Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN SỐ DƯ ĐẦU NĂM CỦA NĂM KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐẦU TIÊN TẠI DELOITTE VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.65 KB, 60 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ
  

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG
KIỂM TOÁN SỐ DƯ ĐẦU NĂM CỦA NĂM
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐẦU TIÊN
TẠI DELOITTE VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

GVHD
SVTH
LỚP
MSSV

: Th.S ĐÀO VŨ HOÀI GIANG
: TRỊNH THỊ OANH
: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN B
: K064050905


Khóa luận tốt nghiệp

2

GVHD: Th.S Đào Vũ Hoài Giang

TP. HỒ CHÍ MINH – THÁNG 6 NĂM 2010



SVTH: Trịnh Thị Oanh

K064050905


LỜI CẢM ƠN
 oOo 

Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể giảng viên Bộ
môn Kế Toán - Kiểm Toán, Khoa Kinh tế - Đại học Quốc Gia TP.HCM đã
tận tâm truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt bốn năm học tập và rèn
luyện tại khoa; đặc biệt là Thạc sĩ Đào Vũ Hoài Giang - người trực tiếp
hướng dẫn cũng như hỗ trợ em trong suốt thời gian thực hiện Khóa luận tốt
nghiệp.
Trải qua gần ba tháng thực tập tại Công ty TNHH Deloitte Việt Nam,
được tiếp cận với thực tế, được làm việc như một trợ lý kiểm toán viên thực
thụ đã giúp em mở rộng tầm hiểu biết, tiếp thu những kinh nghiệm thực tế để
tự tin hơn khi hoàn thành đề tài này. Em xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị
kiểm toán viên trong Công ty Deloitte Việt Nam đã tạo điều kiện và giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực tập vừa qua.
Do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức, Khóa luận tốt nghiệp
không tránh khỏi nhiều thiếu sót và hạn chế, rất mong nhận được sự đóng góp
ý kiến của quý thầy cô, các anh chị và các bạn đề chuyên đề được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2010
Người viết
Trịnh Thị Oanh



NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
 oOo 

.....................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
TP Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm 2010



NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
 oOo 

.....................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
TP Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm 2010



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

i.

Sự cần thiết của đề tài .................................................................................1

ii. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................2
iii. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................2
iv. Phạm vi và hạn chế của đề tài ....................................................................3
CHƯƠNG I:

CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Các vấn đề liên quan đến kiểm toán báo cáo tài chính năm đầu tiên..........4
1.1.1 Các khái niệm .....................................................................................4
1.1.2 Tầm quan trọng của số dư đầu năm trong năm đầu kiểm toán............5
1.1.3 Các sai sót thường gặp đối với kiểm toán số dư đầu năm trong năm
đầu kiểm toán.......................................................................................5
1.2 Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán số dư đầu năm trong năm kiểm
toán báo cáo tài chính đầu tiên ...................................................................9
1.2.1 Khi báo cáo tài chính năm trước được công ty khác kiểm toán ...........9
1.2.2 Khi báo cáo tài chính năm trước chưa được kiểm toán hoặc đã được
kiểm toán nhưng kiểm toán viên năm nay không hài lòng.................10
1.3 Kết luận và lập báo cáo tài chính ..............................................................10
1.4 So sánh ISA 510 và VSA 510...................................................................11


CHƯƠNG II.


XEM XÉT QUY TRÌNH KIỂM TOÁN SỐ DƯ ĐẦU NĂM TRONG
NĂM KIỂM TOÁN ĐẦU TIÊN TẠI CÔNG TY TNHH
DELOITTE VIỆT NAM
2.1 Giới thiệu về Công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam ................................15
2.1.1 Quá trình hình thành ........................................................................15
2.1.1.1 Deloitte toàn cầu và khu vực Đông Nam Á .................................15
2.1.1.2 Deloitte Việt Nam ........................................................................16
2.1.2. Các dịch vụ cung cấp tại Deloitte VN................................................16
..........................................................................................................................
2.2 Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán số dư đầu năm của năm kiểm
toán đầu tiên tại Deloitte Việt Nam ..........................................................17
2.2.1 Giới thiệu về quy trình kiểm toán chung tại Deloitte Việt Nam.........17
2.2.2 Phương pháp luận được quy định tại Deloitte Việt Nam về kiểm toán
số dư đầu năm..............................................................................................18
2.2.2 Khảo sát thực tế về kiểm toán số dư đầu năm của năm kiểm toán đầu
tiên tại Deloitte Việt Nam...................................................................20
2.2.2.1 Trường hợp báo cáo tài chính năm trước đã được kiểm toán bởi
công ty kiểm toán khác ...............................................................20
2.2.2.1.1 Gửi thư cho kiểm toán viên tiền nhiệm .................................20
2.2.2.1.2 Xem xét hồ sơ của kiểm toán viên tiền nhiệm ......................23
2.2.2.2 Trường hợp báo cáo tài chính năm trước chưa được kiểm toán ...34
2.2.2.2.1 Đối với khoản mục tiền..........................................................34
....................................


Khóa luận tốt nghiệp

2


GVHD: Th.S Đào Vũ Hoài Giang

2.2.2.2.2 Đối với khoản mục nợ phải thu..............................................38
2.2.2.2.3 Đối với khoản mục hàng tồn kho...........................................43
2.2.2.2.4 Đối với khoản mục tài sản cố định.........................................48
2.2.2.2.5 Đối với khoản mục nợ phải trả...............................................58
2.2.2.2.6 Đối với khoản mục vốn chủ sở hữu.......................................61
CHƯƠNG 3:

NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ
3.1 Nhận xét ...................................................................................................62
3.1.1 Nhận xét chung về công ty .................................................................62
3.1.1.1 Ưu điểm.........................................................................................62
3.1.1.2 Hạn chế.........................................................................................64
3.1.2 Nhận xét về quy trình kiểm toán số dư đầu năm của năm kiểm toán
đầu tiên tại Deloitte Vietnam ......................................................................66
3.1.2.1 Ưu điểm............................................................................................66
3.1.2.2 Hạn chế.............................................................................................67
3.2 Kiến nghị ..................................................................................................68
3.2.1 Kiến nghị chung cho sự phát triển chung của công ty...........................68
3.2.2 Kiến nghị cho quy trình kiểm toán số dư đầu năm của công ty.............69
Kết luận
Phụ lục 1: Phương pháp tính mẫu của Deloitte Việt Nam
Phụ lục 2: Thư xác nhận số dư tài khoản ngân hàng
Phụ lục 3: Thư xác nhận công nợ phải thu
Phụ lục 4: Thư xác nhận công nợ phải trả
Tài liệu tham khảo

SVTH: Trịnh Thị Oanh


K064050905


Khóa luận tốt nghiệp

3

GVHD: Th.S Đào Vũ Hoài Giang

DANH SÁCH BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
Bảng 1.1 So sánh nội dung của VSA 510 và ISA 510......................................12
Bảng 2.1 Thư trao đổi với kiểm toán viên tiền nhiệm.....................................22
Bảng 2.2 Xem xét hồ sơ của kiểm toán viên tiền nhiệm..................................25
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình kiểm toán chung của Deloitte Việt Nam...............17

SVTH: Trịnh Thị Oanh

K064050905


BẢNG VIẾT TẮT, KÝ HIỆU

BCTC

:

Báo cáo tài chính

KSNB


:

Kiểm soát nội bộ

VSA

:

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

ISA

:

Chuẩn mực kiểm toán quốc tế

DTT

:

Công ty TNHH Deloitte Việt Nam

TSCĐ

:

Tài sản cố định

Ref


:

Tham chiếu

NRV

:

Giá trị thuần

Diff

:

Chênh lệch

T/m

:

Chú thích


Khóa luận tốt nghiệp

1

GVHD: Th.S Đào Vũ Hoài Giang

CHƯƠNG MỞ ĐẦU


SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
i. Sự cần thiết của đề tài:
Trước sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thế giới cũng như Việt
Nam kéo theo sự xuất hiện của hàng loạt các tập đoàn, công ty trong các lĩnh
vực khác nhau thì kiểm toán báo cáo tài chính đã trở thành một nhu cầu tất
yếu. Hàng năm, số lượng khách hàng mới của các công ty kiểm toán cũng
ngày càng gia tăng. Kiểm toán báo cáo tài chính năm đầu tiên đã và đang trở
thành vấn đề cần được quan tâm.
Trong các báo cáo tài chính, luôn có sự hiện diện của số dư đầu năm. Số
dư đầu năm đóng một vai trò rất quan trọng, là cơ sở để người sử dụng so
sánh và đánh giá tình hình biến động trong một năm của doanh nghiệp. Đồng
thời, số dư đầu năm được lập trên cơ sở số dư cuối năm trước chuyển sang, nó
chịu ảnh hưởng của các sự kiện và nghiệp vụ kinh tế trong năm trước và chế
độ kế toán đã áp dụng trong các năm trước. Chính vì tầm quan trọng đó nên
khi kiểm toán báo cáo tài chính năm đầu tiên kiểm toán viên phải thu thập đầy
đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp nhằm đảm bảo số dư đầu năm không có
sai sót làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính năm nay.
Tuy nhiên, kiểm toán số dư đầu năm lại là một quy trình phức tạp và tốn
nhiều thời gian nếu như kiểm toán viên không có những kỹ thuật thu thập
bằng chứng thích hợp. Do đó, trong quá trình thực tập tại công ty kiểm toán
Deloitte Việt Nam, sinh viên đã rất quan tâm đến vấn đề này và quyết định
thực hiện đề tài “Kỹ thuật thu thập bằng chứng trong kiểm toán số dư đầu
năm báo cáo tài chính năm đầu tiên tại công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam”.

SVTH: Trịnh Thị Oanh

K064050905



Khóa luận tốt nghiệp

2

GVHD: Th.S Đào Vũ Hoài Giang

ii. Mục tiêu nghiên cứu:
 Giới thiệu những vấn đề liên quan đến kiểm toán báo cáo tài chính
năm đầu tiên, số dư đầu năm tài chính trên nền tảng chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam VAS 510. So sánh những điểm giống và khác nhau giữa VAS 510
và IAS 510.
 Giới thiệu tổng quan công ty kiểm toán Deloitte, tìm hiểu những
hướng dẫn của Deloitte đối với vấn đề kiểm toán báo cáo tài chính năm đầu
tiên.
 Khảo sát thực tế các thủ tục kiểm toán được thực hiện để thu thập
bằng chứng cho số dư đầu năm thông qua việc trực tiếp tham gia nhóm kiểm
toán và xem lại các hồ sơ kiểm toán báo cáo tài chính năm đầu tiên của các
khách hàng hiện tại của Deloitte.
 Cuối cùng, người viết xin đưa ra một số nhận xét và kiến nghị về quá
trình thu thập bằng chứng kiểm toán cho số dư đầu năm nhằm góp phần gia
tăng hiệu quả của kĩ thuật thu thập bằng chứng đối với báo cáo tài chính năm
đầu tiên tại công ty kiểm toán Deloitte.
iii. Phương pháp nghiên cứu:
 Hướng dẫn kiểm toán của Deloitte (Deloitte Audit Approach Manual):
đây là tài liệu chính thức do Deloitte Touche Tohmatsu ban hành, hướng dẫn
và quy định tất cả kiểm toán viên trong việc thực hiện quy trình kiểm toán.
 Phỏng vấn các kiểm toán viên phụ trách cuộc kiểm toán về những thủ
tục kiểm toán cần áp dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán cho số dư đầu
năm trong kiểm toán báo cáo tài chính năm đầu tiên.
 Nghiên cứu hồ sơ kiểm toán năm đầu tiên của các khách hàng hiện tại

của công ty để tìm hiểu về các thủ tục kiểm toán đã được áp dụng để thu thập
bằng chứng kiểm toán cho số dư đầu năm.

SVTH: Trịnh Thị Oanh

K064050905


Khóa luận tốt nghiệp

3

GVHD: Th.S Đào Vũ Hoài Giang

 Trực tiếp chứng kiến các thủ tục kiểm toán được thực hiện để thu thập
bằng chứng kiểm toán cho số dư đầu năm trong kiểm toán báo cáo tài chính
năm đầu tiên thông qua việc trực tiếp tham gia nhóm kiểm toán.
iv. Phạm vi và hạn chế:
 Phạm vi: Trong các vấn đề của kiểm toán báo cáo tài chính năm đầu
tiên, đề tài chỉ nghiên cứu về kĩ thuật thu thập bằng chứng đối với số dư đầu
năm.
 Hạn chế: Đề tài chỉ nghiên cứu những vấn đề của các báo cáo tài
chính trong khu vực sản xuất và dịch vụ, không bao gồm ngân hàng và các tổ
chức tài chính khác.

SVTH: Trịnh Thị Oanh

K064050905



Khóa luận tốt nghiệp

4

GVHD: Th.S Đào Vũ Hoài Giang

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Các vấn đề liên quan đến kiểm toán báo cáo tài chính năm đầu
tiên.
1.1.1 Các khái niệm
•Số dư đầu năm: Là số dư trên tài khoản kế toán vào thời điểm đầu năm
tài chính. Số dư đầu năm được lập dựa trên cơ sở số dư cuối năm tài chính
trước. Số dư đầu năm chịu ảnh hưởng của:
- Các sự kiện và nghiệp vụ kinh tế trong các năm trước
- Chế độ kế toán đã áp dụng trong năm trước.
• Năm đầu tiên: Là năm được kiểm toán mà Báo cáo tài chính năm trước
đó:
- Chưa được kiểm toán; hoặc
- Được công ty kiểm toán khác kiểm toán.
• Khi thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính năm đầu tiên, kiểm toán
viên phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp nhằm bảo đảm:
- Số dư đầu năm không có sai sót làm ảnh hưởng trọng yếu tới báo cáo
tài chính năm nay.
- Số dư cuối năm của năm tài chính trước được kết chuyển chính xác,
hoặc được phân loại lại một cách phù hợp trong trường hợp cần thiết.
- Chế độ kế toán đã được áp dụng nhất quán hoặc các thay đổi về chế độ
kế toán đã được điều chỉnh trong báo cáo tài chính và trình bày đầy đủ trong
phần thuyết minh báo cáo tài chính.


SVTH: Trịnh Thị Oanh

K064050905


Khóa luận tốt nghiệp

5

GVHD: Th.S Đào Vũ Hoài Giang

1.1.2. Tầm quan trọng của số dư đầu năm trong năm đầu tiên kiểm
toán
Số dư đầu năm đóng vai trò rất quan trọng trong các BCTC của các công
ty. Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ và bảng thuyết minh báo cáo tài chính luôn có sự hiện diện của
số dư đầu năm.
- Số dư đầu năm tài chính phản ánh tình hình tài sản cũng như nguồn
hình thành các tài sản đó của doanh nghiệp tại thời điểm đầu niên độ kế toán.
Do đó, các sai lệch trên số dư đầu năm tài chính có thể gây ra ảnh hưởng đáng
kể đến việc ghi nhận kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ hiện hành, đồng
thời dẫn đến những sai lệch trên số dư cuối năm tài chính.
- Việc trình bày số dư đầu năm tài chính còn có ý nghĩa dùng để so sánh,
chẳng hạn so với các chỉ tiêu tương ứng tại thời điểm bất kỳ trong năm, đặc
biệt là thời điểm cuối năm và phân tích các biến động bất thường.
1.1.3. Các sai sót thường gặp đối với kiểm toán số dư đầu năm
trong năm đầu kiểm toán
Xuất phát từ đặc thù của hoạt động kinh doanh hay môi trường của
doanh nghiệp hoặc từ bản chất của khoản mục mà luôn tồn tại những sai sót

thường xuyên, tiềm tàng trên BCTC của cả số dư đầu năm và số dư cuối năm.
Đối với khách hàng kiểm toán từ năm thứ hai trở đi, số dư đầu năm được
kiểm tra bằng cách đối chiếu với số dư cuối năm trên báo cáo tài chính đã
được kiểm toán của năm ngoái. Do đó, kiểm toán viên chỉ thực hiện các thủ
tục kiểm toán cần thiết cho số dư cuối năm của các khoản mục này. Tuy
nhiên, trong trường hợp đang xem xét, vì là năm đầu tiên kiểm toán, do đó
kiểm toán viên cần xem xét áp dụng các thủ tục kiểm toán thích hợp cho cả số
dư đầu năm nhằm đảm bảo rằng số dư đầu năm không chứa đựng các sai sót
trọng yếu ảnh hưởng đến báo cáo tài chính năm nay.

SVTH: Trịnh Thị Oanh

K064050905


Khóa luận tốt nghiệp

6

GVHD: Th.S Đào Vũ Hoài Giang

Những sai sót có thể thường gặp trong kiểm toán số dư đầu năm (cũng
như số dư cuối năm) của một số khoản mục cơ bản, thường chiếm tỉ trọng cao
trong tổng tài sản bao gồm:
•Khoản mục tiền
Tiền là một trong những khoản mục có vai trò quan trọng trên bảng
CĐKT. Đây là một khoản mục rất nhạy cảm với gian lận, biển thủ dưới nhiều
hình thức. Ngoài ra, nó còn thường được sử dụng để phân tích khả năng thanh
khoản – một vấn đề rất quan trọng của doanh nghiệp, nên đây là khoản có thể
bị cố tình trình bày sai lệch.

Tiền còn là khoản mục có sự tác động qua lại với nhiều khoản mục
quan trọng như thu nhập, chi phí, công nợ và hầu hết các tài sản khác của
doanh nghiệp. Do đó những sai sót và gian lận trong các khoản mục khác
thường có liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ của tiền.
Với những nguyên nhân trên, rủi ro tiềm tàng của khoản mục này
thường được đánh giá là cao. Vì vậy, kiểm toán viên thường dành nhiều thời
gian để kiểm tra tiền mặc dù khoản mục này thường chiếm một tỉ trọng không
lớn trong tổng tài sản. Cũng tương tự như kiểm toán Tiền cuối kỳ thì kiểm
toán số dư đầu kỳ của Tiền cũng cần xem xét một cách thích hợp để tìm ra
nhưng gian lận hoặc sai sót nếu có của doanh nghiệp.
•Khoản mục phải thu khách hàng:
Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản rất dễ xảy ra những vấn đề
gian lận như bị nhân viên chiếm dụng hoặc tham ô. Hơn nữa nợ phải thu
khách hàng cũng có liên quan mật thiết đến kết quả hoạt động kinh doanh, do
đó nó là đối tượng để sử dụng các thủ thuật thổi phồng doanh thu và lợi nhuận
của đơn vị. Ngoài ra, nợ phải thu được trình bày theo giá trị thuần có thể thực
hiện được (Giá trị thuần = Nợ phải thu khách hàng – dự phòng phải thu khó
đòi). Tuy nhiên, do việc lập dự phòng phải thu khó đòi cho nợ phải thu khách

SVTH: Trịnh Thị Oanh

K064050905


Khóa luận tốt nghiệp

7

GVHD: Th.S Đào Vũ Hoài Giang


hàng thường dựa trên ước tính của nhà quản lý nên có nhiều khả năng xảy ra
sai sót và rất khó kiểm tra.
•Khoản mục hàng tồn kho:
Hàng tồn kho và giá vốn hàng bán có mối liên hệ trực tiếp và rất mật
thiết. Nếu trong những hoàn cảnh nhất định vì những mục đích khác nhau mà
doanh nghiệp có thể thổi phồng lợi nhuận hoặc ngược lại bằng cách ghi nhận
sai doanh thu thì khi đó hàng tồn kho sẽ bị đánh giá không chính xác thông
qua việc thay đổi giá vốn hàng bán.
Hàng tồn kho cũng là một khoản mục “nhạy cảm” với các gian lận như
biển thủ, trộm cắp và chịu nhiều rủi ro do mất giá, hư hỏng, lỗi thời, hao hụt,
mất mát…
Kế toán hàng tồn kho là một công việc chứa đựng nhiều yếu tố chủ
quan và phụ thuộc rất lớn vào xét đoán của ban giám đốc khi thực hiện các
ước tính kế toán. Ngoài ra, có nhiều hệ thống tính giá thành khác nhau, nhiều
phương pháp kế toán hàng tồn kho khác nhau và nhiều phương pháp tính giá
trị hàng tồn kho khác nhau được chuẩn mực và chế độ kế toán cho phép lựa
chọn. Mỗi hệ thống, mỗi phương pháp lại phù hợp với một số hoàn cảnh cụ
thể và cho ra các kết quả rất khác nhau, nên dễ xảy ra trường hợp đơn vị áp
dụng các hệ thống, phương pháp không nhất quán giữa các thời kỳ để điều
chỉnh giá trị hàng tồn kho và kết quả kinh doanh theo ý muốn.
Ngoài ra, đối với những đơn vị có quy mô lớn hoặc sản xuất, kinh
doanh cùng lúc nhiều mặt hàng, khối lượng hàng tồn kho luân chuyển thường
rất lớn, chủng loại hàng tồn kho phong phú và được tổ chức tồn trữ ở nhiều
địa điểm khác nhau. Việc phải xử lý một khối lượng dữ liệu vừa quá lớn, vừa
phức tạp có thể tạo ra các sức ép khiến cho nhân viên đơn vị dễ bị sai sót.

SVTH: Trịnh Thị Oanh

K064050905



Khóa luận tốt nghiệp

8

GVHD: Th.S Đào Vũ Hoài Giang

•Khoản mục tài sản cố định:
Tài sản cố định là một khoản mục có giá trị lớn, thường chiếm tỷ trọng
đáng kể so với tổng tài sản trên bảng cân đối kế toán. Đặc biệt trong các
doanh nghiệp sản xuất thuộc lĩnh vực công nghiệp nặng, dầu khí, giá trị khoản
mục này chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng tài sản.
Ngoài ra, khoản mục này cũng dễ xảy ra việc tham ô, trộm cắp của các
nhân viên cũng như những người bên ngoài doanh nghiệp. Tính hiện hữu và
quyền sử dụng của TSCĐ cũng cần phải được chú trọng tránh tình trạng
doanh nghiệp ghi nhận không đúng thực tế tài sản của Doanh nghiệp làm sai
lệch giá trị trên Bảng cân đối kế toán.
•Khoản mục nợ phải trả:
Nợ phải trả là một khoản mục quan trọng trên báo cáo tài chính đối với
những đơn vị sử dụng nguồn tài trợ ngoài vốn chủ sở hữu. Những sai lệch về
nợ phải trả có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Các sai lệch trong việc ghi chép và trình bày nợ phải trả trên báo cáo
tài chính sẽ ảnh hưởng đến tỷ số nợ hoặc hệ số thanh toán hiện thời, do đó
làm người sử dụng hiểu sai về tình hình tài chính của đơn vị. Việc ghi thiếu
một chi phí chưa thanh toán sẽ ảnh hưởng đồng thời đến chi phí trong kỳ và
nợ phải trả cuối kỳ. Ngoài ra, cũng như các khoản mục khác thì nợ phải trả
cũng có mối quan hệ mật thiết với những khoản mục khác trên BCTC và Kết
quả kinh doanh như tiền, hàng hóa, tài sản và các chi phí sản xuất trong kỳ bị
thay đổi trong mối quan hệ tương ứng với nợ phải trả.
•Vốn chủ sở hữu

Trong một doanh nghiệp bình thường thì vốn chủ sở hữu thường không
phải là khoản mục chứa đựng nhiều rủi ro như trong những khoản mục vừa
nêu trên. Tuy nhiên, nếu đặt vấn đề này trong một doanh nghiệp Nhà Nước thì
đây lại là khoản mục đáng được quan tâm vì việc ghi nhận tăng giảm cũng

SVTH: Trịnh Thị Oanh

K064050905


Khóa luận tốt nghiệp

9

GVHD: Th.S Đào Vũ Hoài Giang

như vấn đề luân chuyển vốn giữa các công ty mẹ - con trong cả tập đoàn hay
tổng công ty xảy ra hết sức phức tạp. Trong khi đó, khách hàng của Deloitte
Việt Nam chủ yếu là các công ty Nhà Nước nên khi kiểm toán số dư đầu năm
của kiểm toán đầu tiên thì khoản mục này cần phải được quan tâm nhiều.
Chính vì những rủi ro tiềm tàng của các khoản mục như đã trình bày ở
trên, khi thực hiện kiểm toán năm đầu tiên, để đảm bảo tính trung thực và hợp
lý của báo cáo tài chính, kiểm toán viên không chỉ thực hiện kiểm toán đối
với các nghiệp vụ phát sinh trong năm và số dư cuối năm tài chính mà còn đối
với số dư đầu năm tài chính.
1.2.

Kĩ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán số dư đầu năm trong

kiểm toán báo cáo tài chính năm đầu tiên

1.2.1. Khi báo cáo tài chính năm trước được công ty kiểm toán khác
kiểm toán:
- Trong trường hợp này, cần xem xét tính độc lập và năng lực chuyên
môn của kiểm toán viên tiền nhiệm.
- Nếu báo cáo kiểm toán của kiểm toán viên năm trước không chấp nhận
toàn phần thì kiểm toán viên năm nay phải lưu ý đến nguyên nhân không chấp
nhận toàn phần của ý kiến kiểm toán năm trước.
- Đồng thời, KTV năm nay cũng lưu ý cần phải xem xét yêu cầu đạo đức
nghề nghiệp trong khi liên lạc với kiểm toán viên năm trước.
- Nếu việc xem xét hồ sơ kiểm toán của kiểm toán viên tiền nhiệm không

cung cấp bằng chứng đầy đủ và thích hợp về số dư đầu năm thì kiểm toán
viên có thể thực hiện các thủ tục thay thế hợp lý, bao gồm cả những thủ tục áp
dụng đối với trường hợp báo cáo tài chính năm trước chưa được kiểm toán.
1.2.2. Khi báo cáo tài chính năm trước chưa được kiểm toán hoặc đã
được kiểm toán nhưng kiểm toán viên năm nay không hài lòng
- Đối chiếu số dư năm hiện hành và những thay đổi trong năm với số dư

SVTH: Trịnh Thị Oanh

K064050905


Khóa luận tốt nghiệp

10

GVHD: Th.S Đào Vũ Hoài Giang

đầu năm.

- Kiểm tra việc hạch toán và những thông tin khác có liên quan đến số dư
đầu năm.
- Xác nhận với bên thứ ba có liên quan.
- Ngoài ra, cần lưu ý rằng, mặc dù việc thực hiện các thủ tục kiểm toán
năm nay có thể cung cấp một số bằng chứng kiểm toán hợp lý cho số dư đầu
năm đối với các tài sản và nợ ngắn hạn, nhưng trong một số trường hợp,
chẳng hạn như đối với hàng tồn kho, kiểm toán viên cần phải có những thủ
tục kiểm toán bổ sung khác. Sự kết hợp các thủ tục kiểm toán này sẽ cung cấp
cho kiểm toán viên bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp.
1.3. Kết luận và lập báo cáo kiểm toán
Sau khi tiến hành các thủ tục kiểm toán nêu trên, nếu kiểm toán viên
vẫn không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về số dư đầu
năm, báo cáo kiểm toán phải phản ánh việc bị giới hạn phạm vi kiểm toán:
- Nếu số dư đầu năm tài chính chứa những sai sót có ảnh hưởng trọng
yếu đến báo cáo tài chính năm nay, kiểm toán viên sẽ thông báo cho Giám
đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị, và sau khi được sự đồng ý của Giám đốc,
thông báo cho kiểm toán viên tiền nhiệm (nếu có).
- Trường hợp số dư đầu năm chứa đựng những sai sót có ảnh hưởng
trọng yếu đến báo cáo tài chính năm nay như nói trên, nhưng đơn vị được
kiểm toán không xử lý và không trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính
thì tùy từng trường hợp cụ thể, kiểm toán viên sẽ đưa ra “Ý kiến chấp nhận
từng phần” hay “Ý kiến không chấp nhận”.
- Trường hợp chế độ kế toán của năm nay thay đổi so với chế độ kế toán
năm trước và sự thay đổi đó đơn vị được kiểm toán không xử lý và không
trình bày và báo cáo đầy đủ trong thuyết minh báo cáo tài chính, thì kiểm toán
viên đưa ra “Ý kiến chấp nhận từng phần” hoặc “Ý kiến không chấp nhận”.

SVTH: Trịnh Thị Oanh

K064050905



Khóa luận tốt nghiệp

11

GVHD: Th.S Đào Vũ Hoài Giang

- Báo cáo kiểm toán phải bao gồm một đoạn mô tả các yếu tố dẫn đến sự
giới hạn về phạm vi trong phần nêu ý kiến của báo cáo kiểm toán.
- Kiểm toán viên đưa ra ý kiến từ chối khi những ảnh hưởng có thể có
của việc giới hạn phạm vi là quá trọng yếu hoặc ảnh hưởng đến toàn bộ các
khoản mục khiến kiểm toán viên không thể đưa ra ý kiến kiểm toán chấp nhận
từng phần đối với báo cáo tài chính. Ví dụ: kiểm toán viên không thể quan sát
việc kiểm kê hàng tồn kho vào thời điểm kết thúc niên độ năm trước vì chưa
được bổ nhiệm làm kiểm toán vào thời điểm đó, và khoản mục hàng tồn kho
có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính.
- Đưa ra ý kiến ngoại trừ nếu việc giới hạn phạm vi là không quá trọng
yếu hoặc không ảnh hưởng đến toàn bộ các khoản mục để đưa ra ý kiến từ
chối, tuy nhiên trong phần ý kiến phải nêu rõ việc bị giới hạn phạm vi kiểm
toán và việc giới hạn này không dẫn đến bất kỳ sự điều chỉnh nào đến báo cáo
tài chính.
1.4. So sánh ISA 510 và VSA 510
Về cơ bản, VSA 510 cũng được xây dựng với phần lớn nội dung tương
tự như ISA 510. Tuy nhiên, vẫn có một số điểm khác biệt, cụ thể như sau:

SVTH: Trịnh Thị Oanh

K064050905



Khóa luận tốt nghiệp

12

GVHD: Th.S Đào Vũ Hoài Giang

Bảng 1.1 So sánh nội dung của VSA 510 và ISA 510
ISA 510
Về



phạm

toán báo cáo tài chính.

vi

ISA 510 áp dụng cho kiểm

áp

VSA 510
-

VSA 510 áp dụng cho

kiểm toán báo cáo tài chính và
các thông tin tài chính khác.


dụng



VSA 510 có đề cập:

ISA 510 không đề cập vấn đề Kiểm toán viên và công ty

trách nhiệm tuân thủ ISA 510 của

kiểm toán phải tuân thủ những

kiểm toán viên và đơn vị được quy định của chuẩn mực này;
kiểm toán.

đơn vị được kiểm toán (khách
hàng) và các bên sử dụng kết
quả kiểm toán phải có những
hiểu biết cần thiết về chuẩn
mực này để có sự kết hợp khi
cần thiết.

Về



thuật

trình bày đầy đủ” đã được thay


ngữ

thế bởi cụm từ “được trình bày và

ISA 510, các cụm từ “được -

VSA 510 chưa có sự

thay đổi này.

công bố đầy đủ”
Về

• ISA 510: Đối với việc xem lại -

thủ

hồ sơ kiểm toán của kiểm toán định vấn đề này.

tục

viên năm trước, ISA 510 yêu cầu:

kiểm

“Trước khi liên hệ với kiểm toán

toán


viên năm trước, kiểm toán viên

VSA 510 không quy

hiện thời phải xem lại chuẩn mực
đạo đức nghề nghiệp được ban

SVTH: Trịnh Thị Oanh

K064050905


Khóa luận tốt nghiệp

13

GVHD: Th.S Đào Vũ Hoài Giang

hành bởi liên đoàn kế toán quốc
tế”.
• ISA 510 hướng dẫn thủ tục kiểm toán thực hiện đối với số dư

VSA 510 không đề cập

vấn đề này

đầu năm của hàng tồn kho có bao
gồm cả thủ tục chia cắt niên độ
(cutoff).
• ISA 510 hướng dẫn bằng -


VSA 510 hướng dẫn

chứng thu thập đối với số dư đầu bằng chứng thu thập đối với
năm tài chính của tài sản, các

số dư đầu năm tài chính của

khoản đầu tư và nợ dài hạn bao

tài sản, các khoản đầu tư và

gồm sổ sách, chứng từ ghi chép nợ dài hạn là chứng từ chứng
và các thông tin khác liên quan .

minh cho số dư đầu năm.

Về

• ISA 510: Trong một số trường -

kết

hợp đặc biệt được cho phép, sau định trường hợp đặc biệt này.

luận

khi thực hiện các thủ tục kiểm

VSA 510 không quy


và lập toán theo quy định đối với số dư
báo

đầu năm, kiểm toán viên vẫn

cáo

không thể thu thập được đầy đủ
bằng chứng kiểm toán thích hợp
liên quan đến số dư đầu năm,
kiểm toán viên có thể đưa ra ý
kiến kiểm toán chấp nhận từng
phần hoặc ý kiến từ chối đối với
báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, và ý kiến chấp nhận toàn

SVTH: Trịnh Thị Oanh

K064050905


Khóa luận tốt nghiệp

14

GVHD: Th.S Đào Vũ Hoài Giang

phần đối với bảng cân đối kế toán.


Nhìn chung, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 510 đã được lập trên
cơ sở chuẩn mực kiểm toán quốc tế đang được xây dựng, hoàn thiện theo
hướng hòa nhập với chuẩn mực kiểm toán quốc tế. Đồng thời, VSA cũng có
những qui định cụ thể cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế Việt Nam.

CHƯƠNG 2

SVTH: Trịnh Thị Oanh

K064050905


Khóa luận tốt nghiệp

15

GVHD: Th.S Đào Vũ Hoài Giang

XEM XÉT QUY TRÌNH KIỂM TOÁN SỐ DƯ ĐẦU NĂM
TRONG NĂM KIỂM TOÁN ĐẦU TIÊN TẠI CÔNG TY
TNHH DELOITTE VIỆT NAM
2.1 Giới thiệu về công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam.
2.1.1 Quá trình hình thành:
2.1.1.1 Deloitte toàn cầu và khu vực Đông Nam Á
Deloitte Touche Tohmatsu (DTT) là một trong những hãng kiểm toán và
tư vấn quốc tế hàng đầu với mạng lưới hoạt động của các hãng thành viên trên
gần 150 quốc gia, Deloitte luôn cung cấp các nguồn lực chuyên nghiệp để
giúp khách hàng phát triền vượt bậc.
Thành lập tập đoàn Deloitte Touche Tohmatsu như ngày nay chính là
công lao của William Wetch Deloitte, George Touche và Nobuzo Tohmatsu.

Đây là ba nhà sáng lập đã đặt những viên gạch đầu tiên xây dựng nên công ty
và vì vậy cái tên Deloitte Touche Tohmatsu được gọi như là một sự tưởng
nhớ đến công lao của các ông.
Năm 1845 ông William Wetch Deloitte thành lập văn phòng kiểm toán
đầu tiên ở Lon Don và đến năm 2000 Deloitte Touche Tohmatsu đã trờ thành
một công ty đa quốc gia với nguồn lực xấp xỉ 150.000 nhân viên trên thế giới,
cung cấp dịch vụ trong 4 lĩnh vực kiểm toán, thuế, tư vấn tài chính, dịch vụ
đào tạo và quản lý nguồn nhân lực cho hơn 80% các công ty lớn trên toàn cầu.
Ở Đông Nam Á DTT có 7 công ty thành viên hoạt động ở các nước
gồm : Guam, Indonesia, Malaysia, Philipines, Singapore, Thai Lan và Việt
Nam.

SVTH: Trịnh Thị Oanh

K064050905


×