Bài 2.
KHI QUT CHUNG V QUYN CON NGI
Mục tiêu bài giảng:
Sau khi kết thúc bài học này, học viên có thể:
Nắm đợc khái niệm, nguồn gốc, lịch sử hình thành và phát
triển của quyền con ngời;
Hiểu đợc cách phân loại quyền; nắm đợc khía cạnh pháp lý
của quyền con ngời;
Nắm đợc các quan điểm khác nhau về quyền con ngời.
1
I. Quyền con ngời
sự hình thành và phát triển
1.
Nguồn gốc và bản chất của quyền con ngời
những cách tiếp cận khác nhau.
Nguồn gốc của quyền con ngời, trả lời câu hỏi:
Quyền con ngời bắt nguồn từ đâu? và
Xét về mặt lịch sử xã hội loài ngời, khỏi nim v
quyền con ngời có từ khi nào?
2
Sù ph©n kú x· héi
CSCN
CHNL
XHPK
TBCN
XHCN
3
Quyền con ngời trớc thế kỷ 20 những mốc
chính
Lời Khổng tử, Kinh thánh, Kinh Cô ran
Bộ luật Hamurabi của ngời Babilon
Kinh vệ đà của ngời n Độ
Bộ luật của ngời Inca và Atec (1689)
Hiến chơng Magna Carta (1215)
Bộ luật về các quyền của nớc Anh (1689)
Tuyên ngôn độc lập của Mỹ (1776)
Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp
(1789)
Hiến pháp của Mỹ (1791)
Tuyên ngôn độc lập của Việt Nam (1945)
Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền (1948)
4
Quyền con ngời những cách tiếp cận khác nhau
1.1. Nhân quyền là một pham trù mang giá trị đạo
đức, tôn giáo.
Quyền con ngời bắt nguồn từ nhân phẩm vốn có.
Giá trị đạo đức có thể tìm thấy trong học thuyết tôn giáo nh:
Kinh Vệ Đà của ngời ấn Độ, Kinh Thánh, Kinh Kô Ran và
văn tuyển Nho giáo.
Những văn kiện này nhằm vào câu hỏi về trách nhiệm,
quyền hạn và nghĩa vụ của con ngời; toát lên t tởng nhân ái,
lòng yêu thơng con ngời, thể hiện nổi bật t tởng công bằng,
bình đẳng, tự do...
Có quan điểm cho rằng: Xa nay nói đến nhân quyền nh là
nói đến những giá trị xuất phát từ ý tởng nhân văn về con ng
ời.
5
1.2. Nhân quyền là một phạm trù lịch sử xã hội.
Tiếp cận lịch sử phát triển của quyền con ngời đã có
quan điểm cho rằng: Các quyền con ngời không có
tính lịch sử.
Trờng phái thuyết pháp luật tự nhiên thì quyền con ng
ời không phải là sản phẩm của lịch sử, bởi thiên phú
nhân quyền, con ngời sinh ra vốn dĩ đã có quyền
không cần sự ghi nhận của pháp luật nhà nớc.
Về vấn đề này, C. Mác đã nhận xét về nhân quyền,
sự phê phán không thể nói ra điều nào có tính phê
phán hơn điều mà Hê-ghen đã nói nhân quyền không
phải là bẩm sinh mà là sản sinh trong lịch sử (C. Mác
- ăngghen về quyền con ngời, NXB CTQG, trang 44).
6
1.3. Nhân quyền là một phạm trù triết học chính trị
Sự hình thành và phát triển của khái niệm nhân
quyền phản ánh quy luật phát triển của xã hội loài
ngời từ thấp đến cao; và phản ánh quy luật tiến hoá
trong nhận thức và hành động của con ngời về khái
niệm sơ đẳng nh: tự do, công bằng, bình đẳng..
Khái niệm nhân quyền cũng bị lợi dụng, trở thành
công cụ chi phối các quan hệ chính trị cả trong
phạm vi quốc gia và quốc tế.
Ngày nay, nhân quyền bị lợi dụng là công cụ trong
chính sách đối ngoại của nhiều quốc gia, trong
quan hệ quốc tế.
7
1.4 Nh©n quyÒn lµ mét ph¹m trï ph¸p lý
Nh©n quyÒn lµ mét h×nh thøc biÓu hiÖn cña ph¸p
luËt; mét néi dung cña ph¸p luËt.
8
1.5. Nhân quyền dựa trên nhu cầu
Nhân quyền phản ánh nhu cầu của con ngời, trớc
hết là:
+ Nhu cầu tồn tại: ăn, ở mặc...
+ Nhu cầu về tinh thần: tự do, hạnh phúc...
9
2. Kh¸i niÖm quyÒn con ngêi
§¹i tõ ®iÓn tiÕng ViÖt: “Nh©n quyÒn lµ quyÒn con
ngêi.”
Hái ®¸p vÒ nh©n quyÒn cña LHQ: “Nh©n quyÒn cã
thÓ ®Þnh nghÜa mét c¸ch kh¸i qu¸t lµ nh÷ng
quyÒn tù nhiªn vµ cè h÷u cña con ngêi, mµ nÕu
kh«ng cã nh÷ng quyÒn nµy, chóng ta kh«ng thÓ
sèng nh mét con ngêi...”
10
• “Quyền con ngườ i là những đặc quyền tự nhiên thể hiện
nhu cầu và lợi ích của từng cá nhân; xác định nghĩa vụ
của nhà nướ c là tôn trọng, bảo đảm và thực hiện nhằm
bảo vệ nhân phẩm vốn có và nâng cao giá trị của cá nhân
với tư cách là con ngườ i. Quyền con ngườ i đượ c nghi
nhận và bảo đảm thực hiện bằng hệ thống chính sách,
pháp luật quốc gia và quốc tế”.
11
3. Quyền con ngời và quyền công dân
Xét về mặt lịch sử khái niệm:
+ Khái niệm quyền công dân ra đời cùng khái niệm quốc tịch,
xuất hiện trong thời kỳ cách mạng t sản. Đặc điểm này chi
phối quan hệ pháp lý giữa cá nhân với nhà nớc.
+ Khái niệm quyền con ngời xuất hiện từ lâu đời.
Xét về đối tợng điều chỉnh của pháp luật:
+ Quyền con ngời, do pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia.
+ Quyền công dân, do pháp luật quốc gia bảo vệ
Xét về chủ thể khái niệm
+ Ai có quyền con ngời? và
+ Ai có quyền công dân?
12
II. Các thế hệ quyền con ngời và
phân loại các nhóm quyền con ngời.
1. Các thế hệ quyền (Generation of rights).
+ Quyền con ngời - thế hệ thứ nhất:
Gắn liền với cách mạng t sản, khẳng định các
quyền sống, quyền tự do, quyền bình đẳng; không
bị làm nô lệ...
Quyền con ngời thế hệ thứ nhất xác lập nguyên tắc
bảo vệ cá nhân trớc quyền lực của nhà nớc
13
Các thế hệ quyền (Generation of rights).
+ Quyền con ngời thế hệ thứ hai.
Gắn liền với cách mạng tháng Mời Nga, và phát
triển mạnh mẽ sau chiến tranh thế giới thứ II
(1945), với sự ủng hộ mạnh mẽ của các nớc trong
hệ thống XHCN, các nớc đang phát triển. Đó là
các quyền kinh tế, xã hội và văn hoá
14
Các thế hệ quyền (Generation of rights).
Xuất hiện vào những năm 70 của thế kỷ 20, phản
ánh sự thay đổi mạnh mẽ trong đời sống quốc tế.
Đó là các quyền tập thể: quyền tự quyết dân tộc;
quyền sống trong môi trờng trong lành, quyền
thông tin; quyền phát triển...
15
2. Các nhóm quyền con ngời
+
Căn cứ vào bản chất của quyền, có thể phân quyền con ngời thành hai
nhóm: Nhóm quyền dân sự và chính trị; nhóm quyền kinh tế, xã hội và
văn hoá.
a)
Nhóm quyền dân sự: là các quyền của cá nhân con ngời đợc bảo vệ
khỏi mọi sự can thiệp vô cớ vào đời t, tự do và quyền đợc tôn trọng
danh dự, nhân phẩm nh quyền sống, tự do đi lại, quyền xét xử công
bằng...Các quyền này là các quyền nhân thân, gắn liền với mỗi cá
nhân, không thể chuyển dịch cho ngời khác.
b)
Nhóm các quyền chính trị: Là các quyền của cá nhân đợc tham gia vào
công việc của nhà nớc và xã hội nh quyền bầu cử, ứng cử, quyền tự do
ngôn luận, tự do báo chí, hội họp biểu tình...
c)
Nhóm các quyền kinh tế, xã hội và văn hoá: là các quyền thể hiện nhu
cầu ngày càng tăng của con ngời, nhằm cải thiện cuộc sống nh các
quyền là việc, quyền có nhà ở, quyền chăm sóc sức khoẻ, quyền giáo
dục...
16
Các nhóm quyền con ngời (tiếp)
a)
b)
Căn cứ vào đối tợng hởng thụ, có thể phân các
quyền thành quyền cá nhân và quyền tập
thể/quyền của nhóm:
Quyền cá nhân: Đó là những quyền mà chủ thể
hởng thụ là tất cả mọi cá nhân.
Quyền tập thể/ quyền của nhóm: là những
quyền bảo vệ cho các nhóm xã hội có cùng
cảnh ngộ, lợi ích, chẳng hạn các nhóm dễ bị tổn
thơng nh quyền trẻ em, quyền phụ nữ, quyền ng
ời già...
17
Các nhóm quyền con ngời (tiếp)
a)
b)
Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh, có thể phân
quyền thành các quyền tự nhiên, hay quyền
pháp lý.
Các quyền tự nhiên: là những quyền vốn có
của tất cả mọi ngời vì đơn giản họ là con ngời,
hay bởi vì vị thế của họ trong xã hội, chứ không
phải họ là thành viên của nhà nớc, tổ chức hay
cộng đồng nào cả...
Các quyền pháp lý: là các quyền đợc ghi nhận
và bảo đảm thực hiện bằng pháp luật quốc gia
và quốc tế.
18
Các nhóm quyền con ngời (tiếp)
Căn cứ vào mức độ thực hiện, có thể phân quyền con ngời thành các
quyền tuyt i (cần phải thực hiện ngay), và các t ng i (quyền
đòi hỏi thực hiện dần dần).
a) Các quyền tuyt i: là các quyền đòi hỏi nhà nớc phải bảo đảm
thực hiện ngay lập tức, vì đó là ranh giới, là ngỡng của sự có hay
không có quyền con ngời. Lý do chính là, thực hiện các quyền này
không phụ thuộc quá nặng nề vào điều kiện phát triển kinh tế, xã
hội. Đó là các quyền thuộc nhóm quyền dân sự.
b) Các quyền t ng i. Đó là các quyền thuộc nhóm quyền kinh tế, xã
hội và văn hoá. Bảo đảm thực hiện các quyền này, phụ thuộc vào
điều kiện phát triển kinh tế, xã hội của quốc gia.
c) Cỏc quyn cú gii hn. ú l cỏc quyn trong quỏ trỡnh th c hi n
cú th b ỏp dng mt s nhng hn ch nht nh, n u xột th y
nhng hn ch ú l cn thit t c li ớch cao hn, nh :
vỡ mt xó hi dõn ch; hay tụn trng quyn v t do c a ng i
khỏc; vỡ li ớch v an ninh quc gia; an ton, trt t cụng c ng; hay
bo v sc khe cụng chỳng...
Vớ d: T do ngụn lun, t do bỏo chớ; t do l p h i v h i h p
ho bỡnh; t do t t ng, tớn ng ng v tụn giỏo; t do c trỳ v
i li; quyn thnh lp v gia nhp cụng on
19
III. Khía cạnh pháp lý của quyền con ngời (Mối quan
hệ giữa pháp luật và quyền con ngời)
1. Pháp luật chính là phơng tiện ghi nhận hay pháp lý hoá
giá trị xã hội, quyền tự nhiên của con ngời.
Không có pháp luật thì không có quyền (Point de droit
sand Droit), và không có quyền nào mà lại không phải là
một đặc quyền, nhng không nhất thiết và ngợc lại
(Jacques Mourgon).
Trong trạng thái dân sự thì không thể, ở đây mọi quyền
đều do luật định (Jean Jacques Rousseau).
Khi trở thành quyền pháp định, quyền đợc hiểu đó là sự
thừa nhận nhu cầu, lợi ích và giá trị xã hội, thông qua hình
thức biểu hiện bằng pháp luật, nhà nớc cho phép cá nhân
con ngời đợc làm, đợc đòi hỏi, sử dụng quyền và ngợc lại
chính Nhà nớc có nghĩa vụ thực hiện các yêu cầu, đòi hỏi
phát sinh từ quyền của dân chúng.
20
III. Khía cạnh pháp lý của quyền con ngời (tiếp)
2. Pháp luật là công cụ của nhà nớc, đặc biệt là công
cụ của nhân dân trong việc thực hiện và bảo vệ
quyền con ngời.
Trong mối quan hệ này, pháp luật là sợi keo dính,
hay một khế ớc giữa nhà nớc và cá nhân. Quyền của
ngời này bao giờ cũng kéo theo nghĩa vụ của ngời
kia và ngợc lại. Nh vậy, quyền của công dân, kéo
theo trách nhiệm, nghĩa vụ của nhà nớc.
Locke: Nhà nớc đợc thành lập để bảo vệ các quyền
tự nhiên của con ngời, thiết lập luật pháp để tạo lập
và bảo vệ sở hữu, cũng nh sử dụng các lực lợng xã
hội để thực hiện các đạo luật này và bảo vệ sự tấn
công từ bên ngoài.
21
Quyền con ngời khi đợc pháp luật quy định trở thành quy
phạm mang tính phổ biến, có tính bắt buộc chung đối với
toàn xã hội. Các quyền con ngời, quyền công dân khi đợc
hiến pháp, luật ghi nhận trở thành độc lập đối với bất kỳ
quyền uy nào, kể cả các cơ quan, viên chức nhà nớc cao
nhất.
22
III. Khía cạnh pháp lý của quyền con ngời (tiếp)
2. Pháp luật là công cụ của nhà nớc (tiếp)
Pháp luật không chỉ là công cụ của nhà nớc nếu
chỉ có vai trò là công cụ của nhà nớc, hoặc chí ít là
vai trò thứ nhất của nhà nớc...thì...pháp luật không
cần thiết đối với nhà nớc. Nhà nớc rất có thể quản lý
xã hội không cần đến pháp luật, vì vậy pháp luật
trớc hết phải là công cụ của nhân dân. Nhân dân sử
dụng pháp luật nh là một thứ công cụ hữu hiệu nhất
để bảo vệ mình (PGS, TS Nguyễn Đăng Dung).
Do đó, công dân phải sử dụng pháp luật để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp khi bị xâm phạm từ phía cơ
quan công quyền và các thực thể trong xã hội.
23
III. Khía cạnh pháp lý của quyền con ngời (tiếp)
3. Pháp luật quốc gia còn là phơng tiện chứa đựng các điều
kiện đảm bảo khác về chính trị t tởng, văn hoá, kinh tế, xã
hội và thực hiện các cam kết quốc tế về quyền con ngời.
Bên cạnh pháp luật, các điều kiện về chính trị, t tởng, kinh
tế, văn hoá xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc bảo
đảm quyền con ngời. Tuy nhiên so với các điều kiện đó,
pháp luật có u thế hơn hẳn, bởi lẽ trong bản thân các quy
định của pháp luật đã chứa đựng các yếu tố đảm bảo về
kinh tế, văn hoá, chính trị, t tởng.
24
Hệ thống pháp luật quốc gia phải đợc xây
dựng dựa trên nền tảng kinh tế, xã hội
nhất định. Theo C. Mác: Quyền không
bao giờ có thể cao hơn chế độ kinh tế và
sự phát triển văn hoá của xã hội do chế độ
kinh tế quyết định.
Trong quan hệ quốc tế, pháp luật quốc gia
còn thể hiện cam kết pháp lý của quốc gia
với quốc gia; quốc gia với cộng đồng quốc
tế về sự tôn trọng các chuẩn mực quốc tế
về quyền con ngời.
25