BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
---------- ----------
HUỲNH THANH SUÔL
THÀNH PHẦN CÔN TRÙNG, NHỆN TRÊN RUỘNG
LÚA TẠI MỘT SỐ ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG VÀ
KHẢO SÁT TÍNH ĐỘC CỦA 4 LOẠI THUỐC TRỪ
SÂU ĐỐI VỚI BỌ XÍT MÙ XANH CYRTORHINUS
LIVIDIPENNIS REUTER (HEMIPTERA: MIRIDAE)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƢ
Ngành BẢO VỆ THỰC VẬT
Năm 2014
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
---------- ----------
HUỲNH THANH SUÔL
THÀNH PHẦN CÔN TRÙNG, NHỆN TRÊN RUỘNG
LÚA TẠI MỘT SỐ ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG VÀ
KHẢO SÁT TÍNH ĐỘC CỦA 4 LOẠI THUỐC TRỪ
SÂU ĐỐI VỚI BỌ XÍT MÙ XANH CYRTORHINUS
LIVIDIPENNIS REUTER (HEMIPTERA: MIRIDAE)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƢ
Ngành BẢO VỆ THỰC VẬT
Sinh viên thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:
Huỳnh Thanh Suôl
Ths. Phạm Kim Sơn
MSSV : 3113480
Lớp : TT1173A1
Năm 2014
iii
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn tốt nghiệp
đính kèm với đề tài:
“Khảo sát thành phần côn trùng, nhện trên ruộng lúa tại một số
địa bàn tỉnh An Giang và khảo sát tính độc của 4 loại thuốc trừ sâu đối
với bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis Reuter (Hemiptera: Miridae)”
Do sinh viên Huỳnh Thanh Suôl thực hiện và bảo vệ trƣớc hội đồng
ngày…..tháng….năm 2014
Luận văn đã đƣợc hội đồng đánh giá ở mức: …………………………
Ý kiến hội đồng:
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………...
Duyệt của Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng
Chủ Nhiệm Khoa
Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2014
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
ii
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT
Chứng nhận đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Khảo sát
thành phần côn trùng, nhện trên ruộng lúa tại một số địa bàn tỉnh An
Giang và khảo sát tính độc của 4 loại thuốc trừ sâu đối với bọ xít mù xanh
Cyrtorhinus lividipennis Reuter (Hemiptera: Miridae)”
Do sinh viên Huỳnh Thanh Suôl thực hiện và đề nạp.
Kính trình hội đồng chấp nhận luận văn tốt nghiệp.
Cần Thơ, ngày…..tháng…..năm 2014
Ngƣời hƣớng dẫn
Ths. Phạm Kim Sơn
iii
LỜI CẢM TẠ
Kính dâng!
Cha mẹ đã hết lòng nuôi con khôn lớn nên ngƣời.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Cô Nguyễn Thị Thu Cúc đã tận tình hƣớng dẫn, gợi ý và cho những lời
khuyên hết sức quý giá trong nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Thầy Phạm Kim Sơn đã tận tình hƣớng dẫn và truyền đạt những kinh
nghiệm quý báu giúp em hoàn thành bài luận văn này.
Chị Từ Ngọc Hiếu đã đóng góp nhiều ý kiến quý báo, quan trọng trong
quá trình làm việc.
Anh Trần Thanh Văn và anh Danh Thanh Toàn lớp cao học Bảo vệ thực
vật K19 và chị Nguyễn Thị Hồng Nga đã cho nhiều lời khuyên giúp tôi vƣợt
qua khó khăn trong quá trình thực hiện đề tài.
Các bạn Huỳnh Hƣng, Vũ Đình Tuấn, Lâm Văn Linh, Huỳnh Thành
Đạt, Lê Thanh Bình lớp Bảo vệ thực vật K37 đã chia sẽ với tôi nhiều kiến thức
hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn:
Thầy chủ nhiệm Nguyễn Chí Cƣơng đã quan tâm và dìu dắt em hoàn
thành khóa học. Quý Thầy, Cô trƣờng Đại học Cần Thơ, Khoa Nông nghiệp
và Sinh học ứng dụng đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt thời gian học
tại trƣờng.
Các bạn lớp Bảo vệ thực vật K37 đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình
học tại trƣờng.
Huỳnh Thanh Suôl
iv
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Họ và tên: Huỳnh Thanh Suôl
Giới tính: Nam
Sinh ngày: 26/07/1993
Dân tộc: Kinh
Nơi sinh: An Giang
Họ và tên cha: Huỳnh Văn Hoàng
Sinh năm: 1964
Họ và tên mẹ: Nguyễn Thị Sậy
Sinh năm: 1966
Quê quán: ấp Sơn Tân, xã Vọng Đông, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang
Quá trình học tập:
Năm 1999 – 2004: Học sinh trƣờng tiểu học “A” Vọng Đông.
Năm 2004 – 2008: Học sinh Trƣờng Trung học cơ sở Vọng Đông.
Năm 2008 – 2011: Học sinh Trƣờng Trung học phổ thông Nguyễn Văn Thoại.
Năm 2011 – 2014: Sinh viên ngành Bảo vệ thực vật K37, Khoa Nông nghiệp
và Sinh học Ứng dụng, Trƣờng Đại học Cần Thơ.
Cần Thơ, ngày…..tháng…..năm 2014
Ngƣời khai
Huỳnh Thanh Suôl
v
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu
và các kết quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chƣa đƣợc
ai công bố trong bất kỳ luận văn nào trƣớc đây.
Tác giả luận văn
Huỳnh Thanh Suôl
vi
Huỳnh Thanh Suôl (2014), “Thành phần côn trùng, nhện trên ruộng lúa
tại một số địa bàn tỉnh An Giang và khảo sát tính độc của 4 loại thuốc trừ
sâu đối với loài bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis Reuter
(Hemiptera: Miridae)”. Luận văn tốt nghiệp kỹ sƣ ngành Bảo Vệ Thực Vật,
khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trƣờng Đại Học Cần Thơ.
Ngƣời hƣớng dẫn: Ths. Phạm Kim Sơn.
TÓM LƢỢC
Đề tài đƣợc thực hiện từ tháng 10-2012 –tháng 10-2014, trên địa bàn 3
huyện (Chợ Mới, Phú Tân, Thoại Sơn) thuộc tỉnh An Giang và tại bộ môn Bảo
Vệ Thực Vật, khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trƣờng Đại Học
Cần Thơ. Với các phƣơng pháp: điều tra nông dân; khảo sát ngoài đồng và
phòng thí nghiệm. Kết quả ghi nhận nhƣ sau:
Có sự hiện diện của 13 loài côn trùng gây hại (thuộc 9 họ, 5 bộ) trên các
ruộng lúa khảo sát. Trong 5 bộ côn trùng đã đƣợc phát hiện bộ cánh đều
(Homoptera) với sự hiện diện của 6 loài thuộc 4 họ Cicadellidae, Delphacidae,
Aphididae, Aleyrodidae. Trong đó, các loài rầy thuộc họ Delphacidae hiện
diện nhiều nhất. Đáng chú ý nhất là rầy nâu Nilaparvata lugens Stal chiếm ƣu
thế trong vụ Đông Xuân và rầy zigzag Recilia dorsalis (Motschulsky) chiếm
ƣu thế trong vụ Hè Thu.
Đối với nhóm thiên địch trên ruộng lúa, kết quả điều tra đã phát hiện
đƣợc 27 loài côn trùng thiên địch và 4 loài nhện hiện diện trên ruộng lúa thuộc
7 bộ (Coleoptera,
Hemiptera, Diptera, Strepsiptera, Hymenoptera,
Dermaptera, Odonata) và 1 bộ nhện (Araneae). Trong đó, bộ cánh màng
(Hymenoptera) có số lƣợng loài phong phú nhất với 19 loài, chiếm tỉ lệ
61,69% trong tổng số 31 loài thiên địch. Kế đến là bộ Araneae với 4 loài,
chiếm 12,90%. Coleoptera và Hemiptera đều có 2 loài, mỗi bộ chiếm 6,45%.
Các bộ còn lại, mỗi bộ chỉ có 1 loài duy nhất. Trong nhóm thiên địch ăn mồi
bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis Reuter là loài ƣu thế nhất.
Có sự khác biệt rõ nét về tính độc của các loại thuốc trừ sâu khảo sát đối
với ấu trùng và thành trùng bọ xít mù xanh trong điều kiện phòng thí nghiệm.
Trong 4 loại thuốc Proclaim 1.9EC và Virtako 40WG tỏ ra có tác động rất lớn
đến sự sống sót của bọ xít mù xanh (ấu trùng và thành trùng), 2 loại thuốc này
đã phát huy tác động ngay 6 giờ sau khi xử lý thuốc và đến 36 giờ sau khi xử
lý hiệu quả đạt rất cao. Hai loại thuốc còn lại là Abatimec 3.6EC và Voliam
targo 063SC có tác động khá thấp, chỉ phát huy tác dụng vào khoảng 24 giờ
sau khi xử lý và sau 36 giờ xử lý thuốc thì tác động vẫn còn thấp.
vii
MỤC LỤC
DANH SÁCH BẢNG .................................................................................................. x
DANH SÁCH HÌNH ................................................................................................. xii
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................... xv
CHƢƠNG 1 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU ........................................................ 1
1.1 TẦM QUAN TRỌNG CỦA NGÀNH SẢN XUẤT LÚA GẠO.................. 1
1.2 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA GẠO TRÊN THẾ GIỚI ............................. 1
1.3 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA GẠO Ở NƢỚC TA VÀ ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG ................................................................................. 2
1.4 THÀNH PHẦN CÔN TRÙNG TRÊN RUỘNG LÚA ................................. 3
1.4.1 Thành phần thiên địch trên ruộng lúa ..................................................... 3
1.4.2 Thành phần côn trùng gây hại trên ruộng lúa ....................................... 15
1.5 NGUỒN GỐC VÀ ĐẶC TÍNH CỦA GIỐNG LÚA JASMINE 85
DÙNG TRONG THÍ NGHIỆM ......................................................................... 18
1.5.1 Nguồn gốc ............................................................................................. 18
1.5.2 Đặc tính: ................................................................................................ 19
1.6 ĐẶC TÍNH MỘT SỐ LOẠI THUỐC TRỪ SÂU DÙNG TRONG
THÍ NGHIỆM .................................................................................................... 19
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP ................................ 22
2.1 PHƢƠNG TIỆN ........................................................................................... 22
2.1.1 Thời gian và địa điểm............................................................................ 22
2.1.2 Vật liệu và dụng cụ thí nghiệm ............................................................. 22
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 22
2.2.1 Điều tra nông dân .................................................................................. 23
2.2.2 Khảo sát thành phần côn trùng và nhện trên ruộng lúa ......................... 23
2.2.3 Khảo sát tác động của một số loại thuốc trừ sâu đối với bọ xít
mù xanh Cyrtorhinus lividipennis Reuter ...................................................... 24
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................. 29
3.1 ĐIỀU TRA NÔNG DÂN ............................................................................. 29
3.1.1 Đặc điểm chung về kỹ thuật canh tác lúa tại các ruộng khảo sát ở
tỉnh An Giang, vụ Đông Xuân (2012 – 2013). ............................................... 29
viii
3.1.2 Giống lúa ............................................................................................... 30
3.1.3 Phân bón ................................................................................................ 32
3.1.4 Thuốc trừ sâu......................................................................................... 34
3.1.5 Thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ và một số thuốc khác .............................. 35
3.2 KHẢO SÁT THÀNH PHẦN LOÀI CÔN TRÙNG GÂY HẠI TRÊN
RUỘNG LÚA .................................................................................................... 38
3.3 KHẢO SÁT THÀNH PHẦN THIÊN ĐỊCH TRÊN RUỘNG LÚA ........... 48
3.3.1 Thành phần nhóm thiên địch trên ruộng lúa ......................................... 48
3.3.2 Thành phần côn trùng thiên địch bắt mồi.............................................. 50
3.3.3 Thành phần côn trùng ký sinh trên ruộng lúa ....................................... 56
3.3.4 So sánh mức độ phong phú của côn trùng thiên địch trong 2 giai
đoạn lúa khảo sát (40 – 45 NSKS và trổ chín). .............................................. 62
3.4 TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ LOẠI THUỐC TRỪ SÂU ĐỐI VỚI
BỌ XÍT MÙ XANH Cyrtorhinus lividipennis Reuter TRONG ĐIỀU
KIỆN PHÒNG THÍ NGHIỆM ........................................................................... 64
3.4.1 Giai đoạn ấu trùng BXMX .................................................................... 64
1.4.2 Giai đoạn thành trùng BXMX .............................................................. 65
3.4.3 So sánh tác động của các loại thuốc trừ sâu đối với thành trùng
và ấu trùng bọ xít mù xanh............................................................................. 67
CHƢƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 69
ix
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
Các loại thuốc dùng trong thí nghiệm
28
Giống lúa, diện tích canh tác và một số kỹ thuật trồng lúa
của các ruộng khảo sát khảo sát ở 2 huyện Chợ Mới và Phú
Tân, vụ Đông Xuân năm 2012 – 2013
30
Số lần bón phân hóa học/vụ của các hộ điều tra trong vụ
Đông Xuân năm 2012-2013
32
Lƣợng phân bón hóa học đƣợc nông dân sử dụng tại 2
huyện Chợ Mới và Phú Tân vụ Đông Xuân 2012-2013
33
Thể hiện số loại thuốc sử dụng và số lần phun thuốc vụ
Đông Xuân
34
3.5
Liều lƣợng sử dụng 2 loại thuốc trừ sâu phổ biến
35
3.6
Các loại thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ và một số loại thuốc
khác đƣợc sử dụng cho vụ Đông Xuân.
36
Thành phần và mật số các loài côn trùng gây hại trên các
ruộng lúa ở 3 huyện Thoại Sơn, Phú Tân, Chợ Mới-An
Giang vụ Đông Xuân (2012-2013) và vụ Hè Thu (2013).
40
Mật số các loài côn trùng gây hại vụ Đông Xuân (20122013)
41
Mật số các loài dịch hại trong giai đoạn lúa 40 – 45 ngày
và trổ (50%)
43
Thành phần và mật số các loài côn trùng gây hại điều tra vụ
Hè Thu (2013)
45
3.11
Mật số các loài côn trùng gây vụ Hè Thu (2013)
46
3.12
Thành phần thiên địch trên địa bàn tại các ruộng lúa điều
tra ở các huyện Chợ Mới, Phú Tân và Thoại Sơn, tỉnh An
Giang trong vụ Đông Xuân(2012-2013) và Hè Thu (2013)
48
Thành phần và mật số các loài côn trùng thiên địch bắt mồi
vụ Đông Xuân và Hè Thu
51
Thành phần và mật số các loài côn trùng thiên địch vụ
Đông Xuân
52
2
3.1
3.2
3.3
3.4
3.7
3.8
3.9
3.10
3.13
3.14
x
3.15
3.16
3.17
3.18
Thành phần và mật số trung bình các loài côn trùng ăn mồi
vụ Hè Thu (2013)
54
Thành phần côn trùng ký sinh vụ Đông Xuân (2012-2013)
và Hè Thu (2013) tại tỉnh An Giang
57
So sánh tác động của một số loại thuốc trừ sâu ở nồng độ
khuyến cáo đối với ấu trùng BXMX trong điều kiện PTN.
64
So sánh tác động của một số loại thuốc trừ sâu ở nồng độ
khuyến cáo đến thành trùng BXMX trong điều kiện PTN
66
xi
DANH SÁCH HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
2.1
Lúa Jasmine 85 để nuôi rầy (A), lồng lƣới (lúa + rầy nâu)
cho BXMX đẻ trứng (B)
25
Ấu trùng tuổi 4 (bên trái) và thành trùng (bên phải) bọ xít mù
xanh
25
2.3
Quá trình thử thuốc trong phòng thí nghiệm
27
3.1
Tỉ lệ (%) thời gian để đất nghĩ giữa 2 vụ của nông dân vụ
Đông Xuân (2012 – 2013)
29
Tỉ lệ (%) sử dụng các giống lúa tại huyện Chợ Mới và Phú
Tân vụ Đông Xuân (2012-2013
31
Số loại thuốc khác nhau nông dân sử dụng và số lần phun
thuốc trong vụ Đông Xuân 2012-2013
35
Tỉ lệ sử dụng các loại thuốc trừ bệnh, trừ cỏ, trừ ốc và các
loại thuốc kích thích sinh trƣởng
37
Tỉ lệ (%) các bộ có các loài côn trùng gây hại hiện diện trên
các ruộng lúa điều tra
38
Rầy nâu Nilaparvata lugens Stal (A), rầy lƣng trắng
Sogatella furcifera Horvath (B)
42
3.7
Loài bọ trĩ Baliothrips biformis Bagnall
43
3.8
Mật số côn trùng gây hại ở 2 giai đoạn khảo sát
44
3.9
Mật số côn trùng của 2 giai đoạn lúa, vụ Hè Thu (2013)
47
3.10
So sánh tổng mật số trung bình của côn trùng gây hại giữa 2
vụ Đông Xuân và Hè Thu
47
3.11
Tỉ lệ (%) loài côn trùng và nhện thiên địch
50
3.12
Các giai đoạn phát triển của bọ xít mù xanh Cyrtorhinus
lividipennis Reuter
53
Loài kiến ba khoang đuôi nhọn Paederus fuscipes Curti (A)
và bọ rùa đỏ Micrapis crocea (Mulsant) (B)
53
3.14
So sánh mật số côn trùng trong vụ Đông Xuân và Hè Thu
55
3.15
Nhện chân dài Tetragnatha maxillosa Thonell
55
2.2
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.13
xii
Tỉ lệ loài (%) của các bộ côn trùng ký sinh trên ruộng lúa vụ
Đông Xuân (2012-2013)
59
Tỉ lệ loài (%) thuộc các họ trong bộ cánh màng
(Hymenoptera)
60
Copidosomopsis nacoleiae Eady (A), Apanteles cypris Nixon
(B), Tetrastichus sp. (C), Gonatocerus sp. (D)
60
3.19
Một số loài ong chƣa định danh
61
3.20
Ong ký sinh Stnomesius japonicum Ashmead (A), Elasmus
sp. (B), Xanthopimpla flavolineata Cameron (C) và
Temelucha philippinensis Ashmaed (D)
62
3.21
Số lƣợng loài côn trùng của các nhóm côn trùng thiên địch
63
3.22
Tỉ lệ chết (%) của ấu trùng qua các thời điểm khảo sát
65
3.23
Tỉ lệ chết (%) của thành trùng BXMX qua các thời điểm
khảo sát
67
3.16
3.17
3.18
xiii
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
BXMX:
Bọ xít
Bọmù
xít xanh
mù xanh
ĐX:
Vụ Đông Xuân
HT:
Vụ Hè Thu
PTN:
Phòng thí nghiệm
NSKS:
Ngày sau khi sạ
xiv
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, nhiều kỹ thuật canh tác và phòng trừ sinh học đối với các loài
côn trùng gây hại, đặt biệt là rầy nâu hay sâu cuốn lá đã và đang đƣợc phổ
biến rộng rãi trong sản xuất lúa ở nƣớc ta nhƣ kỹ thuật gieo sạ “né rầy” đồng
loạt, kỹ thuật “ba giảm, ba tăng” (Huân ctv., 2010) và biện pháp thu hút và sử
dụng các loài thiên địch trên ruộng lúa để khống chế sự phát triển và gây hại
của các loài sâu, rầy đã từng bƣớc mang lại hiệu quả phòng trừ trên đồng
ruộng và hiệu quả kinh tế trong sản xuất. Theo Nguyễn Thị Thu Cúc (2009),
Cyrtorhinus lividipennis Reuter là loài thiên địch hiện diện phổ biển trên
ruộng lúa và theo Nguyễn Văn Đĩnh (2004), bọ xít mù xanh Cyrtorhinus
lividipennis Reuter là loài thiên địch rất quan trọng của rầy nâu, bọ xít mù
xanh ăn khoảng 2,7-15 trứng rầy mỗi ngày.
Trong quá trình canh tác lúa, việc quá phụ thuộc thuốc trừ sâu là
nguyên nhân xuất hiện nhiều loài dịch hại thứ cấp, phá vỡ cấu trúc của thiên
địch và dịch hại, làm giảm mật số thiên địch trên ruộng lúa (Phạm Hữu
Phƣơng, 2011). Phun thuốc trừ sâu làm giảm mật số thiên địch ký sinh, làm
tăng mật số côn trùng gây hại, đặc biệt là rầy nâu (Settle et al., 1996). Việc
bảo tồn thiên địch trên ruộng lúa nhằm quản lý dịch hại là một kỹ thuật quan
trọng trong chƣơng trình IPM, góp phần bảo đảm sự cân bằng sinh thái và phát
triển nền nông nghiệp theo hƣớng bền vững, có hiệu quả kinh tế và an toàn
cho sinh thái.
Trƣớc tình hình đó, đề tài: “Thành phần côn trùng, nhện trên ruộng
lúa tại một số địa bàn tỉnh An Giang và khảo sát tính độc của 4 loại thuốc
trừ sâu đối với bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis Reuter
(Hemiptera: Miridae)” đƣợc thực hiện nhằm khảo sát thành phần côn trùng
gây hại và sự hiện diện cũng nhƣ mức độ phong phú của các loài thiên địch
trên ruộng lúa, đồng thời khảo sát sự mẫn cảm của loài bọ xít mù xanh
Cyrtorhinus lividipennis Reuter đối với một số loại thuốc trừ sâu trong điều
kiện phòng thí nghiệm để có hƣớng sử dụng hợp lý các loại thuốc trừ sâu này
trên ruộng lúa.
xv
CHƢƠNG 1
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 TẦM QUAN TRỌNG CỦA NGÀNH SẢN XUẤT LÚA GẠO
Lúa gạo, lúa mì, ngô là ba loại cây lƣơng thực hàng đầu thế giới, trực
tiếp cung cấp hơn 50% tổng số calo tiêu thụ của toàn bộ dân số thế giới. Lúa
mì mỗi năm thu hoạch khoảng 214 triệu ha, tiếp đó là lúa gạo với khoảng 154
triệu ha và ngô là khoảng 140 triệu ha. Trong đó, con ngƣời tiêu thụ 85% tổng
sản lƣợng lúa gạo, so với 72% đối với lúa mì và 19% đối với ngô.
Lúa gạo cung cấp cho bình quân theo đầu ngƣời khoảng 21% giá trị năng
lƣợng và 15% protein cần thiết. Lúa gạo cung cấp chất lƣợng dinh dƣỡng cũng
nhƣ protein cao nhất so với các loại ngũ cốc với hàm lƣợng protein khiêm tốn
hơn. Bên cạnh đó, gạo cũng cung cấp các khoáng chất vitamin và chất xơ, mặc
dù tất cả các thành phần đó đều hiện diện với một lƣợng cao nhƣng đối với
cacbohydrat thì bị giảm do quá trình xay xát và lao bóng gạo.
(www.knowledgebank.irri.org/ericeproduction/Importance_of_Rice.htm)
Lúa gạo là loại cây lƣơng thực chính của ngƣời dân châu Á. Tuy nhiên,
có thể nói ở đâu trên khắp thế giới cũng có dùng đến lúa gạo hoặc các sản
phẩm từ lúa gạo. Khoảng 40% dân số trên thế giới lấy lúa gạo làm nguồn
lƣơng thực chính. Trên thế giới có hơn 110 quốc gia có sản xuất và tiêu thụ
gạo với mức độ gạo khác nhau. Năm 1980, chỉ riêng ở các nƣớc châu Á đã có
hơn 1,5 tỷ dân sống nhờ lúa gạo, chiếm 2/3 dân số châu Á. Đối với những
ngƣời này lúa gạo là nguồn năng lƣợng chính cho cuộc sống hằng ngày của họ
(Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Bangladesh và Thái Lan có mức tiêu thụ lúa gạo cao nhất vào những
năm 1960 (tƣơng đƣơng 180 kg/ngƣời/năm), đến năm 1988 giảm xuống còn
150 kg. Ở Việt Nam hiện nay mức tiêu thụ gạo bình quân vẫn còn ở mức cao
khoảng 120 kg/ngƣời/năm. Đối với một số quốc gia nhƣ Việt Nam, Thái Lan,
Myanmar, Ai Cập lúa gạo chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân,
không phải chỉ là nguồn cung cấp lƣơng thực mà còn là nguồn thu ngoại tệ để
đổi lấy thiết bị, vật tƣ cần thiết để phục vụ cho sự phát triển của đất nƣớc
(Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.2 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA GẠO TRÊN THẾ GIỚI
Diện tích trồng lúa trên thế giới đã gia tăng rõ rệt từ năm 1955 đến 1980.
Trong vòng 25 năm này diện tích trồng lúa tăng bình quân 1,36 triệu ha/năm.
1
Năm 2005, Việt Nam có tổng sản lƣợng lúa đứng hàng thứ 5 trên thế giới,
nhƣng lại là nƣớc xuất khẩu đứng thứ 2 thế giới với sản lƣợng gạo xuất khẩu
bình quân dƣới 4 triệu tấn/năm (FAO, 2006). Thái Lan luôn là nƣớc xuất khẩu
đứng đầu thế giới hơn hẳn Việt Nam về cả số lƣợng lẫn giá trị. Theo IRRI
(2005) lúa gạo sản xuất ra chủ yếu là để tiêu dùng nội địa, chỉ có khoảng 6 –
7% sản lƣợng lúa gạo trên thế giới đƣợc lƣu thông trên thị trƣờng thế giới
(Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.3 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA GẠO Ở NƢỚC TA VÀ ĐBSCL
Quá trình sản xuất lúa gạo ở nƣớc ta đã có những bƣớc chuyển biến đáng
kể từ năm 1980, năng suất lúa tăng dần do các công trình thủy lợi trong cả
nƣớc, đặc biệt là ở đồng bằng sông Cửu Long. Năm 1982, nƣớc ta từ một
nƣớc nhập khẩu gạo thì bây giờ đã tự túc đƣợc lƣơng thực. Tiếp đó nhờ những
chính sách cải cách ruộng đất và đổi mới kinh tế theo cơ chế kinh tế thị trƣờng
nên năng suất tăng vƣợt bậc từ dƣới 3 tấn trên ha trong những năm 1980, lên
đến gần 4,9 tấn/ha vào năm 2005. Sản lƣợng lúa tăng hơn 3 lần so với năm
1975. Đến năm 1989, gạo mang thƣơng hiệu Việt Nam đã tái hòa nhập đƣợc
với thế giới, là nguồn cung cấp lúa xuất khẩu đứng thứ 3 thế giới rồi tiến dần
lên thứ 2 thế giới (với Thái Lan là nƣớc xuất khẩu gạo đứng đầu thế giới). Từ
năm 1997 đến nay mỗi năm nƣớc ta xuất khẩu trung bình trên 4 triệu tấn gạo,
là nguồn thu ngoại tệ rất đáng kể. Hiện nay ngành trồng lúa ở Việt Nam đứng
thứ 6 thế giới về diện tích và đứng thứ 5 thế giới về sản lƣợng (Nguyễn Ngọc
Đệ, 2008).
Đồng bằng sông Cửu Long là nơi sản xuất lúa gạo lớn nhất nƣớc. Từ
vùng trồng lúa mùa, lúa nổi năng suất thấp rủi ro cao ở một số vùng nhƣ An
Giang, Đồng Tháp Mƣời, tứ giác Long Xuyên,… thì hiện nay đồng bằng sông
Cửu Long đã trở thành vùng chuyên canh cây lúa từ 2-3 vụ lúa ngắn ngày
trong một năm năng suất cao, ổn định.
Trong nhiều năm qua, nhờ công tác khai hoang, làm thủy lợi, áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật…, ĐBSCL đã nâng sản lƣợng từ 4,2 triệu tấn lúa
của năm 1976, lên hơn 24 triệu tấn lúa năm 2012, chiếm hơn 90% lƣợng gạo
xuất khẩu của cả nƣớc ( />Tuy nhiên, ngành trồng lúa ở Việt Nam nói chung và trên thế giới nói
riêng vẫn còn phải đối mặt với rủi ro do thời tiết, khí hậu và nhất là tình hình
các loài dịch hại gây ra (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
2
1.4 THÀNH PHẦN CÔN TRÙNG TRÊN RUỘNG LÚA
1.4.1 Thành phần thiên địch trên ruộng lúa
Thiên địch là kẻ thù tự nhiên rất quan trọng trong phòng trừ dịch hại và
nhất là khống chế mật số của các loài côn trùng gây hại trên ruộng lúa. Những
thiên địch này bao gồm :
- Vi sinh vật gây bệnh cho côn trùng: Bao gồm nhiều loài nấm, vi khuẩn,
virus, động vật nguyên sinh, tuyến trùng,… Nhiều loài đã đƣợc con ngƣời
sử dụng trong bảo vệ thực vật (Nguyễn Đức Khiêm, 2005).
- Côn trùng thiên địch: bao gồm các loài côn trùng kí sinh và côn trùng ăn
mồi
Theo Phạm Văn Lầm (2000), có khoảng 415 loài thiên địch trên ruộng
lúa ở Việt Nam thuộc 14 bộ, 58 họ, 241 giống của các nhóm côn trùng, nhện,
nấm và tuyến trùng thiên địch với bộ cánh màng 165 loài (39,7%), cánh cứng
95 loài (22,8%), cánh nữa cứng 70 loài (16,8%) và nhện lớn 49 loài (11,8%).
Có khoảng 85 loài (20,4%) thƣờng xuyên hiện diện trên ruộng lúa trong tổng
số loài phát hiện.
Tác động của nhóm côn trùng thiên địch trong tự nhiên rất lớn đây là
nhân tố phòng trừ sinh học quan trọng góp phần rất lớn vào việc hạn chế sử
dụng hóa chất, thuốc trừ sâu trên đồng ruộng nói riêng và trong sản xuất nông
nghiệp nói chung mà không có yếu tố nào khác có thể thay thế đƣợc (Nguyễn
Thị Thu Cúc, 2009).
Động vật có xƣơng sống thiên địch: quan trọng nhất trong nhóm này là
một số loài chim, dơi, cá, vịt, gà, ếch, nháy,… trong các biện pháp phòng
chống rầy nâu một số nơi đã thực hiện mô hình lúa-cá, lúa-vịt có hiệu quả
(Nguyễn Đức Khiêm, 2005).
1.4.1.1 Thành phần côn trùng ăn mồi
Côn trùng ăn mồi có thành phần rất phong phú, thuộc nhiều bộ, họ khác
nhau nhƣ: bộ chuồn chuồn (Odonata), bộ cánh mạch (Neuroptera), nhiều loài
trong họ kiến (Formicidae) ở bộ cách màng (Hymenoptera), ruồi ăn rầy, rệp họ
(Syrphidae) ở bộ hai cánh (Diptera), nhiều họ thuộc bộ cánh cứng
(Coleoptera) và họ bọ xít bắt mồi (Reduviidae) thuộc bộ cánh nữa cứng
(Hemiptera). Phần lớn chúng là những loài có tính ăn rộng (Nguyễn Đức
Khiêm, 2005).
Nhóm côn trùng ăn mồi trên ruộng lúa đóng vai trò rất quan trọng trong
việc khống chế mật số của các loài gây hại để góp phần đảm bảo cân bằng
sinh học trong tự nhiên, và hạn chế việc sử dụng thuốc trừ sâu trên đồng
3
ruộng. Côn trùng ăn mồi có khả năng ăn mồi cao và thƣờng chủ động đi tìm
con mồi (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000).
Kiến ba khoang đuôi nhọn (họ Staphylinidae)
Kiến ba khoang thƣờng gặp trên ruộng lúa là loài: Paederus fuscipes
(Curtis) thuộc họ Staphylinidae. Cả ấu trùng và thành trùng của loài kiến ba
khoang này có khả năng ăn rầy nâu và nhiều loài côn trùng khác. Bên cạnh đó,
khi ruộng lúa xuất hiện sâu cuốn lá, chúng tìm đến, chui vào những ổ sâu, ăn
thịt từng con. Trung bình mỗi con kiến ba khoang có thể ăn từ 3 - 5 sâu
non/ngày. Sự xuất hiện của kiến ba khoang đã làm cho số lƣợng của sâu hại
giảm đáng kể và bảo vệ lúa không bị phá hại, giảm bớt việc dùng thuốc hoá
học, giảm chi phí, bảo vệ môi trƣờng (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen,
2011).
Bọ rùa (họ Coccinellidae)
Trong tự nhiên có rất nhiều loài bọ rùa khác nhau và màu sắc của chúng
cũng rất đa dạng. Hầu hết các loài bọ rùa này đều mang lại nhiều cho ích trong
đời sống cũng nhƣ trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp, cả ấu trùng
và thành trùng bọ rùa đều bắt mồi ăn thịt. Thức ăn chủ yếu của chúng là rầy
mềm, rệp sáp,… chỉ trừ một số loài gây hại cho cây trồng nhƣ loài bọ rùa 28
chấm (Epilachna vigintioctopunctata) (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2009).
Nhóm bọ rùa có ích có thể lên đến 165 loài, phân bố theo các vùng địa lý
và sinh thái khác nhau. Các loài bọ rùa này hầu nhƣ phát triển quanh năm một
con bọ rùa cái trƣởng thành có thể đẻ từ 150 – 200 trứng (Phạm Văn Kim và
Lê Thị Sen, 1993).
Bọ xít nƣớc (họ Mesoveliidae)
Có 2 loài bọ xít nƣớc thƣờng xuất hiện trên ruộng lúa là: Microvelia
atrolineata Bergroth (họ Veliidea) và Mesovelia sp. (họ Mesoneliidae). Hai
loài này đều thuộc bộ cánh nữa cứng (Hemiptera). Cả ấu trùng và thành trùng
của bọ xít nƣớc là thiên địch của rầy nâu, mỗi ngày chúng có thể sử dụng từ 4
– 7 ấu trùng và thành trùng (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2011).
Theo Shepard et al., (1989), loài bọ xít nhỏ (có vạch trên lƣng), có nhiều
trên ruộng lúa nƣớc là loài Microvelia atrolineata Bergroth (họ Veliidea). Loài
này có chu kì sinh trƣởng từ 25 – 30 ngày và có thể sống 1 – 2 tháng, một con
cái có thể đẻ từ 20 – 30 trứng vào thân cây lúa, gần mặt nƣớc. Microvelia
atrolineata Bergroth chỉ tấn công đƣợc những con mồi rớt xuống nƣớc, nên
chúng chỉ sống đƣợc trong những ruộng đủ nƣớc và tiêu thụ từ 4 – 7 con rầy
trong một ngày (Phạm Văn Kim và Lê Thị Sen, 1993).
4
Họ ruồi ăn rầy (họ Syrphidae)
Họ ruồi ăn rầy rất đa dạng về thành phần loài, chỉ riêng tại Bắc Mỹ đã
ghi nhận có khoảng 950 loài tại các tỉnh ở đồng bằng sông Cửu Long đã ghi
nhận sự hiện diện của hơn 40 loài khác nhau. Đây là một họ có nhiều loài phổ
biến, hiện diện gần nhƣ ở khắp cả mọi nơi. Thành trùng thƣờng thấy trên hoa
và các loại cây trồng. Hình dạng của các loài ruồi trong họ này rất đa dạng, hai
điểm chung chúng ta có thể nhận thấy ở chúng là sự hiện diện của gân giả spv
trên cánh trƣớc và cơ thể của chúng thƣờng có màu sắc sặc sở giống nhƣ các
loài ong. Tập quán sinh sống của ấu trùng rất phức tạp, một số sống trong tổ,
một số ít khác tấn công trên thực vật hoặc ăn các chất hữu cơ mục nát, một số
loài khác ăn mồi. Thức ăn chủ yếu của chúng là các loài rầy mềm (Nguyễn Thị
Thu Cúc, 2009).
Kích thƣớc cơ thể chúng biến động, trung bình đến lớn vào khoảng 4 –
23 mm (Nguyễn Đức Khiêm, 2005).
Chuồn chuồn kim (Agriocnemis spp.)
Chuồn chuồn kim là loài chuồn chuồn nhỏ cánh hẹp, con đực có màu sắc
đẹp hơn con cái. Ấu trùng sống dƣới nƣớc và có thể trèo lên thân cây lúa để
tìm rầy cám làm thức ăn. Con trƣởng thành thƣờng bay là là trên tán của các
trà lúa để tìm thức ăn là các loài côn trùng nhỏ hơn khác, đặc biệt là các loài
rầy hiện diện trên đó (Phạm Văn Kim và Lê Thị Sen, 1993).
Phổ biến nhất là 2 loài Agriocnemis pymaea và Agriocnemis femina.
Phần đuôi bụng của con đực Agriocnemis pymaea có màu vàng da cam, còn ở
loài Agriocnemis femina có màu xanh lam ở cả đuôi bụng, ngực và một số nơi
trên thân cũng có màu xanh lục (Shepard et al., 1989).
Họ ruồi ăn sâu (họ Asilidae)
Kích thƣớc cơ thể lớn và trung bình, ấu trùng và thành trùng đều thuộc
vào nhóm bắt mồi ăn thịt, trƣởng thành có thể bắt con mồi lớn bằng cơ thể của
chúng nhƣ là châu chấu, chuồn chuồn, các loài ruồi khác,... ấu trùng sống
trong đất, gỗ mục và ăn ấu trùng của côn trùng khác (Nguyễn Đức Khiêm,
2005).
Cơ thể của thành trùng ruồi Asilidae có mắt kép to, có ba mắt đơn, miệng
chích hút cứng, ngực to, chân dài. Ấu trùng có cơ thể hình ống tròn, đầu nhọn,
màu đậm, lỗ thở ở hai đầu cơ thể (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2009).
5
Bọ xít bắt mồi (Reduviidae)
Thành trùng bọ xít bắt mồi có phần đầu sau mắt, dài giống nhƣ cái cổ,
vòi chích mạnh gồm có 3 đốt. Phần góc vòi cong, không dính sát đầu, mặt
bụng của ngực trƣớc có rãnh lõm để nạp vòi. Bọ xít bắt mồi là loài có mắt đơn
hoặc không có mắt đơn, râu đầu thƣờng có 4 đốt. Bàn chân thƣờng có 3 đốt
không có mấu lồi ở giữa. Theo ghi nhận thì ở Bắc Mỹ đã phát hiện trên 135
loài (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2009).
Nhóm bọ xít bắt mồi này cũng hiện diện phổ biến ở các vùng trồng lúa.
Thời gian hoạt động của chúng rất đa dạng từ ban ngày đến ban đêm, tùy loài
mà chúng có màu sắc từ tƣơi sáng đến màu tối để thích nghi với đều kiện sống
của chúng. Trong điều kiện thiếu thức ăn thì bọ xít bắt mồi có khả năng chịu
đựng rất tốt. Chu kỳ phát triển tƣơng đối dài và khả năng sinh sản cao. Ở Mã
Lai đã phát hiện trên 500 loài bọ xít bắt mồi trên 4 quần đảo Sarawak,
Sumatra, Kalimantan và Java (Kalsoven, 1981).
Bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis Reuter (Hemiptera: Miridae)
- Phân bố
Cyrtorhinus lividipennis Reuter hiện diện hầu hết các nƣớc nƣớc trồng
lúa ở khu vực Đông Nam Á (Phạm Văn Lầm, 1997).
Ở Việt Nam, BXMX đƣợc phát hiện ở hầu hết các tỉnh có diện tích trồng
lúa lớn ở nƣớc ta nhƣ: An Giang, Bắc Thái, Cần Thơ, Hà Giang, Hà Nội, Hải
Hƣng, Kiên Giang, Long An, Ninh Thuận, Quảng Ngãi, Sơn La, Thái Bình,
TP. Hồ Chí Minh, Tiền Giang. Ngoài ra còn một số tỉnh khác nhƣ Bà Rịa –
Vũng Tàu, Bắc Giang, Bắc Ninh, Bình Định, Hà Nam, Hải Phòng, Khánh
Hòa, Nam Định, Ninh Bình, Phú Yên, Thừa Thiên Huế, Vĩnh Phúc (Phạm
Văn Lầm, 1997).
Ngoài ra, BXMX (Cyrtorhinus lividipennis Reuter) còn hiện diện trên
các ruộng ngô, mía (Usinger, 1946).
- Đặc điểm sinh học và hình thái của loài bọ xít mù xanh
(Cyrtorhinus lividipennis Reuter)
Theo Reyes và Gabriel (1975), ấu trùng BXMX có 4 tuổi, vòng đời dao
động từ 16 – 26 ngày. Đối với giai đoạn thành trùng: thành trùng cái có tuổi
thọ từ 5 – 21 ngày và tuổi thọ của thành trùng đực là 7 – 25 ngày. Đặc điểm
của các tuổi:
Giai đoạn trứng: ngắn, mập mạp, hình elip, với phần đầu nơi thụ tinh của
trứng hơi bị uốn cong, phía đầu trứng có nắp trứng. Phần nắp trứng có màu
6
đen rõ rệt hơn các phần khác trên trứng. Trứng mới đẻ có màu trắng và chuyển
dần sang hơi xanh. Trƣớc khi nở có một điểm màu đỏ ở hai bên gần nắp trứng.
Giai đoạn trứng kéo dài trong khoảng từ 6 – 9 ngày và thƣờng là 6 ngày
(Reyes và Gabriel, 1975).
Ấu trùng tuổi 1: có màu xanh lá cây, hơi vàng, râu đầu có 4 đốt. Đốt râu
thứ hai dài hơn 3 lần so với đốt râu đầu tiên. Giai đoạn ấu trùng tuổi kéo dài từ
2 – 4 ngày (Reyes và Gabriel, 1975).
Ấu trùng tuổi 2: ấu trùng có màu xanh lá cây nhƣng cơ thể thon dài hơn
so với tuổi 1. Râu và chân lớn hơn so với con tuổi 1. Ở giai đoạn này mầm
cánh đã bắt đầu hình thành và phình ra. Tuổi 2 kéo dài trong khoảng từ 2 – 4
ngày và trung bình là 3 ngày (Reyes và Gabriel, 1975).
Ấu trùng tuổi 3: tƣơng đối giống với giai đoạn ấu trùng tuổi 2 nhƣng
màu hơi tối hơn. Mầm cánh đƣợc mở rộng và phẳng hình dạng giống nhƣ
cánh. Thời gian tuổi 3 kéo dài từ 3 – 5 ngày, trung bình là 3 ngày (Reyes và
Gabriel, 1975).
Ấu trùng tuổi 4: có màu xanh lá cây, cơ thể hình thon dài. Lúc này mầm
cách trƣớc và sau đã thể hiện rất rõ ràng. Cánh trƣớc hẹp và dài hơn so với
cánh sau.
Kích thƣớc cơ thể: chiều dài từ 0,75 - 2,25 mm (tb 2,09 mm) và chiều
rộng từ 1,0-1,25 mm (tb 1,01 mm).
Giai đoạn tuổi 4 kéo dài trong vòng 3 – 4 ngày, và thƣờng là 3 ngày.
Thành trùng cái: Có cơ thể thon dài, màu xanh lá cây, đốt thứ hai của râu
đầu bằng chiều rộng của mặt lƣng con BXMX. Mặt lƣng có dạng giống hình
chuông, và gần nhƣ phẳng. Cánh nữa cứng kéo dài ra khỏi đỉnh bụng, râu đen
bóng. Cánh sau thuộc dạng cánh màng và hơi ngắn hơn cánh trƣớc. Hai chân
cũng tƣơng tự nhƣ của ấu trùng về màu sắc. Thành trùng cái có chiều dài cơ
thể biến động từ 2,5 - 3,24 mm (tb 3,04 mm) và chiều ngang cơ thể từ 0,75-1,5
mm (tb 1,1 mm). Thành trùng cái khi sắp đẻ trứng, di chuyển chậm chạp và ở
gần bẹ cây lúa. Trứng đƣợc đẻ đơn lẻ hoặc theo nhóm trong bẹ lá, trứng đƣợc
đẻ thẳng góc vào thân mô lá (Reyes và Gabriel, 1975).
Trứng của Cyrtorhinus lividipennis Reuter thƣờng nhô ra trên bề mặt lá
ngô, trứng đƣợc đẻ dọc theo gân chính của lá, gần nơi đẻ trứng của các loài
rầy gây hại. Một BXMX cái có thể đẻ tối đa là 30 trứng, trung bình là 13,5
trứng. Thành trùng cái sẽ chết sau khi đẻ trứng (Usinger, 1946).
7
Thành trùng đực có hình dạng tƣơng tự nhƣ thành trùng cái. Nhƣng chỉ
khác một ít về kích thƣớc cơ thể: chiều dài cơ thể từ 2,5 - 3,0 mm (tb 2,28
mm) và chiều rộng từ 0,75-1,0 (tb 0,86 mm) (Reyes và Gabriel, 1975).
Tập quán sinh sống và khả năng ăn mồi của BXMX
Trên ruộng lúa, mật số BXMX tăng dần từ đầu vụ đến cuối vụ. Mật số
của BXMX tăng theo sự phát triển mật số của rầy nâu. BXMX có phản ứng số
lƣợng thuận đối với mật số rầy nâu, mà loài có phản ứng số lƣợng thuận với
ký chủ của nó là loài rất quan trọng trong kìm hãm số lƣợng vật chủ/con mồi
(Phạm Văn Lầm, 1995).
Bọ xít mù xanh là loài rất mẫm cảm với thuốc trừ sâu, nếu trên ruộng
phun thuốc thì mật số giảm từ 2,5-4,3 lần (Phạm Văn Lầm, 2003).
Theo Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2011), loài này có thể ăn cả ấu
trùng và thành trùng rầy nâu, ăn từ 1-5 con rầy.
Theo Lu Zhong-Xian et al. (2004) ruộng lúa đƣợc bón thừa phân đạm
cũng sẽ làm giảm khả năng ăn mồi của loài BXMX, vì chất thải vị ngọt của
rầy nâu sống trên cây lúa bón thừa đạm làm giảm rõ rệt khả năng ăn trứng rầy
loài Cyrtorhinus lividipennis Reuter.
Bên cạnh đó, quá trình tìm kiếm thức ăn của loài Cyrtorhinus
lividipennis Reuter còn bị tác động bởi kiểu gen của các giống lúa, các giống
lúa có mùi thơm đóng vai trò quan trọng trong cho việc tìm mồi của chúng
(Lou Yong-gen và Cheng Jia-an, 2001).
1.4.1.2 Thành phần côn trùng thiên địch kí sinh
Thành phần côn trùng ký sinh rất phong phú, nhiều loài thuộc bộ cánh
màng Hymenoptera (phổ biến ở các họ Braconidae, Encyrtidae,
Ichneumonidae, Trichogrammatidae) và thuộc họ Tachinidae thuộc bộ hai
cánh Diptera. Trong số các loài côn trùng ký sinh, ngƣời ta đã nhân nuôi theo
quy trình công nghiệp và sử dụng thành công ở nhiều nƣớc trên thế giới là loài
ong mắt đỏ Trichogrammatidae spp. (Nguyễn Đức Khiêm, 2005).
Bên cạnh đó, nhóm ruồi ký sinh cũng rất phổ biến chủ yếu thuộc vào họ
Tachinidae. Nhƣ vậy, côn trùng ký sinh thƣờng thuộc các họ ong và ruồi. Khả
năng ký sinh của chúng tƣơng đối hẹp vì khi tác động lên côn trùng gây hại
chúng chỉ ký sinh và gây hại chỉ ở giai đoạn ấu trùng của các loài gây hại chứ
chúng rất khó tấn công đƣợc ở giai đoạn thành trùng của chúng. Hầu hết giai
đoạn thành trùng của các loài ký sinh, chúng chỉ sống nhờ hút mật hoa. Đặc
điểm chung của nhóm côn trùng ký sinh là chúng có cơ thể nhỏ hơn con mồi
8
và ký chủ của các loài ký sinh không rộng (Phạm Văn Kim và Lê Thị Sen,
1993).
Sự hiện diện của nhóm côn trùng ký sinh trong tự nhiên là rất quan trọng.
Nhóm côn trùng ký sinh có chu kỳ sinh trƣởng thƣờng rất ngắn và có thể gia
tăng mật số rất nhanh so với nhiều nhóm ăn mồi, mât số côn trùng ký sinh phụ
thuộc rất lớn vào ký chủ của chúng. Nhƣ vậy, để tạo điều kiện duy trì nhóm ký
sinh trên đồng ruộng thì chúng ta phải có biện pháp quản lý các loài sâu hại
một cách phù hợp, để vừa không ảnh hƣởng đến năng suất cây trồng và vừa có
lợi cho thiên địch phát triển. Trong khi nhóm côn trùng bắt mồi giết chết và
tiêu thụ con mồi một cách trực tiếp và nhanh chóng thì trong nhóm côn trùng
ký sinh chúng làm chết con mồi một cách lâu hơn. Nhóm ký sinh là vector
quan trọng dùng để khống chế mật số của các loài sâu, rầy trên ruộng lúa
(Nguyễn Thị Thu Cúc, 2002).
Họ ong cự (họ Ichneumonidae)
Thành trùng có kích thƣớc, hình dạng, màu sắc rất khác biệt nhau, nhƣng
phần lớn đều có cơ thể dài mảnh khảnh. Có hai đốt chuyển, bụng có 7 – 8 đốt
dài và hẹp. Phía trƣớc đốt bụng thứ nhất thon nhỏ nhƣ một cái cuốn, ống đẻ
trứng khá dài, thƣờng dài hơn chiều dài cơ thể (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2009).
Đối với họ ong này thì chủ yếu chú ký sinh trên ấu trùng bộ cách vẩy,
các loài ruồi và một số côn trùng đục gỗ. Một số là ký sinh bậc hai của các loài
ong và ruồi ký sinh (Kalsoven, 1981).
Ấu trùng sau khi ăn phá bên trong cơ thể con kí chủ, chúng sẽ chui ra
ngoài để hóa nhộng trong cái kén rất đặt biệt có hoa văn và kén đƣợc treo gần
vị trí sâu ký sinh với sợi tơ (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2002).
Một số loài họ ong cự ký sinh trên sâu đục thân và sâu cuốn lá:
Ong Itoplectis narangae loài này có kích thƣớc vừa. Râu đầu chân và
bụng có màu vàng cam; đầu ngực và cuối bụng có màu đen.thƣờng sống ở tán
lá ở các ruộng lá nƣớc. Ong cái dùng râu đầu để dò tìm trứng của sâu đục thân
và đẻ trứng lên đó. Thành trùng cái có thể đẻ từ 200 – 400 trứng và chúng có
thể sống từ 4 – 6 tuần (Phạm Văn Kim và Lê Thị Sen, 1993).
Ong Trichomma sp. là loài ong to dài màu đen vàng, có thấy chúng bay
đƣợc trên tán lá lúa để tìm sâu cuốn lá. Ong thƣờng tìm đến những lá lúa bị
sâu cuốn lá và đẻ vào mỗi sâu một trứng. Ong non nở và phát triển bên trong
cơ thể của sâu đến hết thời kì nhộng và nở ở phía đầu nhộng của sâu cuốn lá
(Phạm Văn Kim và Lê Thị Sen, 1993).
9