BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN VIẾT HỢI
KHẢO SÁT HÀM LƯỢNG KHÁNG THỂ NEWCASTLE
CỦA ĐÀN GÀ NUÔI TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU
VÀ HUẤN LUYỆN CHĂN NUÔI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2014
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN VIẾT HỢI
KHẢO SÁT HÀM LƯỢNG KHÁNG THỂ NEWCASTLE
CỦA ĐÀN GÀ NUÔI TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU
VÀ HUẤN LUYỆN CHĂN NUÔI
CHUYÊN NGÀNH: THÚ Y
MÃ SỐ
: 60.64.01.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ LAN HƯƠNG
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ đã được cảm ơn.
Hà Nội, ngày14 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Viết Hợi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực hết mình
của bản thân còn có sự hướng dẫn tận tình của cô hướng dẫn khoa học TS.
Trần Thị Lan Hương
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô hướng dẫn, người đã giành
nhiều thời gian quý báu tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Các thầy, cô giáo trong Bộ môn Vi sinh vật – Truyền nhiễm khoa
Thú y
- Ban quản lý đào tạo – Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
- Ban giám đốc Trung tâm Nghiên cứu và Huấn luyện chăn nuôi.
-Tập thể cán bộ, công nhân viên các phòng ban, trạm, trại thực
nghiệm Trung tâm Nghiên cứu và Huấn luyện chăn nuôi.
Đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người
thân, bạn bè, đồng nghiệp - Những người luôn tạo điều kiện, động viên,
giúp đỡ tôi vượt qua mọi khó khăn trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày14 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Viết Hợi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC HÌNH .................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ................................ vii
1. MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................... 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 3
2.1. Bệnh newcastle.................................................................................... 3
2.2. Virus Newcastle ................................................................................ 14
2.3. Miễn dịch chống bệnh Newcastle ...................................................... 18
2.4. Vacxin và vấn đề phòng bệnh Newcastle........................................... 21
3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................... 28
3.1. Đối tượng .......................................................................................... 28
3.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 28
3.3. Nguyên liệu ....................................................................................... 28
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 29
3.4.1.Phương pháp lấy máu huyết thanh .................................................. 29
3.4.2. Phương pháp làm phản ứng ngăn trở ngưng kết hồng cầu gà (HI) .. 30
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu. ............................................................. 34
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 35
4.1. Vài nét về tình hình sản xuất chăn nuôi tại Trại thực nghiệm Liên
Ninh Trung tâm Nghiên cứu và Huấn luyện chăn nuôi .................. 35
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
4.2. Xác định kháng thể thụ động Newcastle của đàn gà Dominant
Partridge D300 ............................................................................... 37
4.2.1 Tương quan giữa hàm lượng kháng thể Newcastle của gà mẹ với
kháng thể thụ động ở gà con Dominant Partridge D300 ................. 38
4.2.2. Diễn biến kháng thể thụ động ở gà con Dominant Partridge D300 . 43
4.3. Xác định thời điểm thích hợp để tác động liều vacxin Newcastle đầu
tiên cho đàn gà con Dominant Partridge D300 ............................... 48
4.4. Xác định hàm lượng kháng thể Newcastle của đàn gà Dominant
Partridge D300 sau khi sử dụng lịch dùng vacxin Newcastle khác
nhau. .............................................................................................. 53
4.4.1. Kết quả xác định hàm lượng kháng thể Newcastle của đàn gà
Dominant Partridge D300 dưới hai tháng tuổi sau khi dùng vacxin
Medivac ND –IB với lịch dùng khác nhau ..................................... 54
4.4.2. Kết quả xác định hàm lượng kháng thể Newcastle của đàn gà
Dominant Partridge D300 sau khi dùng vacxin nhũ dầu Medivac ND
– IB - IBD lần 1 và lần 2 ............................................................... 58
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................. 67
5.1. Kết luận ............................................................................................. 67
5.2. Đề nghị .............................................................................................. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 69
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
Bảng 4.1. Cơ cấu của các đàn gà trong 3 năm 2011 - 2013 ....................... 36
Bảng 4.2 : Tương quan giữa hàm lượng kháng thể Newcasle ở gà
Dominant Partridge D300 mẹ với kháng thể thụ động ở gà con..... 39
Bảng 4.3 : Tương quam giữa hàm lượng kháng thể Newcastle ở gà mẹ
Dominant Partridge D300 với kháng thể thụ động ở gà con ( trên cá
thể) ................................................................................................. 42
Bảng 4.4. Diễn biến kháng thể thụ động Newcastle ở gà con Dominant
Partide D300( nở từ trứng gà mẹ hiệu giá HI bằng 8 log2) ............. 45
Bảng 4.5. Diễn biến kháng thể thụ động Newcastle ở gà con Dominant
Partide D300( nở từ trứng gà mẹ hiệu giá HI bằng 4 log2) ............. 46
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của kháng thể thụ động đến đáp ứng miễn dịch ở gà
con khi dùng vacxin Medivac ND – IB lần đầu(gà con nở từ trứng
gà mẹ sau khi tiêm vacxin 3, 8 tháng)............................................. 49
Bảng 4.7. Kết quả xác định hàm lượng kháng thể Newcastle của đàn gà Gà
Dominant Partridge D300 sau khi dùng vacxin Medivac ND - IB với
lịch dùng vacxin khác nhau ............................................................ 56
Bảng 4.8: Kết quả xác định hàm lượng kháng thể Newcastle của đàn gà
Dominant Partridge D300 sau khi sử dụng vacxin nhũ dầu Medivac
ND-IB-IBD lần 1 với lịch dùng vacxin khác nhau .......................... 60
Bảng 4.9: Kết quả xác định hàm lượng kháng thể Newcastle của đàn gà
Dominant Partridge D300 sau khi sử dụng vacxin nhũ dầu Medivac
ND-IB-IBD lần 2 với lịch dùng vacxin khác nhau .......................... 64
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
Hình 4.1 : Tương quan giữa kháng thể Newcastle của gà mẹ với kháng thể
thụ động ở gà con ........................................................................... 41
Hình 4.2 : Tương quan giữa kháng thể Newcastle của gà mẹ Dominant
Partridge D300 với kháng thể thụ động ở gà con ( trên cá thể) ....... 43
Hình 4.3 : Diễn biến kháng thể thụ động ở gà con (Lô 1 : HI của gà con có
gà mẹ HI= 8 log2 ; Lô 2 : HI của gà con có gà mẹ HI= 4 log2 ) .... 47
Hình 4.4 : Ảnh hưởng của kháng thể thụ động đến kháng thể Newcastle của
gà con khi sử dụng vacxin lần đầu .................................................. 51
Hình 4.5: Kết quả xác định hàm lượng kháng thể Newcastle của đàn gà .. 58
Dominant Partridge D300 sau khi sử dụng vacxin Medivac ND - IB với
lịch dùng vacxin khác nhau ............................................................ 58
Hình 4.6: Kết quả xác định hàm lượng kháng thể Newcastle của đàn gà .. 62
Dominant Partridge D300 sau khi sử dụng vacxin nhũ dầu Medivac NDIB-IBD lần 1 với lịch dùng vacxin khác nhau ................................. 62
Hình 4.7: Kết quả xác định hàm lượng kháng thể Newcastle của đàn gà
Dominant Partridge D300 sau khi sử dụng vacxin nhũ dầu Medivac
ND-IB-IBD lần 2 với lịch dùng vacxin khác nhau .......................... 65
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
ARN
Acid ribonucleic
GMT
Geometic Mean Titer
H
Hemagglutinin
HA
Haemagglutination
Hb
Hemoglobin
HI
Haemagglutination inhibition
EID50
50 percent Embryo infective dose
ELD50
50 percent Embryo lethal dose
MDT
Mean Death Time
N
Neuraminidase
IB
Infectious bronchitis
IBD
Infectious Bursal Disease
ND
Newcastle disease
OIE
Office International des Epizooties
TN
Thí nghiệm
ICPI
Intracerebral pathogenicity index in day-old chicks
IVPI
Intravenous pathogenicity index in 6-week-old chickens
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Bệnh Newcastle do virus Newcsatle gây ra, là bệnh truyền nhiễm cấp
tính chủ yếu ở gà và gà tây, bệnh lây lan mạnh, gây chết với tỷ lệ cao. Bệnh
được phát hiện năm 1926, đến nay bệnh vẫn còn là mối đe dọa nguy hiểm
cho ngành chăn nuôi gia cầm trên thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng.
Mặc dù đã có rất nhiều biện pháp được đề ra nhằm ngăn chặn, khống
chế bệnh nhưng bệnh vẫn xảy ra, đặc biệt bệnh thường xuyên xảy ra ở giai
đoạn nuôi gà con và gà hậu bị gây thiệt hại lớn về kinh tế.
Biện pháp hữu hiệu nhất để ngăn chặn, khống chế, đi đến thanh toán
dịch bệnh là sử dụng vacxin Newcastle tạo miễn dịch chủ động để phòng bệnh
Newcastle cho đàn gà. Những vacxin nhược độc, vacxin vô hoạt khi sử dụng
đã tạo được miễn dịch cho đàn gà chống bệnh Newcastle.Vì vậy ở nhiều nước
bệnh hầu như đã được thanh toán. Ở Việt Nam, để phòng bệnh Newcastle cho
đàn gà nhiều loại vacxin sản xuất trong nước được sử dụng như vacxin chủng
Lasota, Lasota chịu nhiệt, chủng F dùng cho gà con. Vacxin chủng
Mukteswar dùng cho gà trên 2 tháng tuổi. Ngoài ra các vacxin trên còn có các
vacxin nhập ngoại như Avinew, Medivac ND clone 45, vacxin nhị giá, vacxin
đa giá như : Medivac ND-IB, Nobilis G+IB+ND, Medivac ND-IB-IBD…
Trong quá trình sử dụng vacxin cho đàn gà không phải lúc nào cũng đạt
được hiệu quả bảo hộ tốt. Có cơ sở đã dùng vacxin Newcastle cho đàn gà,
nhưng bệnh Newcastle vẫn xảy ra. Nghiên cứu vấn đề này Silim(1992) cho
biết khả năng đáp ứng miễn dịch của đàn gà chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
như : Kháng thể thụ động, chất lượng vacxin, lịch dùng vacxin…
Trung tâm Nghiên cứu và Huấn luyện chăn nuôi là nơi Nghiên cứu và
cung cấp các giống gà cho nhiều tỉnh thành trong cả nước. Con giống gia cầm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
của trung tâm là giống ông bà, giống bố mẹ có năng suất chất lượng cao. Chính
vì thế để nâng cao số lượng, chất lượng gia cầm, ngoài việc ưu tiên đầu tư cho
lĩnh vực giống, thì việc tăng cường các biện pháp kỹ thuật thú y, bảo vệ đàn gà
khỏe mạnh là một khâu hết sức quan trọng.
Hiện nay ở Trung tâm ngoài các bộ giống chủ đạo như Lương
Phượng, Ri, Sasso, VP2…, Trung tâm cũng đã chủ động nhập về những
giống gà mới có chất lượng cao như bộ giống ông bà Dominant Partridge
D300, đây là giống gà chuyên trứng của hãng Dominant cộng hòa Czech và
đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đưa vào danh mục giống
gốc.
Một vấn đề đặt ra cho chúng tôi là trong điều kiện chăn nuôi tập
trung, khí hậu Việt Nam và cơ cấu đàn gà của trại nhiều thì bệnh tật, khả
năng thích nghi sẽ ra sao, đặc biệt là đáp ứng miễn dịch với bệnh Newcastle
của đàn gà sau khi sử dụng vacxin Newcastle. Đàn gà Dominant Partridge
D300 khi áp dụng lịch dùng vacxin Newcastle mà trại đang dùng cho hiệu
quả như thế nào ? Từ đó góp phần hoàn thiện qui trình thú y phòng bệnh
Newcastle cho đàn gà Dominant Partridge D300. Xuất phát từ thực tế trên
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát hàm lượng kháng thể
Newcastle của đàn gà nuôi tại Trung tâm nghiên cứu và Huấn luyện
chăn nuôi”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Xác định được hàm lượng kháng thể Newcastle của đàn gà
Dominant Partridge D300 nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu và Huấn luyện
chăn nuôi sau khi sử dụng vacxin phòng bệnh.
- Làm cơ sở khoa học bổ sung cho quy trình sử dụng vacxin
Newcastle phòng bệnh cho đàn gà Dominant Partridge D300 nuôi tại Trung
tâm Nghiên cứu và Huấn luyện chăn nuôi đạt hiệu quả cao
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Bệnh newcastle
2.1.1. Lịch sử bệnh Newcastle
Hanson (1972) nêu rõ rằng bệnh Newcastle được phát hiện vào giữa
năm hai mươi của thế kỷ này và trở thành mối đe dọa cho ngành chăn nuôi
gà thế giới. Năm 1926 Kraneveld đã thông báo một bệnh truyễn nhiễm lây
lan và tỷ lệ chết cao ở Indonesia. Một bệnh tương tự được Doly thông báo
năm 1926 ở Newcastle on Tyne, nước Anh.
Dịch bệnh ở Anh xảy ra theo tài liệu ghi chép có liên quan đến một
con tàu vận chuyển thịt đông lạnh mang theo gà nuôi, di chuyển từ Châu Á
đến cảng của Newcastle (Alexander, 1988). Doly bằng phản ứng miễn dịch
chéo đã phân biệt với bệnh dịch tả gà và nguyên nhân gây bệnh là do virus
Newcatle. Sau một khoảng thời gian ngắn, bệnh không chỉ xảy ra ở Anh
mà còn xuất hiện ở các nước khác như Indonesia, Hàn Quốc, Ấn Độ, Nhật
Bản với virus có độc lực cao.
Năm 1951, bệnh lan tới Hawaii, Canada và tiếp tục lan rộng sang
Châu Âu và nhiều vùng khác nhau của Châu Phi.
Năm 1971, bệnh xảy ra ở California gây thiệt hại lớn về kinh tế. Tính
chất bệnh nghiêm trọng hơn ở Châu Âu và Trung Đông. Các chuyên gia
thú y ở Mỹ đặt tên bệnh: “Velogen Viscerotropic Newcastle Disease”.
Năm 1977, hội nghị gia cầm thế giới tổ chức tại Atlanta (Mỹ) đã làm
rõ bệnh với kết luận: Tất cả các chủng virus phân lập được ở California,
Trung Đông và Châu Âu có cùng serotype.
Năm 1980, tại hội thảo về bệnh Newcastle có sự tham gia của nhiều
nhà nghiên cứu, virus Newcastle vẫn tồn tại với bản chất của nó nhưng dưới
dạng một số chủng khác nhau, vì vậy đã gây ra những biểu hiện lâm sàng
khác nhau.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
2.1.2. Tình hình nghiên cứu bệnh Newcastle trên thế giới
*Bệnh Newcastle ở chim hoang dã
Chim hoang dã có khả năng mẫn cảm với bệnh Newcastle và là một
trong những nguồn lây lan dịch bệnh. Chính vì vậy trong thời gian dài
chim hoang dã là đối tượng được nghiên cứu rộng rãi ở khắp các nước trên
thế giới nhằm ngăn chặn nguồn bệnh này.
Qua nhiều năm nghiên cứu, (Luthgen, 1981), đã lập một danh sách
gồm 117 loài chim, trong đó có 17 loài bị nhiễm vius Newcastle và thấy
phần lớn là do chim tiếp xúc với gia cầm đã nhiễm bệnh.
Ở Baghda, (Jumaily, 1989), dùng phản ứng HI kiểm tra 341 mẫu huyết
thanh của 5 loài chim hoang dã, ông phát hiện có kháng thể kháng vius
Newcastle ở một số mẫu với hiệu giá từ 1/2 - 1/128, trong đó nhóm chim
Columbalivia chiếm 8.0%, nhóm Strepiopelia Decasoto chiếm 2.5%.
Vindevolge (1997) , nghiên cứu bệnh Newcastle ở chim hoang dã thấy
virus nhiễm ở chim bồ câu hầu hết có tính hướng hệ hô hấp, chim có thể
biểu hiện hoặc không. Tác giả cho rằng những chim di cư bị nhiễm tự
nhiên trong quá trình sinh sản cũng truyền kháng thể cho đời sau qua lòng
đỏ.
Estudillo (1972), đã mô tả ổ dịch ở Mehico cho thấy gà lôi Nhật, Vẹt,
Công, chim Yến có khả năng mẫn cảm với bệnh và có triệu chứng thần
kinh do lây nhiễm virus Newcastle.
Qua nghiên cứu bệnh Newcastle ở chim hoang dã, các tác giả cho thấy
những dấu hiêu của bệnh rất khác nhau, bất kỳ thể bệnh nào ở gà cũng có
thể thấy ở các loài chim.
* Bệnh Newcastle ở chim bồ câu (Pigeon)
Năm 1987, Pearson J.E, và cộng sự , báo cáo kết quả nghiên cứu
chủng vius PMV – 1 phân lập từ chim bồ câu có triệu chứng liệt, vẹo cổ,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
run rẩy, mất thăng bằng, và chết. Tác giả đã dùng kháng thể đơn dòng để
xác định vius gây bệnh. Chủng phân lập được dùng gây bệnh cho bồ câu
bằng đường tiêm tĩnh mạch, thấy chim có biểu hiện bệnh như ngoài tự
nhiên. Nhưng gây bệnh bằng đường mũi chỉ có một bồ câu có biểu hiện
bệnh; thời gian chết lhoảng từ 4 – 25 ngày, virus bài xuất đến 20 ngày, có
bệnh tích viêm ruột dạ dày và hoại tử tuyến tụy. Nếu gây bệnh cho gà qua
lỗ huyệt, mũi hoặc tiêm vào túi khí ở đốt ngực thì gà vẫn khoẻ mạnh; tiêm
vào não gà con chúng chỉ có ICPI giống nhóm Velogen và 4 trong 6 chủng
vius phân lập có khả năng gây bệnh theo hướng tác động thần kinh cho gà
6 tuần tuổi.
Nghiên cứu bệnh Newcastle ở chim bồ câu thấy tỷ lệ mắc chiếm từ 3070%, tỷ lệ chết có thể thấp, hiếm khi vượt quá 100% nhưng cũng có trường
hợp tới 40%. Thời gian ủ bệnh từ vài ngày đến vài tuần. Triệu chứng chủ
yếu là thần kinh và ỉa chảy, ngoài ra còn triệu chứng ở đưòng hô hấp, viêm
mũi, viêm màng kết mạc mắt, run rảy, ngẹo cổ và thiếu sự kết hợp
(Alexander, 1986; Estudillo, 1972).
Ở Nhật Bản, Maeda M và cộng sự (1978) đã nghiên cứu biến đổi về
tổ chức bồ câu bị mắc bệnh Newcastle. Các tác giả thấy có hoại tử hoặc
thoái hoá tổ chức lympho ở lách cũng như ở túi fabricius, tuyến ức, ruột,
thận. Ngoài ra còn thấy tăng sinh tế bào lympho ở lách, hình thành những
đám tế bào lympho ở thận và viêm não không chứa mủ. Dựa vào các thay
đổi về tổ chức có thể thấy được chủng virus có hướng thần kinh hay nội
tạng.
* Bệnh Newcastle ở chim cút (Quail)
Theo Sharaway (1994), chim cút ít mẫn cảm với vius Newcastle hơn
gà, thời gian ủ bệnh từ 2-15 ngày, trung bình 5-6 ngày. triệu chứng bệnh
thay đổi tuỳ theo độc lực của chủng gây bệnh. Nếu nhiễm virus có độc lực
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
cao, chim cút có biểu hiện ủ rũ, khó thở, bệnh kéo dài vài ngày rồi chết.
Quan sát thấy chim cút có thể bị sưng mắt và cổ, ỉa phân xanh đôi khi có
máu, chim cút run rẩy, liệt chân, đôi khi liệt cánh. Tỷ lệ chết có thể tới 90%
ở chim cút hậu bị và 50% ở chim cút trưởng thành.
* Bệnh Newcastle ở gà tây (Turkey)
Biểu hiện bệnh bình thường, ít nghiêm trọng, với triệu chứng chủ yếu
là hô hấp và thần kinh. Bệnh có thể ảnh hưởng đến sản xuất trứng, trứng có
vỏ mềm, mất hình dáng và chất lượng trứng giảm, gà có thể liệt 1-2 chân,
trong ổ dịch quá cấp có tỷ lệ chết cao.
*Bệnh Newcastle ở loài thuỷ cầm
Vịt, ngan, ngỗng đều có khả năng nhiễm bệnh Newcastle (Asplin,
1947; Estudillo, 1972; Higgins,1971). Ở ngỗng và vịt mắc bệnh có biểu
hiện liệt chân, cánh và không có triệu chứng hô hấp. Tỷ lệ nhiễm của
ngỗng ngan và vịt khoảng 10% hoặc ít hơn. Tỷ lệ chết chỉ có ở vịt và
ngỗng khoảng 10%.
*Bệnh Newcastle ở người
Suarez – Hernandez M, (1987) khảo sát huyết thanh học của virus
Newcastle ở những công nhân chăn nuôi gà. Kháng thể HI với virus bệnh
Newcastle đã được tìm ra ở 73/277 26,3%) người làm việc trực tiếp ở trại
gà và ở 110/23047,8%) người gián tiếp. Sự khác nhau về số mẫu dương ở 2
nhóm người là không có ý nghĩa, vì bệnh ít xảy ra ở người, nhưng bệnh có
thể gây viêm kết mạc mắt, các hạch lâm ba ngoại biên, trong trường hợp
bệnh nặng có thể gây khó thở, viêm phổi. Trẻ em có thể bị viêm não, màng
não.
Papacella V và cộng sự (1987) theo dõi ảnh hưởng của bệnh đường hô
hấp gia cầm đối với sức khoẻ của con người thấy rằng: không chỉ bệnh
cúm gà ảnh hưởng đến người mà bệnh Newcastle cũng có thể gây bệnh cho
người, đầu tiên ở mắt, sau đó có thể lan sang các tổ chức khác.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
* Bệnh Newcastle ở gà
Tại Newxealand, (Tisdal D.J., 1988) phát hiện được kháng thể ngăn
cản sự ngưng kết đối với virus Newcastle ở gà, gà lôi và công. Các loài này
không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng nhưng vẫn phân lập được virus
Newcastle thuộc nhóm Lentogen.
Đài Loan, LuY S (1986) nhận định các yếu tố nghi ngờ gây ra ổ dịch
từ tháng 2 – tháng 5 /1984 là sự ức chế miễn dịch do lây nhiễm virus IBD,
dùng vacxin không thích hợp đã làm tăng tính gây bệnh của chúng.
Bell J.G.(1988), đã nghiên cứu sự lưu hành virus Newcastle ở 3 vùng
có trại gà chăn nuôi theo kiểu công nghiệp và 3 vùng không có trại gà công
nghiệp của Moroco vào mùa đông năm 1986-1987, bằng cách thu thập mẫu
huyết thanh và dịch khí quản từ 100 gà ở mỗi vùng để kiểm tra. Thấy lưu
hành virus ở các vùng phụ thuộc vào phương thức chăn nuôi tập trung hoặc
chăn thả.
Năm 1989, ở Nigeria (Okoye JOA,1989) xảy ra 2 ổ dịch Newcastle
không điển hình, gà không có triệu chứng thần kinh, không xuất huyết dạ
dày tuyến, chỉ có các dấu hiệu ủ rũ, ỉa phân xanh, tỷ lệ chết từ 50-83,6%;
mổ khám thấy dịch thẩm xuất ở ống khí quản, lách teo, manh tràng xuất
huyết có dấu hiệu ngoại tử, các tế bào limpho giảm; đã phân lập được
virus Newcastle từ bệnh phẩm.
Theo Zakay –Rone (1966) để phòng bệnh Newcastle, con đường duy
nhất là dùng vacxin tạo miễn dịch chủ động cho đàn gà. Quan điểm này ở
các quốc gia khác nhau cũng khác nhau. Higiins, D.A.(1988) đã nhấn mạnh
chương trình phòng bệnh Newcastle ở các nước không giống nhau mà phụ
thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội, điều kiện khí hậu.
Theo Bene Jean, G.(1988) việc khống chế toàn cầu với bệnh
Newcastle chỉ được thực hiện với tất cả các nước đều chú trọng công tác
phòng bệnh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
* Bệnh Newcastle trên các loài chim và thủy cầm khác
Chim hoang dã là một trong những nguồn lây lan dịch bệnh. Qua
nhiều năm nghiên cứu Luthgen (1981), trong 117 loài chim trong đó có 17
loài nhiễm virus Newcastle và thấy phần lớn do chim tiếp xúc với gia cầm
đã nhiễm bệnh.
Năm 1985, ở Canada (Ide P.R,1987), lần đầu tiên phân lập được virus
Newcastle trong 6 đàn bồ câu vùng Otario, Alberta và British Columbia.
Năm 1987, Pearson J.E. và cộng sự , báo cáo kết quả nghiên cứu
chủng virus PMV – 1 phân lập từ chim bồ câu có triệu chứng liệt, vẹo cổ,
run rẩy, mất thăng bằng và chết. Vịt, ngan, ngỗng đều có khả năng nhiễm
bệnh Newcastle (Estudillo, 1972) .
2.1.3. Tình hình nghiên cứu bệnh Newcastle trong nước
Năm 1933 bệnh Newcastle đã được Phan Văn Huyến phát hiện, gọi
là bệnh dịch tả gà Đông Dương. Một vụ xảy ra trên gà ở Nam Bộ được
Vitor mô tả có triệu chứng giống bệnh Newcastle được đề cập vào năm
1938.
Năm 1949 tại Nha Trang, Jacottot và Lelouet đã phân lập được virus
Newcastle, đã dùng chủng này để gây bệnh cho gà và tiêm truyền trên phôi
trứng, bằng phản ứng ngưng kết hồng cầu và ức chế ngưng kết hồng cầu tác
giả đã xác định sự có mặt của virus Newcastle tại ổ dịch.
Năm 1956, ở Sài Gòn, Nottre và cộng sự đã phân lập được chủng
virus Newcastle. Từ 1955-1957 qua điều tra tình hình dịch bệnh ở 20 tình
thành, kiểm tra 189 bệnh phẩm các tác giả thấy có 98 mẫu có virus
Newcastle.
Trần Đình Từ và cộng sự (1979-1984), đã xác định độc lực của các
chủng virus vacxin Newcastle đang sử dụng ở Việt Nam bằng phương pháp đã
chuẩn hóa của FAO. Độc lực được xác định dựa trên 3 chỉ số MDT, ICPI và
IVPI, kết quả thấy 3 chủng virus Newcastle đang sử dụng hiện nay có độc lực
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
ổn định. Chủng hệ I thuộc nhóm Mesogen, cùng loại với chủng H nhưng có
độc lực cao hơn và đặc tính gây bệnh khác bệnh khác với chủng H, do đó Hệ 1
có thể có nguồn gốc từ chủng Mukteswar.
Phan Văn Lục và cộng sự (1996), đã theo dõi 6 cơ sở nuôi gà ở các
tỉnh phía Bắc, từ năm 1980-1991. Tác giả đã đề xuất lịch sử dụng vacxin
thích hợp là: 7 ngày, 21- 28 ngày, 50- 58 ngày và 133 -140 ngày; vacxin sử
dụng là Lasota và hệ I, bằng phương pháp nhỏ mũi và tiêm dưới da tùy
từng loại vacxin. Đồng thời tác giả cùng cộng sự, đã nghiên cứu mối tương
quan giữa hiệu giá kháng thể lưu hành và khả năng bảo hộ chống lại virus
cường độc Newcastle. Kết quả thấy: hiệu giá kháng thể lưu hành nhỏ hơn
2log2 thì gà không có khả năng bảo hộ, do đó cần tiêm chủng lại. Hiệu giá
kháng thể lớn hơn 2log2 và nhỏ hơn 3 log2 thì 1 tháng sau khi kiểm tra lại
kháng thể và dùng lại vacxin. Hiệu giá kháng thể lớn hơn 3log2, tỷ lệ
chuyển dương 90% thì gà có khả năng chống virus cường độc.
Trần Thị Lan Hương (2000), nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng
đến đáp ứng miễn dịch chống bệnh Newcastle của đàn gà công nghiệp. Tác
giả nhận thấy, liều lượng vacxin có ảnh hưởng đến đáp ứng miễn dịch
chống bệnh Newcastle. Lượng virus trong vacxin càng thấp thì hiệu giá
kháng thể sinh ra thấp và thời gian bảo hộ ngắn.
2.1.4. Các thể bệnh Newcastle
Virus Newcastle có nhiều chủng, mức độ độc lực của các chủng rất
khác nhau. Khi virus xâm nhập vào cơ thể, tùy thuộc độc lực của virus, sức
đề kháng của cơ thể mà bệnh Newcastle biểu hiện ở mức độ khác nhau.
Beard and Hanson (1984) dựa chủ yếu vào triệu chứng lâm sàng đã
chia bệnh thành 5 thể:
- Thể Doyle’s (Viscertropic Velogen): là thể được Doyle nhận ra
đầu tiên vào năm 1927, gây ra bởi chủng Velogen. Bệnh ở thể cấp tính,
có tỷ lệ chết cao 90-100%, xảy ra ở mọi lứa tuổi, bệnh tích đặc trưng là
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
xuất huyết ở đường tiêu hóa. Bệnh tiến triển nhanh, nhiều con chết không
có biểu hiện triệu chứng.
- Thể Beach (Neurotropic Velogenic): là thể bệnh được Beach diễn tả
vào năm 1942, gây ra bởi chủng Velogen. Bệnh ở thể cấp tính, gây chết
nhanh ở gà mọi lứa tuổi, gây bệnh tích ở đường hô hấp và thần kinh mà
không gây bệnh tích ở hệ tiêu hóa tỷ lệ chết dao động từ 10 -50%. Thể bệnh
này được gọi là bệnh hô hấp thần kinh hoặc Pneumoencephatitis.
- Thể Beudette (Mesogenic): Là thể bệnh được Bneaudette mô tả vào
năm 1948, bệnh biểu hiện hô hấp cấp tính, gây triệu chứng thần kinh đối với
gia cầm non và gây chết, nhưng ít gây chết đối với gia cầm trưởng thành.
Virus gây ra thể bệnh này thuộc chủng Mesogen, do đó có thể dùng chế
vacxin.
- Thể Hitchner (Respiratory): Là thể bệnh nhẹ gây ra bởi virus nhóm
Lentogen. Thể bệnh được Hitchner diễn tả năm 1984, không biểu hiện rõ
triệu chứng hô hấp, tỷ lệ chết rất thấp.
- Thể nội tạng (Asymptomatic enteric): Không biểu hiện triệu chứng
bên ngoài và bệnh tích bên trong. Virus có thể phân lập từ phân, dạ dày gà
bệnh (French và cộng sự, 1967). Đây là chủng có độc lực thấp như Lister
2C, V4 nên có thể dùng chế vacxin.
2.1.5. Bệnh tích của bệnh Newcastle
* Bệnh tích đại thể:
- Thể quá cấp tính: Thường bệnh tích không rõ ràng.
- Thể cấp tính: Xác chết gầy, mào yếm tím bầm. Xoang mũi và
miệng chứa nhiều dịch nhớt màu đục. Có thể thấy niêm mạc hầu, họng, khí
quản xuất huyết, viêm và phủ màng giả fibrin. Túi khí sưng dày, nếu bị
nhiễm trùng kế phát sẽ thấy túi khi bị viêm cata hoặc có dịch thủy thũng.
Một số trường hợp quan sát thấy rõ tổ chức liên kết vùng đầu, cổ, hầu bị
phù thũng, thâm nhiễm dịch thẩm xuất màu vàng dễ đông đặc như gelatin.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
Một số khác lại thấy xuất hiện dịch thẩm xuất màu vàng dễ đông đặc ngoài
không khí tích tụ ở xoang bao tim hoặc xoang ngực.
Bệnh tích điển hình thường tập trung ở đường tiêu hóa: Niêm mạc dạ
dày tuyến xuất huyết thành những chấm màu đỏ, tròn to bằng đâu đinh
ghim, mỗi điểm tương ứng với một lỗ đổ ra của của tuyến tiêu hóa. Nhiều
trường hợp hiện tượng xuất huyết không thành điểm mà tập trung thành
dải, thành vệt ở đầu và cuối cuống mề (chặn trước và chặn sau của dạ dày
tuyến). Dạ dày cơ, dưới lớp sừng kelatin cũng bị xuất huyết thâm nhiễm
dịch thẩm xuất kiểu gelatin. Niêm mạc ruột non xuất huyết, viêm cata trong
giai đoạn đầu. Giai đoạn sau các nang lympho bị viêm loét, rõ nhất ở các
mảng Payer. Vết loét có thể thấy ở mặt ngoài có hình tròn, hình trứng hay
hình hạt đậu, có màu mận chín. Mổ ra thấy vết loét dày cộm lên trên bề mặt
màu nâu dễ bóc. Trên niêm mạc bên cạnh vết loét là những đám xuất huyết
(trường hợp bệnh nặng có thể lan xuống tận ruột già gần hậu môn)
Lách không sưng, bị hoại tử. Gan hoại tử, xuất huyết, một số đám
thoái hóa mỡ màu vàng nhạt. Thận hơi sưng, trên có sọc trắng do tích nhiều
muối urat. Dịch hoàn, buồng trứng bị xuất huyết thành từng đám, từng vệt.
Xuất huyết ở các màng thanh dịch như xoang bao tim, xoang ngực, bề mặt
xương ức. Não viêm, xuất huyết.
* Bệnh tích vi thể:
- Hệ thần kinh: Bệnh tích đặc biệt ở tiểu não; viêm não và cột sống
không có mủ, có nốt hoại tử ở dây thần kinh đệm, xâm nhiễm tế bào
lympho ở xung quanh mạch quản, tế bào biểu mô trương to.
- Mạch quản: Xung huyết, phù thũng, chứng huyết khối ở các mao
mạch và hoại tử nội mô huyết quản.
- Hệ lympho: Đặc trưng là sự biến mất của các mô lympho. Tăng
sinh tế bào đơn nhân ở nhiều cơ quan, đặc biệt là tế bào gan. Tế bào
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
lympho bị phá hủy hoặc hình thành không bào ở miền vỏ và miền tủy của
lách và tuyến ức. Các tế bào miền tủy của túi fabricius cũng bị phá hủy.
- Hệ tiêu hóa: Xuất huyết và hoại tử tế bào niêm mạc ruột.
- Hệ hô hấp: Niêm mạc đường hô hấp trên bị xung huyết, phù thũng,
có sự xâm nhiễm của tế bào lympho và đại thực bào, đặc biệt rõ nêu bệnh
lây qua đường hô hấp. Túi khí phù thũng, tăng sinh dày lên, xâm nhiễm tế
bào.
- Hệ sinh dục: Buồng trứng bị ảnh hưởng, không hình thành vỏ trứng
trong ống dẫn trứng, hình thành các nang lympho.
- Các cơ quan khác: Hoại tử ở gan, lách, xuất huyết túi mật, tim. Tụy
bị xâm nhiễm tế bào lympho.
2.1.6. Chẩn đoán
+ Chẩn đoán lâm sàng :
Dựa vào đặc điểm dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng và bệnh tích mổ
khám để chẩn đoán bệnh.
+ Chẩn đoán phân biệt:
Cần chẩn đoán phân biệt bệnh Newcastle với một số bệnh dễ nhầm
lẫn:
- Bệnh thương hàn gà: lách thường sưng to hơn bình thường. Ở gan,
lách quan sát thấy có nhiều ổ hoại tử màu trắng.
- Bệnh Tụ huyết trùng: trên bề mặt gan có các điểm hoại tử to bằng
đầu đinh ghim hoặc mũi kim, màu trắng xám hoặc màu vàng nhạt. Kiểm tra
vi khuẩn học có thể dễ dàng xác định sự có mặt của vi khuẩn Pasteurella
trong bệnh phẩm.
- Bệnh Cúm gà: sử dụng phản ứng ngăn trở ngưng kết hồng cầu
(phản ứng HI) để chẩn đoán phân biệt.
+ Chẩn đoán vius học :
Lấy bệnh phẩm là phân, chất chứa đường tiêu hóa hoặc dịch ngoáy ổ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
nhớp, dịch ngoáy khí quản đối với gia cầm sống. Lấy bệnh phẩm là não,
gan, lách, phổi của gà bệnh mới chết. Bệnh phẩm được nghiền với nước
sinh lý thành huyễn dịch 1/10, xử lý kháng sinh (20% thể tích), để kháng
sinh tác động ở nhiệt độ phòng trong 1 - 2 giờ, ly tâm 1000 vòng/ phút /10
phút và lấy nước trong ở trên.
- Gây nhiễm cho gà: yêu cầu gà khỏe mạnh, không nằm trong vùng có
dịch và chưa tiêm vacxin. Tiêm 1 ml vào dưới da hay bắp thịt. Mỗi mẫu
đem tiêm cho 2 - 3 gà. Sau 3 - 5 ngày sẽ xuất hiện các dấu hiệu đầu tiên của
bệnh. Sau 7 - 10 ngày gà chết mổ khám thấy bệnh tích giống như của gà
mắc bệnh ngoài tự nhiên.
- Gây nhiễm cho phôi: dùng phôi gà 9 - 11 ngày tuổi, tốt nhất lấy phôi
gà của đàn gà SPF (Specific Pathogen Free) hoặc gà không có kháng thể
Newcastle. Mỗi mẫu tiêm 0,2 ml/phôi/5 phôi; tiêm vào xoang niệu mô.
Phôi chết sau 2 - 7 ngày, để lạnh ở 4oC rồi thu hoạch lấy nước trứng, kiểm
tra bằng phản ứng ngưng kết hồng cầu (Hemagglutinin test - HA), nếu bệnh
phẩm có virus, phản ứng HA dương tính. Giám định virut Newcastle bằng
phản ứng HI.
- Gây nhiễm cho môi trường tế bào: có thể sử dụng nhiều loại môi
trường tế bào nhưng phương pháp gây nhiễm vào môi trường tế bào xơ
phôi gà một lớp được sử dụng phổ biến. Nếu bệnh phẩm có virus, sau
72 giờ gây nhiễm, virus gây bệnh tích tế bào. Lấy dịch nuôi cấy tế bào
làm phản ứng HA sẽ cho kết quả dương tính. Giám định virut Newcastle
bằng phản ứng HI.
+ Chẩn đoán huyết thanh học :
Có thể sử dụng nhiều phản ứng khác nhau như: Phản ứng AGP, Elisa,
phản ứng ngăn trở ngưng kết hồng cầu (HI), phản ứng trung hoà, kỹ thuật
RT – PCR… để phát hiệnh bệnh Newcastle. Trong đó phản ứng HI hay
được sử dụng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
2.2. Virus Newcastle
2.2.1. Phân loại, hình thái và cấu trúc
Virus Newcastle thuộc họ Paramyxoviridae, dưới họ Paramyxovirinae,
thuộc giống Avulavius. Vius thuộc nhóm APMVs-1(Avian Paramyxo virus
type 1). Virus đa hình thái: Hình cầu, hình trụ, sợi. Hình thái virus thường gặp
là hình cầu. Kích thước hạt virus từ 100 – 300nm.
Hệ gen của virus Newcastle là một ARN, sợi đơn âm có từ 15.186
Nucleotid chứa 6 gen:
3’ –NP – P – M – F – HN – P – 5’
Mã hóa cho 6 loại Protein cấu trúc
- HN (Haemagglutinin – Neuraminidase): Có chức năng ngưng kết
hồng cầu và có hoạt tính men Neuraminidase có tác dụng cắt thụ thể của
hồng cầu, tạo các gai trên bề mặt hạt virus.
- F (Fusion protein): có vai trò liên hợp các tế bào bị nhiễm virus
Newcastle lại với nhau tạo hợp bào Syncitium. Tạo các gai trên bề mặt
hạt virus.
- NP (Nuleocapsid protein): Giống như Histin là một protein kiềm
bảo vệ ARN của virus.
- P (Gốc phosphoryl hóa): Liên kết các nucleocapsid.
- M (Matric protein): Có tác dụng gắn ARN virus với vỏ bọc.
- L (Large polymerazase protein): Là một ARN polymerase liên kết
với nucleocapsid.
Capxid của virus Newcastle thuộc loại cấu trúc xoắn. Virus có vỏ
bọc ngoài bản chất là lipit.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14
2.2.2. Đặc tính sinh học
Virus Newcastle là virus có vỏ bọc ngoài, có hoạt tính bề mặt nên nó
có một số đặc tính sinh học đặc trưng
* Ngưng kết hồng cầu
Burnet (1942), người đầu tiên nêu ra rằng vius Newcastle có đặc tính
ngưng kết hồng cầu gà giống như đặc tính của virus cúm (Hirst 1941). Tất
cả các chúng virus Newcastle đều gây ngưng kết hồng cầu gà, người, chuột
bạch và chuột lang. nhưng hồng cầu bò, dê, cừu, lợn và ngựa chỉ một vài
chủng virus gây ngưng kết. Hồng cầu loài lưỡng thê, bò sát và loài chim bị
ngưng kết với virus Newcastle ở các mức độ khác nhau. Hiện tượng ngưng
kết hồng cầu là do khả năng liên kết của protein HN với các receptor có
trên bề mặt hồng cầu. Virus tìm điểm thụ cảm trên bề mặt của hồng cầu –
Haemagglutinin làm ngưng kết hồng cầu.Virus tách khỏi bề mặt tế bào do
men Neuramidaza phá hủy thể thụ cảm trên bề mặt hồng cầu.
* Hoạt tính men Neuraminidaza
Men Neuminidaza là một phần trong kháng nguyên HN, có mặt
trong tất cả các virus thuộc giống Avulavirus. Men Neuminidaza cắt đứt
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15
các thụ thể trên bề mặt hồng cầu, khiến cho hiện tượng ngưng kết hồng
cầu dần dần bị mất.
* Khả năng liên hợp tế bào và dung giải hồng cầu
Virus Newcastle có khả năng dung giải hồng cầu hoặc liên hợp các
tế bào theo cùng một cơ chế. Sau khi virus bám vào các điểm thụ thể sẽ liên
hợp với màng tế bào khiến cho các tế bào bị liên hợp lại với nhau (tương tự
như hiện tượng hình thành thể hợp bào khi hạt virus này giải phóng từ các
tế bào). Màng tế bào hồng cầu sẽ bị dung giải cũng là kết quả của hiện
tượng liên hợp tế bào.
2.2.3. Sức đề kháng của virus Newcastle.
Virus Newcastle và các Avian Paramyxovirus khác có thể bị phá hủy
bởi các tác nhân vật lý hóa học như nhiệt độ, ánh sáng (ánh sáng mặt trời
và tia cực tím), sự oxy hóa, độ pH và các hóa chất. Mức độ ảnh hưởng tùy
thuộc vào chủng virus.
Do virus có cấu tạo vỏ bọc ngoài là lipit nên rất mẫn cảm với các
chất hóa học như ether, chloroform, formol và phenol, làm mất khả năng
gây nhiễm nhưng không ảnh hưởng tới khả năng sinh miễn dịch của virus.
Virus bị tiêu diệt ở 600C trong 30 phút, 1000C trong 1 phút, ở 4-200C virus
có thể làm tồn tại hàng tháng, ở nhiệt độ âm virus tồn tại hàng năm. pH < 2
hoặc pH > 10 làm virus mất khả năng gây nhiễm. Virus dễ bị tiêu diệt bởi
tia tử ngoại. Dung dịch glyxerin 50% có thể giữ virus trong 7 ngày ở 370C.
Khả năng chịu nhiệt của virus mang đặc tính di truyền, cá biệt có
chủng chịu được nhiệt độ 560C trong 6 giờ mà vẫn còn khả năng gây
nhiễm. Có thể ứng dụng đặc tính này của virus để chế vacxin chịu nhiệt
(chủng V4 phân lập từ Úc).
2.2.4. Độc lực của virus.
Virus Newcastle được phân lập ở nhiều nước trên thế giới, chúng
có mức độ độc lực và tính gây bệnh khác nhau. Hanson và Brandly
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16