Lời mở đầu
Đất nớc ta đang bớc vào thời kỳ đổi mới đã đợc hơn mời lăm năm vận hành
theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Quãng thời gian đó đã mang lại cho đất nớc ta những chuyển biến tích cực về mặt
kinh tế. Để đáp ứng đợc những yêu cầu của nền kinh tế thì vấn đề thông tin là điều
hết sức quan trọng.
Các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế ngày càng có sự cạnh tranh
nhau quyết liệt để đứng vững trên thị trờng. Đối với các nhà đầu t, các cổ đông,
các nhà liên doanh họ cần những thông tin chính xác để từ đó có những quyết
định đúng đắn trong việc đầu t kinh doanh sao cho có hiệu quả. Đối với nội bộ
của doanh nghiệp thì ngời quản trị cần phải nắm bắt những thông tin về hàng loạt
các hoạt động về việc mua sẵm các yếu tố đầu vào nh: nguyên vật liệu, tiêu thụ
sản phẩm, trả lơng công nhân viên và các hoạt động khác làm sao để từ đó có đợc
những chính sách đúng đắn trong mọi hoạt động để có hiệu quả cao.
Để khẳng định độ tin cậy của các thông tin thì hoạt động kiểm toán đã ra đời
nh là một điều kiện tất yếu trên cơng vị kiểm toán viên độc lập, bằng trình độ
chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của mình để đa ra ý kiến về tính trung thực và
hợp lý của các số liệu trên báo cáo tài chính. Từng bớc, từng bớc hoạt động kiểm
toán đã xây dựng cho mình những quy trình kiểm toán phù hợp dạ trên quy định
về chế độ và chuẩn mực đã tạo nên độ chính xác về các thông tin, tạo cho ng ời sử
dụng tin tởng vào nó.
Trong mỗi một doanh nghiệp để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì
vấn đề đầu tiên là phải có vốn. Vốn thể hiện dới nhiều hình thức khác nhau nhng
chúng đều quy ra chung về một giá trị là tiền. Vốn giúp doanh nghiệp hình thành
hoạt động và tồn tại, là điều kiện cơ bản để thực hiện quả trình kinh doanh của
doanh nghiệp.
Vai trò hết sức quan trọng của Vốn nh: dòng lu chuyển của vốn bằng tiền trong
quá trình kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có công tác quản lý và hạch
toán đúng, có hiệu quả. Bởi vì hiệu quả của vốn có liên quan chặt chẽ đến trình độ
quản lý trên cơ sở tổ chức tốt hệ thống thông tin kinh tế của doanh nghiệp.
Hiện nay ở Việt Nam để đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của nền kinh tế thì việc ban
hành các chế độ, chính sách, chuẩn mực đã có những đóng góp quan trong trong
công tác hạch toán và quản lý vốn. Song bên cạnh đó cũng không thể không còn
những hạn chế về sự ban hành trong chế độ hạch toán nói chung và vốn nói riêng.
Việc thực thi chế độ còn nhiều bất cập hạn chế cha bắt kịp với yêu cầu mới. Do đó
việc kiểm toán công tác vốn bằng tiền nhằm tăng cờng hoạt động quản lý hạch
toán, đa ra những thông tin đầy đủ chính xác về thực trạng cơ cấu vốn bằng tiền
-3-
của doanh nghiệp là diều hết sức cần thiết là làm sao cho những ngời quan tâm
nhận biết đợc những thông tin kế toán, đa ra những quyết định sáng suốt nhất
mang lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua hơn 4 tháng thực tập tại Công ty Dịch vụ t vấn Tài chính-Kế toán và Kiểm
toán, nhận thức đợc tầm quan trọng của việc kiểm toán chu trình Vốn bằng tiền tại
doanh nghiệp, kết hợp với những lý luận đã học trong nhà trờng, đợc sự hớng dẫn
của thầy giáo-Th.S Tô Văn Nhật, em đã mạnh dạn chọn đề tài chuyên đề tốt
nghiệp của mình là: Hoàn thiện chu trình Kiểm toán vốn bằng trong kiểm toán
Báo cáo tài chính do AASC thực hiện
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm ba phần :
Phần 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình Vốn bằng tiền trong kiểm toán báo
cáo tài chính.
Phần 2: Thực trạng kiểm toán chu trình Vốn bằng tiền trong kiểm toán Báo cáo
tài chính do AASC thực hiện.
Phần 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện chu trình kiểm toán Vốn bằng
tiền tại AASC.
Trong đề tài này tác giả bằng phơng pháp nghiên cứu thực nghiệm,điều tra,
phân tích, quan sát, phỏng vấn, diễn giải, quy nạp, thu thập và xử lý thông tin hình
thành nên bài viết của mình. Do thời gian thực tập còn ngắn cộng với những hạn
chế về mặt kiến thức cho nên tác giả chỉ chủ yêú tập trung đi sâu nghiên cứu cụ
thể quá trình kiểm toán Vống bằng tiền do AASC thực hiện, do đó cũng không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Hy vọng rằng thông qua việc nghiên cứu đề tài này tác
giả mong muốn có đợc những đóng góp của đọc giả trong việc nghiên cứu quá
trình kiểm toán báo cáo tài chính khoản mục Vốn bằng tiền đối với các doanh
nghiệp nói chung và công ty liên doanh nói riêng.
Tác giả mong đợc sự giúp đỡ và chỉ bảo của các thầy các cô và các anh chị
trong Phòng Kinh doanh-Tiếp thị của AASC để tác giả có điều kiện tốt hơn nữa
hoàn thiện kiến thức của mình cho đợc tốt hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!.
-4-
Danh mục chữ viết tắt
BCĐKT
BCKQKD
BCTC
BC
BN
BGĐ
CMKT
HTKSNB
HH
HTK
HTKT
KHKT
KTNB
KSNB
PC
PT
SDTK
TSLĐ
TSCĐ
TM
TGNH
TĐC
RRKS
ƯLBĐ
VT
VBT
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo tài chính
Báo có
Báo nợ
Ban giám đốc
Chuẩn mực kiểm toán
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Hàng hoá
Hàng tồn kho
Hệ thống kế toán
Kế hoạch kiểm toán
Kiểm toán nội bộ
Kiểm soát nội bộ
Phiếu chi
Phiếu thu
Số d tài khoản
Tài sản lu động
Tài sản cố định
Tiền mặt
Tiền gửi ngan hàng
Tiền đang chuyển
Rủi ro kiểm soát
Ước lợng ban đầu
Vật t
Vốn bằng tiền
-5-
Phần I
Cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình
vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
A- Những vấn đề chung về Vốn bằng tiền với vấn đề kiểm toán:
i-Bản chất- chức năng của chu trình kiểm toán Vốn bằng tiền:
1-Bản chất:
-Vốn bằng tiền là khoản mục đợc trình bày trớc tiên trên BCĐKT của doanh
nghiệp, nó là một khoản mục trọng yếu trong tổng số tài sản lu động của doanh
nghiệp. Do vậy nó luôn đợc coi là khoản mục trọng yếu khi tiến hành kiểm toán.
-Vốn bằng tiền là một loại tài sản lu động có tính luân chuyển linh hoạt nhất
trong số các loại tài sản lu động hiện có. Khoản mục này bị ảnh hởng cũng nh nó
ảnh hởng đến nhiều khoản mục quan trọng nh: chi phí, doanh thu, công nợ và hầu
hết các loại tài sản khác của doanh nghiệp. Do đó những sai phạm ở những khoản
mục khác sẽ tác động đến vốn bằng tiền và ngợc lại.
-Số phát sinh của các tài khoản vốn bằng tiền thờng lớn hơn số phát sinh của hầu
hết các tài khoản khác. Chính vì vậy mà số d của khoản mục này dù là không
trọng yếu nhng kiểm toán vốn bằng tiền vẫn luôn đợc coi là một nội dung hết sức
quan trọng trong bất kì một cuộc kiểm toán nào.
-Khoản mục vốn bằng tiền đợc sử dụng để phân tích khả năng thanh toán của
doanh nghiệp cho nên nó thờng bị khai báo sai lệch. Nếu số d của các tài khoản
này quá thấp sẽ cho thấy khả năng thanh toán của đơn vị đang gặp khó khăn về
tình hình tài chính, hay ngợc lại nếu số d quá cao thì cho ta ngầm thấy rằng sự
quản lý ( hệ thống kiểm soát ) về vốn bằng tiền là kém hiệu quả .
Tuy nhiên trong quá trình kiểm toán cần phải chú ý rằng việc tập trung khám
phá hay phát hiện gian lận chỉ thực hiện khi mà hệ thống kiểm soát nội bộ yếu
kém cũng nh mức độ gian lận là trọng yếu.
2-Chức năng:
-Vốn bằng tiền là một khoản mục quan trọng khi tiến hành kiểm toán báo cáo
tài chính vì nó có liên quan đến việc thực hiện kiểm toán nhiều chu trình hay
khoản mục khác trên BCTC của công ty khách hàng. Cho nên khi thực hiện kiểm
toán đối với khoản mục này thì KTV thờng có sự liên kết và phối hợp với các phàn
hành hay các khoản mục khác có liên quan để góp phần nâng cao chất lợng của
kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền nói riêng và cả cuộc kiểm toán nói chung.
-Vốn bằng tiền là một khoản mục đợc dùng để đánh giá khả năng cũng nh tình
hình kinh doanh cũng nh tài chính cuả doanh nghiệp do vậy mà nó luôn là mối
quan tâm hàng đầu của những ngời quan tâm đến BCTC của doanh nghiệp (các
nhà đầu t, nhà liên doanh, các cổ đông).
-6-
-Tiền là loại tài sản đợc a chuộng nhất nên xác suất xảy ra gian lận cũng nh
biển thủ là cao nhất. Do vậy dẫn đến rủi ro tiềm tàng cao (rất lớn). Khi kiểm toán,
kiểm toán viên cần phải tập trung kiểm tra chi tiết hơn so với các khoản mục khác.
3-Căn cứ:
- Thứ nhất: Các chính sách, chế độ quản lý vốn bằng tiền nh quy định về mở
tài khoản ngân hàng, chế độ thanh toán không dùng tiền mặt, quy định về việc
phát hành séc, về hoạch toán cũng nh quản lý ngoại tệ v.v..
- Thứ hai: Các quy định của Hội đồng quản trị (hoặc Ban giám đốc) đơn vị
về trách nhiệm và quyền phê chuẩn, xét duyệt chi tiêu vốn bằng tiền; quy định về
phân công trách nhiệm giữ quỹ, kiểm kê, đối chiếu..v.v.
- Thứ ba: Căn cứ vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
- Thứ t: Các chứng từ, sổ kế toán khác có liên quan, tài liệu về vấn đề thu, chi
hay chuyển tiền ..vv.
- Thứ năm: Sổ kế toán các tài khoản vốn bằng tiền nh: Sổ tổng hợp, Sổ chi
tiết, Nhật ký tiền mặt, Nhật kí quỹ, Nhật kí tiền gửi ngân hàng và các chứng từ,
tài liệu, sổ sách kế toán khác có liên quan.
4-Phân loại.
Trên BCĐKT khoản mục vốn bằng tiền đợc chia thành ba loại nh sau.
1. Tiền mặt .
2. Tiền gửi ngân hàng.
3. Tiền đang chuyển.
Tiền mặt.
Tiền mặt bao gồm chi tiết là:
+Tiền Việt Nam (kể cả ngân phiếu ).
+Ngoại tệ.
+Vàng bạc, kim khí quí, đá quí.
-Đối với các Công ty mà địa bàn hoạt động ở nhiều nơi, địa đặc điểm khác
nhau thì thông thờng ứng với mỗi nơi, mỗi chi nhánh sẽ mở một tài khoản quĩ tiền
mặt riêng để thuận lợi cho công việc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
-Do tiền gọn, nhẹ nên thờng đợc bảo quản và cất trữ ở trong két. Điều này
giúp cho KTV thực hiện công việc kiểm toán một cách toàn diện.
-Số d cuối kì của tài khoản tiền mặt thờng đợc đối chiếu và đợc điều chỉnh
theo số liệu thực tế khi kiểm kê.
Tiền gửi ngân hàng.
Tiền gửi ngân hàng cũng thờng đợc chia theo các chi tiết giống nh tiền
mặt,đó là.
+Tiền Việt nam.
-7-
+Ngoại tệ.
+Vàng bạc, kim khí quí, đá quí .
-Tơng tự nh tài khoản tiền mặt thì tài khoản tiền gửi ngân hàng có thể mở ở
nhiều địa bàn, chi nhánh khác nhau tuỳ theo qui mô hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
-Số d tài tài khoản tiền gửi ngân hàng trớc khi lập bảng cân đối kế toán phải
đợc đối chiếu với ngân hàng. Khi có sự chênh lệch phải tìm nguyên nhân để có sự
điều chỉnh cho phù hợp.
Tiền đang chuyển.
-Bao gồm các khoản tiền Việt nam,ngoại tệ mà doanh nghiệp đã nộp vào Ngân
hàng, kho bạc Nhà nớc hoặc đã gửi qua đờng bu đặc điện để chuyển đền cho
Ngân hàng hay đã làm thủ tục chuyển từ tài khoản ngân hàng để trả cho các
đơn vị kác nhng vẫn cha nhận đợc giấy báo có báo nợ của ngân hàng, hay giấy
báo của kho bạc.
5- Hệ thống tài khoản -Sổ sách- Chứng từ sử dụng của chu trình kiểm toán
vôn bằng tiền:
5.1-Hệ thống tài khoản :
Khi kiểm toán chu trình vốn bằng tiền,kiểm toán viên cần phải sử dụng những
tài khoản sau:
1. Tài khoản tiền mặt:Tài khoản 111 (Tài khoản này có thể chi tiết).
2. Tài khoản tiền gửi ngân hàng :Tài khoản 112(Tài khoản này có thể chi tiết
ra thành nhiều tài khoản cấp 2,3)
3. Tài khoản tiền đang chuyển : Tài khoản 113.
Ngoài 3 tài khoản chủ yếu trên, kiểm toán viên còn sử dụng tài khoản của
các chu trình, nghiệp vụ khác đó là:
+ Tài khoản 121,128,141,221,411liên quan các nghiệp vụ thu hồi các
khoản vốn đầu t ngắn hạn,dài hạn,thu hồi tiền, nhận vốn góp liên doanh
+Tài khoản 152,155,156,211: liên quan đến nghiệp vụ mua hàng và thanh
toán
+Tài khoản 331,131,336: liên quan đến nghiệp vụ thanh toán công nợ
+Tài khoản 334,338,627,621,641,642 : liên quan đến nghiệp vụ chi
phí về nguyên vật liệu, sản xuất chung, bán hàng, quản lý doanh nghiệp, chi
phí nhân công cũng nh các chi phí phát sinh liên quan.
+ Tài khoản 511, 512, 531, 532: liên quan nghiệp vụ bán hàng thu tiền trực
tiếp hay liên quan đến các khoản giảm giá, chiết khấu
5.2-Hệ thống sổ sách chứng từ:
Các loại sổ kế toán, chứng từ cần sử dụng cho chu trình kiểm toán vốn
bằng tiền là nh sau:
+Sổ chi tiết, sổ tổng hợp về tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển
-8-
+Báo cáo quỹ (sổ quỹ).
+Nhật kí quỹ.
+Biên bản kiểm kê quỹ.
+Bảng sao kê của ngân hàng (giấy báo số d khách hàng).
+PT, PC ,BN, BC, lệnh thu, lệnh chi ,giấy biên nhận (biên lai thu tiền).
+Hoá đơn mua hàng , vận đơn vv...
II-Mục tiêu kiểm toán đối với chu trình Vốn bằng tiền:
Khi thực hiện kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền thì kiểm toán viên cần
phải xác định rõ mục tiêu kiểm toán. Các mục tiêu kiểm toán cần xác định rõ là:
Kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền là đầy đủ nghĩa là xem xét về sự
hiện diện của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Các nghiệp vụ liên quan đến vốn bằng tiền là có thực.
Tất cả các nghiệp vụ liên quan đến vốn bằng tiền đều đã đợc ghi nhận.
Các sổ chi tiết của khoản mục vốn bằng tiền đợc cộng dồn đúng (chính
xác) và phù hợp với sổ tổng hợp (tài khoản tổng hợp) trên sổ kế toán.
Tất cả các nghiệp vụ liên quan đến vốn bằng tiền đều đã đợc trình bày và
khai báo đầy đủ , chính xác.
Trong các mục tiêu kiểm toán mà kiểm toán viên cần xác định cho kiểm
toán khoản mục này thì mục tiêu kiểm toán thứ 2 (mục tiêu về sự có thực hay sự
tồn tại) đợc ghi nhận là mục tiêu quan trọng nhất .
Ngoài việc xác định các mục tiêu kiểm toán viên khi thực hiện công việc
kiểm toán vốn bầng tiền cần phải dựa vào những căn cứ để thực hiện. Dới đây là
các căn cứ của công việc kiểm toán vốn bằng tiền .
III-Các hoạt động kiểm soát đối với chu trình:
Một hệ thống kiểm soát về quản lý tiền mặt đợc xây dựng đúng đắn giúp
cho việc thực hiện đầy đủ và triệt để các nguyên tắc về quản lý tiền mặt, nó cũng
mang tính hiệu quả của hoạt động, tránh tham ô, lãng phí, gian lận, bảo đảm tính
chính xác và độ tin cậy cao về công việc hạch toán của doanh nghiệp. Các thủ tục
kiểm soát ở mỗi một doanh nghiệp có thể không hoàn toàn giống nhau do nó phụ
thuộc và đặc điểm và điều kiện kinh doanh của từng đơn vị song chúng đều phải
tuân theo những nguyên tắc chung về KSNB. Vì vậy khi tiến hành đánh giá hoạt
động kiểm soát đối với tiền mặt thì KTV cần xem xét các nguyên tắc chung về
kiểm soát tiền mặt có đợc thực hiện đúng hay không? Trên cơ sở đó để đánh giá
HKSNB của doanh nghiệp.
Thông thờng khi xem xét hoạt động kiểm soát đối với tiền mặt thì KTV tiến
hành theo các bớc công việc sau đây:
-Xem xét quy định rõ ràng trong việc phân công quản lý tiền mặt ở quỹ:
-9-
Giả sử có hai nhân viên thủ quỹ cùng đợc giao trách nhiệm quản lý một
két thì điều này khó có thể quy kết trách nhiệm vật chất cho từng ngời. Nếu có
điều gì sai sót trong quản lý tiền ở két thì sẽ khó xác định ai là ng ời vi phạm. Do
vậy để giải quyết vấn đề này thì tốt hơn hết là mỗi nhân viên sẽ chịu trách nhiệm
quản lý một két riêng.
-Xem xét những ngời quản lý tiền mặt (thủ quỹ) và những ngời có trách
nhiệm duyệt chi tiền mặt không đợc giữ sổ kế toán tiền mặt hoặc các sổ kế toán
khác có liên quan đến tiền mặt.
Nguyên tắc này đợc thực hiện và chấp hành đầy đủ thì thủ quỹ hoặc ngời ký
duyệt chứng từ chi tiền hiểu rằng sổ theo dõi tiền mặt đang do một ngời khác theo
dõi do đó không thể gian lận hoặc biển thủ đợc, đồng thời ngời giữ sổ kế toán
không đợc tiếp xúc với tiền mặt nên cũng không có lý do gì để dả mạo sổ kế toán.
Nếu KTV khảo sát thấy việc phân công trong Phòng kế toán vi phạm các nguyên
tắc trên thì khả năng gian lận và sai sót về tiền mặt sẽ là rất lớn cần phải tiến hành
các bớc tiếp theo và mở rộng phạm vi cuộc kiểm toán.
Ngoài ra cũng cần quan tâm đến việc bố trí nhân viên thủ quỹ có quan hệ với
kế toán tiền và ngời ký duyệt phiếu chi nh thế nào? có vi phạm về tổ chức công
tác kế toán nh Pháp lệnh kế toán thống kê đã nêu không? Mặt khác KTV cũng nên
xem xét mối quan hệ giữa thủ quỹ, kế toán tiền mặt và ngời ký duyệt phiếu chi
nh thế nào? có thể xảy ra sự thông đồng hay không? Nếu có sự thông đồng thì khả
năng xảy ra gian lận và sai sót sẽ cao.
-Xem xét việc phân chia trách nhiệm trong vấn đề kiểm tra soát xét các thủ
tục, chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ thu- chi tiền mặt. Thông thờng nếu các
công việc thu- chi tiền mặt chỉ giao cho một nhân viên thực hiện từ khâu đầu đến
khâu cuối thì nhân viên đó dễ dàng có điều kiện để gian lận hoặc sai sót thậm chí
có ý đồ biển thủ tiền.
Ví dụ: nghiệp vụ bán hàng mà nếu chỉ giao cho một nhân viên bán hàng làm
tất cả các khâu từ việc nhận tiền của khách hàng, việc đóng gói giao cho khách
hàng đến việc nộp tiền bán hàng vào ngân hàng mà không thông qua một sự kiểm
soát nào của bất cứ ai thì dễ dàng xảy ra tình trạng nộp tiền không đủ, không kịp
thời vì có thể nhân viên bán hàng đó sử dụng tiền bán hàng thu đợc vào mục đích
riêng trong một khoảng thời gian nhất định.
Nếu việc phân chia trách nhiệm cho nhiều ngời , nhiều bộ phận liên quan
để kiểm tra, kiểm soát các nghiệp vụ liên quan đến quá trình thu- chi tiền mặt thì
HTKSNB tiền mặt sẽ có độ tin cậy hơn.
-Xem xét quy trình xét duyệt các khoản chi tiền mặt và việc quản lý các
phiếu bán hàng, hóa đơn hay biên lai thu tiền:
-10-
Nếu quá trình xét duyệt các khoản chi tiền mặt đợc xem xét một cách kỹ lỡng
các chứng từ minh chứng cho sự kiểm tra nội bộ một cách đầy đủ của ngời lập
phiếu chi, của kế toán trởng, của thủ trởng đơn vị thì HTKSNB về tiền mặt cũng
đáng tin cậy. Đặc biệt KTV cần quan tâm nhiều hơn đến những phiếu chi liên
quan đến những chi phí bằng tiền mặt vì đa số các khoản gian lận hoặc biên thủ
lớn đều xuất phát từ việc chi tiền mặt.
Ngoài ra các nghiệp vụ thu tiền bán hàng liên quan và đợc quản lý nội bộ
thông qua biên lai thu tiền hoặc phiếu bán hàng. Nếu doanh nghiệp quy định việc
đánh số trớc đối với các biên lai thu tiền hoặc các phiếu bán hàng thì việc kiểm
soát các khoản phải thu của ngời bán hàng sẽ chặt chẽ hơn. Đồng thời việc đối
chiếu và kiểm tra giữa nhân viên bán hàng và ngời thu tiền (thủ quỹ) về báo cáo
bán hàng và giấy nộp tiền bán hàng sẽ thuận tiện hơn trong việc tăng chất lợng
của tính kiểm soát.
-Xem xét việc chấp hành quy định về tồn quỹ tiền mặt và việc nộp tiền bán
hàng thu đợc vào ngân hàng có đầy đủ và kịp thời không?
Nếu doanh nghiệp không chấp hành thờn xuyên về chế độ kiểm kê quỹ tiền
mặt, không tôn trọng quy định chi tiền mặt, tiền mặt thu đợc không nộp vào
ngân hàng, quỹ tiền mặt tồn lớn thì cơ cấu KSNB về tiền mặt là cần phải đợc
xem xét thêm. Bởi vì nếu không kiểm kê quỹ tiền mặt hàng ngày (nhất là đối với
doanh nghiệp có quy mô lớn, lợng tiền thu chi phát sinh nhiều) thì sẽ tạo sơ
hở và sự lỏng lẻo cho thủ quỹ và những ngời có trách nhiệm liên quan sẽ lợi dụng
trong việc sử dụng tiền gây gian lận hoặc sai sótHoặc tiền mặt thu về không kịp
nộp vào ngân hàng mà doanh nghiệp để lại chi tiêu ngay cũng gây khó khăn trong
việc quản lý và kiểm soát tiền mặt. Đôi khi sẽ làm cho tồn quỹ tiền mặt lớn gây
nguy hiểm cho việc bảo quản tiền mặt và sẽ gặp phải rủi ro lớn.
-Xem xét việc bảo vệ, bảo hiểm tài sản tiền mặt ở quỹ và việc ký quỹ của
nhân viên thủ quỹ:
KTV cần xem xét hệ thống bảo vệ của doanh nghiệp đối với tài sản tiền mặt
có bảo đảm an toàn hay không?
Nếu doanh nghiệp có mua bảo hiểm tai hoạ đối với tài sản nói chung của đơn
vị thì điều đó cũng cần đợc quan tâm và thể hiện rằng doanh nghiệp cũng đã có sự
coi trọng trong việc quản lý và bảo đảm an toàn cho tài sản và tiền mặt. Nếu
doanh nghiệp có quy định những nhân viên thủ quỹ, ký quỹ thì đã có khuynh hớng ngăn chặn những hành vi ăn cắp hoặc gian lận tiền mặt vì họ biết chắc rằng
nếu tiền mặt trong quỹ mất hoặc thiếu thì doanh nghiệp sẽ giải quyết từ khoản
tiền ký quỹ của họ.
Tất cả những công việc khảo sát HTKSNB tiền mặt của KTV là để đánh giá
HTKSNB và rủi ro kiểm soát nội bộ đối với tiền mặt, từ dó xác địnhmức độ và
-11-
phạm vi các cuộc khảo sát nghiệp vụ và khẳo sát số d tài khoản tiền mặt trong
cuộc kiểm toán.
IV-Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đối với chu trình Vốn bằng tiền:
1- Rủi ro tiềm tàng: Inherent Risk (IR)
Là khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong BCTC chứa đựng những
sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mặc dù có hay không có
HTKSNB. Để đánh giá IR thì KTV dựa vào các yếu tố ảnh hởng sau:
$-Bản chất kinh doanh của khách hàng:
Ví dụ: khách hàng kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng thờng có
những rủi ro trong quản lý tiền mặt và các phơng tiện thanh toán do đó việc kiểm
toán bằng tiền sẽ gặp khó khăn hơn so với các doanh nghiệp sản xuất thông thờng.
$-Tính trung thực của BGĐ.
$-Kết quả các lần kiểm toán trớc
$-Hợp đồng kiểm toán lần đầu và hợp đồng kiểm toán dài hạn.
$-Các nghiệp vụ kinh tế không thờng xuyên.
$-Các ớc tính kế toán.
$-Quy mô của các số d: (Các khoản có số d bằng tiền lớn thờng đợc đánh
giá IR cao hơn so với các khoản có số d bằng tiền nhỏ).
Với phần hành Vốn bằng tiền vì đây là tài sản đợc a chuộng nhất nên xác suất
say ra gian lận, biển thủ cao nhất, là khoản mục có rủi ro tiềm tàng cao. Vì vậy
trong trờng hợp mà rủi ro kiểm soát cao (vì HTKSNB hoạt động yếu kém) thì để
có đợc rủi ro kiểm toán ở mức trung bình thì KTV cần đánh giá rủi ro phát hiện
thấp tức là số lợng bằng chứng cần thu thập là cao. Còn trong trờng hợp ngợc lại
rủi ro kiểm soát thấp hàm ý muốn nói HTKSNB hoạt động có hiệu quả thì để rủi
ro kiểm toán ở mức trung bình thì KTV đánh giá rủi ro phát hiện ở mức trung
bình nghĩa là số lợng bằng chứng cần thu thập la ở mức trung bình.
2-Rủi ro kiểm soát: Control Risk (CR):
Theo CMKT Việt nam số 400: Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ thì:
KTV phải thực hiện đánh giá về rủi ro kiểm soát theo các cơ sở dẫn liệu cho
số d của mỗi tài khoản trọng yếu trên BCTC của đơn vị khách hàng. Công việc
này đợc làm riêng rẽ cho từng loại nghiệp vụ chủ yếu theo các bớc sau đây:
Nhận diện các mục tiêu kiểm soát mà theo đó quá trình đánh giá vận
dụng.
Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù.
Nhận diện và đánh giá các nhợc điểm của HTKSNB
Đánh giá rủi ro kiểm soát:
-12-
KTV có thể đánh giá CR theo yếu tố định tính thấp, trung bình, cao hay theo tỷ
lệ phần trăm.
Khi kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền thì KTV đánh giá CR nh sau:
Nếu rủi ro kiểm soát đợc KTV đánh giá ở mức tối đa (khi mà HTKSNB
không hoạt động hoặc hoạt động không có hiệu lực ), đã không ngăn chặn và phát
hiện kịp thời các gian lận, sự biển thủ công quỹ của doanh nghiệp và các sai sót
trọng yếu của các nghiệp vụ liên quan đến vốn bằng tiền phát sinh. Lúc này thì
KTV không thể dựa vào HTKSNB của đơn vị để giảm bớt các thử nghiệm kiểm
soát trên số d tài khoản tiền và trên các nghiệp vụ phát sainh có lien quan đến tiền
mặt và TGNH mà trái lại KTV cần phải tăng cờng các thử nghiệm cơ bản nhằm
phát hiện những hành vi gian lận và biển thủ tiền hoặc những sai sót có thể sảy ra
đối với tiền mặt. Trong trờng hợp này KTV không cần phải thực hiện các thử
nghiệm kiểm soát.
Nếu KTV đánh giá CR ở mức tối đa khi cho rằng tại đơn vị thiếu các thủ
tục kiểm soát liên quan đến cơ sở dẫn liệu của các khoản mục vốn bằng tiền trên
BCTC hoặc các thử nghiệm kiểm soát đó không thể phát hiện và ngăn chặn các sự
gian lận và sai sót đối với tiền mặt. Thử nghiệm kiểm soát cũng có thể không đợc
thực hiện nếu KTV cho là việc thực hiện các thử nghiệm này không có hiệu quả
bằng việc thực hiện ngay từ đầu các thử nghiệm cơ bản trên số t tài khoản tiền và
các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến vốn bằng tiền tại doanh nghiệp.
KTV sẽ dựa vào HTKSNB của doanh nghiệp khi CR đợc đánh giá ở mức
thấp hơn tối đa để nhằm giảm bớt các thử nghiệm trên số d tiền mặt và TGNH
cũng nh các nghiệp vụ liên quan đến vốn bằng tiền. Muốn thực hiện đợc điều này
thì KTV phải chỉ ra đợc rằng các thủ tục kiểm soát liên quan đến sơ sở dẫn liệu
đối với vốn bằng tiền là có thể phát hiện và ngăn chặn kịp thời các sự gian lận,
biển thủ công quỹ cũng nh các sai sót trọng yếu trong các nghiệp vụ phát sinh trên
các chứng từ hay trên khoản mục để từ đó rút ngắn đợc các thủ tục kiểm toán mà
các bằng chứng thu thập vẫn có giá trị cao.
B-Thực hiện các thủ tục phân tích :
Thủ tục phân tích chính là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỉ
suất quan trọng. Qua đó tìm ra các xu hớng biến động và những mối quan hệ có
mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn với các giá
trị đã dự kiến(1).
(1):CMKTVN số 520:Quy trình phân tích
Trong bất kỳ một cuộc kiểm toán nào thì việc áp dụng các thủ tục
phân tích hết sức phổ biến vì chúng đợc thực hiện nhanh chóng với mức chi phí
thấp. Đối với khoản mục VTB, KTV có thể sử dụng các thủ tục sau :
So sánh số d VTB của năm hiện hành với năm trớc.
-13-
So sánh số d chi tiết của các tháng các năm kiểm toán với các tháng tơng
ứng năm trớc để loại trừ ảnh hởng của mùa vụ đối với số d.
So sánh tổng chi, tổng thu với kế hoạch thu- chi mà doanh nghiệp đề ra.
Kiểm toán viên đồng thời xem xét tính khả thi của kế hoạch, so sánh khả
năng số thu chi của kỳ hiện hành có thay đổi cho phù hợp với kế hoạch
hay không ?
So sánh số liệu tổng thu, tổng chi với số liệu ớc tính của KTV.
KTV cần sử dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá khẳ năng thanh toán
của doanh nghiệp :
VBT
Hệ số thanh toán nhanh = ----------- * 100%.
TSLĐ
Nếu tỷ suất này > 0.5 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp là tốt.
Ngợc lại nếu < 0,5 thì doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng hoặc thiếu tiền.
VTB
Tỷ suất thanh toán tức thời = -------------------Nợ ngắn hạn
Nếu tỷ suất này > 0,5 thì khả quan, nếu quá cao thì vốn luân chuyển
chậm, không hiệu quả.
TSLĐ
-Tỷ suất thanh toán hiện hành = -----------------Nợ ngắn hạn
Nếu tỷ suất này > 1 thì tình hình tài chính tốt. Ngợc lại thì DN bị ứ đọng
hoặc thiếu tiền.
Qua việc thực hiện các trắc nghiệm phân tích, KTV thu đợc các tỉ suất,
phân tích các kết quả đó, so sánh với các nguyên tắc đã thiết lập để đi đến những
kết luận về những vấn đề kiểm toán thích hợp.
Thực hiện các thủ tỷ suất phân tích này ta cũng nhận thấy rằng tuỳ thuộc
vào quy mô và tính phức tạp trong hoạt động kinh doanh của khách hàng mà mức
độ, thời gian, phạm vi áp dụng nó có thể thay đổi.
C-Các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản đối với chu trình kiểm
toán Vốn bằng tiền:
I-Các thử nghiệm kiểm soát đối với chu trình Vốn bằng tiền:
1. Đối với tiền mặt.
Để tìm hiểu về kiểm soát nội bộ đối với tiền mặt, KTV có thể soạn thảo bản tờng thuật hoặc dùng lu đồ để mô tả cơ cấu KSNB của đơn vị trên cơ sở quan sát
và đặt ra những câu hỏi liên quan đến KSNB.
-14-
Sau khi mô tả HTKSNB, KTV áp dụng các thể thức cụ thể: quan sát phỏng vấn,
xem xét...để khảo sát về KSNB về tiền mặt thờng tập trung vào các vấn đề sau:
Khảo sát, xem xét các quy định về phân công nhiệm vụ trách nhiệm của các
nhân viên bộ phận liên quan.
Khảo sát, xem xét quy trình duyệt tìên mặt và khâu tổ chức, bảo quản
chứng từ.
Khảo sát, xem xét về phân công trách nhiệm trong khâu kiểm tra soát xét
các chứng từ, thủ tục,việc tính toán, ghi chép các nghiệp vụ trên sổ sách kế
toán.
Khảo sát xem xét các quy định về kiểm tra, đối chiếu quỹ tiền mặt, việc
nộp quỹ, tồn quỹ tiền mặt.
Khảo sát, xem xét việc chấp hành các quy định về kiểm tra, đối chiếu quỹ
tiền mặt, kể cả việc bảo hiểm tiền mặt và vấn đề ký quỹ của thủ quỹ (nếu
có).
2. Đối với tiền gửi ngân hàng.
Các thử nghiệm kiểm soát đối với TGNH về cơ bản là giống với tiền mặt. Nhng
bên cạnh đó cần chú ý một số khảo sát:
Khảo sát, xem xét về sự tách biệt hoàn toàn trách nhiệm giữa chức năng ký,
phát hành séc chi tiền và chức năng thực hiện nghiệp vụ thanh toán có đợc
đảm bảo hay không.
Xem xét việc quản lý chi tiêu séc gửi ngân hàng, việc ký séc, việc sử dụng
séc của đơn vị có đảm bảo tuân thủ về các quy định quản lý séc hay không?
Khảo sát về sự kiểm tra nội bộ của đơn vị đối với tiền gửi ngân hàng có đợc
áp dụng đầy đủ và thờng xuyên hay không? đặc biệt là xem xét đối với việc
quy định và thực hiện chức năng kiểm soát duyệt chi, ký séc của đơn vị.
Khảo sát về KSNB trong việc tổng hợp kiểm tra, đối chiếu liên quan đến
TGNH nh : việc đối chiếu, cân chỉnh hàng tháng, ngời thực hiện đối chiếu
và sự độc lập của ngời thực hiện đối với ngân hàng có giao dịch nh thế nào?
3. Đối với tiền đang chuyển.
Các thử nghiệm kiểm soát đối với tiền đang chuyển tập trung vào việc phân
cấp, phân nhiệm cho cán bộ giao nhiệm vụ thực hiện việc chuyển tiền và sự phê
chuẩn, xét duyệt hồ sơ thủ tục liên quan đến việc cho phép chuyển tiền của đơn vị.
Thể thức và nội dung về khảo sát KSNB đối với tiền đang chuyển là :
Khảo sát đối với việc phân công ngời chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ và
thực hiện quy trình công việc của ngời đó có dảm bảo quy định về quản lý vốn
bằng tiền hay không ?
-15-
Khảo sát các quy định liên quan tới khảo sát và thực hiện kiểm soát, phê
duyệt các hồ sơ, thủ tục liên quan đến chuyển tiền ( hồ sơ thanh toán. uỷ nhiệm
thu, uỷ nhiệm chi...) có đảm bảo sự kiểm soát chặt chẽ và tỉ mỉ hay không ?
II-Các thử nghiệm cơ bản đối với chu trình kiểm toán Vốn bằng tiền:
Sau khi đã đợc tiến hành đánh giá RRKS và thực hiện các thủ tục về
KSNB,KTV phải nhận biết về những đặc điểm của HTKSNB có thể làm tăng khả
năng gian lận. Trên cơ sở đó KTV sẽ mở rộng phạm vi kiểm toán VTB (TM,
TGNH, TĐC) và chú trọng vào những khảo sát về nghiệp vụ để phát hiện những
sai sót khả dĩ và gian lận để tăng thêm những bằng chứng có tính thuyết phục hơn
cho những kết luận của doanh nghiệp.
1.Kiểm tra chi tiết đối với tiền mặt.
Việc kiểm tra chi tiết đối với tiền mặt cần bám sát các mục tiêu kiểm toán
đặc thù sau:
Biểu 1: Bảng kiểm tra chi tiết đối với tiền mặt
( Trang bên)
-16-
Mục tiêu kiểm toán
Các khoản thu- chi
trình bày trên các
BCTC và các bảng kê
đều có căn cứ hợp lý.
Sự trọn vẹn, đầy đủ.
Đánh giá và đo lờng
Trình bày và khai báo
Các thủ tục kiểm tra chi tiết
Đối chiếu kiểm tra các số liệu khoản mục tiền mặt trên
BCĐKT và các số liệu trên bảng kê chênh lệch và thực tế với các
sổ kế toán liên quan.
Đối chiếu, kiểm tra giữa các số liệu số các tiền mặt với sổ
nhật ký ( nhật ký chung, nhật ký thu chi ) hoặc các bảng tổng
hợp chứng từ ghi sổ.
Đối chiếu giữa sổ cái tiền mặt, sổ nhật ký với các chứng từ
thu chi, các chứng từ minh chứng cho các nghiệp vụ thu-chi.
Chọn một số thời kỳ,liệt kê các chứng từ thu-chi. Sau đó đối
chiếu với bảng kê chứng từ với sổ kế toán tiền mặt trong kỳ đó
để xác định tính đầy đủ của chúng.
Cần kết hợp với kiểm tra chi tiết quá trình tiêu thụ, mua
hàng,thanh toán. Đối chiếu với các số liệu liên quan để xem xét
có sự bỏ sót, trùng lặp nghiệp vụ thu- chi hay không?
Đối chiếu ngày tháng của nghiệp vụ thu- chi với ngày lập
phiếu thu chi với ngày ghi sổ kế toán.
Kiểm kê tiền mặt sau đó đối chiếu với số liệu trên sổ quỹ của
thủ quỹ và sổ kế toán tiền mặt.Đối chiếu với ngày ghi sổ nộp
tiền vào ngân hàng với số liệu của ngân hàng.
Đối chiếu số liệu phát minh thu chi giữa tài khoản tiền
mặt(sổ cái) với số liệu tài khoản đối ứng liên quan.
Đối chiếu giữa số liệu số d,số phát sinh trên sổ quỹ với số
liệu trên sổ kế toán,đối chiếu các số liệu trên nhật ký thu-chi với
sổ cái tài khoản tiền mặt.
Tính toán lại số phát sinh,số d tổng hợp trên sổ cái.
Rà soát việc tính toán các khoản ngoại tệ đợc quy đổi theo tỷ
giá công bố hàng ngày có đúng không Đối chiếu với ngoại tệ với
tiền VN hoạch toán trên sổ kế toán tiền mặt có phù hợp không?
Xem xét, đối chiếu việc cộng dồn chuyển sổ sang trang có
chính xác và đầy đủ hay không.
Kiểm tra các biên bản. hợp đồng mua bán, đại lý về các
khoản giảm giá, chiết khấu, hoa hồng hoạc các hợp đồng đi vay,
cho vay tiền mặt ...
Xem xét và kiểm tra các chế độ thu chi tiền mặt đã thoả
thuận với ngân hàng .
Xem xét lại BCTC để đảm bảo các khoản tiền mặt đều đợc
công khai đầy đủ.
2. Kiểm tra chi tiết TGNH:
-17-
Việc kiểm tra chi tiết TGNH cũng cần tuân theo mục tiêu kiểm toán đặc thù sau:
Các khoản tiền gửi ngân hàng trên Báo cáo tài chính đều có căn cứ hợp lý.
Các nghiệp vụ liên quan đến TGNH đều đợc phản ánh và ghi chép đầy đủ
trên sổ kế toán.
Các nghiệp vụ thu- chi tiến gửi ngân hàng đều đợc thanh toán kịp thời và
ghi sổ đúng lúc.
Tính chính xác về kỹ thuật tính toán, hạch toán các khoản về TGNH đã đợc
phản ánh trên BCTC.
Sự đánh giá đúng đắn các khoản TGNH nhất là ngoại tệ,vàng bạc,đá quý.
TGNH đợc công khai trình bày hợp lý, đầy đủ trên BCTC.
Thông thờng các thủ tục kiểm tra chi tiết với TGNH là giống với tiền mặt.
Nhng có một số thủ tục riêng biệt đối với tiền gửi ngân hàng sau đây mà KTV cần
thực hiện :
Lập bảng kê chi tiết về TGNH và đối chiếu với số chi trong sổ cái, đối
chiếu với số liệu của NH xác nhận.
Kiểm tra việc quy đổi ngoại tệ và việc tính giá đối với vàng, bạc, đá quý giữ
tại Ngân hàng.
Kiểm tra việc tính toán,khoá sổ kế toán tài khoản TGNH thông qua việc
yêu cầu đơn vị cung cấp số phụ (hoặc các bảng sao kê) của Ngân hàng gửi
cho đơn vị ở khoảng thời gian trớc và sau ngày khoá sổ để đối chiếu với số
liệu trên sổ của đơn vị nhằm phát hiện chênh lệch và tìm nguyên nhân
(nêu có).
Gửi thử để xác nhận số d tài khoản TGNH vào thời điểm khoá sổ.
Cùng với nội dung đề nghị xác nhận số d TGNH, KTV cũng xin ý kiến về
các thông tin liên quan khác:
+ Số d của mọi tài khoản của đơn vị tại Ngân hàng.
+ Các giới hạn của việc sử dụng TGNH.
+ Mức lãi suất ( các khoản tiền gửi có lãi ).
+ Các khoản khác cầm cố, hế chấp,mở th tín dụng.
Khảo quá trình chuyển khoản :
Trong trờng hợp TGNH của đơn vị đợc chuyển từ Ngân hàng này sang
Ngân hàng khác hay chuyển khoản giữa các tài khoản trong nội bộ của Công ty,
Tổng công ty rất khó đảm bảo quá trình đó đợc thực hiện hợp lý, đúng đắn. Thủ
tục này gọi là thủ thuật Kitting vào gần ngày khoá sổ để lập BCĐKT.
Phát hiện thủ thuật Kitting:
-18-
Liệt kê tất cả các nghiệp vụ các khoản giữa các ngân hàng trong một vài ngày
trớc và sau ngày khoá sổ và đối chiếu với tài khoản có liên quan. Việc khảo sát
này có thể phát hiện đợc sự che dấu của sự biển thù rằng việc ghi chép không
đúng ngày và tài khoản có quan hệ.
Ví dụ : Thực hiện một nghiệp vụ chuyển tiền vào cuối kỳ từ một ngân hàng
này sang một ngân hàng khác nhng chỉ hạch toán ghi trên TGNH đến mà cha ghi
giảm ngay ở ngân hàng chuyển khoản đi.
3. Kiểm tra chi tiết tiền đang chuyển.(TĐC)
Công việc thực hiện kiểm tra chi tiết TĐC chủ yếu tiến hành nh sau :
Lập bảng kê danh sách của khoảm chuyển tiền liên NH cho tất cả tài khoản
liên quan để kiểm tra: Séc, uỷ nhiệm thu chi đặc biệt vào những ngày năm trớc và
đầu năm sau.Nhằm xem xét các khoản tiền đó có đợc phản ánh chính xác hay
không? có đúng nội quy,quy định với chế độ tài chính hay không?
Tính toán và đối chiếu, kiểm tra với các khoản ngoại tệ đợc quy đổi và ghi
sổ kế toán trong kỳ cũng nh còn lại cuối kỳ (tại thời điểm lập BCTC).
Kết hợp việc khảo sát đối với tiền mặt và TGNH về nghiệp vụ và số d tài
khoản để xem xét tính hợp lý, trung thực của các nghiệp vụ và số d có kiên quan
đến TĐC.
Kiểm tra việc tính toán,khoá sổ kế toán tài khoản tiền đang chuyển (TK
113) đảm bảo sự tổng hợp đúng kỳ cũng nh tính chính xác, hợp lý của việc quy
đổi ngoại tệ.
Các thủ tục kiểm toán mà KTV thực hiện trên đã phát hiện ra các gian lận
và sai sót trong phần mẫu mà KTV điều tra. Bằng phơng pháp nghiệp vụ KTV
phát hiện đợc tổng múi sai phạm trong khoản mục. Từ đó KTV so sánh với mức
trọng yếu đợc xác định ở bớc chuẩn bị kiểm toán.
Theo chuẩn mực kiểm toán QT (ISA) số 300 Tính trọng yếu trong kiểm toán.
Khi đánh giá trình bày hợp lý BCTC,chuyên gia kiểm toán phải đánh giá
xem liệu tổng tất cả các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán nhng cha đợc
sữa chữa có trở thành một sai sót trọng yếu hay không? (2).
Từ việc xem xét đó KTV xem xét lại để có ý kiến kiểm toán cho toàn bộ
cuộc kiểm toán BCTC và đợc tác giả trình bày theo phần dới đây.
(2): CMKT quốc tế-Số300: Tính trọng yếu trong kiểm toán
-19-
-20-
Phần II
Thực trạng kiểm toán chu trình vốn bằng tiền trong
kiểm toán báo cáo tàI chính do AASC thực hiện.
A-Giới thiệu chung về AASC:
I. Lịch sử hình thành và phát triển:
Công ty dịch vụ t vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) là một doanh
nhgiệp nhà nớc thuộc Bộ tài chính hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực kế toán
kiểm toán và t vấn tài chính. Ngày 13 tháng 5 năm 1991 Chủ Tịch Hội Đồng Bộ
Trởng nay là Thủ tớng Chính Phủ ra Quyết định số 164 TC-QĐ /TCCB thành lập
Công ty Dịch vụ Kế toán (ASC). Do sự phát triển của nền kinh tế đòi hỏi ngày
càng phong phú về các dịch vụ Kế toán, Kiểm toán, và các dịch vụ Tài chính
khác,ngày14/9/1993, Bộ Trởng Bộ Tài chính có Quyết định số 639TC/QĐ/TCCB
bổ sung thêm dịch vụ kiểm toán cho Công ty và đổi tên Công ty thành Công ty
Dịch vụ T vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán. Tên giao dịch quốc tế:Auditing
&Accounting Financial Consultancy Service Company gọi tắt là AASC. Đây là
một trong hai tổ chức hợp pháp đầu tiên và lớn nhất của Việt Nam hoạt động trong
lĩnh vực t vấn về Tài chính, Kế toán và Kiểm toán. Công ty hoạt động theo giấy
chứng nhận số 109157 ngày 29/4/1993 do Trọng tài kinh tế Hà Nội cấp.
-Trụ sở chính của Công ty : số 01-Lê Phụng Hiểu-Hoàn Kiếm-Hà Nội
Sau khi chính thức đi vào hoạt động, Công ty đã mở rộng phạm vi hoạt động
nhanh chóng với sự ra đời lần lợt của các chi nhánh và văn phòng đại diện. Cụ
thể:
-Tháng 3/1992: Chi nhánh đầu tiên tại Thành phố Hồ Chí Minh đợc thành lập.
- Tháng 4/1993: Các chi nhánh Vũng Tàu, Đà Nẵng lần lợt đợc thành lập
-Tháng 3/1995: Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh đã tách ra thành lập
Công ty Kiểm toán Sài Gòn(AFC). Cũng thời gian này chi nhánh của Công ty ở
Đà nẵng sát nhập với một chi nhánh của VACO thành lập Công ty kiểm toán ASC.
-Tháng 4/1995: Chi nhánh tại Thanh Hoá chính thức đợc thành lập và đi
vào hoạt động.
-Tháng 2/1996: Chi nhánh tại Quảng Ninh đợc thành lập
-Đầu năm 1998, Văn phòng đại diện tại Hải Phòng đợc thành lập
Trớc nhu cầu của thị trờng, tháng 3/1997, Công ty thành lập lại văn phòng đại
diện tại Thành phố Hồ Chí Minh và đến tháng 4/1998, văn phòng đã đợc nâng cấp
thành chi nhánh.
Nh vậy trải qua gần 10 năm hoạt động hiện nay Công ty có một trụ sở
chính, bốn chi nhánh và một văn phòng đại diện.
-21-
Đối với dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính, cơ cấu khách hàng trong
những năm gần đây của Công ty đợc thể hiện nh sau:
1-Doanh nghiệp nhà nớc :chiếm 30%-35%(đặc biệt là các Tổng công ty 9091)
2-Doanh nghiệp có vốn đâu t nớc ngoài, các dự án hoạt động hợp tác kinh
doanh chiếm 20%-25%
3-Đơn vị hành chính sự nghệp: 10%
4-Các dự án xây dựng cơ bản: >20%
Về các dịch vụ của Công ty :
Ban đầu Công ty chỉ có duy nhất dịch vụ kế toán bao gồm các công việc:
đăng ký chế độ kế toán, hớng dẫn lập sổ sách và báo cáo thì đến nay AASC đã và
đang cung cấp cho khách hàng nhiều loại hình dịch vụ có chất lợng cao trong đó
các dịch vụ về Kiểm toán chiếm tỷ lệ lớn nhất và là một trong các dịch vụ truyền
thống mà Công ty cung cấp bao gồm:
-Kiểm toán Báo cáo tài chính
-Kiểm toán hoạt động dự án
-Kiểm toán báo cáo quyết toán công trình XDCB
-Kiểm toán xác định vốn góp liên doanh
-Giám định tài liệu kế toán, tài chính
Dịch vụ t vấn Kế toán: một trong các dịch vụ truyền thống trong các
dịch vụ mà Công ty cung cấp bao gồm:
- Hớng dẫn áp dụng chế độ kế toán- Tài chính
-
Xây dựng các mô hình bộ máy- tổ chức chứng từ kế toán
-
Mở, ghi sổ kế toán, lập các Báo cáo tài chính
- Lập hồ sơ đăng ký chế độ kế toán
Dịch vụ T vấn Tài chính và Thuế:
- T vấn về thuế
- T vấn quyết toán tài chính và quyết toán vốn đầu t
- Hớng dẫn thủ tục đăng ký kinh doanh
- T vấn về giá tài sản
- Soạn thảo các phơng án đầu t
- T vấn soạn thảo hồ sơ xin cấp phép đầu t
- T vấn cổ phần hoá, sáp nhập, giải thể doanh nghiệp
Đào tạo cán bộ và ứng dụng tin học
-22-
- Tổ chức các khoá học bồi dỡng Kế toán trởng, bồi dỡng nghiệp vụ kế
toán, Kiểm toán nội bộ, quản trị doanh nghiệp, ứng dụng tin học
trong công tác kế toán
- Cung cấp các văn bản pháp qui, các thông tin kinh tế-tài chính, sổ
sách, biểu mẫu, chứng từ.
- Hỗ trợ tuyển dụng nhân viên
- Cung cấp và hớng dẫn sử dụng phần mềm kế toán
II-Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Dịch vụ T vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán ( AASC):
Theo Quyết định 556/1998/QĐ-BTC, Bộ máy tổ chức của Công ty Dịch vụ T vấn
Tài chính Kế toán và Kiểm toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Bộ máy tổ chức quản lý của AASC
Ban Giám đốc
Trụ sở chính
Phòng Phòng
HC-TH kiểm
toán các
ngành
TM-DV
Các chi nhánh
Phòng
kiểm
toán dự
án
Phòng
kiểm
toán
XDCB
Phòng t
vấn và
bồi dỡng
nghiệp
vụ
Phòng
kinh
doanh
tiếp thị
GĐ (trởng phòng)
chi nhánh, văn phòng
đại diện
Phòng
kiểm
toán
Phòng
HCTH
Phòng
ban
khác
Bộ phận kế toán
III-Nhận xét :
Công ty Dịch Vụ T vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán là một trong những
Công ty kiểm toán độc lập lớn mạnh nhất ở Việt nam. Công ty ra đời vào những
năm đầu tiên khi mà ngành Kiểm toán bắt đầu đi vào hoạt động ở Việt Nam. Từ
đó có thể thấy đợc kinh nghiệm, bề dày lịch sử hoạt động và trởng thành của Công
ty. Công ty có một số lợng khách hàng rất lớn, chất lợng dịch vụ cung cấp cho
khách hàng cao và hết sức đa dạng và nó đợc thể hiện thông qua thị phần của
khách hàng. Đội ngũ nhân viên của Công ty hết sức năng động, nhiệt tình, nắm
-23-
vững kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và đợc khách hàng tín nhiệm đã góp phần
làm cho hoạt kinh doanh của Công ty có hiệu quả cao.
B-Thực trạng kiểm toán chu trình vốn bằng tiền trong kiểm
toán Báo cáo tài chính do AASC thực hiện
Thực hiện công việc kiểm toán chính là hoạt động mà AASC cung cấp dịch
vụ kiểm toán cho khách hàng của mình dựa trên cơ sở Hợp đồng kiểm toán đợc ký kết giữa AASC và khách hàng. Hợp đồng này tuân theo hệ thống Chuẩn
mực kiểm toán Việt nam chuẩn mực 210: Hợp đồng kiểm toán .
Trong phần nghiên cứu này tác giả xin đa ra công việc mà AASC cung
cấp cho hai doanh nghiệp A và X và cả A và X đều là khách hàng thờng xuyên của
AASC (Tác giả xin đợc phép gọi tắt nh vậy vì tuân thủ nguyên tắc bảo mật trong
kiểm toán).Tác giả chỉ chủ yếu tập trung vào phần công việc kiểm toán mà AASC
thực hiện đối với doanh nghiệp A là nhiều hơn vì khuôn khổ và nội dung của bài
viết.
Và hợp đồng kiểm toán mà AASC kí kết với doanh nghiệp A bao gồm
những nội dung cơ bản sau :
- Số hiệu, ngày, tháng, năm, mà hợp đồng đợc kí kết .
-
Tên, địa chỉ, mã số tài khoản của hai bên .
-
Nội dung dịch vụ : Đó là AASC cung cấp dịch vụ Kiểm toán Báo cáo
tài chính cho niên độ kế toán vào ngày 31/12/2001.
- Chuẩn mực và luật định:Đó là dựa trên Chuẩn mực kiểm toán Việt
nam, Chuẩn mực kiểm toán quốc tế đợc thừa nhận ở Việt nam .
- Trách nhiệm và quyền hạn của các bên .
Bên A: ( Khách hàng ): Chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời các báo
cáo tài chính, các thông tin cho bên B ( AASC). Lu giữ quản lý chứng từ, sổ
sách, báo cáo tài chính một cách an toàn và bí mật. Chịu trách nhiệm về các
tài liệu đã cung cấp và cử nhân viên cùng tham gia công việc với bên B .
Bên B: ( AASC ) :Phải luôn luôn tuân thủ chuẩn mực kiểm toán trong khi thực
thi công việc,xây dựng và thông báo cho bên A về nội dung,kế hoạch kiểm
toán. Thực hiện kiểm toán theo đúng nguyên tắc độc lập, bí mật,khách
quan. Cử đội ngũ nhân viên có năng lực và trình độ thực hiện công việc
kiểm toán.
- Giá phí của dịch vụ cung cấp.
-
Phơng thức thanh toán.
-
Thời gian thực hiện ( hoàn thành).
- Các cam kết về các điều khoản khác vv...
Đối với khách hàng X thì AASC cũng tiến hành tơng tự nh vậy.
-24-
Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, công ty kiểm toán(AASC) bắt đầu đi
vào việc thực hiện công việc kiểm toán theo đúng trình tự sau :
Bớc 1: Tìm hiểu về khách hàng .
Bớc 2 : Lập kế hoạch kiểm toán.
Bớc 3 : Thực hiện kiểm toán .
Bớc 4 : Hoàn thành (kết thúc) cuộc kiểm toán .
Sau đây là quá trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền mà AASC thực
hiện đối đối với doanh nghiệp A và X cho cuộc Kiểm toán Báo cáo tài chính cho
niên độ kết thúc ngày 31/12/2001 nh sau :
I-Tìm hiểu khách hàng ( doanh nghiệp A và X )
Trong bất cứ một cuộc Kiểm toán Báo cáo tài chính nào, để thực hiện đạt
chất lợng và hiệu quả thì công việc đầu tiên và không bao giờ thiếu đợc của Công
ty kiểm toán đó chính là tìm hiểu về khách hàng của mình.
Việc tìm hiểu khách hàng nhằm mục đích thu thập, cung cấp các thông tin
cần thiết cho việc mô tả đặc điểm của Công ty khách hàng, từ đó đa ra bớc đánh
giá tính trọng yếu, rủi do về khách hàng .
Do đợc thực tập tại Phòng Kinh doanh Tiếp thị nên tác giả đã phần nào
thấy rõ đợc quá trình này đợc thực hiện nh thế nào? Về cơ bản thì đó là các công
việc mà KTV vẫn phải thu thập ở doanh nghiệp. Và đối với A, đó là :
-Nghành nghề kinh doanh của khách hàng, quy mô của khách hàng.
-Giấy phép đăng kí kinh doanh, hợp đồng kiên doanh liên kết ,...
-Đặc điểm riêng có của doang nghiệp.
-Uy tín của doang nghiệp so với các doang nghiệp khác trên thị trờng .
-Các mối quan hệ của khách hàng .
Kiểm toán viên thu thập các thông tin trên thông qua các cuộc phỏng vấn
thị sát về buổi gặp gỡ với Ban giám đốc và các phòng ban của Công ty khách
hàng:
Vì A là một doanh nghiệp liên doanh, hơn nữa đây lại là một khách hàng thờng xuyên của công ty AASC cho nên khi tiến hành tìm hiểu thì KTV lật lại hồ sơ
kiểm toán năm trớc, đồng thời xem xét các biến dộng của môi trờng xung quanh,
tiến hành phỏng vấn đối với Ban giám đốc để thấy rõ hơn về tình hình hoạt động
kinh doanh của Công ty.
Các thông tin mà các KTV thu đợc về công ty A có thể khái quát nh sau:
-Doanh nghiêp A là Công ty liên doanh giữa Việt Nam và nớc ngoài.
-Ngành nghề kinh doanh chính : sửa chữa, bảo dỡng và cung cấp phụ tùng
xe máy.
-Doanh nghiệp A đợc thành lập theo quyết định của Uỷ ban nhà nớc về hợp
tác và đầu t (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu t).
-25-
-Thời hạn hoạt động của công ty là 15 năm kể từ ngày cấp giấy phép thành
lập.
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức của công ty A nh sau :
Ban giám đốc
P.Kế hoạch
P.Tổ chức
P.Vật t
P. TC-KT
P.Kinh doanh
Đi sâu nghiên cứu vào từng chức năng ,nhiệm vụ ,kiểm toán viên nhận thấy
Ban giám đốc : gồm 1 Tổng giám đốc ,hai Phó Tổng giám đốc
- Tổng giám đốc chịu trách nhiệm về toàn bộ tình hình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
- Một Phó Tổng giám đốc ngời Việt Nam phụ trách các phòng ban
chức năng, thực hiện những công việc do giám đốc uỷ nhiệm .
- Một Phó Tổng giám đốc ngời nớc ngoài với chức năng chính là thực
hiện công tác đối ngoại, liên kết giữa Việt Nam và nớc ngoài, cũng nh cung
cấp phụ tùng từ nớc ngoài về.
Phòng kế hoạch : có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh .
Phòng tổ chức : Phụ trách giải quyết các công tác hành chính nh: công văn
đến và công văn đi ,quản lí đội ngũ cán bộ công ty, xắp xếp và quản lý nhân
sự.
Phòng vật t : -Chịu trách nhiệm tìm kiếm nguồn hàng và cung ứng kịp thời
về nhu cầu vật t của doanh nghiệp, đảm bảo cho tiến dộ kinh doanh của
doanh nghiệp .
-Thờng xuyên đối chiếu về tình hình nhập- xuất- tồn vật t theo
định kỳ.
Phòng tài chính kế toán .
Thực hiện nhiệm vụ về tài chính, kế toán, giúp cho Ban giám đốc về công
tác quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Phòng kinh doanh :
- Chịu trách nhiệm chung về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, khảo
sát thị trờng, tiếp thị, khuyến mại...
-Theo dõi chặt chẽ quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
-26-
Tất cả các phòng trên đều có trởng phòng, phó phòng để chịu trách nhiệm quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trớc BGĐ.
Đối với công ty X, KTV thu thập đợc các thông tin nh sau:
-Công ty X là một doanh nghiệp nhà nớc.
-Đợc thành lập theo quyết định của Thủ tớng Chính phủ và quyết định của
Bộ trởng Bộ quốc phòng về việc phân định loại hình doanh nghiệp trong quân đội.
-Ngành nghề hoạt động chính của công ty là : xếp dỡ hàng hoá, dịch vụ
cảng biển kho bãi và một số dịch vụ bổ xung hỗ trợ khác.(thu tiền bán vé vào
cảng cho xe vào cảng, thu dịch vụ căng tin)
Sơ đồ 4: Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty X
Ban giám đốc
Phòng quản lý
Phòng tài
Phòng tổ chức
Phòng(ban)
công trình
chính- kế toán
hành chính
vật t
Ban giám đốc: chịu trách nhiệm chung về hoạt động kinh doanh của
công ty và đợc sự trợ giúp của các phó giám đốc cũng nh các phòng ban.
Phó giám đốc: gồm hai phó giám đốc, thay mặt giám đốc phụ trách tình
hình của công ty dới sự uỷ quyền của giám đốc. Tham mu cho giám đốc
trong việc thực hiện các quyết định trong hoạt động kinh doanh của
công ty.
Phòng quản lý công trình: Lập kế hoạch trình giám đốc duỵet chủ trơng
đầu t, nâng cấp và cải tạo các công trình. Lập dự trù mua sắm vật t, nhận
vật t theo dự toán và theo tiến độ thi công, quyết toán vật t thực nhận với
phòng vật t.
Phòng tài chính- kế toán: thống nhất với phòng vật t về danh mục quản
lý vật t chứng từ và tổ chức hạch toán vật t.
Quy định và phân công bộ phận lập chứng từ và phơng pháp xác định
giá vật t nhập- xuất- tồn. Kiểm tra báo giá vật t, thanh toán tiền hàng
theo giá trị hợp đồng mua-bán vật t đã ký. Theo dõi chặt chẽ công nợ với
nhà cung cấp có bán vật t cho đơn vị và các bộ phận khác trong nội bộ.
Thanh toán giá trị của tiền sửa chữa, bảo dỡng trực tiếp. Thờng xuyên
đối chiếu với kế toán ở phòng vật t về tình hình nhập- xuất-tồn kho định
kỳ.
-27-