Tải bản đầy đủ (.ppt) (165 trang)

Bài Giảng Luật Nhà Nước (Luật Hiến Pháp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.02 KB, 165 trang )

LUẬT NHÀ NƯỚC
(LUẬT HIẾN PHÁP)


1. KHÁI NIỆM VÀ ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH
CỦA LUẬT NHÀ NƯỚC
• 1.1. KHÁI NIỆM LUẬT NHÀ NƯỚC
Luật Nhà Nước còn gọi là luật Hiến pháp, là một ngành
luật cơ bản trong hệ thống pháp luật Việt Nam,
bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật được
chứa đựng trong các văn bản pháp luật khác nhau, từ
văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất là Hiến pháp cho
đến các văn bản có hiệu lực pháp lý thấp hơn điều
chỉnh các mối quan hệ xã hội cơ bản có liên quan đến
tổ chức quyền lực nhà nước: chế độ chính trị, chế
độ kinh tế, văn hóa, xã hội, các nguyên tắc tổ chức
hoạt động bộ máy nhà nước, các quyền công dân và
mối quan hệ giữa nhà nước và công dân.


1.2. ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT
NHÀ NƯỚC
• Luật Nhà nước chủ yếu điều chỉnh những quan
hệ xã hội quan trọng nhất - đó là những quan hệ xã
hội thể hiện chủ quyền của nhân dân. Nhân dân ở
đây với tư cách không phải là cá nhân công dân, mà là
cộng đồng dân tộc trong một nhà nước thống
nhất, là chủ thể của Luật Nhà nước.


Luật Nhà nước điều chỉnh các quan hệ xã hội


nhằm củng cố cơ sở nền tảng của một nhà nước,
một xã hội, đó là:
• Nền tảng chế độ chính trị của một nhà nước.
• Củng cố cơ sở của kinh tế, các quan hệ xã hội cơ
bản trong lĩnh vực kinh tế.
• Điều chỉnh quan hệ nền tảng giữa nhà nước và
công dân (quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân).
• Điều chỉnh nguyên tắc cơ bản, nền tảng về tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
• Điều chỉnh những quan hệ thuộc chủ quyền một
nhà nước, một quốc gia : tên nước, quốc huy, quốc
kỳ , quốc ca , thủ đô .
• Điều chỉnh hiệu lực của Hiến pháp, trật tự thay
đối Hiến pháp (đạo luật gốc của Nhà nước).


2. HIẾN PHÁP 1992 – MỘT SỐ NỘI DUNG
CƠ BẢN


2.1. CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ
• Hiến pháp 1992 khẳng định: " Tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân", bản chất của nhà nước là
nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
• Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
đối với nhà nước việt Nam không những mang
tính quy luật khách quan, mà còn được nhân dân Việt
Nam thừa nhận, được quy định tại Điều 4 của
Hiến pháp.



2.2. CHẾ ĐỘ KINH TẾ
• Hiến pháp 1992 ghi nhận sự tồn tại của ba hình
thức sở hữu: Sở hữu nhà nước (sở hữu toàn dân), sở
hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Nhà nước bảo hộ các
hình thức sở hữu trên.
• Trên cơ sở các hình thức sở hữu cơ bản ở nước ta
trong thời kỳ quá độ lên CNXH hình thành nhi ều
thành phần kinh tế với những hình thức tổ chức
kinh doanh đa dạng đan xen hỗn hợp, trong đó
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà
nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành
nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.


2.3. CHÍNH SÁCH VĂN HOÁ XÃ HỘI
• Chính sách phát triển văn hoá
Hiến pháp 1992 quy định: "Nhà nước và xã hội bảo
tồn, phát triển nền văn hoá Việt Nam: dân tộc, hiện
đại, nhân văn, kế thừa và phát huy những giá trị của
nền văn hiến các dân tộc Việt nam, tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh; tiếp thu tinh hoa văn
hoá nhân loại; phát huy mọi tài năng sáng tạo trong nhân
dân " ( Điều 30).


• Chính sách giáo dục
Hiến pháp quy định:"Giáo dục và đào tạo là chính sách
hàng đầu’. Nhà nước phát triển giáo dục nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Mục

tiêu của giáo dục là nhằm hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực của công dân; đào tạo
những người lao động có nghề, năng động và sáng
tạo, có niềm tự hào dân tộc, có đạo đức có ý chí
vươn lên góp phần làm cho dân giàu, nước mạnh, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dụng và bảo vệ Tổ
quốc.


2.4. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN

• Các quyền về chính trị: Công dân được quyền bầu
cử và ứng cử vào Quốc hội và Hội đồng nhân dân các
cấp (từ 18 tuổi trở lên được quyền bầu cử, từ 21
tuổi trở lên được quyền ứng cử). Quyền được
tham gia quản lý nhà nước, xã hội, thảo luận các vấn
đề chung của nhà nước và địa phương, kiến nghị
với các cơ quan nhà nước, biểu quyết khi nhà nước
trưng cầu. Quyền khiếu nại- tố cáo của công dân.


- Các quyền về kinh tế,văn hoá, xã hội:
• Công dân nước CHXHCN Việt Nam có quyền tự do
kinh doanh theo quy định của pháp luật, có quyền
sở hữu những thu nhập hợp pháp, của cải để dành,
tư liệu sản xuất, vốn và những tài sản khác trong
doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác,
Trên cơ sở tự nguyện cùng có lợi, công dân có thể góp
vốn, góp sức sản xuất kinh doanh trong các tổ chức
kinh tế tập thể dưới nhiều hình thức với quy mô

và mức độ tập thể hoá thích hợp. Tổ chức và cá nhân
có quyền thành lập Doanh nghiệp không bị hạn chế
về quy mô và địa bàn hoạt động...


• Mọi công dân đều có quyền lao động, quyền được
học tập, quyền được nghiên cứu, được sáng tạo
khoa học, nghệ thuật, được bảo hộ quyền tác giả,
quyền sở hữu công nghiệp, quyền được bảo vệ
sức khỏe, quyền bình đẳng nam nữ, quyền được
nhà nước bảo hộ về hôn nhân, gia đình...


- Các quyền về tự do dân chủ và tự do cá nhân.
• Nhóm quyền này bao gồm: Quyền tự do ngôn luận,
tự do báo chí, tự do hội họp, lập hội, biểu tình theo
quy định của pháp luật, tự do tôn giáo, tự do tín
ngưỡng, quyền bất khả xâm phạm về thân thể, chỗ
ở, được pháp luật bảo vệ về tính mạng, sức khỏe,
danh dự và nhân phẩm, quyền bí mật thư tín, quyền
tự do đi lại và cư trú.


- Các nghĩa vụ của công dân.
• Công dân nước CHXHCN Việt Nam có nghĩa vụ
bảo vệ tổ quốc, tôn trọng Hiến pháp, pháp luật,
đóng thuế... Bảo vệ Tổ quốc bao gồm bảo vệ
quốc phòng và bảo vệ an ninh. Bảo vệ quốc phòng
nghĩa là bảo vệ, giữ gìn bờ cõi, chống xâm lược. Bảo
vệ an ninh là bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo

vệ Đảng và nhà nước, bảo vệ sự nghiệp xây dựng
đất nước và cuộc sống an toàn của công dân.


3. BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
• 3.1. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA NHÀ
NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
NHÀ NƯỚC THỐNG NHẤT CỦA CÁC DÂN TỘC
NHÀ NƯỚC RA ĐỜI VÀ TỒN TẠI TRÊN LIÊN
MINH XÃ HỘI RỘNG LỚN.
NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN ĐƯỜNG LỐI ĐỐI
NGOẠI HOÀ BÌNH, HỢP TÁC VÀ HỮU NGHỊ .


3.2. HỆ THỐNG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
• - Quốc hội- HĐND các cấp
• - Chính phủ và Hệ thống các cơ quan quản lý hành
chính nhà nước nhà nước.
• - Hệ thống các cơ quan xét xử.
• - Hệ thống các cơ quan kiểm sát.


3.3. NHỮNG NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA BỘ MÁY NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
• Khái niệm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
bộ máy nhà nước: Nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước là những tư tưởng chỉ
đạo, là căn cứ và là điểm xuất phát cho tổ chức và
hoạt động của các cơ quan nhà nước tạo thành bộ

máy nhà nước.


3.3.1. NGUYÊN TẮC ĐẢNG LÃNH ĐẠO TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ MÁY NHÀ
NƯỚC
• Nội dung của nguyên tắc:
• Đảng đề ra nội dung đường lối, chủ trương
chính sách.
• Đảng đào tạo và giới thiệu những Đảng viên ưu tú
vào các cơ quan nhà nước.
• Đảng giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước
thông qua các Đảng viên và tổ chức Đảng trong các
cơ quan đó, thông qua công tác tuyên truyền, vận
động quần chúng trong bộ máy nhà nước, thông qua
vai trò tiên phong gương mẫu của mỗi Đảng viên,
tổ chức Đảng trong các cơ quan nhà nước.


3.3.2. NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM SỰ THAM GIA
ĐÔNG ĐẢO CỦA NHÂN DÂN LAO ĐỘNG VÀO
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ MÁY NHÀ
NƯỚC
• Nội dung của nguyên tắc:
• Quyền bầu cử và ứng cử
• Nhân dân tham gia thảo luận đóng góp ý kiến vào các
dự án luật, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà
nước và nhân viên các cơ quan nhà nước.
• Tham gia vào hoạt động xét xử của toà án với tư
cách hội thẩm nhân dân.



3.3.3. NGUYÊN TẮC TẬP TRUNG
DÂN CHỦ
3.3.4. NGUYÊN TẮC PHÁP CHẾ
XHCN


LUẬT HÀNH CHÍNH


1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA LUẬT HÀNH CHÍNH
1.1. KHÁI NIỆM LUẬT HÀNH CHÍNH

• Hành chính được hiểu là quản lý, lãnh đạo và hoạt
động công vụ thường ngày trong các công sở của
bộ máy nhà nước từ Trung ương xuống địa
phương. Theo nghĩa quản lý, lãnh đạo, "hành
chính" được sử dụng để chỉ các cơ quan-hành
chính nhà nước (Chính phủ, các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, ủy ban nhân dân các cấp...) hoặc những
công chức được bổ nhiệm làm việc trong các cơ
quan nhà nước.


• Luật Hành chính: là một ngành luật trong hệ
thống pháp luật pháp luật Việt Nam, được coi là
một ngành luật về quản lý, bởi nhiệm vụ của các
quy phạm pháp luật hành chính là xác định rõ cơ cấu
tổ chức bộ máy, quy định chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn và phạm vi lĩnh vực hoạt động của
từng cơ quan quản lý hành chính nhà nước, xác
định phương tiện quản lý hệ thống bằng văn
bản quản lý hành chính là chủ yếu, xác lập trật tự
quản lý hành chính nhằm đảm bảo lợi ích của nhà
nước, tập thể và công dân, xác định chế độ, chức
trách, chế độ công vụ đối với các hoạt động
công chức, viên chức nhà nước để đảm bảo sự
vận hành của cả hệ thống bộ máy hành chính có
hiệu quả.








1.2. ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT
HÀNH CHÍNH
Những quan hệ quản lý do cơ quan hành chính nhà
nước thực hiện.
Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên với cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới
Quan hệ quản lý hình thành giữa cơ quan hành
chính nhà nước có thẩm quyền chung với cơ quan
hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cùng
cấp.
Quan hệ quản lý hình thành giữa cơ quan quản lý
hành chính có thấm quyền chuyên môn cùng cấp với

nhau


• Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước có
thẩm quyền chuyên môn cấp trên với cơ quan hành
chính nhà nước có thẩm quyên chung cấp dưới trực
tiếp.
• Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương với những cơ sở trực thuộc trung ương
đóng tại địa phương đó.
• Mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước
với đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh.
• Cơ quan hành chính nhà nước với công dân Việt
Nam, người nước ngoài.


×