Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

yếu tố cấu thành nhà nước pháp quyền qui định và hạn chế trong pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 88 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA LUẬT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề Tài

YẾU TỐ CẤU THÀNH NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
QUI ĐỊNH VÀ HẠN CHẾ TRONG PHÁP LUẬT VIỆT
NAM

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

Th.s. Đinh Thanh Phương

Thị Ngọc Thà
MSSV: 5086075
Lớp: LK0863A1
Khóa: K34

Cần Thơ, 02/2012


LỜI CÁM ƠN
******
Nhớ ngày nào chúng tôi vẫn còn là những tân sinh viên với những bước đi đầu
tiên với biết bao bỡ ngỡ đến lớp, thế mà giờ đây chúng tôi sắp phải xa thầy cô, xa
bạn bè.
Luận văn là kết quả của 4 năm đèn sách với sự chỉ dẫn tận tình của thầy cô,


hoàn thành luận văn ngoài sự cố gắng của bản thân bên cạnh đó còn có sự giúp đỡ
nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn.
Vì thế tôi xin dành trang viết đầu tiên để bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình
đến thầy Đinh Thanh Phương, người đã hết lòng hướng dẫn tôi trong suốt thời gian
thực hiện luận văn này. Đồng thời tôi cũng xin gởi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc
nhất đến tất cả thầy cô trong khoa Khoa Luật, những người đã đem lại cho tôi hành
trang quý giá nhất để tôi bước vào đời vững vàng hơn.
Bản thân đã cố gắng hết sức nhưng do năng lực còn hạn chế nên luận văn sẽ có
những sai sót nhất định. Rất mong sự đóng góp nhiệt tình của thầy cô, bạn bè để
luận văn được hoàn thiện hơn.


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN


……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 ........................................................................................................... 4
1.1.

Khái niệm Nhà nước pháp quyền ........................................................... 4

1.1.1.

Khái niệm Nhà nước pháp quyền từ góc nhìn triết học.................... 4


1.1.2.

Khái niệm Nhà nước pháp quyền ở một số nước tiêu biểu ............... 5

1.1.2.1.

Rechtsstaat của Đức ................................................................... 5

1.1.2.2.

Etat de droit của Pháp ................................................................ 5

1.1.2.3.

Rule of law của Anh .................................................................... 6

1.1.3.

Khái niệm Nhà nước pháp quyền theo quan điểm lập pháp Việt Nam
........................................................................................................... 6

1.2.

Những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền ............................. 8

1.2.1.

Những đặc trưng chung của Nhà nước pháp quyền ........................ 8


1.2.1.1.

Biểu hiện tập trung của chế độ dân chủ ...................................... 8

1.2.1.2.

Tính phổ biến của Nhà nước pháp quyền .................................... 8

1.2.1.3.

Tính đặc thù của Nhà nước pháp quyền ở mỗi quốc gia .............. 9

1.2.2.

Những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

Việt Nam ........................................................................................................ 11
1.3.

Lịch sử hình thành và phát triển tư tuởng về Nhà nước pháp quyền. 14

1.3.1.

Khái quát sự hình thành và nội dung tư tưởng về Nhà nước pháp

quyền trong lịch sử nhân loại ....................................................................... 14
1.3.2.

Quá trình nhận thức và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ


nghĩa Việt Nam ............................................................................................. 16
1.3.2.1.

Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền ...................... 16

1.3.2.2.

Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước pháp quyền
................................................................................................. 18

CHƯƠNG 2 ......................................................................................................... 24
2.1.

Các yếu tô cấu thành Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa việt Nam
................................................................................................................ 24

2.1.1.

Nhà nước của dân, do dân và vì dân............................................... 24


2.1.2.

Nhà nước tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp ................... 26

2.1.3.

Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật........................................ 27

2.1.4.


Nhà nước tôn trọng và bảo vệ các quyền và tự do của công dân .... 28

2.1.5.

Nhà nước bảo đảm bảo quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân

công và phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp
và tư pháp ...................................................................................................... 29
2.1.6.
2.2.

Nhà nước do Đảng Cộng sản lãnh đạo........................................... 30

Quy định của pháp luật nhằm đảm bảo các yếu tố của Nhà nước pháp

quyền Error! Bookmark not defined.
2.2.1.

Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ...................... 31

2.2.1.1.

Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân........................... 32

2.2.1.2.

Xây dựng Nhà nước và phát huy quyền làm chủ của nhân dân .. 32

2.2.1.3.


Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước – kiểm soát nhà nước ... 33

2.2.2.

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tổ chức và hoạt

động trên cơ sở Hiến pháp, tôn trọng và bảo vệ Hiến pháp .......................... 34
2.2.2.1.

Hiến pháp cơ sở cho toàn bộ hệ thống pháp luật của một Nhà nước
................................................................................................. 34

2.2.2.2.

Hiến pháp cơ sở pháp lý cho sự duy trì nhà nước...................... 34

2.2.2.3.

Nhà nước không ngừng tăng cường pháp chế Xã hội chủ nghĩa 35

2.2.3.

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa quản lý xã hội bằng pháp luật
......................................................................................................... 36

2.2.3.1.

Luật là công cụ quản lý xã hội .................................................. 36


2.2.3.2.

Pháp luật quản lý xã hội trên tất cả các lĩnh vực....................... 36

2.2.4.

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tôn trọng và bảo vệ

quyền con người, các quyền và tự do của công dân...................................... 37
2.2.4.1.

Nhân tố con người là trung tâm cho sự phát triển đất nước ...... 37

2.2.4.2.

Quyền công dân là quyền cơ bản của con người, là quyền Hiến định
................................................................................................. 38

2.2.4.3.

Các quyền con người, quyền công dân theo quy định của pháp luật

hiện hành Error! Bookmark not defined.


2.2.5.

Nhà nước đảm bảo quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân

công và phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp

và tư pháp ...................................................................................................... 40
2.2.5.1.

Ba yếu tố cấu thành quyền lực nhà nước ................................... 40

2.2.5.2.

Quyền lực nhà nước là thống nhất chịu sự giám sát của nhân dân
Error! Bookmark not defined.

2.2.5.3.
2.2.6.

Là hình thức tản quyền phân lập ............................................... 41

Nhà nước do Đảng Cộng sản lãnh đạo........................................... 42

2.2.6.1.

Đảng Cộng sản là một bộ phận hợp thành tổ chức chính trị...... 42

2.2.6.2.

Đảng lãnh đạo bằng chủ trương đường lối vì nền dân chủ nhân dân
................................................................................................. 43

2.2.6.3.

Đảng lãnh đạo với sứ mệnh lịch sử ........................................... 43


CHƯƠNG 3 ......................................................................................................... 45
3.1.

Cơ chế thực hiện quyền làm chủ của nhân dân ................................... 45

3.1.1.

Hạn chế ........................................................................................... 45

3.1.2.

Giải pháp ......................................................................................... 46

3.2.

Nguyên tắc tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân ................. 47

3.2.1.

Hạn chế ........................................................................................... 47

3.2.2.

Giải pháp ......................................................................................... 48

3.3.

Nguyên tắc “Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối

hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành

pháp, tư pháp” ................................................................................................. 50
3.3.1.

3.3.1.1.

Hạn chế liên quan đến Chính phủ ............................................. 51

3.3.1.2.

Hạn chế liên quan đến các cơ quan tư pháp .............................. 54

3.3.1.3.

Hạn chế liên quan đến chính quyền địa phương ........................ 55

3.3.2.
3.4.

Hạn chế ........................................................................................... 50

Giải pháp ......................................................................................... 56

Nhận thức về Nhà nước pháp quyền .................................................... 58

3.4.1.

Hạn chế ........................................................................................... 58

3.4.2.


Giải pháp ........................................................................................ 59


3.5.

Vấn đề thể chế hóa pháp luật và tổ chức thực thi pháp luật ............... 60

3.5.1.

Hạn chế ........................................................................................... 60

3.5.2.

Giải pháp ......................................................................................... 61

3.6.

Thực tiễn xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước........................... 63

3.6.1.

Hạn chế ........................................................................................... 63

3.6.2.

Giải pháp ......................................................................................... 64

3.7.

Vấn đề đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nuớc ... 65


3.7.1.

Hạn chế ........................................................................................... 65

3.7.2.

Giải pháp ......................................................................................... 66

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 73


Yếu tố cấu thành Nhà nước pháp quyền – Quy định và hạn chế trong pháp luật Việt Nam

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Như ta đã biết, trong các hiện tượng tạo thành xã hội, nhà nước là hiện tượng
quan trọng, vì cuộc sống của con người trong mỗi chúng ta dù ít nhiều đều có ảnh
hưởng từ phía nhà nước. Do vậy nghiên cứu về nhà nước, làm cho nhà nước luôn có
xu hướng phục vụ cuộc sống của con người, để cuộc sống đó ngày càng trở nên
công bằng, bình đẳng và bác ái hơn, luôn luôn là vấn đề cấp thiết.
Từ một nhà nước độc quyền – nhà nước của chế độ chuyên chế đến nhà nước
pháp quyền – nhà nước của dân, do dân và vì dân, là một bước tiến vượt bậc về chất
của nhân loại. Khi đã tiến lên cao thì càng phải duy trì và phát triển. Vì thế, việc xây
dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền là điều vô cùng quan trọng.
Lịch sử đã chứng minh, ngay từ buổi đầu được thành lập và trong suốt quá
trình xây dựng, phát triển, nhà nước ta đã mang những yếu tố của một nhà nước
pháp quyền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, gắn bó chặt chẽ và phục vụ lợi
ích của nhân dân, của dân tộc. Đảng và nhà nước ta đã có nhiều nổ lực to lớn nhằm
phát huy dân chủ XHCN, quản lý xã hội bằng pháp luật, tăng cường pháp chế

XHCN. Vì thế, trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, việc từng bước đổi mới
hệ thống chính trị, trước hết là đổi mới kiện toàn nhà nước, tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng là điều cần thiết. Một trong những giải pháp thiết thực nhằm đẩy mạnh sự
đổi mới hệ thống chính trị, cải cách bộ máy nhà nước một cách hiệu quả là chúng ta
phải tích cực nhìn nhận sự yếu kém, nhìn nhận từ những gì mà chúng ta đặt ra và
những gì chúng ta đã làm được và chưa làm được.
Nhiệm vụ đặt ra, đòi hỏi chúng ta phải thay đổi và thực hiện. Đây là yêu cầu
mang tính tất yếu của thời cuộc. Vì vậy, để thay đổi và thực hiện tốt, ta cần phải có
sự nghiên cứu, tìm hiểu, đánh giá, nhìn nhận một cách đúng đắn bản chất của vấn
đề. Bởi thế nghiên cứu về các yếu tố cấu thành, những quy định của pháp luật và
những hạn chế của nó để từ đó có những đường lối, chủ trương đúng đắn trong đổi
mới, xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là điều cần
thiết.

Trang 1


Yếu tố cấu thành Nhà nước pháp quyền – Quy định và hạn chế trong pháp luật Việt Nam

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu để hiểu hơn về nhà nước pháp quyền; phát hiện những mặt hạn
chế đồng thời đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài về “Các yếu tố cấu thành nhà nước pháp quyền – Qui định và hạn chế
trong pháp luật Việt Nam” là đề tài nghiên cứu về cơ sở lý pháp lý về các yếu tố
cấu thành nhà nước pháp quyền, từ đó đưa ra phân tích đưa ra những mặt hạn chế
có liên quan đến hệ thống pháp luật của nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp được sử dụng trong luận văn chủ yếu là phương pháp phân tích
– tổng hợp, lịch sử cụ thể; phương pháp khái quát hóa; kết hợp với các phương pháp
như so sánh, thống kê,… Đặc biệt, các phương pháp tập trung của khoa học pháp lý:
phương pháp phân tích, so sánh, quy nạp, diễn dịch được sử dụng phổ biến trong
luận văn.
5. Bố cục
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo. Luận văn được chia thành
ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nhà nước pháp quyền.
Chương 2: Yếu tố cấu thành nhà nước pháp quyền – Quy định trong
pháp luật Việt Nam.
Chương 3: Các yếu tố cấu thành nhà nước pháp quyền – hạn chế và giải
pháp.
Thật ra đây là đề tài cũng không mới. Từ trước đến nay đã có rất nhiều nhà
nghiên cứu khoa học đã nghiên cứu một cách cụ thể, thành công về đề tài. Tất cả
những nghiên cứu khoa học đã được sử dụng để hoàn thành luận văn. Đây là một đề

Trang 2


Yếu tố cấu thành Nhà nước pháp quyền – Quy định và hạn chế trong pháp luật Việt Nam

tài khá rộng và phức tạp. Vì thế, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, không thể
nghiên cứu một cách cụ thể mà chỉ có thể mà chỉ có thể tổng hợp, khái quát đủ để ta
tìm hiểu một cách đúng đắn về nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Việc xây
dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là công việc khó khăn,
lâu dài và xuyên suốt, không thể trong một thời gian ngắn mà ta hoàn thành được.
Vì thế, để hiểu sâu hơn chúng ta phải dành nhiều thời gian để nghiên cứu.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng với một đề tài rộng lớn, phức tạp và cũng khá
“thú vị” này chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong sự giúp đỡ của quý

thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn.

Trang 3


Yếu tố cấu thành Nhà nước pháp quyền – Quy định và hạn chế trong pháp luật Việt Nam

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
1.1. Khái niệm Nhà nước pháp quyền
1.1.1. Khái niệm Nhà nước pháp quyền từ góc nhìn triết học
Nhà nước pháp quyền là một hiện tượng chính trị - pháp lý phức tạp được
hiểu và nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau.1 Theo triết học thì Nhà nước pháp
quyền được hiểu như sau:
Nhà nước pháp quyền là một khái niệm dùng để chỉ xã hội tổ chức theo cách
quyền lực của nhân dân được thể chế hóa thành pháp luật và được đảm bảo thực thi
bằng bộ máy nhà nước cũng như các thiết chế chính trị - xã hội khác nhằm mang lại
quyền lợi cho nhân dân.2
Theo đó Nhà nước pháp quyền tồn tại với tính cách là một khái niệm. Điều
này có nghĩa là, “Nhà nước pháp quyền tồn tại trong tư duy, là sản phẩm của tư
duy. Nó không đồng nhất với một mô hình nhà nước hiện tồn, có tính trực quan, mà
là phản ánh một trình độ tất yếu đạt tới của quyền lực nhân dân trong xã hội được
tổ chức thành nhà nước”.3
Nói cách khác, đó là sự phản ánh một trình độ tất yếu đạt tới của bộ máy nhà
nước. Nội dung của nó là khách quan, là bản chất của nhà nước ở một giai đoạn
trong quá trình tự phát triển, được khái quát từ sự vận động và phát triển của các
nhà nước hiện tồn.

1


Diendankienthuc.net: Nhà nước pháp quyền,

[ngày truy cập [17-3-2012].
2

Trần Ngọc Liêu: Khái niệm Nhà nước pháp quyền từ góc nhìn triết học, Tạp chí Triết học, số

11(222), tháng 11 năm 2009, tr. 70.
3

Trần Ngọc Liêu: Khái niệm Nhà nước pháp quyền từ góc nhìn triết học, Tạp chí Triết học, số

11(222), tháng 11 năm 2009, tr. 70.

Trang 4


Yếu tố cấu thành Nhà nước pháp quyền – Quy định và hạn chế trong pháp luật Việt Nam

1.1.2. Khái niệm Nhà nước pháp quyền ở một số nước tiêu biểu
Khái niệm Nhà nước pháp quyền có nhiều cách tiếp cận khác nhau nhưng có
thể đưa ra một cách hiểu chung như sau: Nhà nước pháp quyền là khái niệm bao
hàm những nội dung rất phong phú, chứa đựng những đặc trưng, những mặt cơ bản,
ghi nhận một trạng thái phát triển, một trình độ phát tiển của nhà nước và tiến bộ xã
hội. Hiện nay trên thế giới có rất nhiều khái niệm về Nhà nước pháp quyền. Sau đây
người viết xin giới thiệu khái niệm Nhà nước pháp quyền ở một số nước tiêu biểu
sau.
1.1.2.1. Rechtsstaat của Đức
Trong tiếng Đức Recht là luật pháp, Staat là nhà nước, Rechtsstaat là nhà
nước luật pháp. Học thuyết Rechtsstaat xuất hiện từ thế kỷ XIX, trước khi Bismarck

thống nhất nước Đức năm 1871. Mục đích của Rechtsstaat là hạn chế quyền lực của
nhà nước bằng luật pháp.
Đây là sự khác biệt giữa Nhà nước luật pháp (Rechtsstaat) và Nhà nước Cảnh
sát (Polizcistaat). Rechtsstaat không những chỉ có nghĩa là Nhà nước phải hành
động theo pháp luật, mà nhà nước còn phải được đặt dưới pháp luật.
1.1.2.2. Etat de droit của Pháp
Thuật ngữ “Etat de droit” tạm dịch là “nhà nước cai trị bằng pháp luật”. Lý
thuyết Nhà nước pháp luật (Etat de droit) được du nhập từ Đức và được triển khai
chính công cụ tư tưởng để chống lại Nhà nước hợp pháp (Etat légal) đã từng tồn tại
trước đó nhưng còn nhiều hạn chế.
Theo đó, Nhà nước pháp luật đã hạn chế quyền lực của Nhà nước để bảo vệ
quyền người dân. Nhà nước không phải muốn hành động theo mục đích riêng tư
nào mà phải nhất nhất hành động đúng pháp luật, nghĩa là: tôn trọng những nguyên
tắc do chính mình làm ra. Đây là điều cực kỳ quan trọng, bởi vì chính sự tôn trọng
luật pháp của chính quyền tạo ra một quyền thực sự của người dân: quyền buộc
chính quyền, buộc cơ quan hành chính phải tôn trọng luật.

Trang 5


Yếu tố cấu thành Nhà nước pháp quyền – Quy định và hạn chế trong pháp luật Việt Nam

1.1.2.3. Rule of law của Anh
Trong quan niệm của Anh Rule of law không phải chỉ có nghĩa luật là cao
nhất và mọi công dân điều bình đẳng trước pháp luật, mà còn có nghĩa luật pháp
hàm chứa những tính chất căn bản trong nội dung: chỉ nhắm đền tương lai mà quy
định, không trở lui quá khứ; phải được công bố phải rõ ràng, phân minh, vững bền;
phải có tính tiên liệu; phải tôn trọng quyền và tự do hợp pháp của công dân.
1.1.3. Khái niệm Nhà nước pháp quyền theo quan điểm lập pháp Việt Nam
Ở thời điểm hiện tại, ở Việt Nam, vẫn chưa có một khái niệm nào được xem

là chuẩn mực về Nhà nước pháp quyền. Khái niệm về Nhà nước pháp quyền là một
khái niệm mang tính lịch sử. Bởi lẽ, như ta đã biết tư tưởng về Nhà nước pháp
quyền đã có mầm móng từ thời cổ đại nhưng khái niệm Nhà nước pháp quyền chỉ
xuất hiện khi những yếu tố của Nhà nước pháp quyền đã được nhận thức và trở
thành những dấu hiệu có tính đặc trưng. Nhà nước pháp quyền không chỉ là một
trong những giá trị xã hội cao có chức năng khẳng định những nguyên tắc nhân đạo
hơn, khẳng định sự công bằng xã hội hơn mà nó còn là phương tiện chính trị nhằm
bảo vệ và đảm bảo tự do, danh dự và nhân phẩm của con người trong xã hội.
Có nhiều ý kiến khác nhau chung quanh cách hiểu về Nhà nước pháp quyền.
Có quan điểm cho rằng, Nhà nước pháp quyền không phải là một tổ chức quyền lực
mà chỉ là một trật tự pháp luật – trật tự của các quan hệ xã hội do pháp luật quy
định. Quan điểm thứ hai cho rằng, Nhà nước pháp quyền chỉ là sự phục tùng của
Nhà nước vào tư tưởng pháp luật hoặc vào luật, tức là Nhà nước ở dưới quyền lực
của pháp luật. Quan điểm thứ ba cho rằng, Nhà nước pháp quyền là Nhà nước trong
đó pháp luật độc lập với Nhà nước, đứng trên Nhà nước. Quan điểm thứ tư khẳng
định rằng, pháp luật tạo ra các cơ quan nhà nước; Nhà nước pháp quyền là bất kỳ
Nhà nước nào trong đó có tiến hành sự phân công quyền lực và thừa nhận sự phục
tùng của tất cả các cơ quan nhà nước vào pháp luật.
Ngày nay, khi bàn về Nhà nước pháp quyền, các nhà nghiên cứu đã đưa ra
một số quan điểm như sau:

Trang 6


Yếu tố cấu thành Nhà nước pháp quyền – Quy định và hạn chế trong pháp luật Việt Nam

Quan điểm thứ nhất cho rằng: “Nhà nước pháp quyền là hệ thống các tư
tưởng, quan điểm đề cao pháp luật, pháp chế trong tổ chức, hoạt động của bộ máy
nhà nước và trong đời sống xã hội. Nhà nước pháp quyền là Nhà nước quản lý xã
hội theo pháp luật và đề cao quyền con người, quyền công dân.4

Quan điểm thứ hai lại cho rằng: “Khi nói đến Nhà nước pháp quyền là nói
đến một phương thức tổ chức quyền lực nhà nước. Ở đó pháp luật là cơ sở cho việc
tổ chức tốt nhất quyền lực nhà nước”.5
Một quan điểm khác lại nhấn mạnh: “Ngày nay, nói đến Nhà nước pháp
quyền trước hết người ta nói đến sự ngự trị của pháp luật trong đời sống xã hội và
chính trị với tư cách là ý chí của nhân dân, có giá trị phổ biến”.6
Từ đó ta thấy, có rất nhiều quan điểm về Nhà nước pháp quyền. Tất cả các
quan điểm đều khác nhau nhưng mục đích chính là nhằm đưa ra một định nghĩa thật
sự khoa học pháp lý về Nhà nước pháp quyền. Trên cơ sở tổng hợp những ý kiến,
quan điểm, ta có thể định nghĩa một cách khoa học đầy đủ về Nhà nước pháp quyền
như sau:
Nhà nước pháp quyền là một tổ chức công quyền trong hệ thống chính trị của
xã hội công dân được xây dựng trên nền tảng các tư tưởng pháp lý tiến bộ của nhân
loại như: công bằng, nhân đạo, dân chủ và pháp chế, nhằm đảm bảo thực sự những
giá trị xã hội được thừa nhận chung của nền văn minh thế giới – sự tôn trọng và
bảo vệ các quyền tự do của con người, sự ngự trị của pháp luật trong các lĩnh vực
sinh hoạt của đời sống xã hội, tính tối cao của luật trong các lĩnh vực hoạt động
của nhà nước, sự phân công quyền lực (lập pháp, hành pháp và tư pháp) và chủ
quyền của nhân dân.
4

Trần Đức Lương: Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân, ngày càng

trong sạch, vững mạnh là nhiệm vụ quan trọng thường xuyên của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta,
Tạp chí Cộng sản T.1- 2/2002, tr.7.
5

Đào Trí Úc: Những vấn đề lý luận cơ bản về Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân ở

Việt Nam, Hội thảo tổ chức tại Hà Nội ngày 30, 31/ 8/ 2002.

6

Đào Trí Úc: Những vấn đề lý luận cơ bản về Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân ở

Việt Nam, Hội thảo tổ chức tại Hà Nội ngày 30, 31/ 8/ 2002.

Trang 7


Yếu tố cấu thành Nhà nước pháp quyền – Quy định và hạn chế trong pháp luật Việt Nam

1.2. Những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền
1.2.1. Những đặc trưng chung của Nhà nước pháp quyền
Những đặc trưng này được xem là các giá trị phổ biến của Nhà nước pháp
quyền nói chung đã được đề cập trong nhiều quan điểm, học thuyết của các Nhà tư
tưởng, các nhà lý luận chính trị - pháp lý trong lịch sử phát triển của lịch sử tư
tưởng chính trị- pháp lý nhân loại.
Các giá trị phổ biến này được trình bày dưới dạng thức khác nhau bởi các nhà
lý luận, phụ thuộc vào lập trường chính trị - pháp lý và quan điểm học thuật của
từng người. Các trình bày có thể khác nhau, song về bản chất có thể quy về các giá
trị có tính tổng quát sau:
1.2.1.1. Biểu hiện tập trung của chế độ dân chủ
Dân chủ vừa bản chất của Nhà nước pháp quyền vừa là điều kiện tiền đề của
chế độ nhà nước. Mục tiêu của Nhà nước pháp quyền là xây dựng và thực thi nền
dân chủ, đảm bảo quyền lực chính trị thuộc về nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền
làm chủ của mình thông qua cơ chế dân chủ trực tiếp; dân chủ đại diện (Điều 6 Hiến
pháp 1992).
Nhà nước pháp quyền về bản chất là Nhà nước dân chủ, một nền dân chủ
trong thực tế không chỉ giới hạn ở những biểu hiện bên ngoài của nó như mít tinh,
giễu hành, cổ động tranh cử, báo chí tự do,…Nền dân chủ chuyên chính bao giờ

cũng có cơ chế pháp luật để thực hiện, có trình độ nhất định về văn hóa chính trị và
văn hóa pháp luật để vận hành. Bất cứ nền dân chủ nào cũng đòi hỏi sự tồn tại và
phát triển các quy tắc, các trình tự, các quy phạm pháp luật.
Trong Nhà nước pháp quyền, nhân dân là chủ thể của quyền lực. Nhưng trong
các Nhà nước không phải là pháp quyền, nhân dân chỉ là khách thể của quyền lực
mà thôi. Nhà nước phải đặt dưới sự giám sát của nhân dân.
1.2.1.2. Tính phổ biến của Nhà nước pháp quyền
Về phương diện lý luận, Nhà nước pháp quyền với tính cách là những giá trị
phổ biến, là biểu hiện của một trình độ phát triển dân chủ. Do vậy, Nhà nước pháp

Trang 8


Yếu tố cấu thành Nhà nước pháp quyền – Quy định và hạn chế trong pháp luật Việt Nam

quyền không phải là một kiểu nhà nước.Trong ý nghĩa này Nhà nước pháp quyền
được nhìn nhận như một cách thức tổ chức nền dân chủ, cách thức tổ chức nhà nước
và xã hội trên nền tảng dân chủ. Điều này có ý nghĩa là Nhà nước pháp quyền gắn
liền với một nền dân chủ, tuy không phải là một kiểu nhà nước được xác định theo
lý luận về hình thái kinh tế - xã hội, nhưng không thể xuất hiện ở một xã hội phi dân
chủ. Điều này cắt nghĩa vì sao ý tưởng về một xã hội pháp quyền đã xuất hiện từ rất
xa xưa, thẩm chí từ thời cổ đại bởi các nhà tư tưởng phương Tây, hay tư tưởng Pháp
trị tại Trung Hoa cổ đại. Nhưng mãi đến khi Nhà nước tư sản ra đời, với sự xuất
hiện của nền dân chủ tư sản, Nhà nước pháp quyền mới từ Nhà nước pháp quyền ý
tưởng dần trở nên một nhà nước hiện thực.
Sự phủ nhận quan điểm Nhà nước pháp quyền như một kiểu nhà nước có ý
nghĩa nhận thức luận quan trọng trong việc nhìn nhận đúng bản chất của Nhà nước
pháp quyền. Ý nghĩa nhận thức luận này bao hàm các khía cạnh sau:
- Chỉ từ khi xuất hiện dân chủ tư sản, mới có cơ hội và điều kiện để xuất hiện
Nhà nước pháp quyền. Do vậy, trên thực tế tồn tại khái niệm Nhà nước pháp quyền

tư sản và về thực chất Nhà nước pháp quyền đang được tuyên bố xây dựng ở hầu
hết các quốc gia tư bản phát triển và đang phát triển.
- Nhà nước pháp quyền không những có thể xây dựng tại các quốc gia tư bản
mà vẫn có thể xây dựng tại các quốc gia phát triển theo định hướng XHCN. Nhà
nước pháp quyền với tính chất là một cách thức tổ chức và vận hành của một chế độ
nhà nước và xã hội. Như vậy, trong nhận thức lý luận và trong thực tiễn tồn tại Nhà
nước pháp quyền tư sản và Nhà nước pháp quyền XHCN.
1.2.1.3. Tính đặc thù của Nhà nước pháp quyền ở mỗi quốc gia
Nhà nước pháp quyền ngoài các giá trị phổ biến còn bao hàm các giá trị đặc
thù của mỗi quốc gia, dân tộc. Tính đặc thù của Nhà nước pháp quyền được xác
định bởi hàng loạt yếu tố. Các yếu tố này về thực chất là rất đa dạng, phong phú và
phức tạp, được xác định bởi lịch sử, truyền thống- văn hóa, tâm lý xã hội của mỗi
một dân tộc, các chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn hóa và môi trường địa lý. Các
yếu tố này không chỉ tạo ra các đặc sắc, tính riêng biệt của mỗi dân tộc trong quá

Trang 9


Yếu tố cấu thành Nhà nước pháp quyền – Quy định và hạn chế trong pháp luật Việt Nam

trình dựng nước, giữ nước và phát triển của mình mà còn quy định mức độ tiếp thu
và dung nạp các giá trị phổ biến của Nhà nước pháp quyền.
Trên thực tế, không thể có một Nhà nước pháp quyền chung chung như một
mô hình chung thống nhất cho mọi quốc gia, dân tộc. Mỗi quốc gia, dân tộc, tùy
thuộc vào đặc điểm lịch sử, chính trị, kinh tế - xã hội và trình độ phát triển mà xây
dựng cho mình một hình Nhà nước pháp quyền thích hợp.
Thực tiễn xây dựng và vận hành của Nhà nước pháp quyền tại các nước cho
thấy, mỗi một nước đều có cách xây dựng, tổ chức Nhà nước pháp quyền theo cách
riêng của mình. Các khảo sát kinh nghiệm xây dựng Nhà nước pháp quyền tại các
nước Cộng hòa liên bang Đức, Cộng hòa Pháp, Vương quốc Anh, Cộng hòa Ý, đã

cho thấy ở các nước này, mô hình tổ chức Nhà nước pháp quyền được tổ chức vừa
thống nhất vừa đa dạng, phản ánh các giá trị phổ biến của Nhà nước pháp quyền,
đồng thời các giá trị đặc thù của từng quốc gia. Thực tiễn này cũng đã được xác
nhận tại Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ và nhiều nước khác.
Thừa nhận tính đa dạng của mô hình Nhà nước pháp quyền, đòi hỏi việc xây
dựng Nhà nước pháp quyền tại mỗi quốc gia phải đồng thời quán triệt các phương
diện:
- Phải xuất phát từ đòi hỏi, yêu cầu và trình độ phát triển kinh tế- văn hóa,
chính trị và truyền thống dân chủ của dân tộc mình mà lựa chọn cách thức xây dựng
và vận hành mô hình Nhà nước pháp quyền thích hợp. Nhà nước pháp quyền phải
mang bản chất của chế độ chính trị, thể hiện được các đặc sắc của quốc gia, dân tộc.
- Phải quán triệt các giá trị phổ biến của Nhà nước pháp quyền, tiếp thu các
giá trị phổ biến này trong sự tương hợp với các đặc điểm lịch sử, văn hóa, chính trị
của quốc gia.
- Sự thống nhất hữa cơ giữa tính phổ biến và tính đặc thù của Nhà nước pháp
quyền là cơ sở lý luận cần quán triệt trong cuộc đấu tranh lý luận chống lại mọi sự
áp đặt từ bên ngoài đối với mô hình Nhà nước pháp quyền, hay áp dụng một cách
máy móc, giáo điều, dập khuôn mô hình Nhà nước pháp quyền ở một nước này vào
một nước khác.

Trang 10


Yếu tố cấu thành Nhà nước pháp quyền – Quy định và hạn chế trong pháp luật Việt Nam

- Mặt khác, khi quán triệt các đặc điểm, đặc thù của mỗi nước cần phải đặt các
điều kiện đặc thù ấy trong sự tương quan giữa các giá trị phổ biến và phải biến các
giá trị phổ biến ấy thành các giá trị nội tại, chuyển hóa chúng thành các giá trị quốc
gia.
1.2.2. Những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ

nghĩa Việt Nam
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân.(Điều 2 Hiến pháp
1992)
Tư tưởng về một nhà nước của dân, do dân, vì dân đã được thể chế hóa thành
một mục tiêu Hiến định ngay trong bản Hiến pháp đầu tiên của chính thể dân chủ
cộng hòa ở nước ta – Hiến pháp năm 1946: “Xây dựng một chính quyền mạnh mẽ
và sáng suốt của nhân dân” (Lời nói đầu – Hiến pháp 1946). Đặc điểm này của Nhà
nước ta tiếp tục được khẳng định trong các Hiến pháp 1959, 1980 và 1992.
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tổ chức và hoạt động trên
cơ sở Hiến pháp, tôn trọng và bảo vệ Hiến pháp
Trong Nhà nước pháp quyền ý chí của nhân dân là sự lựa chọn chính trị được
xác lập một cách tập trung nhất, đầy đủ nhất và cao nhất bằng Hiến pháp. Chính vì
lẽ đó mà Hiến pháp được coi là đạo luật cơ bản của Nhà nước, có hiệu lực pháp lý
cao nhất, quy định chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh,
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu, nguyên tắc tổ chức và hoạt động
cùa các cơ quan nhà nước. Sự hiện diện của Hiến pháp là điều kiện quan trọng nhất
bảo đảm sự ổn định xã hội và sự an toàn của người dân.
Hiến pháp có một vai trò quan trọng, trong việc duy trì quyền lực của nhân
dân, cho nên, việc xây dựng và thực hiện một cơ chế hữu hiệu cho việc phát hiện,
đánh giá và phán quyết về những quy định và hoạt động trái với Hiến pháp là rất
cần thiết trong tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay.
- Nhà nước pháp quyền Việt Nam quản lý xã hội bằng pháp luật, bảo đảm vị
trí tối thượng của pháp luật trong đời sống xã hội
Trang 11


Yếu tố cấu thành Nhà nước pháp quyền – Quy định và hạn chế trong pháp luật Việt Nam

Pháp luật XHCN của chúng ta là kết quả của sự thể chế hóa đường lối, chính

sách của Đảng Cộng sản Việt Nam trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, xã hội, văn
hóa giáo dục khoa học, đối nội, đối ngoại. Pháp luật thể hiện ý chí và nguyện vọng
của nhân dân, phù hợp với hiện thực khách quan, thúc đẩy tiến bộ xã hội. Vì vậy,
nói đến pháp luật trong Nhà nước pháp quyền là nói đến tính pháp luật khách quan
của các quy định pháp luật, chứ không phải chỉ nói đến nhu cầu đặt ra pháp luật, áp
dụng pháp luật, tuân thủ pháp luật một cách chung chung với mục đích tự thân của
nó.
Pháp luật của nhà nước ta phản ánh đường lối, chính sách của Đảng và lợi ích
của nhân dân. Vì vây, pháp luật phải trở thành phương thức quan trọng đối với tính
chất và hoạt động của Nhà nước và là thước đo giá trị phổ biến của xã hội ta: công
bằng, dân chủ, bình đẳng – những tố chất cần thiết cho sự phát triển tiến bộ và bền
vững của Nhà nước và xã hội ta.
- Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam tôn trọng và bảo vệ quyền con người,
các quyền và tự do của công dân, giữ vững mối liên hệ giữa Nhà nước và công dân,
giữa Nhà nước và xã hội
Xét về bản chất, ngọn cờ bảo vệ quyền con người thuộc về các Nhà nước cách
mạng chân chính, nhà nước XHCN. Cuộc đấu tranh trên bảy mươi năm đầy gian
khổ hy sinh của dân tộc Việt Nam vì độc lập, tự do dưới sự lãnh đạo của Đảng suy
cho cùng, chính là vì quyền con người, quyền được sống, quyền tự do và quyền
mưu cầu hạnh phúc của cộng đồng dân tộc và của từng cá nhân, từng con người. Do
vậy, vấn đề bảo đảm quyền con người, quyền công dân, mở rộng quyền dân chủ,
nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và công dân, giữa công dân với Nhà
nước,…luôn được Đảng ta dành sự quan tâm đặc biệt. Nhiều Hội nghị của Trung
ương Đảng đề cập đến vấn đề này như Văn kiện đại hội Đảng VI,VII,VII, IX, X và
nhiều Nghị quyết Trung ương khác. Văn kiện Đại hội Đảng VI xác định: Xây dựng
một chính quyền không có đặc quyền, đặc lợi, hoạt động vì cuộc sống của nhân dân.
Nghị quyết Trung ương tám khóa VII xác định trên nguyên tắc: dân chủ xã hội chủ
nghĩa là vấn đề thuộc bản chất của nhà nước ta. Phát huy quyền làm chủ của nhân
dân trên mọi lĩnh vực. Quyền làm chủ đó được thể chế hóa bằng pháp luật… Dân
Trang 12



Yếu tố cấu thành Nhà nước pháp quyền – Quy định và hạn chế trong pháp luật Việt Nam

chủ đi đôi với kỷ cương, kỷ luật…Văn kiện Đại hội Đại hội Đảng IX xác định rõ
những phương châm cơ bản: xây dựng cơ chế cụ thể để thực hiện phương châm:
“dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” đối với các chủ trương, chính sách lớn
của Đảng và Nhà nước. Thực hiện tốt các cơ chế làm chủ của nhân dân: làm chủ
thông qua đại diện (là cơ quan dân cử và các đoàn thể), làm chủ trực tiếp bằng các
hình thức tự quản, bằng việc xây dựng và thực hiện các quy ước, hương ước tại cơ
sở. Đảng và Nhà nước tiếp tục đổi mới phong cách, bảo đảm dân chủ trong quá
trình chuẩn bị ra quyết định và thực hiện các quyết định.
- Trong Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, quyền lực nhà nước là thống
nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, trong việc thực hiện
các quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc
thực hiện quyền lực nhà nước
Bắt đầu từ Đại hội Đảng lần thứ VII (1991), với “Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội”, quan điểm về sự tồn tại của ba
quyền và sự phân công, phối hợp giữa ba phạm vi quyền lực đó của Nhà nước mới
được chính thức khẳng định trên cơ sở tiếp thu, kế thừa, phát triển, vận dụng vào
hoàn cảnh lịch sử cụ thể của Việt Nam các tri thức của nhân loại và trước yêu cầu
của sự nghiệp đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà
nước. Và đến Hội nghị Trung ương lần thứ tám (khóa VII), (1995) quan niệm của
Đảng về ba quyền đã được sự bổ sung quan trọng: quyền lực nhà nước là thống
nhất, có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện ba quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Quan điểm về sự thống nhất
quyền lực nhà nước có sự phân công, phối hợp chặt chẽ giữa ba quyền và quyền lực
nhà nước là một quan điểm có tính nguyên tắc chỉ đạo trong thiết kế mô hình tổ
chức Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nhà nước pháp quyền XHCN là Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh

đạo

Trang 13


Yếu tố cấu thành Nhà nước pháp quyền – Quy định và hạn chế trong pháp luật Việt Nam

Ở Việt Nam, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam với sự nghiệp xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân là một tất yếu
lịch sử và tất yếu khách quan.
Đối với Nhà nước, sự lãnh đạo của Đảng là lãnh đạo chính trị, quyết định
phương hướng chính trị của Nhà nước, bảo đảm cho Nhà nước ta thực sự là tổ chức
thực hiện quyền lực của của nhân dân, thực sự của dân, do dân và vì dân, để thực
hiện thành công công cuộc đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà
nước triển khai tổ chức thực hiện các nghị quyết, chủ trương của Đảng bằng các
hoạt động quản lý nhà nước, quản lý xã hội trên tất cả các lĩnh vực; kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại…
1.3. Lịch sử hình thành và phát triển tư tuởng về Nhà nước pháp quyền
1.3.1. Khái quát sự hình thành và nội dung tư tưởng về Nhà nước pháp
quyền trong lịch sử nhân loại
Nói về lược sử tư tưởng về Nhà nước pháp quyền đồng nghĩa với việc chúng
ta hệ thống những tư tưởng, học thuyết của những nhà tư tưởng tiến bộ tiêu biểu của
lịch sử nhân loại về Nhà nước pháp quyền.
Pháp quyền là một khái niệm được hình thành và phát triển dọc theo chiều dài
lịch sử của văn minh nhân loại. Các nội dung, nguyên tắc cơ bản của pháp quyền đã
không ngừng được giải thích, bổ sung và hoàn thiện theo từng giai đoạn và từng
thời kỳ lịch sử. Từ thời Hy Lạp cổ đại, tư tưởng pháp quyền xuất hiện nơi mà nền
dân chủ sơ khai được hình thành. Trong giai đoạn này, các nhà tư tưởng cổ đại
không chỉ thuần túy quan tâm tới tính thượng tôn của pháp luật mà còn coi pháp
quyền như là một phương thức tìm kiếm sự tổ chức hợp lý của hệ thống quyền lực

nhà nước.
Đáng chú ý trong thời kỳ này là tư tưởng pháp quyền sơ khai của hai triết gia
nổi tiếng Plato và Aristotle. Plato khẳng định pháp luật phải là ông chủ của chính
quyền để ngăn ngừa sự xuất hiện của những kẻ chuyên quyền. Tương tự, Aristotle
cho rằng pháp luật cần được xem như là sự kiềm chế đối với các pháp quan để hạn
chế sự tùy tiện trong quá trình đưa ra các phán quyết.

Trang 14


Yếu tố cấu thành Nhà nước pháp quyền – Quy định và hạn chế trong pháp luật Việt Nam

Tư tưởng và các học thuyết pháp quyền được tiếp tục bổ sung và phát triển
khi các giai cấp ở các quốc gia phương Tây không ngừng lớn mạnh, đấu tranh
chống lại giai cấp phong kiến và giáo hội, từ đó từng bước giành ảnh hưởng trên
chính trường. Trong thời kỳ này, tư tưởng về pháp quyền được phát triển và hòa
cùng các học thuyết về phân quyền, chủ nghĩa lập hiến và dân chủ. Nhiều nhà
nghiên cứu lớn đã xuất hiện với vai trò hết sức quan trọng trong việc bồi đắp và
phát triển các học thuyết pháp quyền.
Các tên tuổi và các tác phẩm trứ danh trong thời kỳ này cần phải kể đến là
Locke J. Với tác phẩm “Khảo luận thứ hai về chính quyền”, J. J Rousseau với tác
phẩm “Khế ước xã hội” và Ch.L. Montesquieu với tác phẩm “Tinh thần pháp
luật”. Đặc điểm nổi bật nhất của tư tưởng pháp quyền trong giai đoạn này là đề cao
các giá trị dân chủ, tự do và quyền con người. J.J. Rousseau đã bắt đầu tác phẩm
của mình với câu nói bất hủ: “Con người được sinh ra một cách tự do, nhưng khắp
nơi lại bị xiềng xích”.7
Từ đó, các nhà tư tưởng trong giai đoạn này tập trung tìm kiếm một cơ chế
chế ước quyền lực nhà nước, chống lại sự lạm quyền và xây dựng một mô hình
chính phủ hợp lý nhằm hạn chế việc vi phạm các quyền con người. Ch.L.
Montesquieu với học thuyết tam quyền phân lập đã được các học giả tư sản phương

Tây coi là hòn đá tảng trong việc xây dựng lý luận tổ chức quyền lực Nhà nước tư
sản.
Các hướng tiếp cận về pháp quyền trong nền khoa học pháp lý nhân loại là hết
sức phong phú, đa dạng. Đề có thể hiểu toàn diện về tư tưởng nhà nước pháp quyền
trong nền khoa học pháp lý nhân loại. Chúng ta cần xem xét các học thuyết trong
mối quan hệ biện chứng, liên tục đan xen, gắn bó và bổ sung cho nhau. Trong khi
hệ thống pháp luật Anh – Mỹ nhấn mạnh pháp quyền như một sự cơ chế đảm bảo
cho sự vận hành hợp lý và hiệu quả của hệ thống pháp luật nhằm giúp các cá nhân
7

Nguyễn Xuân Tùng: Đẩy mạnh xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam dưới ánh sáng

đại hội Đảng lần thứ XI, Bộ Tư pháp,
/>truy cập 17-3-2012].

Trang 15

[ngày


Yếu tố cấu thành Nhà nước pháp quyền – Quy định và hạn chế trong pháp luật Việt Nam

trong xã hội có thể hợp tác và có thể theo đuổi những kế hoạch phát triển của mình.
Thì khi đó các học thuyết pháp quyền của Đức nhấn mạnh đến nguyên tắc phân
chia, phân công quyền lực trong tổ chức bộ máy nhà nước, củng cố cơ chế tiếp cận
công lý và đảm bảo quyền con người.
Còn hướng tiếp cận về pháp quyền của Trung Quốc, quốc gia có hệ thống
pháp luật XHCN lại thể hiện thái độ thận trọng trên con đường tìm kiếm mô hình
Nhà nước pháp quyền XHCN. Trong khi đó, các tổ chức quốc tế nhấn mạnh đến
tính linh hoạt, tính mở và năng động của khái niệm pháp quyền trên thế giới tùy

thuộc vào đặc điểm cụ thể của hệ thống chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, truyền
thống, tính cách dân tộc của từng quốc gia.
Lịch sử học thuyết về Nhà nước pháp quyền là kho tàng phong phú với những
mặt mạnh, mặt yếu cần được tiếp tục nghiên cứu để đưa ra giải pháp thực tế đúng
đắn trong những điều kiện hiện nay.
1.3.2. Quá trình nhận thức và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
1.3.2.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền
Trong di sản tư tưởng Hồ Chí Minh, vấn đề Nhà nước và pháp luật giữ một vị
trí đặc biệt quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp xây dựng, củng cố một
nhà nước kiểu mới của dân, củng cố một nhà nước kiểu mới của dân, do dân, vì
dân. Các tư tưởng Hồ Chủ tịch về Nhà nước thật sự to lớn, sâu sắc không chỉ được
thể hiện trong các bài viết, các bài phát biểu, trong các văn kiện quan trọng do
Người trực tiếp chỉ đạo xây dựng và ban hành mà cả trong hành động thực tiễn của
Người trên cương vị là người lãnh đạo cao nhất của Đảng và Nhà nước.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, nhân dân là nguồn sức mạnh của Nhà nước, là
nguồn trí tuệ của Nhà nước, là nguồn sáng kiến vô tận, Nhà nước có chức năng khơi
nguồn, phát hiện, tiếp thu và hoàn thiện các sáng kiến của nhân dân để xây dựng
chính sách và pháp luật. Một Nhà nước của dân, do dân, vì dân theo Hồ Chí Minh là
một nhà nước nếu biết lắng nghe và học hỏi nhân dân, biết tôn trọng bồi dưỡng và
nâng cao sức dân, thấu hiểu tâm tư, nguyện vọng, ý chí của nhân dân thì sẽ thấy

Trang 16


Yếu tố cấu thành Nhà nước pháp quyền – Quy định và hạn chế trong pháp luật Việt Nam

nhân dân không chỉ nói lên những mong muốn của mình mà còn chỉ ra được Nhà
nước cần phải hành động như thế nào để giải quyết các vấn đề quốc kế dân sinh.
Chính vì lẽ đó, Nhà nước được thành lập không vì mục đích làm thay cho dân, mà

thực hiện vai trò người cầm lái, người tổ chức để nhân dân bằng trí tuệ, sức mạnh
của mình giải quyết các vấn đề của chính mình. Người viết: “Nếu không có nhân
dân thì Chính phủ không đủ năng lượng. Nếu không có Chính phủ thì nhân dân
không ai dẫn đường. Vậy nên Chính phủ với nhân dân phải đoàn kết thành một
khối”.8 Nhà nước pháp quyền là Nhà nước của dân, do dân không có mục đích tự
thân, ý nghĩa, mục tiêu và sứ mệnh của Nhà nước là phụng sự hạnh phúc của nhân
dân, vì nhân dân.Vì lẽ đó Hồ Chủ Tịch cho rằng “…Ngày nay, chúng ta đã xây
dựng nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Nhưng nếu nhà nước độc lập mà dân
không hưởng hạnh phúc, tự do, thì độc lập cũng chẳng có ý nghĩa gì…Chính phủ ta
đã hứa với dân sẽ gắng sức làm cho ai nấy đều có phần hạnh phúc…”.9 Người nhắc
nhở: “Việc gì lợi cho dân thì hết sức làm. Việc gì có hại cho dân phải hết sức
tránh…”.10
Hồ Chí Minh luôn khẳng định: Pháp luật của ta là pháp luật dân chủ, phải
nghiêm minh và phát huy hiệu lực thực tế. Nhà nước sử dụng pháp luật để quản lý
xã hội. Song pháp luật đã có sự thay đổi về chất, mang bản chất của giai cấp công
nhân, là một loại hình pháp luật kiểu mới, pháp luật thật sự dân chủ, vì nó bảo vệ
quyền tự do, dân chủ rộng rãi cho nhân dân lao động. Báo cáo tại Hội nghị Chính trị
đặc biệt, ngày 27/3/1964, một trong năm nhiệm vụ để hoàn thành sự nghiệp cách
mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu lên là: “Tăng cường không ngừng chính quyền
nhân dân. Nghiêm chỉnh thực hiện dân chủ với nhân dân, chuyên chính với kẻ địch.
Triệt để chấp hành mọi chế độ và pháp luật của Nhà nước”.11

8

Hồ Chí Minh: Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr.56.

9

Hồ Chí Minh: Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr.56.


10

Hồ Chí Minh: Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr.57.

11

Hồ Chí Minh: Toàn tập, tập 11, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr.235.

Trang 17


×