Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

thiết lập bộ dụng cụ dạy học trồng cây mầm phục vụ thiếu nhi lớp mẫu giáo và lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.96 MB, 103 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

BÙI KIỀU ANH

THIẾT LẬP BỘ DỤNG CỤ DẠY HỌC
“TRỒNG CÂY MẦM” PHỤC VỤ THIẾU NHI
LỚP MẪU GIÁO VÀ LỚP 1

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: NÔNG HỌC

2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: NÔNG HỌC

THIẾT LẬP BỘ DỤNG CỤ DẠY HỌC
“TRỒNG CÂY MẦM” PHỤC VỤ THIẾU NHI
LỚP MẪU GIÁO VÀ LỚP 1

Cán bộ hướng dẫn
PGS. TS. TRẦN THỊ BA
THS. VÕ THỊ BÍCH THỦY

Sinh viên thực hiện
BÙI KIỀU ANH


MSSV: 3113226
Lớp: TT1119A1

2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP
--------------------------------------------------------------------------------------------------

Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Nông học, với đề tài:

THIẾT LẬP BỘ DỤNG CỤ DẠY HỌC
“TRỒNG CÂY MẦM” PHỤC VỤ THIẾU NHI
LỚP MẪU GIÁO VÀ LỚP 1

Do sinh viên Bùi Kiều Anh thực hiện.
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.

Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2014
Cán bộ hướng dẫn

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa từng có công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu luận văn nào trước đây.


Tác giả luận văn

Bùi Kiều Anh

iii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP
--------------------------------------------------------------------------------------------------

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư
ngành Nông học với đề tài:

THIẾT LẬP BỘ DỤNG CỤ DẠY HỌC
“TRỒNG CÂY MẦM” PHỤC VỤ THIẾU NHI
LỚP MẪU GIÁO VÀ LỚP 1

Do sinh viên Bùi Kiều Anh thực hiện và bảo vệ trước hội đồng.
Ý kiến của hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp: .....................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp được hội đồng đánh giá ở mức: .............................................
Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2014
Thành viên Hội đồng

……………………..


..………………….
DUYỆT KHOA
Trưởng Khoa Nông Nghiệp & SHƯD

iv

…………………….


QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
I. Lý lịch sơ lược
Họ và tên: Bùi Kiều Anh

Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 17/10/1992

Dân tộc: Kinh

Nơi sinh: Tịnh Biên - An Giang
Họ và tên cha: Bùi Duy Lân
Họ và tên mẹ: Trần Thị Bo
Chỗ ở hiện nay: Ấp Sơn Tây, xã Thới Sơn, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang
II. Quá trình học tập
1. Tiểu học
Thời gian: 1998 - 2002
Trường: Tiểu Học Nhà Bàng
Địa chỉ: huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang
2. Trung học Cơ sở
Thời gian: 2003 - 2006

Trường: Trung học Cơ sở Lê Hồng Phong
Địa chỉ: thị trấn Nhà Bàng, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang.
3. Trung học Phổ thông
Thời gian: 2007 - 2009
Trường: Trung học Phổ thông Tịnh Biên
Địa chỉ: thị trấn Nhà Bàng, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang.
4. Đại học
Thời gian: 2011 - 2014
Trường: Đại học Cần Thơ
Địa chỉ: Đường 3/2, phường Xuân Khánh, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ.
Chuyên ngành: Nông học (Khóa 37)
Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2014

Bùi Kiều Anh
v


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng!
Cha mẹ đã hết lòng nuôi nấng, dạy dỗ con khôn lớn nên người, đã luôn
quan tâm, lo lắng, động viên, đặc biệt hỗ trợ về tinh thần trong suốt quá trình tôi
học tập.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
- Trước hết, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Trần Thị Ba đã tận tình
hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm, góp ý chân thành và cho những lời khuyên
hết sức bổ ích trong việc nghiên cứu luận văn này.
- Xin trân trọng cảm ơn Cô Võ Thị Bích Thủy là người đã tận tình hướng
dẫn, truyền đạt kinh nghiệm và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
- Cảm ơn Thầy cố vấn học tập Nguyễn Lộc Hiền đã dìu dắt và nhiệt tình
giúp đỡ trong thời gian tôi học tập tại trường Đại học Cần Thơ.

- Quý Thầy Cô Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Trường Đại
học Cần Thơ đã giúp tôi hiểu biết rất nhiều kiến thức chuyên ngành, là nền tảng
để vận dụng tổng hợp góp phần quan trọng hoàn thành luận văn này.
Chân thành cảm ơn!
- Chị Lý Hương Thanh, anh Lâm Cảnh Hạc cùng các bạn Hậu, Đại, Yến,
Ly Ni, Lợi, Xương, Nhung, Trúc, Trinh, Thẳng đã hết lòng giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Thân gửi về!
Các bạn lớp Nông Học khóa 37 những lời chúc sức khỏe và thành đạt
trong tương lai.

Bùi Kiều Anh

vi


BÙI KIỀU ANH, 2014. “Thiết lập bộ dụng cụ dạy học trồng cây mầm phục vụ
thiếu nhi lớp mẫu giáo và lớp 1”. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Nông học, khoa
Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, trường Đại học Cần Thơ, 63 trang. Cán bộ
hướng dẫn: PGS.TS. Trần Thị Ba và ThS. Võ Thị Bích Thủy.

TÓM LƯỢC
Đề tài được thực hiện tại nhà lưới Nghiên cứu Rau sạch, khoa Nông nghiệp và
Sinh học Ứng dụng, Đại học Cần Thơ, từ 06 - 12/2013 tạo ra 2 bộ dụng cụ trồng
cây cho các cháu mẫu giáo và cho các cháu lớp một. Nghiên cứu về sự sinh trưởng
(chiều cao cây, chiều dài lá, chiều dài rễ, số lá, trọng lượng) và phát triển của mầm
đậu và mầm lúa khi được trồng trong các bộ dụng cụ. 13 thí nghiệm đều được bố trí
theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên một nhân tố. Kết quả thí nghiệm cho thấy cây
mầm được trồng trong 2 bộ dụng cụ sinh trưởng khá tốt.
Với bộ dụng cụ trồng giá sử dụng chậu trung bình (đường kính miệng 9 cm,

chiều cao 15,5 cm) để phù hợp với bàn tay của trẻ (63,33% người đánh giá đồng ý),
trồng bằng phương pháp thủy canh giữ nước cho trọng lượng giá cao (71,86 gam
giá/10 gam đậu khô), sử dụng đậu nhập với mật độ trung bình (10gam/28,26 cm2)
kết hợp với thu hoạch ở 3 ngày tuổi và dằn túi đá 80 gam sẽ cho chiều dài thân đạt
(7,68 cm), rễ sinh trưởng tốt làm tăng giá trị thương phẩm.
Với bộ dụng cụ trồng lúa 20 ngày tuổi cho thấy gieo với mật độ 16 gam trong
chậu có nhiều cây xanh (242,92 cây), gieo trên giá thể xơ dừa cho trọng lượng cây
xanh lớn (11,48 gam). Khi kết hợp với thời gian ngâm 24 tiếng, dùng mùng lưới
làm loại vải may túi và sử dụng giống MTL560 do có màu xanh bền, đẹp giúp làm
tăng giá trị thẫm mỹ. Ngoài ra, khi trồng trên hủ vuông thì lúa mầm sinh trưởng
khỏe, 64% người chọn góc học tập làm vị trí trưng bày.

vii


MỤC LỤC
QUÁ TRÌNH HỌC TẬP ........................................................................................................ v
TÓM LƯỢC......................................................................................................................... vii
MỤC LỤC .......................................................................................................................... viii
DANH SÁCH BẢNG............................................................................................................ xi
DANH SÁCH HÌNH ........................................................................................................... xiii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ............................................................................... 2
1.1 Lịch sử phát triển và tình hình sản xuất rau mầm .............................................................. 2
1.1.1 Định nghĩa rau mầm ...................................................................................................... 2
1.1.2 Lịch sử phát triển rau mầm trong và ngoài nước ............................................................ 2
1.1.3 Tình hình sản xuất rau mầm trong và ngoài nước ........................................................... 3
1.1.4 Một số loại rau mầm ...................................................................................................... 4
1.1.5 Thành phần dinh dưỡng của rau mầm ............................................................................ 4
1.2 Khái quát về mầm đậu xanh .............................................................................................. 6

1.2.1 Khái niệm ...................................................................................................................... 6
1.2.2 Thành phần dinh dưỡng ................................................................................................. 6
1.3 Khái quát về cây lúa ......................................................................................................... 8
1.3.1 Nguồn gốc và phân bố ................................................................................................... 8
1.3.2 Đặc điểm hạt lúa ............................................................................................................ 9
1.3.3 Điều kiện để hạt lúa nảy mầm ........................................................................................ 9
1.3.4 Thời kỳ nảy mầm và làm mạ của lúa ............................................................................ 10
1.4 Đồ vật xung quanh và sự ảnh hưởng đến trẻ em .............................................................. 11
1.4.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................................... 11
1.4.2 Cơ sở tâm lý giáo dục học của việc cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh ........ 12
1.4.3 Cơ sở thực tiễn ............................................................................................................ 12
1.4.4 Đồ chơi và sự tác động đến trẻ ..................................................................................... 13
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG TIỆN PHƯƠNG PHÁP .............................................................. 16
2.1 Địa điểm và thời gian ..................................................................................................... 16
2.2 Vật liệu thí nghiệm ......................................................................................................... 16
2.2.1 Nguyên liệu ................................................................................................................. 16
2.2.2 Dụng cụ thí nghiệm ..................................................................................................... 16
2.3 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................ 17
2.4 Kỹ thuật canh tác ............................................................................................................ 22
2.4.1 Giá đậu xanh................................................................................................................ 22
viii


2.4.2 Mầm lúa ...................................................................................................................... 23
2.5 Chỉ tiêu theo dõi ............................................................................................................. 24
2.6 Xử lý số liệu ................................................................................................................... 25
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................................... 26
3.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát khả năng sinh trưởng của mầm đậu xanh ở các phương
pháp thủy canh .................................................................................... 26
3.1.1 Chỉ tiêu sinh trưởng ..................................................................................................... 26

3.1.2 Chỉ tiêu năng suất ........................................................................................................ 27
3.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát sự sinh trưởng của mầm từ 3 giống đậu xanh ......................... ..28
3.2.1 Chỉ tiêu sinh trưởng ..................................................................................................... 28
3.2.2 Chỉ tiêu năng suất ........................................................................................................ 30
3.3 Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của mật độ hạt đến khả năng sinh trưởng của mầm đậu
xanh ..................................................................................................... 31
3.3.1 Chỉ tiêu sinh trưởng ..................................................................................................... 31
3.3.2 Chỉ tiêu năng suất ........................................................................................................ 32
3.4 Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của thời gian thu hoạch lên sinh trưởng của mầm đậu
xanh ..................................................................................................... 33
3.4.1 Chỉ tiêu sinh trưởng ..................................................................................................... 33
3.4.2 Chỉ tiêu năng suất ........................................................................................................ 34
3.5 Thí nghiệm 5: Khảo sát ảnh hưởng trọng lượng vật liệu dằn lên sự sinh trưởng và
năng suất cây giá đậu xanh ................................................................... 35
3.5.1 Chỉ tiêu sinh trưởng ..................................................................................................... 35
3.5.2 Chỉ tiêu năng suất ........................................................................................................ 36
3.6 Thí nghiệm 6: Khảo sát sự sinh trưởng của mầm đậu xanh và tính khả thi với các
kích thước vật liệu khác nhau ............................................................... 37
3.6.1 Chỉ tiêu sinh trưởng ..................................................................................................... 37
3.6.2 Chỉ tiêu năng suất ........................................................................................................ 38
3.7 Thí nghiệm 7: Khảo sát sự sinh trưởng của mầm từ 3 loại giống lúa. ............................. 39
3.8 Thí nghiệm 8: Ảnh hưởng của mật độ hạt đến khả năng sinh trưởng mầm lúa ................ 41
3.8.1 Chỉ tiêu sinh trưởng ..................................................................................................... 41
3.8.2 Chỉ tiêu năng suất ........................................................................................................ 41
3.9 Thí nghiệm 9: Khảo sát sự sinh trưởng của mầm lúa trên một số loại vải làm túi đựng
hạt................................................................................................................... 43
3.9.1 Chỉ tiêu sinh trưởng ..................................................................................................... 43
3.9.2 Chỉ tiêu năng suất ........................................................................................................ 44
3.10 Thí nghiệm 10: Khảo sát sự sinh trưởng và tính thẩm mỹ của mầm lúa trên 5 loại
giá thể ................................................................................................ 45

ix


3.10.1 Chỉ tiêu sinh trưởng ................................................................................................... 45
3.10.2 Chỉ tiêu năng suất ...................................................................................................... 46
3.11 Thí nghiệm 11: Ảnh hưởng của độ dày khăn ủ hạt lúa lên khả năng nảy mầm và
sinh trưởng của cây lúa...................................................................... 47
3.11.1 Chỉ tiêu sinh trưởng ................................................................................................... 47
3.11.2 Chỉ tiêu năng suất ...................................................................................................... 47
3.12 Thí nghiệm 12: Ảnh hưởng của thời gian ủ hạt lúa lên khả năng nảy mầm của hạt
lúa. .................................................................................................... 48
3.12.1 Chỉ tiêu sinh trưởng ................................................................................................... 48
3.12.2 Chỉ tiêu năng suất ...................................................................................................... 49
3.13 Thí nghiệm 13: Khảo sát sự sinh trưởng và tính thẩm mỹ của mầm lúa trong các
loại chậu khác nhau. .......................................................................... 50
3.14 Đánh giá cảm quan ..................................................................................................... 52
3.14.1 Đánh giá về bộ dụng cụ trồng giá .............................................................................. 52
3.14.2 Đánh giá về bộ dụng cụ trồng lúa .............................................................................. 52
3.15 Quy trình thiết lập bộ dụng cụ dạy học “trồng cây mầm” ........................................ 54
3.15.1 Quy trình trồng giá đậu xanh ở bộ dụng cụ của các cháu mẫu giáo ............................ 54
3.15.2 Quy trình trồng lúa ở bộ dụng cụ cho các cháu lớp 1 .................................................. 57
CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 58
4.1 Kết luận .......................................................................................................................... 58
4.2 Đề nghị........................................................................................................................... 59
TÀI LIÊU THAM KHẢO .................................................................................................... 60
PHỤ CHƯƠNG

x



DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tựa bảng

Trang

1.1

Giá trị dinh dưỡng của rau mầm

5

1.2

Thành phần dinh dưỡng của mầm cải củ

6

1.3

Thành phần hóa học của giá

8

1.4

Bảng thành phần dinh dưỡng của giá đỗ

8


3.1

Tăng trưởng của giá mầm qua các hình thức thủy canh

26

3.2

Tăng trưởng của các giống đậu xanh ở thời điểm thu hoạch

29

3.3

Tăng trưởng của giá mầm qua các mật độ gieo ở thời điểm thu hoạch

31

3.4

Tăng trưởng của giá mầm qua các thời gian thu hoạch khác nhau

33

3.5

Tăng trưởng của giá mầm qua các trọng lượng vật liệu dằn

35


3.6

Tăng trưởng của giá mầm qua các kích thước vật liệu khác nhau

37

3.7

Tăng trưởng của 3 giống lúa ở thời điểm thu hoạch

40

3.8

Tăng trưởng của lúa qua các mật độ hạt ở thời điểm thu hoạch

41

3.9

Số cây xanh, số cây khô, trọng lượng cây xanh và trọng lượng cây khô
của lúa qua các mật độ gieo

42

3.10

Tăng trưởng của lúa qua các loại vải làm túi đựng hạt tại thời điểm thu
hoạch


43

3.11

Số cây xanh, số cây khô, trọng lượng cây xanh và trọng lượng cây khô
của lúa qua các loại vải may túi

44

3.12

Tăng trưởng của lúa khi được trồng trên các loại giá thể

45

3.13

Số cây xanh, số cây khô, trọng lượng cây xanh và trọng lượng cây khô
của lúa khi được trồng vào các loại giá thể

46

3.14

Tăng trưởng của lúa qua các độ dày khăn ủ ở thời điểm thu hoạch

47

3.15


Số cây xanh, số cây khô, trọng lượng cây xanh và trọng lượng cây khô
của lúa qua các độ dày khăn ủ hạt ở thời điểm thu hoạch

48

3.16

Tăng trưởng của lúa qua các thời gian ủ hạt

49

3.17

Số cây xanh, số cây khô, trọng lượng cây xanh và trọng lượng cây khô
của lúa qua các thời gian ủ hạt

49

xi


3.18

Tăng trưởng của lúa mầm ở các loại chậu khác nhau vào thời điệm thu
hoạch

51

3.19


Đánh giá cảm quan về sự sinh trưởng tốt, rất phù hợp và đẹp mắt của
giá mầm trong chậu với 3 kích cỡ khác nhau

52

3.20

Đánh giá cảm quan về sự sinh trưởng tốt và tính thẫm mỹ cao, rất phù
hợp của cây lúa trong các loại chậu

53

3.21

Đánh giá vị trí trưng bày của chậu lúa

53

3.22

Đánh giá sự phù hợp và tính ứng dụng cao của các loại chậu cho trẻ
thao tác

54

xii


DANH SÁCH HÌNH

Hình

Tên hình

Trang

2.1

Bộ dụng cụ làm giá đậu xanh

16

2.2

Các bộ trồng giá và lúa ở các kích cỡ và hình dạng khác nhau

17

3.1

Sự phát triển của giá đậu xanh ở các phương pháp thủy canh
(a) Đối chứng, (b) thủy canh không giữ nước, (c) thủy canh giữ
nước

27

3.2

Trọng lượng giá, rễ và 10 cây với các phương pháp thủy canh
khác nhau ở thời điểm thu hoạch


28

3.3

Chiều dài thân và chiều dài rễ ở 3 giống đậu ở 3 ngày tuổi
(a) Đậu đen xanh lòng, (b) Đậu địa phương và (c) Đậu nhập

29

3.4

Trọng lượng giá, rễ và 10 cây với các loại đậu khác nhau ở thời
điểm thu hoạch

30

3.5

Trọng lượng giá, rễ và 10 cây của giá mầm khi được gieo với các
mật độ khác nhau

32

3.6

Trọng lượng giá, rễ và 10 cây của giá mầm ở các thời điểm thu
hoạch

34


3.7

Trọng lượng giá, rễ và 10 cây với các trong lượng dằn khác nhau
ở thời điểm thu hoạch

36

3.8

Trọng lượng giá, rễ và 10 cây với các kích thước vật liệu khác
nhau ở thời điểm thu hoạch

38

3.9

Mầm đậu xanh sau 3 ngày tuổi khi gieo ở các vật liệu có kích cỡ
khác nhau (a) và (b) tương ứng hủ nhỏ, hủ trung bình và hủ lớn

38

3.10

Sự khác nhau về chiều cao mầm, chiều cao và màu sắc của 3
giống lúa khảo sát ở 3 ngày tuổi (a) Giống Jasmine85, (b) Giống
MTL560, (c) Giống MTL480

40


3.11

Màu sắc của 3 giống lúa khảo sát ở 20 ngày tuổi (a) Giống
Jasmine85, (b) Giống MTL560, (c) Giống MTL480

41

3.12

Các loại vải may túi (a) khăn mùng, (b) mùng vải, (c) mùng lưới

44

xiii


3.13

Sự sinh trưởng của cây lúa (a) và rễ (b) ở 5 loại giá thể

45

3.14

Mật độ cây mầm lúa 5 ngày tuổi qua các thời gian ngâm hạt khác
nhau (a) ngâm 6 tiếng, (b) ngâm 12 tiếng, (c) ngâm 24 tiếng, (d)
ngâm 36 tiếng

50


3.15

Sự sinh trưởng và tính thẩm mỹ của mầm lúa trong các loại
chậu ở (a) 10 ngày tuổi và (b) 20 ngày tuổi

51

3.16

Quy trình trồng giá: (a) đậu xanh, (b) ngâm đậu trước khi gieo 3
giờ, (c) giá đỡ, (d) lưới xanh, (e) khăn lót, (f) lưới dẻo cho vào
hộp nhựa, (g) đậu sau khi gieo cho vào hộp và lót khăn lên trên,
(h) dằn túi đá lên trên, (i) dâng ngập xã cạn (3 lần/ngày, 15 phút
xả hết nước) và (j) giá mầm 3 ngày, (k) dỡ bỏ lưới, (l) giá mầm
sau khi cắt gốc

56

3.17

Quy trình trồng lúa ở bộ dụng cụ của trẻ: (a) lúa được cân cho
vào túi, (b) dùng kim, chỉ để may túi lại, (c) ngâm túi lúa trong
24 giờ, (d) xơ dừa ngâm 30 phút trước khi gieo, (e) đặt túi lúa lên
giá thể, (f) Chậu lúa 20 ngày tuổi

57

xiv



MỞ ĐẦU
Dạy dỗ con trẻ là một nghệ thuật và đòi hỏi cả một quá trình. Là cha mẹ,
ai cũng kỳ vọng con mình lớn lên sẽ thông minh và phát triển toàn diện. Ngoài
chế độ dinh dưỡng, môi trường sống xung quanh thì việc chơi của trẻ cũng rất
quan trọng trong việc giúp bé phát triển trí não. Nhiều bậc phụ huynh cũng đã
nhận thức được rằng thông qua đồ chơi và trò chơi sẽ giúp trẻ phát triển toàn diện
hơn. Vì thế, các ông bố bà mẹ đã dành nhiều thời gian để tìm hiểu và lựa chọn
cho con em mình những đồ chơi an toàn, mang tính giáo dục nhằm tạo điều kiện
cho con mình được tiếp cận với những điều tốt đẹp nhất. Trên thị trường hiện
nay, đồ chơi trẻ con rất đa dạng và phong phú về mẫu mã, phù hợp với nhiều độ
tuổi. Đặc biệt, từng nhóm đồ chơi sẽ thích hợp với từng tính cách của trẻ, giúp
phụ huynh dễ dàng chọn lựa. Tuy nhiên, hầu hết đồ chơi nhân tạo “phát triển trí
tưởng tượng” vì dễ dàng trong việc sản xuất hàng loạt và giữ gìn để sử dụng qua
thời gian dài.
Lứa tuổi mầm non là lứa tuổi mà bé rất thích tìm hiểu, khám phá nhiều
điều mới lạ từ thế giới xung quanh. Trồng cây giúp trẻ gắn bó với thiên nhiên,
thích chăm sóc, thêm yêu cây xanh và không phá hoại môi trường sống xung
quanh. Cùng bé gieo những hạt mầm vào trong một chậu nhỏ và đặt ở hành lang
hoặc trong nhà bếp hay góc học tập, hướng dẫn bé chăm sóc và chứng kiến quá
trình lớn lên của cây mỗi ngày (từ khi mọc mầm rễ, đến mọc mầm chồi, rồi mọc
lá…), sẽ kích thích trí tò mò của trẻ nhỏ, gia tăng sự khám phá tìm hiểu của trẻ,
vô hình chung giúp bé rèn luyện óc quan sát, tính kiên nhẫn. Ngoài ra, bé sẽ càng
thích thú và hào hứng hơn khi thu hoạch được sản phẩm là thực phẩm rau xanh
an toàn mà bé tự trồng, giúp bé thích ăn rau hơn và bé biết chia sẻ thành quả của
mình cho các thành viên trong gia đình.
Ý tưởng trồng cây thật có tính sáng tạo, mới lạ, thiết thực trong công tác
giáo dục trẻ nhỏ hiện nay. Thi đua trồng cây mầm trong các trường mầm non,
tiểu học sẽ tạo bầu không khí vui tươi, nhộn nhịp và đặc biệt giúp trẻ ngày càng
yêu thiên nhiên hơn, quí trọng sản phẩm do mình làm ra và đặc biệt quí trọng hạt
gạo do nông dân làm ra, góp phần giúp tư duy phát triển hơn, giúp trẻ sớm hình

thành nhân cách.
Chính vì vậy, đề tài “Thiết lập bộ dụng cụ dạy học trồng cây mầm
phục vụ thiếu nhi lớp mẫu giáo và lớp 1” là cần thiết vì tăng cường khả năng
sáng tạo, hữu ích cho sự phát triển của trẻ, không những là đồ chơi an toàn mà
còn mang tính giáo dục cao.

1


CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Lịch sử phát triển và tình hình sản xuất rau mầm
1.1.1 Định nghĩa rau mầm
Theo ISGA (Hội rau mầm quốc tế, 2001), rau mầm là loại rau được thu
hoạch khi bắt đầu nảy mầm hình thành một cây rau. Còn theo Trần Thị Ba và
ctv., (2010) thì rau mầm là một dạng rau tươi siêu nhỏ, siêu ngắn ngày, siêu năng
suất và bổ dưỡng, được sản xuất từ những loại hạt giống rau thông thường
khoảng 5-7 ngày thu hoạch, cây cao khoảng 8-12 cm gồm thân và lá. Tuy bé nhỏ
nhưng có thể cho mùi vị vô cùng đặc biệt, được sự chú ý của các nhà hàng ở cả
hai phương diện là mùi vị và trang trí món ăn.
1.1.2 Lịch sử phát triển rau mầm ngoài và trong nước
Theo Sanderson (2007), cách đây hơn 3000 năm người Trung Quốc đã
khám phá ra rau mầm, đầu tiên là mầm đậu xanh, mầm lúa rất có giá trị dinh
dưỡng và dược liệu. Vào những năm 1700, các thủy thủ mắc những căn bệnh bí
ẩn (liên quan đến việc thiếu vitamin C) và gây đau đớn, tổn thương cho sức khỏe
trong suốt hành trình liên tục hai đến ba năm của họ. Ở Mỹ từ năm 1972-1979,
thuyền trưởng James Cook đã cho thủy thủ của mình ăn trái chanh và nhiều loại
rau mầm. Vì thế đã giải quyết được nạn thiếu Vitamin C của những thủy thủ
thường xuyên lênh đênh trên biển cả. Hiện nay ở các nước tiên tiến có rất nhiều
tập đoàn kinh doanh cải mầm, ở Nhật cải mầm được sản xuất theo quy mô công
nghiệp.

Rau mầm đã xuất hiện từ năm 2000 ở thành phố Hồ Chí Minh và Thủ đô
Hà Nội. Từ tháng 8/2001, công ty Gino ở thành phố Hồ Chí Minh cung cấp vật
tư và hướng dẫn kỹ thuật trồng tại nhà. Riêng thành phố Cần Thơ mới biết đến
trong năm 2002 nhưng chỉ giới hạn ở một vài nhà hàng có nhiều khách nước
ngoài và các cửa hàng rau quả cao cấp. Cũng chưa có nhiều nghiên cứu trong
lĩnh vực này. Hiện nay nhiều công ty lớn đã quan tâm và đầu tư cho lĩnh vực này
như công ty Gino (Thành phố Hồ Chí Minh), công ty Trùn Quế Phú An. Một số
Viện, Trường cũng đã bước đầu nghiên cứu và có nhiều thành công trong lĩnh
vực này (Trần Thị Ba và ctv., 2010).

2


1.1.3 Tình hình sản xuất rau mầm ngoài và trong nước
Sử dụng dạng hạt giống nảy mầm đã trở thành phổ biến ở những nước Tây
Âu, Mỹ, Nhật Bản,... Ở Nhật Bản có 50 nhà sản xuất rau mầm, hàng năm sản
xuất và tiêu thụ được 695.000 tấn rau mầm, chủ yếu là mầm cải củ và giá đậu
xanh (Trần Nam Trung, 2012). Bên cạnh đó, sản xuất rau mầm còn là ngành
công nghiệp nhỏ thích hợp ở Mỹ trong hơn 30 năm qua và được tiêu thụ rộng ở
Nhật Bản và Hàn Quốc, nơi xem rau mầm như một phần chủ đạo trong bữa ăn
(Brooks et.al, 2001a; Gao et.al, 2001; Shapiro et.al, 2001; Talalay & Fahey,
2001); mầm đậu được sản xuất ở Thái Lan (Jerngklinchan & Saitanu, 1993);
mầm cải củ và mầm cỏ alfalfa được tiêu thụ ở chợ, cửa hàng và siêu thị Hàn
Quốc (Kim ect., 2009). Công ty Sungarden Spout (một bộ phận của ISS) cung
cấp các loại mầm (cỏ alfalfa, cỏ ba lá, cải, đậu lăng màu đỏ và xanh, đậu xanh,
hành tây, cải bông xanh và đậu đũa) cho vùng Đông Nam Mỹ từ năm 1979
(ISSb). Mầm alfalfa phổ biến vài thập kỷ, ngày nay được sản xuất 300.000
tấn/năm, giá là 250 triệu USD và khoảng 10% người Mỹ ăn rau mầm thường
xuyên (Kurtzweil, 1999). Bella Verdi Farm (diện tích 14.000 m2 nhà kính) được
xây dựng năm 2003, phát triển vào mùa xuân năm 2004, khách hàng hiện tại là

các nhà hàng cao cấp và tạp hóa ở Texas và tương lai có thể mở rộng ra nhiều
tiểu bang khác với nhiều loại rau mù tạt, hung quế, rau diếp, theo Oster (2008).
Sản xuất mầm theo phương pháp khí canh ở Colorado, phân phối hơn 100 nhà
hàng trong khu vực với xà lách, cành hướng dương, rau thì là, cải củ, các loại
húng quế và các loại dành trang trí (Weaver, 2008).
Theo HDWA (2002), Úc sản xuất các loại rau mầm alfalfa, hành, đậu, hoa
hướng dương và nhiều loại khác; mầm lúa mạch thủy canh trong khu vực
gascoyne Pilbara, Tây Úc (Tudor etc., 2003). Handy Pantry Sprouting đã cung
cấp hạt giống mầm hữu cơ và cây mầm hơn 20 năm nay (USDA ORGANIC),
bán ở các cơ sở bán lẻ vùng Lleida, Tây ban Nha (Abadias et.al, 2008).
Theo Phan Quốc Kinh (2007), Giám đốc Khoa học Trung Tâm Phát Triển
Hóa Sinh Việt Nam là người đầu tiên công bố cách trồng rau mầm. Ngay trong
năm 1997, sản phẩm rau mầm đã được ông giới thiệu trong cuốn sách Thực
phẩm chức năng và Thực phẩm thuốc do nhà xuất bản Nông Nghiệp phát hành.
Theo Trần Thị Ba và ctv. (2010) hạt đậu xanh làm giá là loại rau mầm truyền
thống ở nước ta, đậu phộng, đậu nành thỉnh thoảng cũng được sử dụng làm rau
mầm. Từ năm 2002 mầm củ cải bắt đầu xuất hiện ở nhà hàng, giờ cũng trở nên
phổ biến, gần đây rau muống, hướng dương cũng đã xuất hiện. Tất cả đều sản
xuất nhỏ lẻ theo quy mô gia đình.

3


Theo Lê Thị Kim Thoa (2009) hiện nay trên thị trường nước ta có nhiều
siêu thị, cửa hàng bán các loại rau quả đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm. Người
tiêu dùng có xu hướng sợ ăn phải những dạng rau bị nhiễm độc, sử dụng hóa chất
quá nhiều và bắt đầu quan tâm đến sử dụng các loại rau an toàn hơn và một trong
các loại rau an toàn đó là rau mầm. Nhiều người dân, đặc biệt là ở các khu chung
cư, các hộ gia đình khá giả bắt đầu yêu thích loại hình trồng rau này.
1.1.4 Một số loại rau mầm

Trên thế giới đã có rất nhiều loại rau mầm được trồng và sản xuất từ lâu:
Cải bắp (Cabbage), Cải bông xanh (Broccoli), Cải rổ (Kale), Đậu xanh
(Mungbean), Đậu hòa lan (Garden sugar pea), Đậu phộng (Peanut), Đậu nành
(soybean), Đậu lăng (Lentil), Cỏ đinh lăng (Alfalfa), Hướng dương (Sunflower),
Rau muống (Water spinach), Cỏ họ đậu hạt thơm (cây cà ri: Fenugreek), Cỏ 3 lá
đỏ (Red clover), Cải xanh (Mustard), Bí đỏ (Pumpkin). Ở Việt Nam thì phổ biến
mầm đậu xanh (giá) và cải củ. Nhìn chung tất cả các loại hạt giống rau đều có thể
dùng để sản xuất rau mầm có một đặc điểm riêng về mùi vị, màu sắc và hình thái
(Trần Thị Ba, 2010).
1.1.5 Thành phần dinh dưỡng của rau mầm
Có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới về giá trị dinh dưỡng của rau mầm.
Rau mầm là loại thực phẩm chứa hầu như đầy đủ các chất dinh dưỡng có ích của
tất cả các loại thức ăn. Hiện nay, ở Mỹ nhiều nhà khoa học đã kết luận rằng rau
mầm là một loại thực phẩm dinh dưỡng (Trần Thị Ba, 2010).
Một số tài liệu nước ngoài cho rằng các bạn gái quan tâm đến sắc đẹp hãy
nhớ đến giá vì nó tập hợp các chất chống oxi hóa. Ăn giá hằng ngày sẽ thấy da
mặt tươi sáng hơn,... Mặt khác, chất béo trong giá không gây đầy bụng và cung
cấp axit béo cần thiết cần cho tế bào não nên là món ăn tốt cho người làm việc
nhiều về trí óc. Axit béo thực vật này cộng hưởng với các chất khác trong giá sẽ
giảm nhiều cholesterol trong máu nên được chỉ định cho các bệnh có liên quan
đến cholesterol cao. Rau mầm có thể dùng để phòng trị suy dinh dưỡng cho trẻ
em ở những nước nghèo (Hội rau mầm quốc tế: ISGA, 2001).
Theo Bruce (2007), thì trong rau mầm chứa rất nhiều Vitamin (A, B, C,
E,..) và nhiều khoáng chất (Calcium, Kai, Sắt, Kẽm, Magie,…). Ngoài ra, nghiên
cứu của Meyrowitz (2002), khi so sánh giữa thành phần và hàm lượng dinh
dưỡng của cải mầm và cải củ thì mầm cải củ cao hơn rất nhiều so với củ cải,
trong mầm cải củ có chứa nhiều nguyên tố vi lượng mà trong cải củ không có. Từ
đó ta thấy được cải mầm có rất nhiều khoáng chất vitamin và vô cùng bổ
dưỡng,… (Bảng 1.1).
4



Bảng 1.1 Giá trị dinh dưỡng của rau mầm
Các loại mầm
Protein (%)
Vitamin
Khoáng chất
Cỏ Linh lăng
35
A, B, C, E, K Calcium, Magie, Kali,
Sắt, Kẽm
Đậu Adzuki
25
A, C, E
Sắt, Niacin, Calcium
Lúa Mạch
15
A, C, E
Calcium
Cỏ ba lá
30
A, B, C, E
Calcium, Magie, Kali,
Sắt, Kẽm
Cỏ cari
30
A
Sắt, Calcium, Niacin
Đậu lăng


25

A, B, C, E

Đậu xanh
Đậu Hà Lan
Cải củ
Hướng dương
Lúa mì

20
20
15

A, C, E
A, B, C
C
B, E
B, E, C

Chất khác

Carotene,
Chlorophyll
Lecithin
Chứa nhiều vi
lượng
Chứa một số
chất dễ tiêu hóa
Calcium, -


Sắt,
Phospho
Kali, Sắt
Kali, Sắt, Calcium
Magie, Kali, Phospho
Magie, Phospho

Nguồn: Bruce, 2007

5

Carbohydrates
Chlorophyll
Chlorophyll
Carbohydrates


Bảng 1.2 Thành phần dinh dưỡng của mầm cải củ
Thành phần dinh dưỡng Đơn vị
Giá trị trên 100g mầm
cải củ
Nước
G
90,070
Năng lượng
Kcal
43,000
Protein
G

3,810
Lipip tổng số
G
2,530
Carbohydrates
G
3,600
Calcium, Ca
Mg
51,000
Sắt, Fe
Mg
0,860
Magnessium, Mg
Mg
44,000
Phosphorus, P
Mg
113,000
Kali, K
Mg
86,000
Natri, Na
Mg
6,000
Kẽm, Zn
Mg
0,560
Đồng, Cu
Mg

0,120
Mangan, Mn
Mg
0,260
Selenium, Se
Mg
0,600
Vitamin C
Mg
28,900
Thiamine B1
Mg
0,102
Riboflavine
Mg
0,103
Niacine
Mg
2,853
Pantothenic acid B5
Mg
0,733
Vitamine B6
Mg
0,285
Vitamine A
IU
391,000

Giá trị trên 100g

cải củ
95
17
1
0,1
3,6
30
31
322
26
10
-

Nguồn: Meyrowitz, 2002

1.2 Khái quát về mầm giá đậu xanh
1.2.1 Khái niệm
Giá đậu xanh là mầm được làm từ hột đậu xanh nảy mầm, dài 3-7 cm,
được che tối và chịu một áp lực từ bên trên trong suốt thời gian trồng. Đây là một
loại rau mầm có nhiều chất có giá trị dinh dưỡng ().
1.2.2 Thành phần dinh dưỡng
Giá đậu xanh là một nguồn cung cấp chất xơ và là một nguồn enzyme dồi
dào. Những enzyme của giá đỗ hoạt động hoàn toàn giống như enzyme của cơ
thể, giúp tiêu hóa thức ăn để cơ thể có thể hấp thu một cách dễ dàng, giúp ngăn
ngừa những căn bệnh thoái hóa. Giá đỗ chứa rất nhiều vitamin và khoáng chất.
Không những chứa hàm lượng cao protein mà còn chứa acid folic, enzyme.
Ngoài ra, trong giá còn chứa các chất kháng oxy hóa là các vitamin A, E và C.
Giá đỗ còn chứa nhiều axid pantothenic (vitamin B5) cùng tham gia giúp chuyển
6



hóa thức ăn thành năng lượng và vitamin B6 giúp tăng cường hệ miễn dịch, tham
gia tổng hợp hoocmon và tế bào hồng cầu, giúp chuyển hóa protein. Giá đỗ cũng
đang được xem xét là một chất dinh dưỡng có thể ngăn ngừa ung thư do trong
thành phần có những enzyme có thể kháng lại carcinogens (các tác nhân gây ung
thư). Trong quá trình nảy mầm, hàm lượng các vitamin, khoáng chất và protein
trong giá lại tăng cao hơn trong hạt đậu, trong khi đó hàm lượng clories và
carbohydrate lại giảm. Giá đậu xanh là một loại rau mầm có nhiều chất dinh
dưỡng nhất. Chỉ tính riêng hàm lượng protein thì nó được xếp hàng đầu trong các
loại rau, cao hơn cả nấm, giá đậu xanh có 5,5% protein trong khi nấm mỡ chỉ có
4% và nấm rơm chỉ có 3,6%.
Qua quy trình ngâm ủ, giá sẽ có hàm lượng protein, acid amin, khoáng
chất và đặc biệt là hàm lượng vitamin C cao gấp 2-4 lần, B12 gấp 10 lần, caroten
(tiền sinh tố A) cao gấp 1,5-2 lần. Giá đậu xanh là loại giá đỗ được dùng nhiều
nhất trong ẩm thực và làm thuốc. Đây là loại giá dùng an toàn hơn cả, vì dễ tiêu
và chữa được nhiều bệnh. Giá đậu xanh có tính giải độc, nhiều vitamin C và E,
lượng calo thấp. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Mỹ thì giá đậu xanh đã
biến tinh bột trong hạt đậu thành loại đường đơn giản, dễ tiêu hóa. Thêm vào đó
lượng protein trong giá rất cao nhưng lại chứa ít calo vì vậy giá đậu xanh là món
ăn chay và ăn kiêng rất tốt. Một cuộc nghiên cứu khác tại Pháp chỉ ra rằng những
phụ nữ thực hiện chế độ ăn kiêng với giá đậu xanh có thể ngăn ngừa các chứng
bệnh như béo phì, cao huyết áp, tiểu đường. Theo một nghiên cứu tại Pháp, thì
giá đậu xanh là vị thuốc rất tốt với phụ nữ. Giá đậu xanh hạn chế bốc hỏa, loãng
xương, chứng giảm trí nhớ và các rối loạn liên quan đến phụ nữ tuổi mãn kinh,
tiền mãn kinh. Nhờ khả năng đặc biệt này mà giá đậu xanh rất tốt với phụ nữ tuổi
mãn kinh. Cùng với đó, các chất isoflavon trong giá đậu xanh còn đóng vai trò
quan trọng trong việc chống ung thư, hạn chế nguy cơ di căn; giảm tỷ lệ ung thư
vú ở phụ nữ. Theo kết luận của các chuyên gia dinh dưỡng Pháp, nhờ ăn nhiều
giá đỗ mà phụ nữ Nhật Bản ít có nguy cơ mắc ung thư 5-8 lần so với phụ nữ
phương Tây (Tohuko, 2007).


7


Bảng 1.3 Thành phần hóa học của giá đỗ
Tên thực phẩm
Thành phần hóa học (%)
Giá đậu xanh

% Ăn được
95

Nước
82,2

Protid
5,2

Lipid
5

Cellulose
1.9

Nguồn: Bảo quản và chế biến rau quả thường dùng ở Việt Nam – Huỳnh Thị Kim Dung, Nguyễn Thị Kim
Hoa

Bảng 1.4 Thành phần dinh dưỡng của giá đỗ
Thành phần dinh dưỡng
Đơn vị tính

Ca
mg
P
mg
Fe
mg
Caroten
mg
Vitamin B1
mg
Vitamin B2
mg
Vitamin PP
mg
Vitamin C
mg
Lixin
mg
Metionin
mg
Trytophan
mg
Phenylalanin
mg
Threonin
mg
Valin
mg
Leucin
mg

Izoleucin
mg
Acginin
mg
Histidin
mg

Giá trị trong 100 g (%, mg)
64
377
4,8
0,06
0,72
0,15
2,4
4
4,9
1,3
1,3
4,9
4
4,1
5,5
4,5
6,3
1,2

Nguồn: Phạm Văn Thiều, 1997.

1.3 Khái quát về cây lúa

1.3.1 Nguồn gốc và phân bố
Lúa là loại thực vật được canh tác từ rất lâu đời. Về nguồn gốc của lúa
trồng chưa được hiểu rõ ràng và có nhiều ý kiến khác nhau. Hiện nay trên thế
giới có hai cây lúa trồng. Lúa trồng Oryza sativa được thuần hóa ở Châu Á, nên
được gọi là lúa trồng Châu Á. Lúa trồng Oryza glaberrima được thuần hóa ở
Châu Phi nên được gọi là lúa trồng Châu Phi (Nguyễn Ngọc Đệ, 2009).
Các nhà khảo cổ học Mỹ cho rằng lúa trồng xuất hiện rất sớm cách đây
khoảng hơn 9-10 nghìn năm. Nhiều nhà khảo cổ học khác cho là lúa trồng xuất
hiện cách đây 6.000 năm, lúa trồng châu Phi (Oryza glaberrima) đã xuất hiện cách
8


đây 3.500 năm. Còn một số tác giả khác cho là lúa trồng châu Phi xuất hiện rất
muộn, chỉ sau công nguyên, cách đây khoảng 1.800-1.900 năm (Bùi Huy Đáp,
1999).
Về mặt phân bố thì cây lúa là loài thực vật có diện tích phân bố khá rộng,
loài O. sativa phân bố kéo dài từ vĩ độ 350 Nam đến 500 Bắc trên 110 quốc gia.
Diện tích gieo trồng chiếm khoảng 10% diện tích đất nông nghiệp trên thế giới
(144 triệu ha). Lúa gạo được trồng từ độ cao bằng mực nước biển đến độ cao
3.000 m so với mực nước biển. Lúa được trồng từ vùng ôn đới đến vùng nhiệt
đới. Lúa gạo có thể được trồng trên nhiều loại đất khác nhau đất chua, đất kiềm,
đất nhiễm phèn. Những dòng lúa có thể được phân chia thành 3 nhóm sinh thái,
Indica (ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới), Javanica (được trồng ở Indonesia) và
Japonica (vùng ôn đới). Có hai dòng được canh tác nhiều nhất là Indica và
Japonica (Bùi Huy Đáp, 1999).
1.3.2 Đặc điểm hạt lúa
Hạt lúa là một loại quả, thuộc loại quả dĩnh. Hình thái và màu sắc của hạt
lúa tùy giống lúa. Lúa tiên (Indica) có hạt dài còn lúa cánh (Japonica) thì có hạt
tròn. Đa số hạt lúa có màu vàng sáng, một số có màu vàng sẫm hoặc nâu đen như
nếp cẩm (Lê Minh Triết, 2003). Về cơ bản thì cấu trúc hạt lúa gồm: Vỏ trấu gồm

trấu trên và trấu dưới. Cám gồm biểu bì, quả bì và chủng bì (nucellus). Phôi nhũ
gồm có lớp aleuron và phôi nhũ tích tụ tinh bột. Mầm cây gồm có phôi (mầm) lá,
phôi rễ và trụ phôi giữa ở phần dưới của hạt. Hạt lúa là noãn sào thụ tinh đã chín,
có hai mày trấu nhỏ trên và dưới, hai vỏ trấu trên và dưới, cuống trấu ở phần
dưới của hạt và đuôi ở chót hạt (ngắn hoặc dài). Một hạt lúa có trọng lượng từ
12-44 mg ở 0% ẩm độ.
1.3.3 Điều kiện để hạt lúa nảy mầm
 Nước
Hạt lúa sau khi thu hoạch và phơi khô tồn trữ, có chứa một lượng nước nhất
định, dưới 14% trọng lượng khô. Hạt muốn nảy mầm được thì lượng nước trong
hạt phải đạt khoảng 22-25%. Do đó cần phải ngâm hạt trước khi ủ giống để hạt
hút đủ lượng nước cần thiết. Thời gian ngâm hạt lâu hay mau tùy thuộc vào nhiệt
độ của nước ngâm và không khí, tùy hạt giống mới hay cũ. Nhiệt độ không khí
cao, nước ấm và vỏ hạt mỏng thì hạt hút nước nhanh, không cần ngâm quá lâu,
hạt hút nhiều nước, hòa tan, làm tiêu hao chất dự trữ trong hạt, đồng thời làm hạt
bị chua, nấm bệnh dễ phát triển, hạt dễ bị thối và nảy mầm yếu (Võ Tòng Xuân
và ctv., 1986)

9


 Nhiệt độ
Hạt lúa nảy mầm thích hợp ở nhiệt độ 30-35oC. Nhiệt độ cao trên 40oC hoặc
thấp hơn 17oC hạt khó nảy mầm, nếu kéo dài có thể làm hư mầm. Vì vậy sau khi
ngâm, cần ủ hạt ở nhiệt độ thích hợp. Mưa dầm hoặc mùa lạnh hạt khó nảy mầm
nên cần ủ kỹ. Có thể tưới thêm nước ấm để làm tăng nhiệt độ ủ nếu cần thiết.
Trong quá trình ủ cần trộn đều đống ủ hoặc xốc trở cho nhiệt độ phân phối đều
thì hạt mới mọc đều (Võ Tòng Xuân và ctv., 1986).
 Không khí
So với nhiều loại hạt giống khác thì hạt lúa khi nảy mầm cần ít oxi hơn,

nhưng không thể thiếu. Nếu để ngập trong nước sâu 15 cm, hạt lúa cũng có thể
nảy mầm được. Nhưng trong điều kiện thiếu oxi thì mầm lúa nhú ra trước và
vươn dài hơn, rễ sẽ ít và mọc chậm. Vì sự phát triển của rễ lúa cần nhiều oxi hơn,
do đó muốn điều khiển không cho rễ ra dài, ta cứ đem hạt ngâm trong nước,
ngược lại, ta tiếp tục ủ và thường xuyên trộn cho hạt đủ oxi, rễ sẽ ra đều và khỏe.
Ngâm ủ giống không tốt thì tỉ lệ mọc mầm thấp, mọc mầm không đều, ảnh
hưởng xấu đến sự phát triển cây lúa ngay từ đầu, lúa phát triển không tốt (Võ
Tòng Xuân và ctv., 1986).
1.3.4 Thời kỳ nẩy mầm và làm mạ của lúa
 Thời kỳ nẩy mầm
Đời sống cây lúa bắt đầu bằng quá trình nẩy mầm. Mầm lúa phát triển từ phôi
trong hạt. Cấu tạo của phôi gồm có trục phôi, rễ phôi và mầm phôi. Quá trình nẩy
mầm bắt đầu khi hạt lúa hút nước, độ ẩm trong hạt tăng, hoạt động của các men
hô hấp và phân giải cũng tăng theo. Diễn ra cùng lúc với nó là quá trình chuyển
hóa tinh bột thành glucoza, protein thành axit amin. Các chất này giúp cho tế bào
phôi phân chia, lớn lên, trục phôi trương to, đẩy mầm và rễ ra khỏi vỏ trấu, hạt
nứt nanh rồi nẩy mầm. Tiếp theo đó là sự hình thành của lá. Thời gian từ lúc hạt
nẩy mầm đến khi có 3 lá thật là thời gian hạt sử dụng chủ yếu các chất dinh
dưỡng trong hạt.
 Thời kỳ mạ
Thời kỳ mạ dài hay ngắn tùy thuộc vào giống lúa và mùa vụ. Thời kỳ mạ
được chia thành hai thời kỳ nhỏ là thời kỳ mạ non và thời kỳ mạ khỏe. Thời kỳ
mạ non: là thời kỳ từ lúc gieo đến khi ra ba lá thật, thời kỳ này thường kéo dài từ
7-10 ngày. Trong thời kỳ này dinh dưỡng của cây mạ chủ yếu dựa vào chất dự
trữ trong hạt. Thời kỳ mạ khỏe: tính từ lúc cây mạ có 4 lá thật đến khi nhổ cấy. Ở
thời kỳ này, chiều cao và kích thước cây mạ tăng rõ rệt, có thể ra được 4-5 lứa
rễ… nên tính chống chịu của cây lúa cũng tăng lên rất nhiều.
10



×