Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

khảo sát sự sinh trưởng của heo con (sơ sinh 60 ngày tuổi) thuộc hai nhóm giống duroc x (landrace yorkshire) và duroc x (yorkshire landrace) tại công ty chăn nuôi vemedim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 89 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN HUỲNH MAI ANH

KHẢO SÁT SỰ SINH TRƯỞNG CỦA HEO CON
(SƠ SINH - 60 NGÀY TUỔI) THUỘC HAI NHÓM
GIỐNG DUROC x (LANDRACE - YORKSHIRE)
VÀ DUROC x (YORKSHIRE - LANDRACE)
TẠI CÔNG TY CHĂN NUÔI VEMEDIM

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHĂN NUÔI – THÚ Y

2014

2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN HUỲNH MAI ANH

KHẢO SÁT SỰ SINH TRƯỞNG CỦA HEO CON
(SƠ SINH - 60 NGÀY TUỔI) THUỘC HAI NHÓM
GIỐNG DUROC x (LANDRACE - YORKSHIRE)
VÀ DUROC x (YORKSHIRE - LANDRACE)
TẠI CÔNG TY CHĂN NUÔI VEMEDIM

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


NGÀNH CHĂN NUÔI - THÚ Y

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGs.Ts. LÊ THỊ MẾN

2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHĂN NUÔI - THÚ Y

KHẢO SÁT SỰ SINH TRƯỞNG CỦA HEO CON
(SƠ SINH - 60 NGÀY TUỔI) THUỘC HAI NHÓM
GIỐNG DUROC x (LANDRACE - YORKSHIRE)
VÀ DUROC x (YORKSHIRE - LANDRACE)
TẠI CÔNG TY CHĂN NUÔI VEMEDIM
Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
DUYỆT BỘ MÔN

PGs.Ts. Lê Thị Mến

Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Tác giả luận văn

Nguyễn Huỳnh Mai Anh

i


MỤC LỤC
Trang
Tóm lược.………………………………………………………………........vii
Chương 1: Đặt vấn đề………………………………………………………..1
Chương 2: Lược khảo tài liệu……………………………………… …….. ..2
2.1 Định nghĩa và phân loại giống vật nuôi………………………………..... ..2
2.1.1 Định nghĩa…………………………………………………………….. ..2
2.1.2 Phân loại………………………………………………………………. ..2
2.2 Giống heo và công tác giống……..……………………………………......2
2.2.1 Giống heo thuần……………………………………………………….. ..2
2.2.2 Công tác giống………………………………………………………… ..6
2.3 Sinh lý sinh sản heo nái…………………………………………………. ..7
2.3.1 Tuổi động dục đầu tiên……………………………………………….. ..7
2.3.2 Tuổi đẻ lứa đầu………………………………………………… ……….7
2.3.3 Chu kỳ động dục của heo nái………………………………………….. ..7
2.3.4 Khả năng tiết sữa của heo nái…………………………………………. ..7
2.3.5 Tỷ lệ hao mòn ở heo nái khi nuôi con…………………………………...8
2.3.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của heo nái………………8

2.4 Sinh lý heo con theo mẹ…………………………………………………. ..9
2.4.1 Đặc điểm về khả năng điều tiết nhiệt của heo con………………………9
2.4.2 Đặc điểm về sinh trưởng và phát triển của heo con…………………… 10
2.4.3 Đặc điểm về khả năng tiêu hóa và hấp thu của heo con………………. 10
2.4.4 Tập ăn sớm cho heo con………………………..……………………....11
2.4.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sống của heo con……………………....11
2.4.6 Hiện tượng thiếu máu ở heo con………………………………………. 12
2.5 Những biến đổi sinh lý heo con cai sữa………………………………….13
2.5.1 Thời điểm cai sữa heo con……………………………………………..13
2.5.2 Những biến đổi về tiêu hoá…………………………………………….14
2.5.3 Ảnh hưởng của sự cho ăn lên sự tiêu hoá……………………………...14
2.6 Nhu cầu dinh dưỡng của heo……………………………………………. 15
2.6.1 Nhu cầu dinh dưỡng của heo nái……………………………………… 15
2.6.2 Nhu cầu dinh dưỡng của heo con………………………………………17
ii


2.7 Thức ăn nuôi heo (thức ăn công nghiêp)………………………………... 20
2.7.1 Thức ăn hỗn hợp………………………………………………………. 20
2.7.2 Thức ăn đậm đặc………………………………………………………. 20
2.8 Chuồng trại và tiểu khí hậu……………………………………………… 20
2.8.1 Chuồng trại……………………………………………………………. 20
2.8.2 Tiểu khí hậu chuồng nuôi……………………………………………... 23
2.9 Công tác thú y…………………………………………………………… 25
2.9.1 Phòng bệnh……………………………………………………………. 25
2.9.2 Các bệnh thường gặp ở heo nái sinh sản và heo con …………………. 25
Chương 3: Phương tiện và phương pháp thí nghiệm……………………. 28
3.1 Phương tiện thí nghiệm………………………………………………….. 28
3.1.1 Thời gian và địa điểm…………………………………………………. 28
3.1.2 Chuồng trại thí nghiệm………………………………………………... 29

3.1.3 Điều kiện tiểu khí hậu chuồng nuôi…………………………………… 31
3.1.4 Đối tượng thí nghiệm………………………………………………….. 32
3.1.5 Dụng cụ thí nghiệm…………………………………………………… 33
3.1.6 Thức ăn dùng trong thí nghiệm……………………………………….. 33
3.1.7 Công tác thú y…………………………………………………………. 36
3.2 Phương pháp thí nghiệm………………………………………………… 37
3.2.1 Bố trí thí nghiệm………………………………………………………. 37
3.2.2 Phương pháp tiến hành thí nghiệm……………………………………. 37
3.3 Các chỉ tiêu theo dõi…………………………………………………….. 38
3.3.1 Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của heo nái nuôi con………………… 38
3.3.2 Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của heo con………………………….. 41
3.4 Hiệu quả kinh tế của thí nghiệm………………………………………… 42
3.4.1 Giai đoạn heo con theo mẹ……………………………………………. 42
3.4.2 Giai đoạn heo con sau cai sữa…………………………………………. 42
3.4.3 Hiệu quả kinh tế của toàn thí nghiệm…………………………………. 42
3.5 Xử lý số liệu……………………………………………………………... 43
Chương 4: Kết quả và thảo luận………..………………………………… 44
4.1 Các chỉ tiêu theo dõi heo mẹ…………………………………………….. 45
4.1.1 Số heo con qua các thời điểm…………………………………………. 45
4.1.2 Khối lượng và sinh trưởng của heo con qua các thời điểm thí nghiệm.. 47
iii


4.1.3 Mức ăn và dưỡng chất tiêu thụ hàng ngày của heo nái nuôi con……... 49
4.1.4 Tiêu tốn thức ăn của heo mẹ và heo con và cho mỗi kg tăng trọng heo
con…………………………………………………………………………… 50
4.1.5 Tỷ lệ hao mòn của heo mẹ nuôi con…………………………………... 50
4.2 Các chỉ tiêu theo dõi heo con……………………………………………. 51
4.2.1 Khối lượng và sinh trưởng của heo con qua các thời điểm thí nghiệm.. 51
4.2.2 Tỷ lệ tiêu chảy của heo con thí nghiệm……………………………….. 54

4.3 Hiệu quả kinh tế…………………………………………………………. 55
4.3.1 Chi phí thức ăn………………………………………………………… 55
4.3.2 Hiệu quả kinh tế của thí nghiệm………………………………………. 55
Chương 5: Kết luận và đề nghị……….…………………………………… 57
5.1 Kết luận …………………………………………………………………. 57
5.1.1 Đối với heo nái…………………………………………………………57
5.1.1 Đối với heo con………………………………………………………...57
5.2 Đề nghị…………………………………………………………………...57
Tài liệu tham khảo……….………………………………………………… 58
Phụ chương………………………………………………………………….62

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Nhiệt độ thích hợp cho heo con theo mẹ…………………. ……...10
Bảng 2.2: Sự phát triển của bộ máy tiêu hóa heo con………………………. 11
Bảng 2.3: Mức bổ sung năng lượng cho heo con…………………………….17
Bảng 2.4: Nhu cầu acid amino trong khẩu phần heo con (90%VCK)………. 18
Bảng 2.5: Nhu cầu khoáng hàng ngày của heo cho ăn tự do (90%VCK)……18
Bảng 2.6: Nhu cầu vitamin hàng ngày của heo cho ăn tự do (90% VCK)...... 19
Bảng 2.7: Diện tích chuồng, sân chơi cho các loại heo……………………... 21
Bảng 2.8: Kích thước của máng ăn cho heo con……………………………. 22
Bảng 2.9: Quy cách gắn núm uống cho heo……………………………….. 22
Bảng 2.10: Nhiệt độ thích hợp cho chuồng heo……………………………...23
Bảng 2.11: Nhiệt độ thích hợp cho các mức trọng lượng của heo con……… 23
Bảng 2.12: Hàm lượng khí tối đa trong chuồng……………………………...24
Bảng 2.13: Lịch tiêm phòng cho heo nái……………………………………. 26
Bảng 2.14: Quy trình tiêm phòng cho heo con……………………………… 27
Bảng 3.1: Kết quả đo nhiệt độ trong và ngoài chuồng heo…………………. 31

Bảng 3.2: Kết quả đo ẩm độ trong và ngoài chuồng heo……………………. 32
Bảng 3.3: Công thức TĂHH H7 cho heo nái nuôi con.................................... 34
Bảng 3.4: Thành phần dinh dưỡng và năng lượng của TĂHH H7.................. 34
Bảng 3.5: Thành phần dinh dưỡng và năng lượng của TĂHH Delice.............35
Bảng 3.6: Công thức TĂHH H1 cho heo con sau cai sữa ...............................35
Bảng 3.7: Thành phần dinh dưỡng và năng lượng của TĂHH H1………….. 36
Bảng 4.1: Số heo con qua các thời điểm nuôi………………………………. 45
Bảng 4.2: Khối lượng và sinh trưởng của heo con qua các thời điểm
thí nghiệm………………………………………………………….................47
Bảng 4.3: Mức ăn và dưỡng chất tiêu thụ hàng ngày của heo nái nuôi con… 49
Bảng 4.4: Tiêu tốn thức ăn của heo mẹ và heo con cho mỗi kg tăng trọng
heo con……………………………………………………………………….50
Bảng 4.5: Tỷ lệ hao mòn của heo mẹ nuôi con………………………………50
Bảng 4.6: Khối lượng và sinh trưởng của heo con qua các thời điểm
thí nghiệm…………………………………………………………………….51
Bảng 4.7: Tỷ lệ tiêu chảy của heo con thí nghiệm.......................................... 54
Bảng 4.8: Chi phí thức ăn cho mỗi kg tăng trọng heo con.............................. 55
Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế toàn thí nghiệm.…………………………………55
v


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Heo Yorkshire………………………………………………………3
Hình 2.2: Heo Landrace……………………………………………………….4
Hình 2.3: Heo Duroc…………………………………………………………..5
Hình 3.1: Bản đồ hành chính thành phố Cần Thơ……………………………28
Hình 3.2: Sơ đồ tổng thể tại trại thí nghiệm………………………………….29
Hình 3.3: Sàn chuồng nái nuôi con…………………………………………..30
Hình 3.4: Ô chuồng heo con sau cai sữa……………………………………. 30
Hình 3.5: Sơ đồ bố trí thí nghiệm theo giống heo con..................................... 37

Hình 4.1: Heo con giống DLY........................................................................ 44
Hình 4.2: Heo con giống DYL.........................................................................44

vi


TÓM LƯỢC
Khảo sát sự sinh trưởng của heo con (từ sơ sinh - 60 ngày tuổi) thuộc hai
nhóm giống Duroc x (Landrace - Yorkshire) và Duroc x (Yorkshire Landrace) tại Công ty Chăn nuôi Vemedim từ tháng 12/2013 đến tháng
03/2014. Kết quả khảo sát được ghi nhận như sau:
Đối với heo nái: Số con sơ sinh (con/ổ) và số con cai sữa (con/ổ) của
giống DLY lần lượt là 10,60; 9,50 cao hơn giống DYL là 10,90; 9,60 nhưng
các sai khác này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Tỷ lệ sống (%) của hai
nhóm giống DLY và DYL lần lượt là 97,68%; 98,57%, tỷ lệ nuôi sống đến cai
sữa (%) của nhóm heo con DYL là 87,41% thấp hơn nhóm heo con giống DLY
là 89,42%. Tất cả sự sai khác này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Khối
lượng sơ sinh (kg/ổ), khối lượng 21 ngày (kg/ổ) và khối lượng cai sữa (kg/ổ)
của heo con giống DLY lần lượt là 15,44; 49,16; 60,75 thấp hơn giống DYL là
16,31; 54,19; 66,85. Các sai khác này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Tăng trọng từ sơ sinh đến cai sữa (kg/ổ) của nhóm giống DYL là 50,54 cao
hơn giống DLY là 45,31; khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Đối với heo con: Khối lượng sơ sinh (kg/con), khối lượng cai sữa
(kg/con) và khối lượng 60 ngày (kg/con) của heo con giống DLY lần luợt là
1,46; 6,45; 14,11 thấp hơn giống DYL là 1,51; 7,10; 14,55. Các sai khác này
không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Tăng trọng từ sơ sinh đến cai sữa
(kg/con) của nhóm giống DYL là 5,59 cao hơn giống DLY là 4,99. Tăng trọng
từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi (kg/con) của nhóm giống DLY là 12,65 thấp hơn
giống DYL là 13,03. Tất cả sự sai khác này không có ý nghĩa thống kê
(P>0,05). Tỷ lệ tiêu chảy (%) của heo con giống DLY là 34,27 cao hơn heo
con giống DYL là 27,55; khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Tiêu

tốn thức ăn/kg tăng trọng heo con của nhóm giống DLY là 3,33 cao hơn nhóm
giống DYL là 3,16, khác nhau không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Chi phí
thức ăn cho 1 kg tăng trọng (ngàn đồng): Nhóm giống DYL (23,87) thấp hơn
nhóm giống DLY (24,11).
Hiệu quả kinh tế về mặt thức ăn và thú y đối với heo con ở nhóm (DYL)
(101%) cao hơn (DLY) (100%). Việc sử dụng đực Duroc phối với nái (LY) và
(YL) đều mang lại hiệu quả tương đương nhau.

vii


Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nhiều năm qua, tổng số lượng heo của nước ta không ngừng tăng
lên, cả về số lượng và chất lượng. Theo cuộc khảo sát của Tổng Cục Thống kê
năm 2012 thì tổng đàn heo trên cả nước là 26,7 triệu con, tăng 1,5% so với
cùng kỳ năm 2011, vùng ĐBSCL có 4 triệu con tăng 6,21%/năm. Để có thể
gia tăng về sản lượng đối với lĩnh vực này, trước tiên việc sản xuất heo con
phải gia tăng đầy đủ, không chỉ về số lượng mà cả về chất lượng của heo con
ở giai đoạn cai sữa và sau cai sữa.
Trong các giai đoạn chăn nuôi heo thì giai đoạn heo con theo mẹ và sau
cai sữa là vấn đề đáng quan tâm và có ý nghĩa kinh tế đối với người chăn nuôi.
Hiện nay hầu hết những người chăn nuôi có những biện pháp nuôi dưỡng
riêng, song tỷ lệ tiêu chảy, sự hao hụt ở heo con theo mẹ và sau cai sữa còn
quá cao. Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề này là sự thay đổi sinh
lý của heo lúc sơ sinh. Tình trạng sinh lý tùy thuộc chủ yếu vào yếu tố di
truyền của heo (Trần Thị Dân, 2006).
Một trong những giải pháp nâng cao năng suất heo nái là sử dụng nhiều
giống heo lai tạo với nhau, biện pháp này nhằm tạo ưu thế lai cao nhất cho nái
sinh sản. Trong đó lai kinh tế hai giống heo ngoại giữa Landrace, Yorkshire và
ngược lại đã tạo con lai (Landrace x Yorkshire) và (Yorkshire x Landrace)

được xem là có ưu thế lai cao về nhiều chỉ tiêu sinh sản, việc sử dụng nái lai
trong chương trình lai giống đã trở thành một tiến bộ trong thực tế sản xuất.
Người ta sử dụng đực Duroc phối với heo cái lai hai máu (Yorkshire x
Landrace) hay (Landrace x Yorkshire) tạo con lai ba máu nuôi mau lớn, chịu
đựng stress, heo cho nhiều thịt nạc, phẩm chất thịt tốt (Nguyễn Ngọc Tuân và
Trần Thị Dân, 2000).
Vì vậy, được sự phân công của Bộ Môn Chăn Nuôi, Khoa Nông Nghiệp
và SHƯD, Trường ĐHCT, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Khảo sát sự sinh
trưởng của heo con (sơ sinh - 60 ngày tuổi) thuộc hai nhóm giống Duroc x
(Landrace - Yorkshire) và Duroc x (Yorkshire - Landrace) tại Công ty
Chăn nuôi Vemedim”.
Mục tiêu của đề tài là nhằm đánh giá năng suất sinh sản của hai giống
heo nái (Land x York) và (York x Land) và khả năng sinh trưởng của heo con
thuộc hai nhóm giống Duroc x (Land - York) và Duroc x (York - Land). Từ đó
giúp người chăn nuôi chọn được giống heo con có khả năng tăng trọng nhanh,
sức đề kháng cao, tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng thấp và thích ứng tốt với môi
trường, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và thu nhập cho người nuôi.

1


Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Định nghĩa và phân loại giống vật nuôi
2.1.1 Định nghĩa
Đặng Vũ Bình (2005), Trương Lăng (2003) và Bộ Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn (2008) cho rằng giống vật nuôi là quần thể vật nuôi cùng
loài, có chung một nguồn gốc, được hình thành trong quá trình chọn lọc và
nhân giống của con người. Giống vật nuôi phải có số lượng nhất định để nhân
giống và di truyền được những đặc điểm của giống cho thế hệ sau.
Giống vật nuôi là một nhóm hay một tập đoàn vật nuôi được sinh ra và

phát triển từ một nguồn gốc chung (tổ tiên chung). Chúng có ngoại hình thể
vóc, màu sắc lông da tương đối giống nhau, có tính di truyền tương đối ổn
định, có các tính trạng về sinh trưởng, sinh sản và sức sản xuất giống nhau và
phải có số lượng nhất định để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của phẩm giống
(Nguyễn Hải Quân, 2007). Một quần thể vật nuôi được công nhận là một
giống khi có đủ các điều kiện: Số lượng đủ lớn theo quy định để được công
nhận là một giống đối với heo là 5000 con, có nhiều dòng, phân bố rộng, ổn
định; có chung nguồn gốc; được tạo ra dưới sự tác động của con người theo
mục đích nhất định; các đặc điểm của giống được di truyền cho đời sau; được
Hội đồng giống Quốc gia công nhận (Văn Lệ Hằng, 2006).
2.1.2 Phân loại
Dựa vào các căn cứ phân loại khác nhau, người ta phân chia các giống
vật nuôi thành các nhóm nhất định. Căn cứ theo mức độ tiến hóa của giống,
các giống vật nuôi được phân thành ba nhóm là giống nguyên thủy, giống quá
độ và giống gây thành. Căn cứ vào hướng sản xuất của giống vật nuôi người ta
chia ra làm hai nhóm là giống kiêm dụng và giống chuyên dụng, còn nếu như
căn cứ theo nguồn gốc thì giống vật nuôi được chia thành hai nhóm là giống
địa phương và giống nhập (Đặng Vũ Bình, 2005).
2.2 Giống heo và công tác giống ở Đồng bằng sông Cửu Long
2.2.1 Giống heo thuần
2.2.1.1 Heo Yorkshire
a) Nguồn gốc
Heo Yorkshire được chọn và nhân giống ở vùng Yorkshire của Anh từ
thế kỷ 19, hiện nay heo Yorkshire được nuôi ở hầu hết các nước trên thế giới
(Trần Văn Phùng, 2005). Lúc đầu gồm 3 nhóm heo Đại Bạch (Large White
Yorkshire) có tầm vóc lớn con, heo Trung Bạch (Middle White Yorkshire) và
2


heo Tiểu Bạch (Small White Yorkshire) có tầm vóc nhỏ. Heo Yorkshire được

nuôi phổ biến ở nước ta là heo Đại Bạch (Large White) (Võ Văn Ninh, 2001
và Hội Chăn nuôi Việt Nam, 2004).
b) Ngoại hình
Heo Yorkshire (Hình 2.1) có sắc lông trắng tuyền, ở giữa gốc tai và mắt
thường có bớt đen nhỏ, hoặc xám, hoặc một nhóm đốm đen nhỏ, lông đuôi
dài, lông rìa tai cũng dài, lông trên thân thường mịn, nhưng cũng có nhóm
lông xoăn dày. Tai đứng, có nhóm tai hơi nghiêng về phía trước, lưng thẳng,
bụng thon khi nhìn ngang giống như hình chữ nhật. Bốn chân khỏe, đi trên
ngón, khung xương vững chắc. Mõm thẳng dài vừa phải, trán rộng, ngực rộng
(Võ Văn Ninh, 2001 và Phạm Sỹ Tiệp, 2004).
c) Mục tiêu sản xuất
Heo Yorkshire là giống heo kiêm dụng, thường được nuôi với mục đích
là lấy thịt. Bên cạnh đó, heo Yorkshire còn là một trong những giống heo nuôi
được sử dụng rộng rãi trong lai tạo giống heo. Khối lượng trưởng thành của
con đực khoảng 300 - 400 kg, con cái 250 - 300 kg. Tăng trọng bình quân từ
650 - 750 g/con/ngày, tiêu tốn thức ăn 2,8 - 3,1 kg thức ăn/kg tăng trọng. Heo
nái Yorkshire mỗi năm đẻ từ 1,8 - 2,2 lứa, mỗi lứa đẻ trung bình 8 - 9 con, sản
lượng sữa cao, nuôi con giỏi. Hiện nay giống heo Yorkshire đứng đầu trong
tổng đàn heo ngoại nhập và chiếm tỉ lệ máu cao trong nhóm heo lai ngoại (Võ
Văn Ninh, 2001, Nguyễn Thiện và ctv., 2005 và Trần Văn Phùng, 2005).

()

Hình 2.1: Heo Yorkshire

2.2.1.2 Heo Landrace
a) Nguồn gốc
Heo Landrace được tạo ra ở Đan Mạch vào năm 1900, do kết quả tạp
giao của nhiều giống heo như Youtland của Đức và Yorkshire của Anh. Nhập
3



vào nước ta từ Cuba năm 1970. Hiện nay, được nuôi rộng rãi ở các nước trên
thế giới (Trần Ngọc Phương và Lê Quang Minh, 2002 và Văn Lệ Hằng, 2006).
b) Ngoại hình
Heo Landrace (Hình 2.2) có dạng hình nêm, lông da màu trắng tuyền,
không có đốm đen nào trên thân, đầu nhỏ mông đùi to, mỏm dài và thẳng, hai
tai to ngã về phía trước che cả mắt, bốn chân nhỏ hơi yếu, đi trên ngón (Võ
Văn Ninh, 2001 và Phạm Sỹ Tiệp, 2004).
c) Mục tiêu sản xuất
Landrace là giống heo kiêm dụng, thường được nuôi với mục đích là lấy
thịt, được nhà chăn nuôi khắp nơi ưa chuộng du nhập để làm giống nuôi thuần
hoặc để lai tạo với heo bản xứ tạo dòng cho thịt. Ở tuổi trưởng thành heo nái
có thể trọng 220 - 250 kg, heo đực 280 - 320 kg, tăng trọng bình quân 700 800 g/con/ngày, tiêu tốn 2,7 - 3,0 kg thức ăn/kg tăng trọng, tỷ lệ nạc/thịt xẻ
cao đạt từ 58 - 60% (Võ Văn Ninh, 2001 và Trần Văn Phùng, 2005).
Heo nái mỗi năm đẻ từ 2,0 - 2,2 lứa, chăm sóc và nuôi dưỡng tốt có thể
đạt 2,5 lứa. Mỗi lứa đẻ của nái từ 8 - 10 con. Heo nái Landrace có tiếng nuôi
con giỏi, tốt sữa, tỷ lệ nuôi sống cao. Vì khả năng cho nhiều nạc nên nhu cầu
dinh dưỡng của heo Landrace rất cao, nhu cầu các dưỡng chất cũng cao hơn
các nhóm heo ngoại nhập khác (Trương Lăng, 2000 và Võ Văn Ninh, 2001).
Lê Hồng Mận (2006) cho rằng đây là giống heo sinh sản tốt mà hiện nay
đa số nhà chăn nuôi chọn nuôi để làm heo giống, được chọn nuôi thuần hoặc
lai với giống ngoại, nội. Làm dòng cái lai với đực Yorshire tạo con lai F1
(Yorkshire x Landrace), làm dòng đực với nái Yorshire tạo con lai F1
(Landrace x Yorkshire), tạo nái lai F1 (ngoại x nội), với nái địa phương tạo
heo lai nuôi thịt 50% máu ngoại.

()

Hình 2.2: Heo Landrace


4


2.2.1.3 Heo Duroc
a) Nguồn gốc
Heo Duroc có nguồn gốc từ Mỹ. Hiện nay đã hiện diện khắp nơi trên thế
giới. Việt Nam nhập heo Duroc từ Cuba năm 1976 (Hội Chăn nuôi Việt Nam,
2004 và Văn Lệ Hằng, 2006).
b) Ngoại hình
Heo Duroc (Hình 2.3) có màu hung đỏ pha ánh đen hoặc hơi vàng. Thân
hình cân đối, mõm dài vừa phải, tai to rủ xuống gần như che khuất mắt, lưng
vồng lên, bốn chân chắc khỏe (Trương Lăng, 2000 và Văn Lệ Hằng, 2006).
c) Mục tiêu sản xuất
Võ Văn Ninh (2001) và Lê Hồng Mận (2006) cho rằng heo Duroc cũng
là heo có nhiều nạc, ở 6 tháng tuổi heo con có khối lượng trên 100 kg nên
thường được nuôi với mục đích là lấy thịt. Nái trưởng thành đẻ 1,8 - 2 lứa, mỗi
lứa trung bình khoảng 8 con. Đây là giống heo có thành tích sinh sản kém hơn
so với hai giống Landrace và Yorkshire. Hướng chăn nuôi dùng làm dòng đực
cho lai kinh tế lấy con lai nuôi thịt. Khối lượng heo trưởng thành con đực trên
300 kg, con cái 200 - 300 kg. Heo nuôi thịt có tốc độ sinh trưởng và tiêu thụ
thức ăn tốt, tỷ lệ nạc 56 - 58%.
Người ta sử dụng đực Duroc phối với heo cái lai hai máu (Yorkshire x
Landrace) hay (Landrace x Yorkshire), hoặc cho heo cái Duroc lai với heo đực
Pietrain để tạo ra con đực hai máu và cho lai con đực hai máu này với các
dòng heo khác tạo con lai ba máu, bốn máu nuôi thịt, mau lớn, chịu đựng
stress, heo cho nhiều thịt nạc, phẩm chất thịt tốt (Nguyễn Ngọc Tuân và Trần
Thị Dân, 2000).

()


Hình 2.3: Heo Duroc

5


2.2.2 Công tác giống
2.2.2.1 Heo nuôi thịt
Trương Lăng (2000), Phùng Thị Vân (2004) và Võ Văn Ninh (2001) cho
rằng lai giống để tạo con lai thương phẩm (nuôi thịt) bao gồm các tổ hợp lai
theo các công thức lai sau:
Lai ba máu, sử dụng con mẹ là nái lai (C x AB): Đây là phương pháp lai
sử dụng ba giống khác nhau để tạo ra heo thương phẩm 3 máu năng suất cao.
Nái lai F1 phải được tạo ra từ hai giống “dòng nái” có khả năng sinh sản cao
để tận dụng tối đa ưu thế lai. Đực giống phối với nái lai F1 là đực được chọn
ra theo “dòng đực” để tạo ra đàn heo thương phẩm có khả năng tăng trọng cao,
tiêu tốn thức ăn ít, độ dày mỡ lưng thấp, sức sống cao (Phùng Thị Vân, 2004).
Lai bốn máu, sử dụng con bố là đực lai và con mẹ là nái lai (AB x CD):
Đây là phương pháp sử dụng bốn giống thuần để tạo ra heo thịt thương phẩm,
là sản phẩm của hai cặp lai F1 giữa hai dòng đực và dòng nái có tỷ lệ máu đều
giữa các giống (25%). Mục đích của phương pháp này là sử dụng ưu thế lai
của cả 4 giống cùng tham gia (Phùng Thị Vân, 2004).
Những cặp heo lai ngoại đạt chất lượng thịt và năng suất thịt cao phổ
biến hiện nay như: Duroc x (Yorkshire - Landrace), Duroc x (Landrace Yorkshire), Pietrain x (Landrace - Yorkshire), (Pietrain - Duroc) x (Landrace Yorkshire),…
Heo lai Duroc x (Landrace - Yorkshire), Pietrain x (Landrace Yorkshire) và Duroc x (Yorkshire - Landrace) đạt được các chỉ tiêu: Heo con
cai sữa 27 ngày tuổi đạt khối lượng 6,3 - 6,5 kg, trung bình 90 - 100 kg lúc
178 - 180 ngày tuổi, tỷ lệ nạc/thịt xẻ là 56,8 - 57,0%, độ dày mỡ lưng 10 - 12
mm, sớ nạc ngon, vân mỡ trung bình, tiêu tốn thức ăn 2,95 - 3,00 kg trên kg
tăng trọng (Lê Hồng Mận, 2006).
Lai 4 giống ngoại: Heo đực (Duroc x Hampshire) lai với cái (Landrace x

Yorkshire), heo đực (Pietrain x Duroc) lai với heo cái (Landrace x Yorkshire).
Heo con lai cai sữa 27 ngày đạt 6,3 - 6,5 kg, nuôi đến 60 ngày đạt 20 kg. Heo
nuôi chóng lớn, 165 - 170 ngày đạt 95 kg, tăng trọng trung bình 645 - 650
g/ngày, tiêu tốn 2,8 - 3,0 kg thức ăn trên kg tăng trọng, tỷ lệ nạc trên thân thịt
xẻ đạt trên 58% (Hội Chăn nuôi Việt Nam, 2004).
2.2.2.2 Heo sinh sản
Hiện nay nhóm heo lai giữa (Yorkshire x Landrace) và (Landrace x
Yorkshire) cho ra nái hai máu được nhà chăn nuôi xem là giống có khả năng
sinh sản tốt nhất. Bên cạnh đó, các con nái thuộc giống Yorkshire, Landrace
6


có thể sinh sản tốt với các đực cùng giống, các heo con được dùng nuôi thịt
hoặc tạo cái hậu bị sinh sản tiếp. Trong chăn nuôi, nhà chăn nuôi tránh dùng
con đực Pietrain hoặc Duroc làm đực phối giống, con lai sẽ sinh sản kém nếu
muốn tạo heo cái hậu bị. Heo nái giống Duroc, Pietrain thường sinh sản kém,
nuôi con kém nên chỉ được nuôi ở các trại nhân giống thuần để tạo đực cuối
cho công thức lai tạo heo con sinh trưởng nuôi thịt (Võ Văn Ninh, 2001).
2.3 Sinh lý sinh sản heo nái
2.3.1 Tuổi động dục đầu tiên
Tuổi động dục đầu tiên của heo ngoại thuần là 7 tháng tuổi. Không cho
phối giống thời kỳ này vì cơ thể heo chưa phát triển đầy đủ, chưa tích lũy dinh
dưỡng nuôi bào thai và trứng rụng chưa đều. Thường bỏ qua một chu kỳ động
dục mới phối giống. Tuy nhiên cũng không phối giống muộn sau 8 tháng tuổi,
vì sẽ lãng phí thức ăn và công chăm sóc thêm một chu kỳ 21 ngày, ảnh hưởng
đến lợi của người chăn nuôi (Hội Chăn nuôi Việt Nam, 2004).
2.3.2 Tuổi đẻ lứa đầu
Heo nái lai và nái ngoại nên cho đẻ lần đầu lúc 12 tháng tuổi, nhưng
không quá 14 tháng tuổi. Như vậy phải phối giống lứa đầu ở heo ngoại lúc 9
tháng tuổi với khối lượng từ 80 - 90 kg (Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, 1999).

2.3.3 Chu kỳ động dục của heo nái
Chu kỳ động dục kéo dài 18 - 21 ngày nếu chưa cho phối giống hoặc
phối giống chưa có chửa thì chu kỳ sau sẽ được nhắc lại. Heo nái nuôi con sau
khi đẻ 3 - 4 ngày hoặc sau 30 ngày nuôi con thường có hiện tượng động dục
trở lại, nhưng không cho phối vì bộ máy sinh dục chưa phục hồi và trứng rụng
chưa đều. Heo có chửa lúc này sẽ phải sản xuất sữa nuôi con đồng thời tích
lũy dinh dưỡng nuôi bào thai sẽ dễ bị sẩy thai do heo con đang nuôi thúc vú.
Sau cai sữa heo con 3 - 5 ngày, heo nái động dục trở lại. Cho phối giống lúc
này heo dễ thụ thai, trứng rụng nhiều đạt số con cao (Hội Chăn nuôi Việt
Nam, 2004).
2.3.4 Khả năng tiết sữa của heo nái
Là một chỉ tiêu quan trọng, vì nó ảnh hưởng đến tỷ lệ nuôi sống của đàn
heo con cũng như khối lượng heo con cai sữa sau này. Lượng sữa của các vú
khác nhau, vì mỗi tuyến vú là một đơn vị hoàn chỉnh. Vì vậy phải xoa bóp vú
trước khi đẻ nửa tháng để thông tia sữa. Vú phía trước lượng tiết sữa nhiều
hơn (cố định đầu vú cho heo con sơ sinh có khối lượng kém bú). Trong chu kỳ
cho sữa, heo con bú được 32 - 39 kg thì vú trước cho 36 - 45 kg sữa, vì
oxytocine theo máu đến tuyến vú phía trước sớm hơn, kéo dài hơn nên vú
7


trước nhiều sữa hơn (Trần Ngọc Phương và Lê Quang Minh, 2002 và Trần
Văn Phùng, 2005).
Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân (2000) cho rằng trung bình lượng
sữa sản xuất trong 8 tuần là 300 - 400 kg. Năng suất sữa hằng ngày tăng theo
số con bú, từ 0,9 - 1 kg cho mỗi heo con của ổ có 8 heo con và 0,7 - 0,8 kg cho
ổ có 9 - 12 con. Người ta đo lường một heo nái chuẩn có khối lượng 150 kg,
đẻ 10 con, lượng tiết sữa tuần đầu là 5 lít/ngày, tuần thứ tư là 7 lít/ngày, nếu đẻ
12 con thì đỉnh cao của sự tiết sữa có thể lên 8 lít/ngày.
Hội Chăn nuôi Việt Nam (2004) và Trần Thị Dân (2006) cho rằng lượng

sữa bình quân mỗi ngày là 5 - 8 kg. Lượng sữa cao nhất vào tuần thứ 3 - 5 và
rồi giảm dần đến mức thấp nhất ở tuần tuổi 9 - 10 sau khi sinh. Khi thời gian
chiếu sáng trong ngày tăng từ 8 giờ lên 16 giờ, sản lượng sữa tăng 12%, khối
lượng toàn ổ lúc 21 ngày tăng 13% và tỷ lệ heo con sống tăng 10%. Lượng
sữa nhiều hay ít phụ thuộc vào di truyền và nuôi dưỡng heo nái. Do lượng sữa
ổn định, nên số con đẻ ra nhiều thì khối lượng heo con nhỏ, trường hợp đẻ con
ít, khối lượng heo con lớn hơn.
2.3.5 Tỷ lệ hao mòn ở heo nái khi nuôi con
Hội Chăn nuôi Việt Nam (2004) và Nguyễn Thiện (2008) cho rằng tỷ lệ
hao mòn của heo nái khi nuôi con so với lúc mang thai chiếm 15 - 20%, nếu
cao hơn cần xem xét lại chế độ nuôi dưỡng heo mẹ trong thời kỳ nuôi con.
Qua tỷ lệ trên có thể phải loại bỏ 1 chu kỳ động dục để nái lại sức và sử dụng
được lâu hơn. Đương nhiên sẽ thiệt hại về kinh tế vì phải nuôi thêm ngày, ảnh
hưởng đến chi phí và sức sản xuất của heo nái. Tỷ lệ hao mòn cơ thể heo nái
càng bé càng tốt. Cân khối lượng heo mẹ sau khi đẻ được 24 giờ và khi cai sữa
heo con. Tỷ lệ hao mòn cơ thể heo nái cho biết khả năng tiết sữa của heo mẹ
và kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng ở cơ sở chăn nuôi. Cai sữa sớm cho heo con
là một biện pháp hữu hiệu làm giảm tỷ lệ hao mòn cơ thể heo mẹ.
2.3.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của heo nái
2.3.6.1 Yếu tố di truyền
Trần Thị Dân (2006) và Đỗ Hữu Phương (2011) cho rằng sự sai lệch về
di truyền chịu trách nhiệm đến 50% của số phôi chết, dù vật nuôi ở trạng thái
tốt nhất cũng không thể làm cho con vật vượt khỏi tiềm năng di truyền của bản
thân nó. Tuổi thành thục thay đổi tùy theo giống. Heo lai có tuổi thành thục
sớm hơn heo thuần khoảng 11 ngày. Heo cái có tuổi thành thục trễ nếu mẹ nó
trưởng thành sinh dục trễ. Tiếp xúc với nọc sẽ giúp cái hậu bị thành thục sớm

8



hơn. Trong cùng một giống, giao phối cận thân thì thành thục sinh dục sẽ
chậm hơn giao phối không cận thân.
2.3.6.2 Yếu tố ngoại cảnh
Hurtgen và Leman (1981) và Christenson (1979) cho rằng tỷ lệ đẻ của
cái hậu bị thấp (60,8%) đối với những cái được phối vào tháng 7 - 9 so với các
tháng khác trong năm (76,9%). Khi nhiệt độ 350C trong 20 ngày đầu của thời
kỳ mang thai, sẽ làm giảm số lượng thai sống. Ngoài ra ánh sáng và cường độ
ánh sáng cũng có ảnh hưởng đến sự thành thục của heo cái; cái hậu bị được
nuôi ở môi trường có thời gian chiếu sáng là 12 giờ sẽ có tuổi thành thục sinh
dục sớm hơn 39 ngày so với khi nuôi không có ánh sáng. Chuồng trại có ảnh
hưởng rất lớn đến sự phát triển sinh lý sinh sản của heo cái hậu bị. Khối lượng
ở thời điểm động dục của heo cái hậu bị nuôi chuồng ép có khuynh hướng lớn
hơn nhiều so với cái hậu bị nuôi thả có vận động.
Nguyễn Như Pho (2002) cho rằng sự mất cân đối dinh dưỡng làm cho
heo nái mập, lười vận động, bào thai kém phát triển, chết trong bụng mẹ và
làm cho heo nái nhiễm độc. Khi thiếu vitamin A trong thời kỳ mang thai sẽ
tăng số tế bào thai chết, heo con sau khi sinh rất yếu. Ngoài ra thiếu vitamin A
khả năng sinh sản của thú đực và thú cái đều giảm. Việc thiếu vitamin A ở thú
cái thì buồng trứng vẫn phát triển bình thường nhưng sẽ gây sẩy thai, chết thai.
Gieo tinh nhân tạo có tỷ lệ đậu thai thấp hơn nọc phối 10%. Nọc phối
kép với lần phối thứ hai cách lần phối thứ nhất từ 12 - 24 giờ sẽ cải thiện đáng
kể tỷ lệ đậu thai. Bộ phận sinh dục bị nhiễm trùng ảnh hưởng không tốt đến tỷ
lệ đậu thai. Nguyên nhân làm giảm thành tích sinh sản của heo nái và sức sống
của heo con có thể do nhiễm trùng bầu vú, heo nái bị viêm tử cung, heo nái
cho sữa kém hoặc mất sữa, heo con bị rối loạn vi khuẩn đường ruột, do sự hiện
diện vi sinh vật cơ hội trong chuồng nuôi ở mật độ cao. Ngoài ra các bệnh
viêm cơ quan sinh dục sẽ làm cho khả năng sinh sản của nái giảm, ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh tế cho trại chăn nuôi (Nguyễn Như Pho, 2002 và Đỗ Hữu
Phương, 2011).
2.4 Sinh lý heo con theo mẹ

2.4.1 Đặc điểm về khả năng điều tiết nhiệt của heo con
Trần Văn Phùng (2005) và Nguyễn Thiện (2008) cho rằng heo con mới
đẻ có sự thay đổi rất lớn về điều kiện sống so với ở bên trong cơ thể heo mẹ có
nhiệt độ ổn định 390C, ra bên ngoài điều kiện nhiệt độ rất thay đổi tùy theo
từng mùa. Do vậy heo con rất dễ bị nhiễm lạnh, giảm đường huyết và có thể
dẫn đến chết. Ở giai đoạn đầu heo con duy trì được thân nhiệt chủ yếu là nhờ
9


nước trong cơ thể và nhờ hoạt động rất mạnh của hệ tuần hoàn. Cơ thể heo con
có hàm lượng nước rất cao, lúc sơ sinh, hàm lượng nước trong cơ thể heo con
chiếm tới 81 - 81,5%. Ở giai đoạn 3 - 4 tuần tuổi, nước chiếm tới 75 - 78%.
Nguyễn Thanh Sơn và Nguyễn Quế Côi (2005) và Nguyễn Thiện (2008)
cho rằng khả năng điều tiết thân nhiệt của heo con trong những ngày đầu rất
kém, nó chịu ảnh hưởng rất lớn của nhiệt độ môi trường. Nếu nhiệt độ không
khí 180C thân nhiệt heo con giảm 20C, song nếu nhiệt độ không khí 00C thì
thân nhiệt heo con giảm đi tới 40C. Khả năng điều tiết thân nhiệt của heo con
phụ thuộc nhiều vào tuổi hơn là khối lượng heo. Khả năng điều tiết yếu cho
đến khi heo con đạt 9 ngày tuổi và từ ngày 20 trở đi khả năng này tốt hơn. Để
đảm bảo được nhiệt độ thích hợp cho heo con, đặc biệt vào những tháng mùa
đông, ngoài ô úm heo con ra thì phải có bóng đèn sưởi ấm (bóng đèn hồng
ngoại hoặc bóng điện có công suất 100W) (Bảng 2.1).
Bảng 2.1: Nhiệt độ thích hợp cho heo con theo mẹ
Ngày lọt lòng mẹ: 350C
Ngày thứ 5: 30 - 310C
0
Ngày thứ 2: 34 C
Ngày thứ 6: 28 - 290C
Ngày thứ 3: 330C
Ngày thứ 7: 26 - 270C

0
Ngày thứ 4: 31 - 32 C
Từ ngày thứ 8 đến cai sữa: 23 - 250C
(Nguyễn Thanh Sơn và Nguyễn Quế Côi, 2005)

2.4.2 Đặc điểm về sinh trưởng và phát triển của heo con
Heo con trong thời kỳ này phát triển với tốc độ rất nhanh thể hiện thông
qua sự tăng khối lượng của cơ thể. Thông thường, khối lượng heo con ở ngày
thứ 10 đã gấp 2 lần khối lượng sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 5 lần khối lượng
sơ sinh, lúc 30 ngày tuổi gấp 6 lần khối lượng sơ sinh và đến 60 ngày tuổi gấp
12 - 16 lần khối lượng sơ sinh. Heo con bú sữa có sinh trưởng và phát triển
nhanh nhưng không đều qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày tuổi đầu, sau
đó giảm xuống. Sự suy giảm này là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là
do lượng sữa của heo mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobine trong máu
của heo con bị giảm. Thời gian bị giảm sinh trưởng thường kéo dài khoảng 2
tuần, còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của heo con. Chúng ta có thể hạn chế
sự khủng hoảng này bằng cách tập cho heo con ăn sớm (Lê Hồng Mận và Bùi
Đức Lũng, 2002 và Trần Văn Phùng, 2005).
2.4.3 Đặc điểm về khả năng tiêu hóa và hấp thu của heo con
Trần Văn Phùng (2005) và Nguyễn Thiện (2008) cho rằng thời kỳ này
đặc điểm nổi bật của cơ quan tiêu hóa heo con đó chính là sự phát triển rất
nhanh song chưa hoàn thiện. Sự phát triển nhanh thể hiện ở sự tăng về dung
tích và khối lượng của bộ máy tiêu hóa. Còn chưa hoàn thiện thể hiện ở số
lượng cũng như hoạt lực của một số men trong đường tiêu hóa heo con bị hạn
10


chế. Chức năng tiêu hóa của heo con sơ sinh chưa có hoạt lực cao, trong giai
đoạn theo mẹ, chức năng tiêu hóa của một số men tiêu hóa được hoàn thiện
dần (Bảng 2.2).

Bảng 2.2: Sự phát triển của bộ máy tiêu hóa heo con
Thời gian
Sơ sinh
70 ngày
Cơ quan
Dạ dày
2,5 ml
1815 ml
Ruột non
100 ml
6000 ml
Ruột già
40 ml
2100 ml

Số lần tăng
>70 lần
60 lần
>50 lần

(Nguyễn Thiện, 2008)

2.4.4 Tập ăn sớm cho heo con
Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (1999), Trương Lăng và Nguyễn Văn Hiền
(2000) và Trần Văn Phùng (2005) cho rằng tập heo con ăn sớm từ 7 ngày tuổi
để bổ sung lượng sữa mẹ không đủ. Thức ăn trong giai đoạn đầu là lượng thức
ăn bổ sung cho sữa mẹ, nên đặc biệt tốt. Sau trở thành thức ăn chủ yếu khi đàn
heo cai sữa. Thức ăn làm thành viên càng dễ ăn và ăn nhiều hơn dạng bột. Tập
ăn sớm cho heo con có tác dụng giải quyết mâu thuẩn giữa nhu cầu dinh
dưỡng ngày càng tăng của heo con và khả năng cung cấp sữa giảm của heo

mẹ. Heo con sinh trưởng nhanh hơn, khối lượng lúc 60 ngày tuổi cao hơn.
Giảm stress về dinh dưỡng khi cai sữa do heo con đã biết ăn. Tạo tiền đề cai
sữa sớm cho heo con và tăng vòng quay lứa đẻ/nái/năm. Tập cho heo con ăn
thêm là biện pháp giúp cho heo mẹ bớt hao mòn cơ thể do con bú nhiều, đảm
bảo các lứa đẻ sau đều đặn và không bị loại thải sớm.
2.4.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sống của heo con
2.4.5.1 Ảnh hưởng của di truyền
Tầm quan trọng của gen đối với sức sống của heo con thường được lưu ý
vì sức sống của heo con thường bị ảnh hưởng rõ bởi lai giống hoặc đồng
huyết. Giống heo nhiều mỡ thường có khối lượng sơ sinh thấp nhưng đề kháng
tốt với lạnh và đói, do đó tỷ lệ chết thấp hơn heo châu Âu nhiều nạc. Lai giống
thường làm cải thiện số heo con sơ sinh sống, tuy nhiên đồng huyết lại gây
chết phôi (Trần Thị Dân, 2006).
2.4.5.2 Khả năng miễn dịch của heo con
Trần Ngọc Phương và Lê Quang Minh (2002), Trương Lăng (2003) và
Nguyễn Thiện (2008) cho rằng heo con từ khi mới sinh ra trong máu hầu như
không có kháng thể. Song lượng kháng thể trong máu heo con được tăng rất
nhanh sau khi heo con bú sữa đầu. Cho nên nói rằng ở heo con khả năng miễn
dịch là hoàn toàn thụ động. Nó phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được
11


nhiều hay ít từ sữa mẹ. Sữa đầu rất quan trọng với heo con, vì sữa đầu có
prealbumin 13,17%, albumin 11,48%, anpha globulin 12,7%, beta globulin
11,29% và gamma globulin 45,29% (thực hiên chức năng miễn dịch). Heo con
hấp thu nhiều globulin, miễn dịch từ 24 - 36 giờ. Phải cho bú sữa đầu, chậm
nhất sau 2 giờ đẻ, để cho heo đủ kháng thể cho 5 tuần đầu cuộc sống. Sự thành
thục về miễn dịch học của heo con xuất hiện sau một tháng tuổi. Đến thời gian
này, khả năng thấm qua màng ruột các hợp chất đại phân tử hầu như bị ngừng
hoàn toàn. Tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng tiến hành chủ yếu ở dạ dày,

ruột non. Trong một ngày đêm, dạ dày phân giải 45% glucid, 50% protein, 20
- 25% đường. Cả dạ dày và ruột non phân giải và hấp thu 85% đường, 87%
protein, ruột già chỉ còn không quá 10 - 15%.
2.4.5.3 Biến động giữa giống và lai giống
Tuy có sự biến động về sức sống của heo con giữa các giống, nhưng ít
tác giả xử lý thống kê kết quả này vì sức sống của heo con được kiểm soát bởi
gen của heo con lẫn gen của heo mẹ. Mặc dù có thể ảnh hưởng của số mẫu
khảo sát, điều kiện môi trường và khác biệt di truyền giữa các nhóm giống,
người ta ghi nhận heo Landrace và Yorkshire có tỷ lệ sống cao nhất, kế đến là
Duroc, Pietrain và sau cùng là Hampshire. Nhiều thí nghiệm cho thấy việc
chọn lọc đàn nái mắn đẻ (nái có số con đẻ ra còn sống trên 13 con/ổ) cho kết
quả tốt về số con sơ sinh/ổ ở những thế hệ sau. Tỷ lệ sống sót của heo lai có
thể tăng thêm 57% so với heo thuần. Ưu thế lai của số heo cai sữa thì tương
đương nhau giữa các giống. Nhìn chung, ưu thế lai của số heo con cai sữa cao
hơn ưu thế lai của số heo con sơ sinh; chẳng hạn lai giống làm tăng thêm 0,5
heo con cai sữa/ổ so với chỉ tăng 0,24 heo con sơ sinh/ổ (Trần Thị Dân, 2006).
2.4.5.4 Ảnh hưởng của đồng huyết
Nhà sản xuất cố gắng kiểm soát tốc độ tăng mức đồng huyết ở mỗi thế hệ
sao cho mức đồng huyết ở khoảng 0,5 - 10% mỗi năm. Khi ổ đẻ có mức đồng
huyết tăng 10% thì số heo con sơ sinh/ổ giảm 0,13 và số heo lúc 56 ngày giảm
0,34 con trong ổ. Nếu heo mẹ tăng đồng huyết 10% thì số heo con sơ sinh
hoặc cai sữa đều giảm 0,23. Điều này cho thấy đồng huyết ở heo mẹ ảnh
hưởng lớn đến số heo sơ sinh trong khi đồng huyết ở heo con ảnh hưởng đến
số heo cai sữa/ổ. Ở heo con đồng huyết tăng 10% sẽ làm tỷ lệ chết tăng 1%
(Trần Thị Dân, 2006).
2.4.6 Hiện tượng thiếu máu ở heo con
Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân (2000) cho rằng hai nguyên nhân
chính đưa đến thiếu máu, từ đó làm giảm sức sống và khả năng chống bệnh
của cơ thể là do thiếu sắt: Thường xảy ra trên heo từ 10 ngày tuổi cho đến cai
12



sữa, đó là do bởi không cung cấp đủ chất sắt cho heo con. Heo được xem là
thiếu máu nếu chúng có lượng hemoglobine từ 7 - 8 g/100 ml máu trở xuống
(hàm lượng hemoglobine của heo bình thường là 10 - 12 g/100 ml máu). Hay
cuống rốn chảy máu (hội chứng tái ở heo): Cuống rốn mất nhiều máu khi heo
con còn trong tử cung hay khi mới sinh. Vài loại độc tố của nấm mốc, chất bảo
quản gỗ, thiếu sinh tố C và K là những nguyên nhân chính. Cột cuống rốn
càng sớm càng tốt và nuôi dưỡng tốt sẽ giúp heo hồi phục.
Nguyễn Thiện (2008) cho rằng ở heo con nếu không có sự hỗ trợ của con
người thì luôn luôn xuất hiện bệnh thiếu máu do thiếu sắt. Trong thực tế lượng
sắt cần cho động vật rất thấp, song ở heo con cơ thể của nó chỉ có thể dự trữ
được khoảng 50 mg. Sữa chỉ cung cấp 1 mg/ngày cho nên bệnh thiếu máu xảy
ra rất sớm từ ngày thứ 3 - 5, sau khi đẻ và mức huyết sắc tố không ngừng giảm
xuống. Sắt là một trong những yếu tố bị hạn chế trong quá trình tạo sữa, tức ta
tăng nồng độ thức ăn trong thức ăn heo mẹ cũng không làm tăng được lượng
sắt trong heo mẹ. Cho nên phải bổ sung trực tiếp vào cơ thể heo con.
Trần Văn Phùng (2005) cho rằng đưa sắt vào cơ thể heo con bằng con
đường tiêm là đạt hiệu quả cao nhất. London và Trigg đề nghị nên dùng sắt
dưới dạng dextran, hợp chất này có tên là Ferri-dextran. Ferri-dextran là hợp
chất có kích thước phân tử lớn nên ngấm từ từ, hiệu quả kéo dài. Cách sử dụng
như sau: Cách 1: Chỉ tiêm 1 lần vào ngày thứ 3 sau khi đẻ với liều 200 mg sắt
(Fe Dextran) cho 1 heo con. Cách 2: Tiêm 2 lần: Lần thứ nhất tiêm 100 mg
vào ngày thứ 3 sau đẻ, lần thứ 2 (tiêm lặp lại) là 7 ngày sau khi tiêm lần thứ
nhất cũng với liều 100 mg cho 1 heo con. Để ngăn ngừa hiện tượng ngộ độc
sắt cho heo con, cần bổ sung vitamin E vào khẩu phần ăn của heo mẹ 1 ngày
trước khi tiêm (khoảng 50 mg). Nếu thiếu vitamin E bổ sung thì cần cung cấp
20 - 30 mg Fe vào ngày thứ 3 sau khi sinh cũng đã gây ngộ độc cho cơ thể heo
con.
2.5 Những biến đổi sinh lý heo con cai sữa

2.5.1 Thời điểm cai sữa heo con
Nguyễn Ngọc Hải và ctv. (2014) cho rằng thời điểm cai sữa ảnh hưởng
rất nhiều đến cả heo con và heo mẹ. Những thay đổi liên quan đến năng suất
heo con, heo nái cũng như hiệu quả kinh tế. Đối với heo con, có hai thay đổi
chính: Thức ăn thay đổi và stress sau cai sữa.
2.5.1.1 Thức ăn thay đổi
Nguyễn Ngọc Hải và ctv. (2014) cho rằng sữa là thức ăn lý tưởng dành
cho heo con theo mẹ, sữa cung cấp nhiều dưỡng chất thiết yếu giúp heo con
13


tăng trưởng, góp phần tạo hệ thống miễn dịch chắc chắn và kích thích phát
triển các chức năng sinh lý của heo. Thời điểm cai sữa được chọn vào lúc 28
ngày tuổi vì các lý do sau:
Sản lượng sữa của nái đạt đỉnh cao vào ngày 21 và tiếp tục duy trì ở mức
cao cho đến tuần thứ 5. Cai sữa vào ngày 25 - 30 không rơi vào thời điểm sản
lượng sữa giảm
Cai sữa ở tuần thứ 4 so với tuần thứ 3 thì mức tiêu thụ thức ăn khi cai
sữa tăng gấp 3 lần
Ở 4 tuần tuổi khả năng miễn dịch chủ động của heo con sẽ tốt hơn so với
ở 3 tuần tuổi, khả năng chống các bệnh nhiễm trùng tốt hơn, cấu trúc đường
ruột và hệ thống enzym cũng hoàn chỉnh hơn.
2.5.1.2 Stress sau cai sữa
Stress gây nhiều trở ngại cho sự tăng trưởng, cũng như ảnh hưởng đến
khả năng hấp thu của heo con trong suốt 3 - 5 ngày đầu sau cai sữa. Sau cai
sữa, do bị tách khỏi mẹ nên heo con thường kích động và la hét. Tần số và âm
thanh của những tiếng la hét này thể hiện mức độ stress của heo con sau cai
sữa. Heo con bị lạnh, không được sưởi ấm đủ, thức ăn chăn nuôi kém dưỡng
chất nên thường xuyên la to. Tuy nhiên, heo con cai sữa lúc 3 tuần tuổi thường
kích động và la hét nhiều hơn so với khi cai sữa lúc 4 tuần tuổi (Nguyễn Ngọc

Hải và ctv.).
2.5.2 Những biến đổi về tiêu hoá
Đối với heo con đang theo mẹ, nếu ta tách mẹ ra và nuôi dưỡng chúng
với khẩu phần thích hợp trong tuần đầu vẫn xảy ra xáo trộn trao đổi chất. Vì
thế cần phải có thời gian thích hợp để heo con làm quen với một số khẩu phần
thức ăn, lúc này cơ thể heo con hoàn toàn sử dụng nguồn năng từ thức ăn cung
cấp. Do quá trình tiêu hoá khác nhau, chức năng tiêu hoá tăng dẫn đến chất
dinh dưỡng hấp thu nhiều hơn (Trần Cừ, 1972).
2.5.3 Ảnh hưởng của sự cho ăn lên sự tiêu hoá
Trương Lăng (2000) cho rằng khi heo ăn nhiều bữa trong ngày (5 bữa so
với 3 bữa) dịch vị tăng 79,43%, dịch tụy tăng 35,2%. Ăn thức ăn khô dịch tiêu
hóa tăng 12% so với ăn thức ăn ướt. Từ sơ sinh đến 20 - 35 ngày tuổi không
tiết HCl, nhưng cho ăn sớm bằng ngũ cốc từ 14 - 20 ngày thì tiết HCl, giúp
tiêu hoá tốt hơn. Cho heo con ăn sớm kích thích tiết dịch vị, tiết HCl khi thức
ăn tác động cơ giới vào thành dạ dày. Bộ máy tiêu hoá phát triển, ruột dài ra,
tăng tiêu hoá và sinh trưởng nhanh hơn.
14


2.6 Nhu cầu dinh dưỡng của heo
2.6.1 Nhu cầu dinh dưỡng của heo nái
2.6.1.1 Nhu cầu năng lượng
Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân (2000), NRC (2000) và Nguyễn
Thiện và ctv. (2005) cho rằng đối với heo nái nuôi con thì nhu cầu năng lượng
hàng ngày là tổng nhu cầu cho duy trì, cho tổng hợp sữa và cho điều hòa thân
nhiệt. Mức năng lượng cung cấp tùy thuộc sức sản xuất sữa, khối lượng nái,
khối lượng có thể mất trong giai đoạn nuôi con, số con trong ổ và số ngày nuôi
con. Sau khi sinh, giới hạn lượng thức ăn và tăng dần cho đến khi ăn tự do từ
ngày thứ tư. Nhu cầu năng lượng để tổng hợp 1 kg protein hay 1 kg mỡ ở heo
có thể xem là tương đương. Song 1 kg thịt nạc chỉ chứa 20 - 22% protein, do

đó chi phí năng lượng để tổng hợp 1 kg nạc chỉ bằng 20 - 22% so với nhu cầu
để tổng hợp 1 kg mỡ.
2.6.1.2 Nhu cầu protein
Nhu cầu protein cho heo nái nuôi con là tổng nhu cầu protein cho duy trì
cơ thể, tăng trọng heo mẹ và tiết sữa nuôi con là chủ yếu, ngoài ra còn phụ
thuộc vào yếu tố môi trường. Ước tính trung bình protein thuần (NP) sữa heo
là 6%. Việc chuyển hóa protein thức ăn thành phần protein sữa là quá trình
tổng hợp sinh học đặc biệt, tốn kém nhiều năng lượng trong khẩu phần thức
ăn, ảnh hưởng lớn đến năng suất sữa để nuôi con. Nói chung hiệu quả sử dụng
protein cho tạo sữa cao hơn tạo thịt nạc khoảng 70%. Heo nái có khả năng
chuyển hóa rất hiệu quả protein vào sữa. Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến thường được
tính bằng 0,8. Nhu cầu protein cho duy trì được tính là 0,45/kg tăng trọng (W).
Trong sữa có chứa 57 g protein tiêu hóa. Hiệu quả sử dụng của protein tiêu
hóa là 0,7 và tỷ lệ của protein tiêu hóa của thức ăn là 0,8. Vậy nhu cầu protein
(g/ngày) là (0,45W + 57Y)/(0,7 x 0,8). Trong đó, Y là năng suất sữa (g/ngày),
W là khối lượng cơ thể heo nái (Dương Thanh Liêm và ctv., 2002 và Lê Hồng
Mận và Bùi Đức Lũng, 2002).
2.6.1.3 Nhu cầu vitamin
NRC (2000) và Lê Hồng Mận (2006) cho rằng nái trưởng thành có thể đẻ
3 lứa bình thường không cần bổ sung vitamin A, chỉ có lứa thứ 4 mới xuất
hiện thiếu vitamin. Trong dinh dưỡng nhất là heo nái, heo con, các loại
vitamin A, D, E cần chú ý hơn cả. Trên thị trường đã có bán các loại vitamin
bổ sung này cho các loại heo. Cơ thể động vật cần khoảng 15 loại vitamin với
lượng rất ít nhưng có vai trò lớn tới quá trình trao đổi chất, các hoạt động của

15


×