ tác
động đến hành vi người tiêu dùng và đẩy nhu cầu đối với các loại thuỷ sản và thịt
tăng. Tuy nhiên những tác động này ở các nước đang phát triển và các nước phát
triển có sự khác nhau. Tại các nước đang phát triển, thu nhập tăng và quá trình đô
thị hoá diễn ra nhanh chóng là những nhân tố hàng đầu khiến nhu cầu thuỷ sản và
thịt đến năm 2010 tăng. Còn tại các nước phát triển, nhu cầu tăng là do nhận thức
của người tiêu dùng về sức khoẻ và những lợi ích của thuỷ sản tăng cùng với quá
trình đô thị hoá cũng diễn ra nhanh, giá thuỷ sản lại rẻ hơn só với các thực phẩm
khác, nên việc chọn mua thủy sản làm thực phẩm ngày càng gia tăng.
Dự báo đến năm 2030, dân số thế giới sẽ tăng thêm 1,7 tỉ người, tập trung
chủ yếu tại khu vực thành thị thuộc các nước kém phát triển. Các nước phát triển
đã đạt được tốc độ đô thị hoá cao vào năm 1950 và dự kiến các nước đang phát
triển sẽ đạt được mức tương tự. Từ năm 2000 – 2030, dân số thành thị tại Châu Á
sẽ tăng từ 1,36 tỉ người lên 2,64 tỉ người, tại Châu Phi: từ 294 triệu người lên 742
triệu người, tại Châu Mỹ Latinh và vùng Caribê: từ 394 triệu người lên 609 triệu
người. Như vậy, Châu Phi và Châu Á sẽ chiếm 7/10 dân cư thành thị trên thế
giới. Do đó áp lực về lương thực, thực phẩm là rất quan trọng, việc chọn mua loại
thực phẩm giá rẻ lại càng cần thiết hơn trong quá trình phát triển.
Người tiêu dùng đang dần thay đổi thói quen tiêu dùng đối với các sản
phẩm thuỷ sản. Nhu cầu thuỷ sản, chủ yếu là các loài có giá trị cao tại các nước

phát triển tăng. Do vậy, nhu cầu các loài có giá trị cao tại các nước đang phát
triển cũng sẽ tăng do quá trình đô thị hoá nhanh.
Nhật Bản là một trong những nước tiêu thụ thủy hải sản lớn nhất thế giới,
với trung bình khoảng 70,6 kg/người/năm, so với mức trung bình thế giới là 15,9
kg/người.

5


Mỹ cũng là một trong số các nước có nhu cầu tiêu thụ thủy sản lớn nhất
thế giới, lượng tiêu thụ thủy sản năm 2010 tăng mạnh 24kg/người/năm và dự
đoán trong các năm tới sẽ tăng thêm…
2.2. Tình hình tiêu thụ thuỷ sản Việt Nam
Việt Nam là một nước giàu nguồn tài nguyên đặc biệt là tài nguyên thuỷ
sản rất đa dạng và phong phú về loài, người dân Việt Nam từ lâu đã gắn bó với
loài này. Việc tiêu thụ thủy sản ở Việt Nam là 17kg/người/năm, vào năm 2003.
Mức tăng trưởng trung bình mỗi năm là 42% (VASEP, 2010).
Ngành thuỷ sản Việt Nam có vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển
kinh tế đất nước. Quy mô của ngành thủy sản ngày càng mở rộng và vai trò của
ngành thủy sản cũng tăng lên không ngừng trong nền kinh tế quốc dân. Từ cuối
thập kỷ 80 đến nay, tốc độ tăng trưởng GDP của ngành thủy sản ngày càng cao
hơn các ngành kinh tế khác, đặc biệt so với ngành có quan hệ gần nhất là nông
nghiệp. Giai đoạn 5 năm 1995 – 2000, GDP của ngành thủy sản đã tăng từ 6.664
tỷ đồng lên 14.906 tỷ đồng, tức là gấp hai lần và năm 2003 ước tính đạt 24.327 tỷ
đồng (theo giá thực tế). Tỷ trọng GDP của ngành thủy sản trong GDP của toàn bộ
nền kinh tế 1990 chưa đến 3%, năm 2000 tỷ lệ đó là 4% và tỷ lệ này vẫn tiếp tục
được giữ vững GDP của thủy sản năm 2008 là 4,13% (Trung tâm Tin học thủy
sản, 2009).
Các lĩnh vực hoạt động của ngành thủy sản Việt Nam bao gồm nhiều lĩnh
vực như: khai thác thủy sản (khai thác hải sản, khai thác thuỷ sản nội địa); lĩnh

vực nuôi trồng các loại động, thực vật thủy sinh (nuôi thủy sản nước ngọt, nuôi
thủy sản nước lợ, mặn); lĩnh vực chế biến thủy sản (chế biến phục vụ tiêu dùng
nội địa, chế biến sản phẩm xuất khẩu); các lĩnh vực hoạt động khác… (hoạt động
dịch vụ phục vụ khai thác hải sản, các dịch vụ cho người NTTS); thương mại
thủy sản; phát triển nguồn nhân lực. Trong đó phải nói đến 2 lĩnh vực phát triển
nhất hiện nay là nuôi trồng và chế biến thủy sản xuất khẩu.
Nuôi trồng thủy sản đã từng bước trở thành một trong những ngành sản
xuất hàng hoá chủ lực, phát triển rộng khắp và có vị trí quan trọng và đang tiến
đến xây dựng các vùng sản xuất tập trung. Các đối tượng có giá trị cao có khả
năng xuất khẩu đã được tập trung đầu tư, khuyến khích phát triển, hiểu quả tốt.
Phát huy được tiềm năng tự nhiên, nguồn vốn và sự năng động sáng tạo trong
doanh nghiệp và ngư dân, đồng thời góp phần hết sức quan trọng cho chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp cũng như cho xoá đói giảm nghèo.

6


Mỹ
17%

ASEAN
23%

EU
24%

Thị trương
khác
5%


Trung Quốc
5%
Hàn Quốc
8%
Nhật Bản
18%

Hình 2.1: Các thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam trong năm 2010
(Nguồn: VASEP, năm 2010)

Chế biến xuất khẩu là lĩnh vực phát triển rất nhanh, Việt Nam đã tiếp cận
với trình độ công nghệ và quản lý hiện đại của khu vực và thế giới trong một số
lĩnh vực chế biến thủy sản. Sản phẩm thủy sản xuất khẩu đảm bảo chất lượng và
có tính cạnh tranh, tạo được uy tín trên thị trường thế giới. Các cơ sở sản xuất
không ngừng được gia tăng, đầu tư, đổi mới. Tốc độ gia tăng bình quân các cơ sở
chế biến giai đoạn 1975- 1985 là 17,27% năm, giai đoạn 1991- 1995 là
2,86%/năm, giai đoạn 1996- 1999 là 17,6%/năm. Trong giai đoạn 1991- 1995 tốc
độ gia tăng chậm, sau đó nhờ thành tựu ban đầu của công cuộc đổi mới đất nước,
đã tạo môi trường thuận lợi, giúp ngành thủy sản hội nhập khu vực thế giới. Đến
năm 2007, Việt Nam có 470 doanh nghiệp chế biến thủy sản đông lạnh thì 346 cơ
sở đạt tiêu chuẩn ngành về an toàn vệ sinh thưc phẩm (ATVSTP) trong đó 245
doanh nghiệp được phép xuất khẩu sang EU, 34 doanh nghiệp được xuất vào Mỹ
và Canada, 222 doanh nghiệp được phép xuất khẩu vào Hàn Quốc. Chất lượng
sản phẩm thủy sản không ngừng được nâng lên do các cơ sở chế biến ngày càng
hiện đại, công nghiệp tiên tiến, quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế. Bên cạnh các
doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản của tư
nhân phát triển mạnh trong thời gian qua, nhiều doanh nghiệp thuộc thành phần
kinh tế tư nhân đã có giá trị kim ngạnh xuất khẩu thủy sản hàng đầu, một số
doanh nghiệp chế biến xuất khẩu đã có kim ngạch xuất khẩu trên dưới 100 triệu
USD mổi năm. Năm 2008 kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam đạt 4,4 tỷ

USD, đưa nước ta nằm trong tóp 10 nước xuất khẩu thủy sản lớn nhất thế giới.
Qua hơn 10 năm, kim ngạch xuất khẩu thủy sản (XKTS) của Việt Nam liên tục
tăng trưởng vững chắc, hàng thủy sản Việt Nam đã có mặt trên 100 nước và vùng
7


lạnh thổ trên thế giới, đặc biệt là các thị trường lớn như Nhật, Mỹ, EU, nhiều
doanh nghiệp của Việt Nam đã chứng tỏ được bản lĩnh trên thương trường quốc
tế và vững vàng vượt qua mọi thử thách.
2.3. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của tỉnh Sóc Trăng

Hình 2.2: Bản đồ tỉnh Sóc Trăng
(Nguồn: baocantho.com)

Vị trí địa lý: Tỉnh Sóc Trăng nằm ở tọa độ địa lý 9028' đến 90 59' vĩ độ
Bắc, 160034' đến 106017' kinh độ Ðông, cách thủ đô Hà Nội 1.930 km đường bộ.
Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 3.223,3 km2, chiếm 0,98% tổng diện tích tự nhiên
của cả nước. Các đường giao thông quan trọng trên địa bàn tỉnh như quốc lộ 1,
sân bay Sóc Trăng có đường bay nối liền cả nước và quốc tế, có đường biển nối
liền quốc tế. Hệ thống sông ngòi tỉnh Sóc Trăng nhiều, chằng chịt tới các tỉnh
đồng bằng sông Cửu Long và hai nước Campuchia và Lào.

8


Ðịa hình: Tương đối bằng phẳng, vùng đồng bằng chiếm 100% diện tích
tự nhiên toàn tỉnh.
Khí hậu: Mưa bão tập trung từ tháng 7 đến tháng 9; tuần xuất lũ có thể
xảy ra vào tháng 8, các hiện tượng gió lốc thường xẩy ra vào tháng 7. Lượng mưa
trung bình hàng năm là 2.000 mm. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 240 C đến 370

C; hàng năm có 3 tháng nhiệt độ trung bình là 300 C, tháng lạnh nhất là tháng 2;
tần suất sương muối có thể xẩy ra vào thàng 12 và tháng 01 hàng năm.
Dân số - Dân tộc: Theo kết quả điều tra dân số ngày 1/4/1999, tỉnh Sóc
Trăng có 1.172.404 người. Trong đó, số người trong độ tuổi lao động toàn tỉnh
năm 2002 là 743.969 người, chiếm 63,48% dân số. Trên địa bàn tỉnh có 3 dân tộc
chính, đông nhất là dân tộc Kinh chiếm 64,83%; dân tộc Khmer chiếm 29,21%;
dân tộc Hoa chiếm 5,93%; các dân tộc khác chiếm 0,02%.
2.3.1. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Sóc Trăng
Nhìn chung trong thời gian qua tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh khá ổn
định về tất cả các lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, thủy sản,
chính trị, xã hội, văn hóa giáo dục… Tạo bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trọng
tâm là chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa.
Điển hình về sản xuất nông nghiệp, thủy sản: Sóc Trăng có diện tích đất
nông nghiệp 263.831 ha, Sản lượng lúa mùa (kể cả lúa thu đông) 2008 - 2009 ước
đạt 120.346 tấn.Tính đến cuối tháng 01/2009, các địa phương đã thu hoạch
66.574 ha lúa đông xuân, năng suất bình quân 5,42 tấn/ha. Diện tích gieo trồng
hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày vụ đông xuân ước đạt 9.865 ha, chủ yếu
là mía, bắp, rau đậu các loại,… Khống chế được dịch bệnh trên đàn gia súc, gia
cầm, đảm bảo cho an toàn vệ sinh thực phẩm.
Là tỉnh có tiềm năng lớn về khai thác và NTTS, thủy sản là ngành kinh tế
mũi nhọn của tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tạo việc làm
và giúp xóa đói giảm nghèo. Sản lượng thủy sản năm 2009 ước đạt 3.300 tấn.
Kim ngạch xuất khẩu thủy sản năm 2009 là 19,7 triệu USD,các mặt hàng
xuất khẩu chủ yếu như: tôm đông 1.746 tấn, thủy sản đông 642 tấn,…
2.3.2. Tình hình ngành thủy sản tỉnh Sóc Trăng
Tỉnh Sóc Trăng có 72 km bờ biển và hệ thống sông rạch chằng chịt, hệ
sinh thái rất thích hợp để phát triển ngành thủy sản, diện tích nuôi thủy sản năm
9



2006 là 66.384 ha. Các mặt hàng thủy sản chủ yếu ở Sóc Trăng là: tôm sú, tôm
càng xanh, cá nước ngọt, nhuyễn thể…Những mặt hàng rất hấp dẫn người tiêu
dùng. Mặt khác, tỉnh còn có một đội ngũ đông đảo lao động nghề thủy sản cần cù,
chịu khó học hỏi, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật trong hoạt
động ngư nghiệp, nhạy bén trong tiếp thu và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất. Xuất phát từ những thuận lợi cơ bản trên, nghề nuôi trồng và khai thác thủy
hải sản có bước phát triển đi lên.
Về chế biến thuỷ sản: Sóc Trăng hiện có 07 nhà máy chế biến thủy sản,
tổng công suất 100.000 tấn/năm. Chuyên chế biến sản phẩm thủy sản đông lạnh
xuất khẩu, hiện nay các công ty tập trung xây dựng nhà xưởng và đầu tư trang
thiết bị, công nghệ hiện đại để đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thị trường ngày càng
cao và trong 07 công ty chế biến thủy sản của tỉnh đều có đủ tiêu chuẩn để xuất
hàng hoá thủy sản sang thị trường các nước Nhật, EU, Mỹ,…Tổng kim ngạch
xuất khẩu thủy sản năm 2006 đạt 327,39 triệu USD.
Sóc Trăng định hướng phát triển kinh tế ngành ngư nghiệp của tỉnh từ nay
đến năm 2010 là: Ổn định diện tích nuôi thủy sản ở mức 80.000 ha; trong đó, diện
tích nuôi tôm 50.000 ha, quan tâm phát triển nuôi thủy sản vùng ngọt, gắn chặt
chẽ với sản xuất nông nghiệp, xây dựng vùng nuôi trồng thủy sản “sạch”, trồng
rừng, thủy lợi và bảo vệ môi trường. Đảm bảo sản lượng nuôi và khai thác thủy
hải sản đến năm 2010 đạt 275.000 tấn, chế biến thủy sản đạt 95.000 tấn, trong đó
tôm đông 80.000 tấn; kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 680 triệu USD.
Có thể nói thiên nhiên đã ban tặng dành riêng cho Sóc Trăng một vùng đất
có vị trí thuận lợi để phát triển ngành ngư nghiệp. Nó vừa là tiền đề và là nguồn
lực kinh tế để góp phần đưa Sóc Trăng tiến nhanh lên công nghiệp hóa – hiện đại
hóa sánh cùng với các tỉnh bạn và quốc tế.
2.3.3. Khái quát đặc điểm các dân tộc ở tỉnh Sóc Trăng
Dân số: Sóc Trăng là tỉnh có đồng bào dân tộc thiểu số đông nhất khu vực
đồng bằng sông Cửu Long. Dân số năm 2008 là 1.295.064 người; trong đó, dân
tộc Kinh chiếm 65,16%, dân tộc thiểu số khoảng 454.000 người (chiếm 34,83%
dân số), chủ yếu là dân tộc Khmer chiếm 28,93%, Hoa chiếm 5,88% và dân tộc

khác (Tầy, Nùng, Mường, Chăm, Ấn…) chiếm 0,03%.
Theo báo cáo của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Sóc Trăng. Dân số trung bình
toàn tỉnh năm 2009 là 1.293.165 người, trong đó, dân tộc Kinh 843.418 người,

10


chiếm 65,2% dân số, dân tộc Hoa 75.895 người, chiếm 5,87% số dân, dân tộc
Khmer 373.597 người, chiếm 28,9% dân số toàn tỉnh, còn lại là các dân tộc khác.
Văn hóa: Đồng bào các dân tộc thiểu số sống đan xen với đồng bào người
Kinh, tập trung đông nhất ở huyện Vĩnh Châu, Mỹ Xuyên, Long Phú và thành
phố Sóc Trăng; đồng bào có truyền thống yêu nước, đoàn kết từ bao đời nay trong
đấu tranh chống giặc ngoại xâm và xây dựng Tổ quốc.
Các hoạt động văn hóa, lễ hội của Sóc Trăng biểu hiện rõ qua nét sinh hoạt
văn hóa của 03 dân tộc Kinh, Khmer, Hoa. Trong quá trình giao lưu và phát triển
đã hình thành nên bản sắc văn hóa độc đáo, phong phú, tạo nên nền văn hóa đan
xen giữa các dân tộc (Lê Văn Cần, 2009).
Đối với đồng bào Khmer: Dân số trung bình toàn tỉnh năm 2009 là
373.597 người, chiếm 28,9% dân số toàn tỉnh. Toàn tỉnh có 89 chùa Khmer, 47
chùa Hoa trong đó có những chùa nổi tiếng như chùa Mã Tộc (chùa Dơi), chùa
Khleang, chùa Chruitim Chas, nhà Bảo tàng Khmer Sóc Trăng, chùa Đất Sét,
chùa Chén Kiểu (Sà Lôn)... (Cổng thông tin điện tử Bộ kế hoạch và Đầu tư,
2010).
+ Vị trí xã hội
Tính đến năm 2009, toàn tỉnh có 4.291 cán bộ, công chức, viên chức người
Khmer (chiếm 16,59% so với tổng số cán bộ, công chức, viên chức); trong đó có
3.807 đảng viên người Khmer (chiếm 15,23% số đảng viên). Tổng số cán bộ
Khmer vào Ban Chấp hành, Ban Thường vụ cấp ủy, chức danh chủ chốt của các
cấp 193 người; trong đó, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh 04 đồng chí (chiếm tỷ lệ
7,84%), Ban chấp hành Đảng bộ huyện 20 đồng chí (chiếm tỷ lệ 9,04%), Ban

chấp hành Đảng bộ xã 169 đồng chí (chiếm tỷ lệ 10,92%). Tham gia các tổ chức
đoàn thể có 104.708 hội viên là người Khmer (Lê Văn Cần, 2009).
+ Đời sống văn hóa giáo dục
Các thiết chế văn hoá trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số được quan tâm
đầu tư xây dựng. Toàn tỉnh hiện có 65 tụ điểm văn hoá chùa Khmer, 01 đoàn
nghệ thuật Khmer chuyên nghiệp, có 02 di sản di tích lịch sử cấp quốc gia, 05 di
tích lịch sử văn hoá cấp tỉnh (03 chùa Khmer, 02 chùa Hoa), 01 nhà trưng bày
đang lưu giữ trên 462 hiện vật văn hoá truyền thống có giá trị về văn hoá lịch sử
của đồng bào Khmer (Lê Văn Cần, 2009).

11


Các lễ hội theo phong tục tập quán và lễ hội tôn giáo của đồng bào, sư sãi
Khmer, Hoa được tổ chức theo nghi thức cổ truyền, phù hợp với điều kiện kinh tế
và đúng quy định pháp luật. Đặc biệt, lễ hội Ooc om Bóc - Đua ghe Ngo được Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch đưa vào danh sách 15 lễ hội thuộc chương trình
quốc gia về du lịch Việt Nam. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hoá” được đông đảo đồng bào các dân tộc thiểu số tích cực hưởng ứng và
mang lại những kết quả thiết thực (Lê Văn Cần, 2009).
Theo Lê Văn Cần (2009), tỉnh hiện có 158 trường dạy song ngữ Việt Khmer, có 2.586 giáo viên Khmer (chiếm 18,62% giáo viên toàn tỉnh) và 69.446
học sinh Khmer từ mầm non đến trung học phổ thông, trong đó có 40.126 em
đang học ở các lớp có chương trình tiếng Khmer (chiếm 57,78% so với tổng số
học sinh Khmer tiểu học và trung học); hàng năm, xét cử tuyển và dự bị gần 200
học sinh Khmer vào học ở trường đại học, cao đẳng.
- Đối với đồng bào Hoa
Người Hoa ở Sóc Trăng có nguồn gốc từ những di dân người Hán ở duyên
hải phía Nam Trung Quốc nhập cư vào miền Nam Việt Nam qua nhiều thời kỳ và
kéo dài trong nhiều thế kỷ. Đó là những nông dân, thợ thủ công, binh lính, thương
nhân và một số quan lại, ... mà đa số là do nghèo đói và loạn lạc, đã rời bỏ đất

nước Trung Hoa tìm đất mưu sinh. Họ đến miền Nam Việt Nam, nơi đất đai còn
hoang hóa nhưng màu mỡ, khí hậu ôn hòa, và hơn hết là sự đón tiếp, bao dung,
đùm bọc của người nông dân Việt, Khmer đang tiến hành công cuộc khai khẩn
vùng đồng bằng sông Cửu Long (Phan An, 2005).
+ Dân số và dân cư: Theo số liệu năm 2009 của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh
Sóc Trăng, thì toàn tỉnh có 75.895 người, chiếm 5,87% số dân toàn tỉnh.
+ Hoạt động kinh tế: Theo số liệu khảo sát do Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện 5-1996, ở một số địa phương có đông người Hoa trong tỉnh:
- Sản xuất nông nghiệp:
- Thương mại, dịch vụ:
- Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:

31,30%
29,00%
4,65%

Hoạt động thương mại dịch vụ của người Hoa ở Sóc Trăng, chủ yếu tập
trung vào một số hộ người Hoa cư trú tại thị xã (Phan An, 2005).
Vĩnh Châu là huyện vùng sâu của tỉnh Sóc Trăng, nơi có ba dân tộc Kinh,
Hoa, Khmer cùng sinh sống đoàn kết, gắn bó lâu đời. Đồng bào người Hoa hiện
12


chiếm hơn 19% so với tổng số dân của huyện, với trên 29.500 người sinh sống ở
hầu khắp các địa phương trong huyện. Vốn có truyền thống và khiếu kinh doanh
thương mại, dịch vụ, cùng với ý thức sống tiết kiệm, cần cù lao động, người Hoa
mạnh dạn đầu tư sản xuất, tạo ra nhiều hàng hóa nông sản có chất lượng và uy tín,
phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân trong và ngoài tỉnh. Đó là một trong
những nguyên nhân chính khiến đời sống kinh tế của cộng đồng người Hoa
không ngừng cải thiện, phát triển bền vững (Hồng Phúc, 2009).

+ Vị trí xã hội
Tổng số cán bộ, công chức người Hoa có 782 người (chiếm 3,02% so với
tổng số cán bộ, công chức, viên chức); trong đó, có 726 đảng viên người Hoa
(chiếm 2,9% số đảng viên). Tổng số cán bộ người Hoa giữ chức danh lãnh đạo
trong bộ máy tổ chức của các cơ quan, đơn vị: 25 người, trong đó khối chính
quyền 09 người, khối đoàn thể 16 người. Cán bộ người Hoa là đại biểu HĐND
các cấp (nhiệm kỳ 2004 - 2009) là 111 đại biểu; trong đó, cấp tỉnh 02 đại biểu,
cấp huyện 08 đại biểu và cấp xã 101 đại biểu. Tham gia các tổ chức đoàn thể có
15.078 hội viên là người Hoa (Lê Văn Cần, 2009).
+ Đời sống văn hóa giáo dục
Người Hoa coi trọng các dịp lễ tết, hội hè trong năm, nhất là các ngày Tết
Nguyên Đáng, Nguyên Tiêu, rằm tháng bảy, rằm tháng tám... Đó là dịp mọi
người vui chơi, giải trí, hỏi thăm lẫn nhau. Múa rồng, múa lân, biểu diễn sân khấu
hát Tiều, hát Quảng... là các hoạt động dân gian của người Hoa. Những dịp lễ tết
của người Hoa không chỉ có người Hoa, mà ở Sóc Trăng, cả người Việt, người
Khmer cũng tham gia, chia vui cùng người Hoa. Ngược lại, người Hoa ở Sóc
Trăng cũng lên các chùa Khmer cúng Phật, tham dự các ngày lễ Chol thnăm
thmei, Dolta, Ok ang bok... Sóc Trăng đã trở thành nơi hội tụ và giao lưu văn hóa
rất điển hình của bà con dân tộc Việt, Hoa, Khmer (Phan An, 2005).
Theo Lê Văn Cần (2005) trong 10 năm qua hoạt động văn hóa, văn nghệ
luôn được giữ gìn và phát huy. Ngành Văn hóa thường xuyên tổ chức các hoạt
động văn hóa, văn nghệ, vui chơi giải trí lành mạnh trong đồng bào Hoa thông
qua ngày hội văn hóa - thể thao các dân tộc, các ngày lễ, Tết Nguyên đán, tổ chức
Liên quan văn nghệ quần chúng người Hoa, tham gia hội thi trang phục của ba
dân tộc nhân dịp lễ hội Óoc Om Bóc - Đua ghe Ngo. Toàn tỉnh có 10 đội múa lân,
19 đội trống, 03 đội văn nghệ nghiệp dư, 10 đội bóng rổ, 08 đội bóng bàn, 05 đội
cầu lông.

13



Công tác giáo dục đào tạo có nhiều chuyển biến, năm 2009 có 3.103 em
học sinh người Hoa tốt nghiệp và đang học tại các trường đại học, cao đẳng trong
nước; có 08 trường dân lập tiếng Hoa, trong đó có 04 trường dạy 02 thứ chữ (Việt
- Hoa), với 37 lớp có 1.103 học sinh và 04 trường bổ túc Hoa văn, với 27 lớp, 776
học sinh (Lê Văn Cần, 2009).
2.4. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của tỉnh An Giang

Hình 2.3: Bản đồ tỉnh An Giang
(Nguồn: tuoitreangiang.com)

Vị trí: Tỉnh có phía tây bắc giáp Campuchia, phía tây nam giáp tỉnh Kiên
Giang, phía nam giáp thành phố Cần Thơ, phía đông giáp tỉnh Đồng Tháp.
Diện tích: Tỉnh An Giang có tổng diện tích tự nhiên 353.676 ha, trong đó
diện tích đất sản xuất nông nghiệp 280.658 ha, đất lâm nghiệp 14.724 ha.
Dân cư: Tỉnh An Giang có tổng dân số 2.217.488 người, 455.901 hộ (theo
số liệu điều tra cuối năm 2007). Đây là tỉnh có dân số đông nhất khu vực đồng
bằng sông Cửu Long.

14


Toàn tỉnh có 24.011 hộ dân tộc thiểu số, với 114.632 người, chiếm 5,17%
tổng dân số toàn tỉnh, các dân tộc chủ yếu là người Khmer, Hoa, Chăm.
2.4.1. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh An Giang
Kinh tế thế giới suy giảm đang từng bước tác động vào nền kinh tế tỉnh
nhà, nhưng với sự nỗ lực của các ngành và địa phương để cố gắng hoàn thành
nhiệm vụ góp phần ổn định kinh tế xã hội của tỉnh. Các lĩnh vực kinh tế và văn
hoá xã hội tiếp tục có nhiều chuyển biến tích cực; công tác phòng chống dịch
bệnh trên người, cây trồng, gia súc, gia cầm được thực hiện tốt; an ninh chính trị

và trật tự an toàn xã hội tiếp tục được đảm bảo.
Đặc biệt về khai thác thủy sản, đạt sản lượng cao do đang vào cao điểm
mùa nước lũ bắt đầu rút, ước đạt khoảng 9.500 tấn. Tuy nhiên, về thủy sản nuôi
trồng (cá tra) do ảnh hưởng việc giá cá nguyên liệu ở mức thấp trong thời gian
dài, người nuôi bị lỗ nên diện tích nuôi cá có chiều hướng giảm. Vụ Tôm càng
xanh năm 2008 toàn tỉnh thả nuôi được 690 ha, đã thu hoạch được khoảng 212
ha, năng xuất đạt từ 1-1,2 tấn/ha, hiện giá tôm đang ở mức thấp, người nuôi
không lãi nhiều.
2.4.2. Tình hình ngành thủy sản tỉnh An Giang
Khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), ngành Thủy sản Việt
Nam nói chung, và An Giang nói riêng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách
thức. Gia nhập WTO, bên cạnh việc phải đối mặt với nhiều rào cản thương mại
quốc tế về thuế quan (thuế phần trăm; thuế hạn ngạch, thuế đối kháng, thuế chống
bán phá giá, thuế thời vụ, thuế bổ sung...), ngành Thủy sản cả nước nói chung và
ngành Thủy sản An Giang nói riêng sẽ phải đương đầu với những khó khăn,
thách thức từ rào cản phi thuế quan và các xu hướng, yêu cầu về kỹ thuật của thị
trường thủy sản thế giới ngày càng khắt khe về chất lượng và an toàn vệ sinh thực
phẩm; đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường; phù hợp những quy định về nhãn
mác sản phẩm; kiểm soát được các hành động về thương mại; tuân theo các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các quy định về xuất xứ sản phẩm.
Tỉnh An Giang có 11.755 hộ đang nuôi thủy sản với tổng diện tích nuôi là
1.748 ha, 2.810 lồng bè với sản lượng ước năm 2006 là 181.137 tấn, chủ yếu là
nuôi cá tra, basa và tôm càng xanh. Toàn tỉnh có 16 nhà máy chế biến thủy sản
(13 doanh nghiệp), hiện có 13 nhà máy đang hoạt động với tổng công suất
15


khoảng 120.000 tấn/năm. Thị trường tiêu thụ thủy sản chế biến chủ yếu của tỉnh
là xuất khẩu, tiêu thụ trong nước chỉ chiếm 5%. Sản phẩm thủy sản của An Giang
hiện đã có mặt tại 49 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó thị trường châu Âu

chiếm 40%, châu Á chiếm 38%, châu Mỹ chiếm 12%.
Mặt khác, ngành thủy sản của tỉnh cũng cần phải nỗ lực thực hiện nuôi
sạch theo tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm thủy sản đáp ứng các yêu cầu của
quốc tế, áp dụng các công nghệ và phương pháp quản lý tiên tiến để loại bỏ hẳn
việc dùng các hóa chất, thuốc kháng sinh bị cấm trong quá trình nuôi; đồng thời,
tăng cường công tác quản lý vùng nuôi, giảm dần các yếu tố tự phát trong quá
trình sản xuất, xuất khẩu và tiêu thụ nội địa; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục
vụ phát triển thủy sản, nâng cao năng lực chế biến các mặt hàng có giá trị gia tăng
cao, đáp ứng yêu cầu về chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm; cùng với việc
đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, nghiên cứu và học tập kinh nghiệm về
thương mại quốc tế.
2.4.3. Khái quát đặc điểm các dân tộc ở tỉnh An Giang
Dân số: Theo thống kê năm 2004 dân số của tỉnh An Giang là:
2.170.095người, với mật độ dân số khá cao 632 người/km2.Tốc độ tăng dân số
bình quân là: 1.39%. Trong đó dân số thành thị tăng nhanh hơn nông thôn tuy
nhiên tập trung đông nhất vẫn là ở nông thôn với 76%. Dân cư trong tỉnh gồm 4
dân tộc chủ yếu: Kinh 91%, Hoa 4 - 5%, Khmer 4.31%, Chăm 0.61%còn lại là
các dân tộc thiểu số khác (Cổng thông tin huyện Tri Tôn, 2010).
Theo thống kê của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh An Giang 2010. Dân số trung
bình toàn tỉnh năm 2009 là 2.142.709 người, trong đó dân tộc Kinh chiếm
2.029.887người, chiếm 94,7% dân số của tỉnh, dân tộc Hoa 8.075 người, chiếm
0,38% dân số, dân tộc Khmer 90.271 người, chiếm 4,21% dân số, dân tộc Chăm
14.209 người, chiếm 0,66%, còn lại là các dân tộc khác.
Thành phần tôn giáo: Rất đa dạng, gồm các tôn giáo sau: đạo Phật giáo:
157.740 hộ chiếm tỷ lệ cao nhất 44,66%; đạo Hoà Hảo: 150.733 hộ chiếm
42,68%; đạo Cao Đài 13.613 hộ chiếm 3,85%; đạo Công giáo 11.216 hộ chiếm
3,18%; đạo Hồi giáo 2.250 hộ chiếm 0,64%; các loại đạo khác 9.731 hộ chiếm
2,76%. Riêng hộ không có đạo là 7.903 hộ chiếm 2,24%. Hơn hai triệu dân An
Giang, đồng nhất là dân tộc Kinh, Khmer, Chăm, Hoa... đang sống và lao động
sản xuất trên 3.424 km2 thuộc châu thổ Đồng bằng Sông Cửu Long, là nơi có

nhiều nguồn lực về sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp, có núi rừng, tài nguyên
16


×