BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC & MÔI TRƯỜNG
BÀI BÁO CÁO
ỨNG DỤNG PROBIOTIC TRONG ĐỘNG
VẬT THÂN MỀM
GVHD : TS. NGUYỄN VĂN DUY
SVTH :
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
Nguyễn Mạnh Tường
Lê Thị Tri
Đỗ Cao Trí
Nguyễn Đức Trị
Vi Thị Trường
Nguyễn Thị Thanh Tuyền
Nguyễn Hoàng Yến
Đặng Thị Thúy Trinh
Lớp
: 54CNSH
Khoá
: 54
Nha Trang, tháng 11 năm 2015
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
MỤC LỤC
ỨNG DỤNG PROBIOTIC TRONG ĐỘNG VẬT THÂN MỀM
________________________________________________________________________________
Page 2 of 30
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
ỨNG DỤNG PROBIOTIC TRONG ĐỘNG VẬT THÂN MỀM
________________________________________________________________________________
Page 3 of 30
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, chế phẩm sinh học là một công cụ quản lý đã có nền tảng vững chắc cho
phần lớn hoạt động nuôi trồng thủy sản trên thế giới. Chế phẩm sinh học đã được chấp
thuận rộng rãi để khống chế các nguồn dịch bệnh trong quá trình phát triển của vật nuôi,
tăng sức đề kháng, giúp chống lại bệnh dịch. Ngoài ra, còn giúp hạn chế việc sử dụng kháng
sinh hay hóa chất đã bị EU và Mỹ cấm nhưng vẫn được sử dụng phổ biến tại một số quốc
gia/khu vực. Ngược lại với các kháng sinh, chế phẩm sinh học cung cấp một phương thức
an toàn và bền vững đối với người nuôi và người tiêu dùng. Thay cho việc tiêu diệt các bào
tử vi khuẩn, chế phẩm sinh học được sản xuất với mục đích kích thích sự gia tăng các loài vi
khuẩn có lợi trong ao. Các kháng sinh thường được sử dụng để điều trị bệnh, nhưng không
diệt được tận gốc vấn đề. Ngoài ra, việc điều trị bằng kháng sinh và hóa chất (nhất là trong
trường hợp dùng quá nhiều hóa chất) sẽ tiêu diệt phần lớn các vi khuẩn có lợi trong nước
ao, làm suy giảm chất lượng nước và môi trường sinh thái. Ngược lại, có rất nhiều phương
cách khác nhau tham dự vào quá trình sinh học trong ao nuôi. Nhiều lợi ích có thể đạt được
khi sử dụng chế phẩm sinh học chất lượng tốt. Bên cạnh đó, các chế phẩm sinh học trong
nuôi trồng thủy sản có một vai trò cực kỳ quan trọng để phân hủy các chất hữu cơ và tác
động làm giảm đáng kể lớp bùn và nhớt trong ao. Kết quả là cải thiện chất lượng nước, giảm
lớp bùn đáy, giảm tỷ lệ mắc bệnh, tăng số lượng vi sinh vật phù du, giảm mùi hôi và kết quả
là tăng năng suất, sản lượng nuôi. Việc gia tăng sự phân hủy các chất hữu cơ, acid amino và
glucose được giải phóng sẽ cung cấp nguồn thức ăn cho các vi sinh vật có ích, trong khi,
thành phần vô cơ của nitrogennhư ammonia, nitrite và nitrate sẽ giảm thiểu. Khi chất lượng
nước và hệ số chuyển đổi thức ăn được cải thiện, sức khỏe và hệ miễn dịch của nghêu nuôi
sẽ tăng lên đáng kể. Chế phẩm sinh học được sử dụng liên tục trong ao nuôi sẽ tạo ra sự
khác biệt đáng kể về chất lượng nước và khống chế nguồn bệnh lây lan. Chế phẩm sinh học
có tác dụng ngăn ngừa nguồn gây bệnh hơn là điều trị bệnh và bao gồm các lợi ích như:
Tăng sản lượng, tăng trọng lượng nghêu nuôi, giảm các bệnh nguy hại và khả năng mắc
bệnh, loại bỏ việc sử dụng kháng sinh, cải thiện tác động môi trường, cải thiện hệ số chuyển
đổi thức ăn, giảm việc thay nước, phân hủy các chất hữu cơ, loại bỏ ammonia và các hợp
chất của nitrogen và làm giảm mùi hôi. Trong quá trình phát triển kinh tế, cần thiết bảo vệ
ỨNG DỤNG
PROBIOTIC
TRONG
ĐỘNG
THÂN
MỀMvi toàn cầu. Trong
môi trường không
chỉ ở từng
vùng mà phải
bảo vệ
môi VẬT
trường
trên phạm
đó, hoạt động nuôi nghêu cùng với việc tăng sản lượng và số vụ nuôi trong năm phải đảm
bảo hạn chế tác động lên môi trường sinh thái. Chế phẩm sinh học đã được công nhận rộng
rãi như phương thức điều trị tốt hơn, rẻ hơn và hiệu quả hơn so với việc sử dụng kháng sinh.
________________________________________________________________________________
Page 4 of 30
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
Các sản phẩm sinh học hoạt động như một phần trong tổng thể quản lý hoạt động nuôi trồng
thủy sản bền vững nhằm chống lại nguồn gây bệnh trong qui trình nuôi.
Hiện nay thi việc sử dụng probibtic trong nuôi trồng thủy sản rất phổ biến bởi những
lợi ích mà probiotic đem lại, trong nuôi nghêu chế phẩm sinh học được bổ sung vào môi
trường nuôi tảo Chaetoceros calcitrans và tảo Chlorella sp. Bổ sung chế phẩm sinh học kết
hợp glucose góp phần làm giảm hàm lượng NH 4+/NH3, NO2- trong môi trường ương nghêu
giống. Đồng thời, cải thiện tối đa chất lượng cũng như số lượng nghêu được sản xuất ra. Với
một bài luận này hy vọng mọi người sẽ phần nào hiểu rõ hơn về các cơ chế hoạt động của
các probiotic sử dụng trong nuôi nghêu.
ỨNG DỤNG PROBIOTIC TRONG ĐỘNG VẬT THÂN MỀM
________________________________________________________________________________
Page 5 of 30
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN DUY
ỨNG DỤNG PROBIOTIC TRONG ĐỘNG VẬT THÂN MỀM
1. Tổng quan
1.1.
Giới thiệu về động vật thân mềm
Ngành thân mềm (còn gọi là nhuyễn thể hay thân nhuyễn) là một ngành trong phân
loại sinh học có các đặc điểm như cơ thể mềm, có thể có vỏ đá vôi che chở và nâng đỡ, tùy
lối sống mà vỏ và cấu tạo cơ thể có thể thay đổi.
Ngành thân mềm có nhiều chủng loại rất đa dạng, phong phú và là nhóm động vật
biển lớn nhất chiếm khoảng 23% tổng số các sinh vật biển đã được đặt tên. Trong các khu
vực nhiệt đới, bao gồm Việt Nam, ngành này có hơn 90 nghìn loài hiện hữu, trong đó có các
loài như trai, ṣ, ốc, hến, ngao, mực, bạch tuộc. Chúng phân bố ở các môi trường như biển,
sông, suối, ao, hồ và nước lợ. Một số sống trên cạn. Một số nhỏ chuyển qua lối sống chui
rúc, đục ruỗng các vỏ gỗ của tàu thuyền như con hà. Có độ đa dạng cao, không chỉ về kích
thước mà còn về cấu trúc giải phẫu học, bên cạnh sự đa dạng về ứng xử và môi trường sống.
Ngành này được chia thành 9 hoặc 10 lớp, trong đó 2 lớp tuyệt chủng hoàn toàn.
Cephalopoda như mực, cuttlefish và bạch tuộc là các nhóm có thần kinh cao cấp trong tất cả
các loài động vật không xương sống, và mực khổng lồ hay mực ống khổng lồ là những loài
động vật không xương sống lớn nhất đã được biết đến. Động vật chân bụng (ốc sên và ốc) là
nhóm có số loài nhiều nhất đã được phân loại, chúng chiếm khoảng 80% trong tổng số loài
động vật thân mềm. Nghiên cứu khoa học về động vật thân mềm được gọi là nhuyễn thể
học.
1.2.
Giới thiệu về nghêu
Nghêu hay ngao là tên gọi dùng để chỉ các loài động vật thân mềm hai mảnh vỏ
(nhuyễn thể) thuộc họ Veneridae, giới Animalia, ngành Mollusca, lớp Bivalivia, bộ
Veneroida chuyên sống ở vùng nước ven biển có độ mặn cao, nhiều đất cát sỏi, phân bố khá
phổ biến ở vùng biển nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới. Nghêu có thân hình tròn, màu trắng hoặc
vàng nhạt. Đây là loài hải sản có giá trị kinh tế cao, dễ nuôi, không tốn nhiều công chăm
sóc. Dù quá trình trưởng thành của nghêu có rất nhiều rủi ro, nhưng với số lượng trứng
nhiều, nên loài nghêu hiện đã trở thành vật nuôi khá dễ dàng, ít tốn kém.
________________________________________________________________________________
Page 6 of 30
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN DUY
1.2.1. Đặc điểm phân bố ở Việt Nam
Nghêu thích sống ở bãi triều trên vùng biển cạn. Chất đáy nơi nghêu phân bố là cát
pha bùn (tỷ lệ cát thích hợp là 60 - 70%) hay sống vùi trong đáy cát bùn của vùng triều, chủ
yếu ở giải triều giữa và dưới triều, có thể gặp ở độ sâu 4m. Trong tự nhiên chưa gặp loài này
ở vùng đáy bùn, đáy rắn chắc.
Ở Việt Nam, nghêu được nuôi nhiều ở các tỉnh ven biển như Biển Đồng, Châu Tiền
Hải, Thái Bình, Tiền Giang (Gò Công Đông), Bến Tre (Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú), Trà
Vinh (Cầu Ngang, Duyên Hải), Sóc Trăng (Vĩnh Châu), Bạc Liêu (Bạc Liêu, Vĩnh Lợi,
Ngọc Hiển) ven biển Cần Giờ (thành phố Hồ Chí Minh) và một số tỉnh duyên hải Bắc và
Trung bộ.
-
Meretrix lyrata (nghêu Bến Tre): Phân bố ở vùng nhiệt đới Tây Thái Bình
Dương, từ Đài Loan đến Việt Nam (duyên hải Nam bộ). Môi trường sống của
nghêu là các bãi có chất đáy cát bùn, chịu được độ mặn từ 7-25 ‰. Hình dạng:
vỏ hình tam giác, nghêu lớn có chiều dài 40-50mm, chiều cao 40-45mm và chiều
rộng 30-35mm. Tại Việt Nam, nghêu Bến Tre được khai thác tháng 2 đến tháng
-
5, hiện đang được nuôi rộng rãi ở các tỉnh ven biển Nam bộ.
Paphia undulata (nghêu lụa): Có hình bầu dục dài, dài 54 mm, cao 30 mm, rộng
16 mm, mặt nguyệt rõ ràng, da vỏ láng, mặt vỏ có nhiều vân phóng xạ màu tím
gấp khúc dạng hình mạng lưới. Phân bố tập trung ở vùng biển Kiên Giang và
Bình Thuận, từ vùng dưới triều đến vùng biển nông, đáy bùn cát. Mùa vụ khai
-
thác: từ tháng 12 năm trước đến tháng 6 năm sau.
Meretrix meretrix (nghêu trắng, ngao dầu, ngao vạng): Vỏ có dạng hình tam giác,
da vỏ màu nâu, trơn bóng. Ngao lớn có chiều dài 130mmm, cao 110mm, rộng
58mm. Tại Việt Nam, ngao dầu được phân bố tập trung ở các vùng biển thuộc
các tỉnh Nghệ An, Thanh Hoá, Thái Bình, Nam Định, Bến Tre, Tiền Giang. Ngao
dầu được khai thác trong tháng 10-12, hiện đã được nuôi ở vùng biển Thái Bình,
-
Thanh Hoá, Nam Định.
Meretrix lusoria (ngao vân): Sống ở đáy cát, độ sâu 1 – 2m nước, sống vùi trong
cát từ 3–4 cm, dùng ống hút nước đê lấy thức ăn từ bên ngoài. Hình thái: vỏ hình
tam giác, con lớn có thể dài 62mm, cao 49mm, rộng 28mm. Da vỏ láng màu
vàng sữa, hoặc màu vàng hơi tím. Phân bố chủ yếu ở vùng biển Nghệ An.
________________________________________________________________________________
Page 7 of 30
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN DUY
1.2.2. Hình thái cấu tạo
Hình thái
Hình 1. . Hình thái con nghêu
Vỏ ngao có hình tam giác, hai vỏ to bằng nhau, vỏ dày và chắc. Chiều dài vỏ lớn hơn
chiều cao vỏ. Đỉnh vỏ nhô lên uốn cong về phía bụng. Mặt vỏ phồng lên, nhẵn bóng. Vòng
sinh trưởng mịn và rõ. Ngoài vỏ ngao dầu có lớp bì màu nâu. Từ đỉnh vỏ xuống có nhiều
vành màu nâu. Ở nghêu mặt ngoài của vỏ màu vàng sữa, ít cá thể màu nâu, vòng sinh
trưởng thô. Mầu sắc của vỏ thường biến đổi thẫm hay nhạt theo môi trường nuôi. Phía trước
của đỉnh vỏ mặt nguyệt thuôn dài. Phía sau đỉnh vỏ có đai nề màu đen. Mặt trong của vỏ
màu trắng, vết cơ khép vỏ trước nhỏ, hình bán nguyệt, vết cơ khép vỏ sau to hình trứng tròn.
________________________________________________________________________________
Page 8 of 30
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN DUY
Cấu tạo trong
Hình 1. . Cấu tạo bên trong của một con nghêu
Màng áo: Hai tấm màng áo mỏng bao phủ toàn bộ nội tạng của ngao. Viền mép
màng áo có nhiều mấu lồi cảm giác. Phía mép của hai màng áo gần bụng dính lại,
hình thành hai vòi nước: vòi phía bụng là vòi nước vào, vòi nằm phía lưng là vòi
nước ra. Vòi nước của ngao to và ngắn, vòi nước vào dài hơn vòi nước ra. Ngao
vùi thân trong cát và thò vòi nước lên trên cát để hô hấp, bắt mồi và bài tiết.
Hệ tiêu hoá, hô hấp: Miệng ngao là một rãnh ngang nằm ở phía trước cơ thể, bên
miệng có tấm môi ngoài, môi trong, có tiêm mao dùng để chuyển vận và chọn
lọc thức ăn. Thực quản và dạ dày mỏng. Xung quanh dạ dày có các túi “nang”
tiêu hoá, có ống thông với dạ dày. Mang là cơ quan hô hấp chủ yếu, ngoài ra các
vi mạch trên màng áo ngoài, các vi mạch trên môi cũng có tác dụng bổ trợ cho hô
hấp.
Hệ sinh dục: Ngao phân đực, cái riêng. Khi tuyến sinh dục thành thục ở con cái
có màu vàng, con đực có màu trắng sữa phủ khắp nội tạng.
1.2.3. Đặc điểm sinh dưỡng
Nghêu là động vật ăn lọc, không có khả năng chủ động săn mồi và chọn lọc thức ăn,
90% thức ăn là mùn bã hữu cơ, còn lại là sinh vật phù du chủ yếu là tảo silic, tảo giáp, tảo
lam, tảo lục và tảo kim. Nghêu ăn và tăng trưởng mạnh từ tháng thứ hai đến tháng thứ năm.
Mưa lũ làm giảm độ mặn, khiến nghêu ít ăn và chậm lớn. Các tháng mùa mưa lũ và sau mùa
lũ có độ muối nhạt, chúng phải ngậm vỏ, không ăn một thời gian dài trong ngày, độ no thấp.
________________________________________________________________________________
Page 9 of 30
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN DUY
Trong ống tiêu hoá của nghêu thấy: mùn bã hữu cơ 75-90%, còn lại là sinh vật phù
du chủ yếu là tảo Silic phù du: Bacillariopyceae (90-95%), tảo giáp Dinophyceae (3,36,6%), tảo lam, tảo lục, tảo kim mỗi loại từ 0,8-1,0%.
1.2.4. Sinh trưởng và sinh sản
Nghêu sinh trưởng theo mùa, đặc biệt là vào mùa mưa, chất hữu cơ từ các cửa sông
đổ ra nhiều, nghêu mau lớn, sinh trưởng nhanh. Nghêu là loài phân tính đực cái riêng, chưa
gặp hiện tượng lưỡng tính. Khi tuyến sinh dục thành thục, nó căng lên như hai múi bưởi,
màu nâu nhạt. Số trứng trong noãn sào con cái 3.168.000 - 8.650.000, trung bình 5.362.000
trứng trong một cá thể. Đây là loài sinh sản quanh năm, nhưng tập trung vào tháng 1 đến
tháng 2 và tháng 7 đến tháng 8. Tỷ lệ đực cái trung bình 1:1, 5. Một con nghêu cái có thể đẻ
hàng triệu trứng một lần đẻ trung bình 5 triệu trứng/cá thể. Ấu trùng nghêu sống trôi nổi
trong nước một thời gian thì hình thành vỏ rồi chìm xuống đáy. Con non sẽ rúc xuống lớp
bùn cát khoảng 1 cm.
Nghêu "cám" bé bằng nửa hạt gạo, vỏ mỏng, dẹp, nặng 0,04 - 0,07g (15.000 - 25.000
con/kg) vùi sâu xuống cát khoảng 1 cm, lên kiếm ăn theo thủy triều và thường bị sóng cuốn
và dòng triều đưa đi tương đối xa, có khi dạt lên cao, bị phơi khô mà chết. Sau khoảng hơn
1 tháng, nghêu cám lớn thành nghêu giống, nặng 0,16 - 0,20g (5.000 - 6.000 con/kg), vỏ đã
tương đối cứng, có thể đem ươm ở các bãi.
Khi nghêu tăng trưởng, khối lượng thịt tăng chậm hơn so với vỏ. Cứ 100 kg nghêu cỡ
35 – 37 mm (45 - 50 con/kg), ta thu được 7,7 - 8,3 kg thịt; nhưng với 100 kg nghêu to cỡ 49
–50 mm (19 - 21 con/kg) thì chỉ thu được 6,7 - 7,3 kg thịt.
2. Chế phẩm dùng cho nghêu
2.1.
Chế phẩm
2.1.1. Thành phần chế phẩm
Chế phẩm sinh học chứa vi khuẩn Bacillus subtillis và Lactobacillus acidophilus
Lactobacillus acidophilus vi khuẩn lên men acid lactic, có vai trò kiểm soát các
sinh vật gây bệnh trong môi trường nhờ khả năng sinh các chất ức chế như acid
lactic, bacterioxin, acidophilin, acidolin, lactocidin... Bên cạnh đó chúng cũng
________________________________________________________________________________
Page 10 of 30
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN DUY
được dùng làm thức ăn giúp cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột, ngăn cản sự xâm
nhập của các vi sinh vật có hại và tăng khả năng phòng ngừa một số bệnh đường
ruột. Đồng thời còn có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa, hấp thu thức ăn, giúp vật nuôi
khỏe mạnh và phát triển nhanh
Bacillus Subtilis làm sạch môi trường nhờ khả năng sinh các enzyme (protease,
amylase, xenlulase, kitinase, lipase) phân hủy các hợp chất hữu cơ và kiểm soát
sự phát triển quá mức của các vi sinh vật gây bệnh do cơ chế cạnh tranh nguồn
dinh dưỡng, giữ cho môi trường luôn ở trạng thái cân bằng sinh học. Tham gia
vào quá trình amôn hóa protein, giữ vai trò quan trọng trong việc chuyển nitơ từ
dạng khó hấp thu sang dạng muối amôn dễ được thực vật thủy sinh hấp thu và
giúp làm sạch các thủy vực.
2.1.2. Đặc điểm hình thái
Lactobacillus acidophilus
Hình 2. . Lactobacillus acidophilus
-
Thuộc họ vi khuẩn lactic
Là trực khuẩn gram dương dạng hình que đầu tròn kích thước 0.6-0.9 µm × 1.5-6
µm đứng thành riêng lẻ, xếp thành đôi hay thành chuỗi ngắn không sinh bào tử,
có khả năng lên men hiếu khí và kỵ khí, nhiệt độ thích hợp là 37°C thường có
mặt ở ruột và giúp giữ cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột, được xem như là một
-
chất kháng sinh tự nhiên chống các vi sinh vật có hại
Lên men cellobiose, galactose, lactose, maltose và sucrose. Không lên men được
mannitol, melezitose, rhamnose, sorbitol, và xyloseo. Cho các phản ứng: methyl
red (+), indol (-),VP (-), citrate(-), catalaes (-), khả năng đông vón sữa (+)
Bacillus Subtilis
________________________________________________________________________________
Page 11 of 30
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN DUY
Hình 2. . Bacillus Subtilis
-
Theo phân loại của Bergy, Bacillus subtilis thuộc:
Bộ: Eubacteriales
Họ: Bacillaceae
Giống: Bacillus
Loài: Bacillus subtilis
-
Bacillus subtilis là trực khuẩn nhỏ, hai đầu tròn, G+, kích thước 0,5 - 0,8 µm x
1,5 – 3 µm, đứng đơn lẻ hoặc thành chuỗi ngắn. Vi khuẩn có khả năng di động,
có 8 - 12 lông, sinh bào tử hình bầu dục nhỏ hơn tế bào vi khuẩn và nằm giữa tế
bào, kích thước từ 0,8 - 1,8 µm. Bào tử phát triển bằng cách nảy mầm do sự nứt
của bào tử, không kháng acid, có khả năng chịu nhiệt, chịu ẩm, tia tử ngoại, tia
-
phóng xạ. Lên men hiếu khí, nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng là 36-50°C
Lên men không sinh hơi các loại đường: glucose, maltose, mannitol, saccharose,
xylose, arabinose. Indol (-), VP (+), Nitrat (+), H2S (-), NH3 (+), catalase (+),
amylase (+), casein (+), citrat (+), di động (+)
2.1.3. Sản xuất chế phẩm probiotic
Nguyên liệu được sử dụng để phân lập vi khuẩn probiotic gồm mẫu đất lấy từ
các ao đang nuôi nghêu, mẫu tách từ hệ thống tiêu hóa của nghêu. Phân lập vi khuẩn
theo phương pháp pha loãng liên tục trên môi trường thạch: Môi trường MRSA đối
với vi khuẩn lactic Lactobacillus acidophilus, môi trường NB cho vi khuẩn Bacillus
Môi trường Nutrient Broth (NB)
Cao thịt:
1,5g
________________________________________________________________________________
Page 12 of 30
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN DUY
Cao nấm men:
1,5g
Pepton:
5g
NaCl:
5g
Nước cất vừa đủ: 1000ml
pH:
7,4 ± 0,2
Môi trường Nutrient Agar (NA) = Môi trường NB + Agar (15g)
pH:
7,4 ± 0,2
Môi trường MRS Broth (MRSB) (g/l):
Glucoza:
20,0
K2HPO4:
2,0
CH3COONa:
5,0
Cao thịt:
10,0
Triamoni xitrat:
2,0
Pepton:
10,0
MgSO4.7H2O:
0,58
Cao nấm men:
5,0
MnSO4.4H2O:
0,28
Tween 80:
1 ml
Nước cất vừa đủ: 1lít
pH:
6,0
Khử trùng:
121oC/15 phút
Môi trường MRS Agar (MRSA) (g/l) = Môi trường MRSB + Agar (15,0 g) +
CaCO3
(5,0 g)
Lactobacillus acidophilus
________________________________________________________________________________
Page 13 of 30
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN DUY
Quy trình 2. . Quy trình phân lập Lactobacillus acidophilus
Bước 1: Phân lập
• Pha loãng mẫu trong NaCl 9 0/00 ở các nồng độ khác nhau
• Lấy 300µl nồng độ pha loãng 10-3 ,10-4, 10-5 cấy trang trên môi trường
MRSA
• Ủ 37°C trong 24 giờ
Bước 2: Tuyển chọn
• Quan sát, chọn khuẩn lạc rời trắng đục, bề mặt trơn lồi, tròn đều bên ngoài có
vòng cung bìa nguyên
• Nuôi, cấy ria nhiều lần trên môi trường MRSA để chọn chủng thuần
Hình 2. . Cấy ria Lactobacillus acidophilus lên môi trường MRSA
Bước 3: Kiểm tra
•
•
•
Xác định hình thái: nhuộm gram bắt màu tím (gram dương)
Kiểm tra các test sinh hóa
Tăng sinh khuẩn lạc trong môi truờng MRSB ở 37°C trong 24 giờ sau đó tiến
•
hành test sinh hóa xác định đúng Lactobacillus acidophilus
Cấy giữ giống trên môi trường MRSA
________________________________________________________________________________
Page 14 of 30
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN DUY
Bảng 2. . Kết quả thử phản ứng sinh hóa của Lactobacillus acidophilus
Hình 2. . Khả năng lên men đường của Lactobacillus acidophilus
Bước 4: Sản xuất chế phẩm
Sau khi tăng sinh cho lượng giống 5% vào môi trường 15% đậu nành có bổ sung hàm
lượng đường 15%, pH= 6.5 - 7. Nuôi trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng. Thu hoạch, đem phối
trộn với bột đậu nành khô đã qua khử trùng (sấy 100°C trong 2 giờ, tỷ lệ phối trộn là 1:1 sau
đó đem sấy ở nhiệt độ 40-45°C trong 2 ngày sau cho sản phẩm khô hoàn toàn. Sản phẩm
được xay mịn và đóng gói.
Bacillus subtilis
________________________________________________________________________________
Page 15 of 30
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN DUY
Quy trình 2. . Phân lập Bacillus subtilis
Bước 1: Phân lập
• Mẫu gia nhiệt 80°C
• Pha loãng mẫu trong NaCl 9 0/00 ở các nồng độ khác nhau
• Lấy 100 µl nồng độ pha loãng 10-3 ,10-4, 10-5 cấy trang môi trường NA
• Ủ 37°C trong 24 giờ
Bước 2: Tuyển chọn
• Quan sát, chọn khuẩn lạc rời dạng tròn, rìa răng cưa không đều, bề mặt nhăn
nheo, màu hơi nâu có tâm sẫm màu, màu vàng xám, đường kính 3 – 5 mm
• Nuôi, cấy ria nhiều lần trên môi trường NA để chọn chủng thuần
Hình 2. . Cấy ria Bacillus subtilis lên môi trường NA
Bước 3: Kiểm tra
•
Xác định hình thái: nhuộm gram là trực khuẩn, hai đầu tròn, G+, bắt màu
tím, đứng đơn lẻ hoặc thành chuỗi ngắn. Vi khuẩn có khả năng di động, sinh
•
bào tử hình bầu dục nhỏ hơn tế bào vi khuẩn và nằm giữa tế bào
Kiểm tra các test sinh hóa
________________________________________________________________________________
Page 16 of 30
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN DUY
•
Tăng sinh khuẩn lạc trong môi truờng NB Ph=7 ở 37°C trong 24 giờ sau đó
tiến hành test sinh hóa xác định đúng Bacillus subtilis
• Cấy giữ giống trên môi trường NA
Hình 2. . Kết quả nhuộm Gram của Bacillus subtilis
Hình 2. . Các test sinh hóa của Bacillus subtilis
Bước 4: Sản xuất chế phẩm
•
•
Nhân giống cấp 1
Sau khi tăng sinh cho lượng giống 5% vào môi trường rỉ đường + tinh bột 2%,
pH=7, nhiệt độ phòng trong 48 giờ, sử dụng máy lắc (cung cấp oxi)
• Nhân giống cấp 2
• Môi trường nhân giống cấp 2 được bổ sung CaCO 3 để ổn định pH=7. Mỗi khay
chứa 0,6kg môi trường, giữ độ ẩm bằng phủ vải ẩm
________________________________________________________________________________
Page 17 of 30
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN DUY
Quy trình 2. . Quy trình sản xuất Bacillus subtilis quy mô công nghiệp
2.2.
Vai trò
Trong nuôi trồng thủy sản tình trạng ô nhiễm môi trường xảy ra nghiêm trọng do
phần lớn các chất hữu cơ dư thừa từ thức ăn, phân, và các rác thải đọng lại dưới đáy ao nuôi.
Ngoài ra, còn các hóa chất, kháng sinh được sử dụng trong quá trình nuôi trồng cũng dư
đọng lại mà không được xử lý. Việc này hình thành lớp bùn đáy do tích tụ lâu ngày của các
chất hữu cơ, cặn bã là nơi sinh sống của các vi sinh vật gây thối, các vi sinh vật sinh các khí
độc như ammoniac, hydrogen,…Đặc biệt là các vi sinh vật gây bệnh như: Vibrio,
Aeromonas, E.coli, Pseudomonas, Proteus, Staphylococus … Nhiều loại nấm và nguyên
sinh động vật.
Các vi sinh vật gây bệnh trên được xem là tác nhân gây bệnh thứ cấp hoặc gây bệnh
cơ hội. Khi cân bằng ao nuôi bị phá vỡ, các vi sinh vật có hại sẽ phát triển ồ ạt cộng hưởng
với tác nhân gây bệnh. Các tác động có thể kể đến như là stress, giảm khả năng tiêu thụ thức
________________________________________________________________________________
Page 18 of 30
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN DUY
ăn, giảm tăng trưởng, tăng mẫn cảm với tác nhân gây bệnh và gây chết hàng loạt cho thủy
sản trong thời gian ngắn.
Ngày nay, chế phẩm sinh học được xem là một công cụ hữu hiệu để giải quyết vấn đề
ô nhiễm ao nuôi, khống chế bệnh tật, tăng sức đề kháng và tăng trưởng vật nuôi thủy sản.
Các vai trò cụ thể của probiotic
Probiotic trong xử lý ô nhiễm môi trường.
Trong vai trò này, chế phẩm sinh học được sản xuất với mục đích chủ yếu là kích
thích sự gia tăng của vi sinh vật có lợi trong ao nuôi. Một thành phần khác trong chế phẩm
probiotic là tập hợp các emzyme như: amylase, protease, lipase, cellulose, một số vitamin và
khoáng chất khác … Nhằm kích tích hoạt tính ban đầu của vi sinh vật của chế phẩm và xúc
tác cho hoạt động của enzyme môi trường.
Probiotic trong thức ăn.
Các chủng probiotic trong chế phẩm có khả năng sinh ra các chất kháng khuẩn ví dụ
bacteriocin để tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh trong ao. Khi phối trộn trong thức ăn chúng đi
vào trong đường ruột tăng vi khuẩn có lợi cho đường ruột động vật thủy sản tăng khả năng
hấp thu thức ăn, ức chế sụ phát triể của vi sinh vật gây bệnh khác.
Cạnh tranh loại trừ mầm bệnh:
Chúng có khả năng bám và chiếm chỗ trên màng nhầy của đường ruột qua đó thiết
lập cơ chế phòng ngừa mầm bệnh hữu hiệu bằng cách chiếm chỗ ở (vị trí bám dính) và cạnh
tranh dinh dưỡng.
Thay đổi điều kiện môi trường đường ruột:
Chúng gia tăng sản xuất các acid béo dễ bay hơi - là các loại acid có chuỗi cacbon
ngắn, dễ hấp thu và là nguồn nguyên liệu chính cho việc tổng hợp glucose và lactose) và
lactate dẫn đến làm giảm pH đường ruột, tạo môi trường bất lợi cho vi sinh vật gây bệnh.
Sản xuất ra các chất kháng khuẩn:
Các chủng probiotic có hoạt động kháng khuẩn bằng cách tiết ra lactoferrin (là một
protein có khả năng kháng lại một số chủng vi khuẩn gram âm, gram dương, virus và khả
________________________________________________________________________________
Page 19 of 30
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN DUY
năng thúc đẩy hoạt tính probiotic), lysozyme( enzyme phá hủy thành tế bào vi khuẩn gây
hại), bacterocin(một dạng protein do vi khuẩn lactic sản sinh ra có hoạt tính kháng khuẩn)
Điều chỉnh đáp ứng miễn dịch đường ruột:
Hệ thống miễn dịch không đặc hiệu sẽ bị kích thích bởi các probiotic, chất kích thích
là khác nhau tùy thuộc vào chủng loại vi sinh vật được sử dụng.
2.3.
Cơ chế tác dụng chung của probiotic
Lactobacillus acidophilus
Các cơ chế hoạt động của vi khuẩn lactic được xác định trong điều kiện in vitro
(Servin, 2004) như sau:
-
Sản xuất các chất ức chế như các acid béo chuỗi ngắn và các chất kháng khuẩn
khác như acid lactic và hydrogen peroxide, làm giảm pH; các chất ức chế này
-
không tiêu diệt hệ vi sinh đường ruột có lợi.
Ức chế vi sinh vật gây bệnh hoặc ngăn chặn chúng bám vào màng nhầy đường
ruột nhờ sự tăng sinh nhanh chóng của vi khuẩn lactic tạo thành rào cản chống lại
-
vi sinh vật khác trong ruột.
Kích thích hệ thống miễn dịch trong ruột vật chủ: tăng cường khả năng miễn dịch
-
không đặc hiệu.
Tác động đến sự chuyển hóa của acid mật và do đó thúc đẩy sự hấp thu chất béo.
Tác dụng trên biểu mô ruột và cải thiện khả năng hấp thụ dưỡng chất.
Lactobacillus acidophilus: Yếm khí tùy ý. Phát triển tốt ở nhiệt độ 37 – 40 oC,
nhưng cũng có thể phát triển ở 25 – 45 oC. Có khả năng tạo acid lactic khoảng 2%
và tạo kháng sinh acidopholin trong đường ruột đối tượng thủy sản.
Khả năng ức chế vi khuẩn gây bệnh thông qua việc sản xuất các hợp chất kháng
khuẩn của vi khuẩn lactic.
Vi khuẩn lactic cho thấy một loạt các hoạt động kháng khuẩn. Trong số các hoạt động
đó, việc sản xuất acid lactic và acid acetic là quan trọng nhất. Ngoài ra, một số chủng vi
khuẩn lactic được biết đến để sản xuất các hợp chất kháng khuẩn như ethanol, acid formic,
acid béo, hydrogen peroxide, diacetyl, reuterin, reutericyclin và đặc biệt là bacteriocin. Bên
cạnh việc sản xuất ra hợp chất như bacteriocin, một số vi khuẩn lactic còn có thể tổng hợp
peptide kháng khuẩn khác góp phần vào việc bảo quản thực phẩm một cách an toàn. Một
________________________________________________________________________________
Page 20 of 30
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN DUY
trong những đặc điểm của các hợp chất kháng khuẩn là khả năng chống lại các vi khuẩn gây
bệnh đường ruột như Escherichia coli, Salmonella và nhóm Vibrio spp. (De Vuyst và Leroy,
2007).
Cơ chế tác động:
-
Acid hữu cơ
Sản phẩm chính của quá trình lên men là các acid hữu cơ, tùy vào từng loại vi
sinh vật và điều kiện môi trường mà sản phẩm acid là khác nhau (Yang, 2000).
Acid lactic là sản phẩm chính của quá trình lên men lactic. Acid lactic làm giảm
pH môi trường dẫn đến ảnh hưởng đến pH nội bào của vi khuẩn gây bệnh nên có
tác dụng ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh. Khi acid lactic đi qua màng
tế bào, nó sẽ giải phóng ra proton H+, làm acid hóa nội bào, phá hủy cơ chế vận
chuyển qua màng tế bào gây chết tế bào vi khuẩn (Đặng Phương Nga và ctv,
2007). Mặt khác, pH giảm cũng ức chế quá trình đường phân, tế bào vi khuẩn
cạn kiệt năng lượng dẫn đến chết tế bào.
Do đó, việc sử dụng chế phẩm chứa vi khuẩn lactic đưa vào đường ruột của vật
nuôi sẽ làm giảm pH đường ruột làm cho các vi khuẩn gây bệnh không phát triển
được, từ đó làm giảm tác hại cho vi sinh vật gây ra.
-
Hydrogen peroxide và carbon dioxide
Tính chất kháng khuẩn của hydrogen peroxide chủ yếu thông qua việc tạo ra các
chất oxy hóa mạnh như oxygen nguyên tử, các gốc superoxide và các gốc
hydroxyl tự do. Các chủng Lactobacillus, Lactococcus sản xuất hydrogen
peroxide có khả năng ức chế Staphylococcus aureus và Pseudomonas sp.
Carbon dioxide được sản xuất thông qua con đường lên men lactic dị hình có thể
ức chế enzyme decarboxylase và sự tích tụ của khí carbon dioxide trong lớp đôi
lipid kép có thể gây ra rối loạn chức năng trong thẩm thấu. Carbon dioxide có
khả năng ức chế nhiều vi sinh vật gây hư hỏng thực phẩm đặc biệt là vi khuẩn
gram âm, mức độ ức chế khác nhau đáng kể giữa các vi sinh vật (Yang, 2000).
-
Diacetyl và acetaldehyde
Diacetyl thường được sản xuất bởi các dòng vi khuẩn lactic lên men citrate. Hiệu
quả kháng khuẩn của diacetyl đã được biết đến từ những năm 1930. Nó ức chế sự
________________________________________________________________________________
Page 21 of 30
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN DUY
tăng trưởng của vi khuẩn gram âm bởi phản ứng với các protein arginine, do đó
ảnh hưởng đến việc sử dụng arginine. Và vi khuẩn gram âm là nhạy cảm hơn với
diacetyl so với vi khuẩn gram dương. Diacetyl 344 mg/ml ức chế các chủng vi
khuẩn Listeria,
Salmonella,
Yersinia,
Escherichia
coli và Aeromonas.
Acetaldehyde 10 – 100 ppm ức chế sự phát triển của Staphylococcus aureus,
Salmonella typhimurium và E. coli (Yang, 2000).
-
Acid béo
Các axit béo không bão hòa có khả năng ức chế vi khuẩn gram dương, các hoạt
động kháng nấm của axit béo phụ thuộc vào chiều dài chuỗi và pH của môi
trường
-
Reuterin có khả năng ức chế sự phát triển của hầu hết các vi sinh vật có hại như
vi khuẩn Gram dương, vi khuẩn Gram âm, nấm men, nấm mốc, kí sinh trùng và
thậm chí cả virus. Reuterin có hoạt tính kháng khuẩn diện rộng do nó cạnh tranh
với các ribonucleotide trong việc gắn với vị trí nhận biết ribose của
ribonucleotide reductase - enzyme đầu tiên khởi động quá trình tổng hợp DNA.
-
Hầu hết vi khuẩn lactic đều tổng hợp được bacteriocin hay những chất gần giống
bacteriocin nên chủng loại của các hợp chất kháng khuẩn này rất đa dạng như
lactacin, nisin, acidolin,… Các chất này có khả năng ức chế các tế bào trong cùng
họ hay khác họ (Đặng Phương Nga và ctv, 2007). Do đó, việc sử dụng vi khuẩn
lactic có khả năng sản sinh bacteriocin mạnh sẽ ức chế hiệu quả các vi khuẩn gây
bệnh. Đồng thời, các sản phẩm từ vi khuẩn lactic không ảnh hưởng đến sức khỏe
cũng như sự sinh trưởng của vật nuôi nên rất an toàn
Bacillus subtilis
Khả năng tự nhiên của vi khuẩn Bacillus probiotics là hình thành bào tử để chống lại
các yếu tố bất lợi bên ngoài. Khi vật chủ ăn thức ăn có bào tử Bacillus, bào tử nảy mầm
trong đường tiêu hóa và phát triển thành tế bào sinh dưỡng; trong quá trình nẩy mầm, chúng
hoạt động trao đổi chất mạnh, tiết vào ruột các chất ức chế sự phát triển của mầm bệnh và
kích thích hệ miễn dịch đường ruột (Sanders và cộng sự, 2003). Tế bào sinh dưỡng không
tăng sinh đến mật độ tế bào cao, cũng như không cư trú trong ruột.
Cơ chế tác động:
________________________________________________________________________________
Page 22 of 30
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN DUY
-
Enzyme amylase
B. subtilis và có thể tổng hợp nên α - amylase. Dưới tác dụng của α – amylase
tinh bột và các sản phẩm chứa tinh bột sẽ bị thủy phân thành đường glucose. α –
amylase của B. subtilis và B. licheniformis phân giải tinh bột nguyên nhanh hơn 2
– 2,5 lần so với bình thường.
-
Enzyme protease
Enzyme protease là nhóm enzyme xúc tác quá trình thuỷ phân liên kết liên kết
peptide (-CO-NH-)n trong phân tử protein, polypeptide đến sản phẩm cuối cùng
là các amino acid. Protease là enzyme quan trọng, cần thiết cho các sinh vật
sống, rất đa dạng về chức năng từ mức độ tế bào, cơ quan đến cơ thể vì protease
có khả năng phân hủy protein tạo thành acid amin giúp cho sinh vật dễ hấp thu
hơn và tổng hợp cấu trúc cơ thịt của vật nuôi.
-
Enzyme lipase
Lipase là ezyme tan được trong nước, xúc tác cho quá trình thủy phân liên kết
ester trong chất nền lipid không tan trong nước tạo thành glycerol và acid béo
giúp cho quá trình hấp thu chất béo tốt hơn. Lipase thực hiện chức năng cần thiết
trong quá trình vận chuyển, tiêu hóa và xử lý các chất béo của chế độ ăn như
triglyceride, dầu, mỡ trong hầu hết các sinh vật sống.
o Ức chế các vi khuẩn gây bệnh. Vi khuẩn B. subtilis có khả năng tổng hợp
các chất ức chế ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh. Theo nghiên
cứu của Vaseeharan và Ramasamy (2003), vi khuẩn B. subtilis có khả năng
ức chế sự phát triển của vi khuẩn Vibrio harveyi gây bệnh phát sáng trên tôm.
Các chất ức chế này có thể là lyzozyme hoặc các enzyme ngoại bào.
o Nâng cao chất lượng nước ao nuôi. Trong nhiều nghiên cứu, chất lượng môi
trường nước ao nuôi được cải thiện khi bổ sung vi khuẩn có lợi, đặc biệt là sự
bổ sung chế phẩm có chứa các chủng Bacillus sp. vì Bacillus là vi khuẩn
gram dương rất hiệu quả trong việc biến đổi các chất hữu cơ thành CO 2 so
với vi khuẩn gram âm (Verschuere et al., 2000). Từ đó, làm giảm hàm lượng
chất hữu cơ và làm giảm các khí độc trong nước.
Cạnh tranh vị trí trên đường ruột
________________________________________________________________________________
Page 23 of 30
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN DUY
Một trong những cơ chế ngăn chặn vi khuẩn gây bệnh là sự cạnh tranh vị trí gắn kết
trên ruột của chế phẩm vi sinh (Verschuere et al, 2000; Gullian et al, 2003; Tinh et al, 2007).
Với sự hiện diện của chế phẩm vi sinh với số lượng lớn trong đường ruột của động vật thủy
sản sẽ chống lại sự xâm nhiễm của các vi khuẩn gây bệnh (Tinh et al, 2007)
Sản xuất ra các chất ức chế
Một số chủng vi sinh vật có lợi trong chế phẩm vi sinh có khả năng tổng hợp các chất
ức chế ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh. Chính sự hiện diện của các vi khuẩn
có khả năng sản xuất ra các chất ức chế trong ruột của vật chủ tạo nên một hàng rào bảo vệ
chống lại các bệnh cơ hội (Verschuere et al, 2000; Tinh et al, 2007).
Các yếu tố ức chế được các vi sinh có lợi sản xuất ra bao gồm: kháng sinh,
bacteriocin, hydroperoxide (vi khuẩnLactobacillus sp.), lysozyme, protease (Bacillus sp.) và
tạo ra các acid hữu cơ thay đổi giá trị pH của đường ruột (Verschuere et al, 2000)
Cạnh tranh các nguồn năng lượng
Cạnh tranh các nguồn năng lượng đóng vai trò quan trọng trong hệ vi sinh vật trong
ruột hoặc trong môi trường nước nuôi thủy sản (Tinh et al, 2007). Sự cạnh tranh diễn ra
giữa vi sinh vật có lợi và các vi khuẩn gây bệnh chủ yếu là sự cạnh tranh các ion sắt vì hầu
như tất cả các vi sinh vật đều cần sắt để phát triển (Verschuere et al, 2000). Khi sử dụng chế
phẩm vi sinh ở mật độ cao, chúng sẽ thu nhận nguồn năng lượng trong môi trường, đặc biệt
là sắt làm hạn chế nguồn năng lượng của vi khuẩn gây bệnh nên ức chế sự phát triển của vi
khuẩn gây bệnh. Hiệu quả của các vi sinh vật có lợi này làm tăng tính kháng Vibrio đã được
kiểm chứng trên ấu trùng cá bơn (Verschuere et al, 2000).
Tăng cường sự hấp thu dinh dưỡng
Hệ vi sinh vật đường ruột đóng vai trò rất quan trọng đối với khả năng hấp thu chất
dinh dưỡng của vật chủ. Do đó, để tăng cường khả năng hấp thu chất dinh dưỡng ở vật chủ
đòi hỏi hệ vi sinh vật đường ruột phải hoạt động tích cực. Trong một số nghiên cứu về tác
dụng tăng cường hấp thu chất dinh dưỡng của vi sinh vật có lợi trong ruột của vật chủ, chế
phẩm nâng cao sự ổn định của hệ vi sinh vật đường ruột vì chúng hoạt động như một nhà
sản xuất polyamine (Tinh et al, 2007).
________________________________________________________________________________
Page 24 of 30
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN DUY
Nâng cao đáp ứng miễn dịch
Sự kích thích miễn dịch là một phương pháp hữu hiệu để cảnh báo để tăng cường hệ
thống phòng vệ của vật chủ chống lại các vi khuẩn gây bệnh. Các hợp chất ở vi khuẩn có tác
dụng kích thích miễn dịch như b-glucan có ở tế bào nấm chế phẩm; lipopolysaccharide và
peptidoglican có vách tế bào vi khuẩn. Các hợp chất này từ chế phẩm vi sinh được nghiên
cứu là rất hữu dụng trong việc chống lại Vibrio spp. và bệnh đốm trắng (Gullian et al, 2004)
Nâng cao chất lượng nước ao nuôi
Hình 2. . Chu trình Nitơ trong ao
Các chế phẩm chế phẩm vi sinh cũng có tác dụng cải thiện môi trường nước ao nuôi
trồng thủy sản (Verchuere et al., 2000; Sahu et al., 2008). Trong nhiều nghiên cứu, chất
lượng môi trường nước ao nuôi được cải thiện khi bổ sung probiotic, đặc biệt là sự bổ sung
chế phẩm có chứa các chủng Bacillus sp. vì Bacillus là vi khuẩn gram dương rất hiệu quả
trong việc biến đổi các chất hữu cơ thành CO 2 so với vi khuẩn gram âm (Verschuere et al.,
2000). Hơn nữa, các chế phẩm chế phẩm vi sinh cũng có khả năng tạo nên sự cân bằng giữa
NH3/NO2/NO3 trong
nước
với
sự
hiện
diện
của
các
vi
khuẩn
nitrate
hóa
như Nitrosomonassp. và Nitrobacter sp.. Trong điều kiện môi trường nước ao nuôi có nồng
độ NH3 cao, Nitrosomonas sp. sẽ chuyển đổi NH3thành NO2, sau đó Nitrobacter sp. sẽ
chuyển đổi NO2 thành NO3, là một hợp chất không gây độc cho vật nuôi (Sahu et al., 2008).
Các chủng vi khuẩn nitrate hóa sẽ tiết ra polymer cho phép chúng gắn kết trên bề mặt và
hình thành nên biofilm. Và chính biofilm này đã làm giảm đến 50% tỷ lệ ammonia và nitrite
trong môi trường ao nuôi (Sahu et al., 2008). Ngoài các vi khuẩn nitrate hóa, các chủng vi
________________________________________________________________________________
Page 25 of 30