Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động của lực lượng bán hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (706.61 KB, 86 trang )

Chuyên đề thực tập

Nước ta đã hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới,ngày càng có nhiều
công ty trong nước và nước ngoài hợp tác liên doanh .Trên bình diện trong nước ngày
càng có nhiều công ty nước ngoài đầu tư vào Việt Nam trên nhiều ngành nhiều lĩnh
vực.Đó là một lợi thế khi tham gia vào quá trình hội nhập, tuy nhiên bên cạnh đó nó
cũng mang lại một thách thức là áp lực cạnh tranh sẽ ngày càng gia tăng giữa các
doanh nghiệp. Vì vậy mỗi doanh nghiệp phải tự tìm thế đứng riêng cho mình, phải tự
tạo cho mình một giá trị khác biệt, phải tận dụng và khai thác triệt để mọi nguồn lực
sẵn có của mình để có thể đứng vững trên thị trường.Ngày nay đối với nhiều doanh
nghiệp, lực lượng bán hàng đang đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh
doanh, là lực lượng chủ yếu tạo ra doanh thu… vì vậy em quyết định chọn đề tài
là : ‘‘Nâng cao hiệu quả hoạt động của lực lượng bán hàng’’.
Đề tài gồm có 3 phần :
Phần I : Cơ sở lý luận về lực lượng bán hàng
Phần II :Tình hình hoạt động của công ty và thực trạng về lực lượng bán
hàng của côing ty TNHH Dược Phẩm 3A
Phần III :Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của lượng
bán hàng.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã được sự giúp đỡ rất tận tình từ
CN Công tyTNHH Dược Phẩm 3A và đặc biệt là đã nhận được sự hướng dẫn rất tận
tình từ thầy Hồ Nguyên Khoa, tuy nhiên với khả năng còn hạn chế nên đề tài không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em mong nhận được những ý kiến đóng góp chân
thành từ quý công ty, từ thầy hướng dẫn và từ giáo viên phản biện để có thể hoàn
thiện đề tài tốt hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn quý CN công ty TNHH Dược Phẩm
3A, Thầy hướng dẫn đã giúp em rất nhiều trong quá trình thực hiện đề tài.


Chuyên đề thực tập


PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỰC LƯỢNG BÁN HÀNG
1.1. Một số khái niệm về lực lượng bán hàng :
1.1.1.Lực lượng bán hàng được hiểu là tập hợp một số nhân viên chuyên về bán
hàng trong toàn bộ nhân viên của công ty.
Lực lượng bán không chỉ là những phương tiện để tiêu thụ sản phẩm mà còn là
yếu tố quan trọng thực hiện chính sách thương mại của công ty. do vậy sự tồn tại và
phát triển của lực lượng bán hàng gắn liền với quá trình tổ chức và thực thi hoạt dộng
thương mại của doanh nghiệp
1.1.2.Lực lượng bán hàng được hiểu là toàn bộ các yếu tố vật chất và phi vật chất
là tập hợp các phương tiện được trang bị cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp một cách tốt nhất. Lực lượng bán hàng còn được hiểu là toàn bộ cấu trúc các
hình thức tổ chức hoạt động thương mại của doanh nghiệp từ người quản lý cao cấp
đến nhân viên bán hàng.
1.2.Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của lực lượng bán hàng:
1.2.1.Vai trò
Trong hoạt động kinh doanh ngày nay, lực lượng bán hàng đóng những vai trò
quan trọng như:
- Là cầu nối giữa doanh nghiệp và khách hàng
- Là bộ phận trực tiếp tạo ra doanh thu và lợi nhuận quan trọng cho doanh
nghiệp.
1.2.2.Chức năng
Lực lượng bán hàng có những chức năng sau:
- Thăm dò và tìm kiếm những khách hàng mới
- Lựa chọn và xác đinh tiềm năng từ các khách hàng
- Giao tế với khách hàng, chuyển đến cho khách hàng những thông tin về doanh
nghiệp, giới thiệu sản phẩm, thuyết minh và bán sản phẩm.
- Cố vấn cho khách hàng về cách sử dụng sản phẩm, giải đáp những thông tin về
kĩ thuật, cách sử dụng sản phẩm có hiệu quả cao nhất.
- Thu thập những thông tin về thị trường, nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của ngưòi

tiêu dùng qua những lần tiếp xúc.


Chuyên đề thực tập
1.2.3.Nhiệm vụ
Lực lượng bán hàng có những nhiệm vụ sau:
- Lực lượng bán hàng là lực lượng thực hiện sứ mệnh của doanh nghiệp trong
việc tiếp xúc với khách hàng
- Đàm phán và thu hút khách hàng đến với công ty
- Bán hàng và cung cấp những dịch vụ sau khi bán hàng của công ty đến với
khách hàng.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của marketing thì vai trò, chức năng và nhiêm
vụ của lực lượng bán hàng ngày càng thay đổi. Theo quan điểm của marketing cổ điển,
nhân viên bán hàng chỉ có một nhiệm vụ hàng đầu là bán và bán. Tuy nhiên theo quan
điểm của marketing hiện đại thì nhân viên bán hàng phải thỏa mãn những đòi hỏi của
khách hàng và tạo ra khả năng sinh lời cho doang nghiệp. Ngoài ra cần phải thu thập
thông tin, đánh giá tiềm năng, phân tích kết quả từ khách hàng.
1.3.Những yêu cầu chung của đối với lực lượng bán
- Phải am hiểu về sản phẩm.
- Có khả năng giao tiếp tốt: vui vẻ, ân cần, lịch sự, biết chủ động mời chào khách
hàng đúng lúc, kịp thời, gây được thiện cảm với khách hàng ngay lần tiếp xúc đầu tiên.
- Phải có tính kiên trì, nhẫn nại trong giao tiếp.
- Phải có tính trung thực trong hành vi ứng xử.
- Phải có các nghiệp vụ về bán hàng.
1.4. Tổ chức lực lượng bán:
1.4.1.Xây dựng mô hình tổ chức lực lượng bán
Trên cơ sở các mục tiêu được xác định dành cho lực lượng bán hàng. Mỗi
doanh nghiệp sẽ xác định và tiến hàng xây dựng một mô hình tổ chức phù hợp với tình
hình thực tế của doanh nghiệp mình nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Sau đây là mô hình
tổ chức lực lượng bán



Chuyên đề thực tập

Cấu trúc
của lực
lượng bán

Chức năng
khác nhau
của nhóm
hàng

Giám đốc thương mại

Giám đốc bán hàng
Cấu trúc của
lực lượng
bán
Trưởng bộ phận bán

Mạng lưới
bán hàng

Nhu cầu của
phân phối

Các nhân viên bán hàng

Chu trình

phân phối
khác nhau

Các loại cấu trúc lực
lượng bán

Lựa chọn
mạng lưới
Sự lựa chọn cấu trúc
Kích thích
và giám sát
Những kiểu
của lực
lượng bán
Những kiểu
của lực
lượng bán

Tiêu chuẩn
của sự lựa
chọn

Các nội dung

Lực
lượng
bán và
hoạt
động
của lực

lượng
bán
hàng
trong
thương
mại sản
phẩm
của
doanh
nghiệp


Chuyên đề thực tập
1.4.2.Chức năng các bộ phận
1.4.2.1.Giám đốc thương mại
- Hoạt động trực tiếp với tổng giám đốc và chịu sự quản lý của tổng giám đốc.
- Trực tiếp phát thảo chiến lược thương mại của doanh nghiệp và triển khai.
- Kế hoạch hoá các hoạt động của toàn bộ lực lượng bán hàng do mình phụ trách.
- Quản lý và điều hành lực lượng bán.
- Tuyển dụng nhân viên thương mại và nhân viên bán hàng.
1.4.2.2.Giám đốc bán hàng
- Chịu sự quản lý của giám đốc thương mại, quản lý mạng lưới nhân viên bán
hàng, mạng lưới bán hàng.
- Áp dụng các chính sách thương mại của doanh nghiệp trong phạm vi mạng
lưới.
- Xác định mục tiêu trong hoạt động thương mại cho trưởng bộ phận bán hàng.
- Quản lý hoạt động thương mại trên phạm vi thị trường đã được xác định.
1.4.2.3.Trưởng bộ phận bán hàng
- Chịu sự quản lý của giám đốc bán hàng, quản lý nhân viên bán hàng.
- Phân tích báo cáo của nhân viên và báo cáo kết quả cho giám đốc bán hàng.

- Tổ chức nhân viên bán hàng và tổ chức thực hiện mục tiêu bán hàng cho các
nhân viên.
1.4.2.4.Nhân viên bán hàng
- Thực hiện bán hàng, viếng thăm khách hàng trên phạm vi đã xác định.
- Giới thiệu và bán sản phẩm cho khách hàng.
- Nắm bắt thông tin thị trường, tình hình bán sản phẩm
- Tổng hợp và báo cáo cho trưởng bọ phận bán hàng những vấn đề liên quan đến
hoạt động được phân công trên phạm vi thị trường


Chuyên đề thực tập
1.5. Bố trí lực lượng bán hàng
1.5.1.Lực lượng bán được bố trí theo cấu trúc địa lí
Giám đốc
công ty

Giám đốc

Giám đốc
Kinhdoanh

Giám đốc

Trưởng
khu vực thị
trường A

Trưởng
khu vực thị
trường B


Trưởng
khu vực thị
trường C

Nhân viên

Nhân viên

Nhân viên

1.5.2.Bố trí lực lượng bán theo khách hàng
Giám đốc
công ty

Giám đốc

Khách hàng là
người tiêu dùng
cuối cùng

Nhân viên
1.5.3.Bố trí theo hỗn hợp

Giám đốc
Kinh doanh

Khách hàng là các
đại lý, nhà bán
buôn bán lẻ


Nhân viên

Giám đốc

Khách hàng là các
nhà sản xuất

Nhân viên


Chuyên đề thực tập
Khi công ty bán ra nhiều loại sản phẩm khác nhau cho nhiều khách hàng trên 1
địa bàn rộng lớn, công ty có thể bố trí lực lượng bán hàng chuyên môn hoá hỗn hợp
như :sản phẩm – khu vực; khách hàng - sản phẩm; khách hàng – khu vực; khách hàng
- sản phẩm – khu vực.
1.6. Vấn đề hiệu quả của lực lượng bán
1.6.1.Khái niệm hiệu quả
Hệu quả là sự so sánh những kết quả đạt được trên cơ sở những phương tiện sử
dụng để tạo ra kết quả đó.
Xét về hoạt động của lực lượng bán,người ta tiến hành đo lường và đánh giá
hiệu quả của lực lượng bán để làm cơ sở cho việc hoàn thiện về tổ chức lực lượng bán
hàng.
1.6.2.Các tiêu chí đánh giá hiệu quả lực lượng bán
Để đánh giá hiệu quả của lực lượng bán hàng ta có thể dùng các tiêu chí sau:
- Mức lãi gộp: Là chênh lệch doanh số bán thực hiện với doanh số bán theo giá
mua của hàng hoá.
- Sự gia tăng bán hàng : Số lượng các cuộc viếng thăm bán hàng là kết quả được
biểu hiện ở số lượng sản phẩm hàng hoá bán được của mỗi nhân viên và toàn bộ lực
lượng bán.

- Chi phí thực tế phát sinh:Hiệu quả sử dụng những chi phí là một yếu tố quan
trọng cần xem xét khi đánh giá hiệu quả lực lượng bán
- Sự tối ưu hoá các nhân viên bán hàng: Được đánh giá thông qua sự so sánh
giữa giá vốn và lãi gộp. Sự thích ứng của hoạt động với khách hàng và sản phẩm. Sự
theo đuổi các thương vụ của nhân viên cho đến khi kết thúc và mang lại hiệu quả cho
hoạt dộng của mình.
1.7. Vấn đề quản lý lực lượng bán:
1.7.1. Cơ cấu tổ chức lực lượng bán :
Cơ cấu tổ chức lực lượng bán phải định hướng theo thị trường.Khi đã xác định
dược nhiệm vụ bán hàng cơ bản thì công tác quản lý và giám sát sẽ tốt hơn.
1.7.2. Trách nhiệm và quỳên hạn nên đi đôi với nhau:
Mỗi nhân viên bán hàng với mỗi trách nhiệm bán hàng khác nhau trong tổ chức
nên có quyền hạn tương xứng với trách nhiệm của họ.


Chuyên đề thực tập
Khi quyền hạn và trách nhiẹm được làm rõ thì sẽ giúp cho nhà quản lý dễ dàng
trong việc truy cứu trách nhiệm khi có vấn đề xảy ra.
1.7.3.Tầm quản lý điều hành phải hợp lý:
Mỗi quản lý viên chỉ điều hành một số lượng nhân viên nhất định mà họ có thể
quản lý một cách có hiệu quả. Số lượng này nhiều hay ít là tuỳ thuộcvào nhiều yếu tố
khác nhau như nhiệm vụ bán hàng,trình độ các nhân viên bán hàng và khả năng quản
lý.
1.7.4. Các hoạt động phải có phối hợp và cân đối
Các hoạt động bán hàng và quảng cáo nen cân đối theo tầm quan trọng tương
đói giữa chúng trong việc thực hiện nhiệm vụ. Điều này sẽ giúp tránh sự chồng chéo
và giúp quản lý có hiệu quả hơn.
1.8. Nghiên cứu thị trường:
NCTT là việc phân tích về lượng và chất của cung và cầu một sản phẩm hay dịch
vụ. Mục tiêu của nghiên cứu thị trường là để có được những thông tin cần thiết phục

vụ cho quá trình xây dựng các kế hoạch và tiêu thụ sản phẩm. Các thông tin này ngằm
trả lời các câu hỏi: Doang nghiệp nên hướng và thj trường nào? Tiềm năng thị trường?
Làm thế nào để nâng cao doanh số? Sản phẩm và dịch vụ như thế nào? Giá cả bao
nhiêu?Mạng luới tiêu thụ nên được tổ chức như thế nào? Nghiên cứu thị trường có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng , vì đay là cơ sở để xác định khối lượng bán, giá bán, mạng
lưới và hiệu quả của công tác tiêu thụvà các quyết định khác trong quá trình bán hàng.
Nghiên cứu thị truờng còn giúp doanh nghiệp xác định được xu hướng, sự biến đổi
nhu cầu của khách hàng, sự phản ứng của họ đối với sản phẩm của doanh nghiệp, thấy
được sự biến dộng của thu nhập và giá cả, từ đó có các biện pháp điều chỉnh cho phù
hợp. Đây là công tác đòi hỏi nhiều công sức và chi phí. Đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ chưa có cán bộ chuyên nghiên cứu thị trường, thì cán bộ kinh doanh thường phải
đảm nhận công việc này.
1.8.1. Khái niệm
Nghiên cứu thị trường là chức năng liên kết giữa nhà sản xuất với người tiêu
dùng, khách hàng và cộng đồng qua thông tin.Thông tin này được sử dụng để:
- Nhận dạng và xác định các cơ hội về vấn đề marketing
- Thiết lập, điều chỉnh và đánh giá các hoạt động marketing
- Theo dõi việc thực hiện marketing


Chuyên đề thực tập
1.8.2.Các dạnh nghiên cứu thị trường:
1.8.2.1.Nghiên cứu tại bàn:
Là các nghiên cứu mà dữ liệu cần thu thập cho nghiên cứu là dữ liệu thứ cấp.
Dữ liệu này được thu thập và xử lý cho mục đích nào đó. Nhà nghiên cứu sử dụng lại
để phục vụ cho việc nghiên cứu của mình.
1.8.2.2.Nghiên cứu tại hiện trường:
Là các nghiên cứu khi dữ liệu cần thu thập cho nghiên cứu là dữ liệu sơ cấp. Dữ
liệu này do các nhà nghiên cứu trực tiếp thu thập từ nguồn để phục vụ cho mục đích
nghiên cứu của mình

1.8.2.3. Nghiên cứu định tính:
Là các nghiên cứu trong đó dữ liệu cần thu thập ở dạng định tính.Dữ liệu định
tính là dữ liệu mà chính nó không thể đo bằng số lượng.
1.8.2.4. Nghiên cứu định lượng:
Là các nghiên cứu trong đó dữ liệu cần thu thập ở dạng định lượng. Các dữ liệu
định lượng là các dữ liệu cho phép chúng ta đo bằng số lượng.
1.9. Các công cụ chiêu thị:
1.9.1. Khái niệm
Các công cụ chiêu thị bao gồm các chính truyền thông như quảng cáo, khuyến
mãi, quan hệ công chúng… nhằm mục tiêu là truyền thông những giá trị của công ty,
sản phẩm của công ty đến khách hàng mục tiêu và từ đó thuyết phục họ mua snả
phẩm.
1.9.2. Phân loại:
1.9.2.1. Quảng cáo:
Là những hình thức trưng bày hay cổ động chi những ý tưởng, sản phẩm hoặc
dịch vụ một cách trực tiếp, không có sự giao tiếp trực tiếp giữa các cá nhân.1.9.2.2.
Khuyến mãi:
Là những quà tặng, phần thưởng kích thích trong ngắn hạn nhằm khuyến khích
dùng thử hay mua sản phẩm, dịch vụ
1.9.2.3. Quan hệ công chúng:
Là những chương trình hoạt động được thiết kế nhằm cổ động hay bảo vệ hình
ảnh của công ty, sản phẩm trước công chúng hay cộng đồng
1.9.2.4. bán hàng cá nhân:


Chuyên đề thực tập
Là kỹ thuật giao tiếp trực tiếp với một hay nhiều khách hàng tiềm năng nhằm
mục đích trưng bày,trả lời các câu hỏi,và tìm kiếm đơn đặt hàng từ khách hàng
1.9.2.5. Tiếp thị trực tiếp:
Là các hình thức sử dụng thư,e-mail,điện thoại,fax,hay internet để truyền thông

và nhận phản hồi trực tiếp với khách hàng mục tiêu
1.10. Hệ thống thống tin tiếp thị
1. 10.1Định nghĩa:
Hệ thống thông tin tiếp thị bao gồm con người,thiết bị,và các thủ tục để thu
thập ,phân loại,phân tích,đánh giá,và phân phối các thông tin cần thiết,chính xác và
đúng thời điểm đến những người ra quyết định tiếp thị
1.10.2. Phân loại:
1.10.2.1. Hệ thống thông tin nội bộ:
Hệ thống thông tin nội bộ là hệ thống thông tin cơ bản nhất thường được các nhà
quản trị tiếp thị sử dụng.hệ thống này bao gồm các thông tin bên trong doanh nghiệp
như số lượng đơn hàng,doanh số,giá, lượng tồn kho, khoản phải thu,khoản phải trả.
1.10.2.2. Thông tin bán hàng:
Là các thông tin cung cấp chính xác về doanh thu, số lượng và chủng loại hàng
hoá bán ra.Ngoài ra nó còn cung cấp các thông tin để điều chỉnh các quyết định ngắn
hạn và các thông tin về xu hướng và làm cơ sở dự báo cho tương lai.Các loại thông tin
này Phục vụ việc ra quyết định về bán hàng, sản xuất hằng ngày và là nền tảng của
công tác hoạch định và thiết kế các chương trình tiếp thị trong tương lai.
1.10.2.3. Tình báo tiếp thị:
Là một hệ thống các thủ tục và nguồn thông tin được các nhà quản lý tiếp thị sử
dụng để thu thập các thông tin hằng ngày về các biến đổi của môi trường tiếp thị.các
nhà quản lý tiếp thị thường đọc sách báo, các ấn phẩm chuyên ngành, trao đổi với
khách hàng, nhà cung cấp, các kênh phân phối, các nhà quản trị của các công ty khác,
hay với chính nhân viên công ty mình. Các nguồn thông tin trên nếu biết cách khai
thác sẽ là những nguồn thông tin vô giá đối với doanh nghiệp.
1.10.2.4.Nghiên cứu tiếp thị
Nghiên cứu tiếp thị là một hoạt động được tổ chức có hệ thống nhằm thu thập,
phân tích, đánh giá và báo cáo các dữ liệu để tìm ra giải pháp cho một tình huống tiếp
thị cụ thể.



Chuyên đề thực tập
Quy trình nghiên cứu tiếp thị bao gồm 6 bước
- Xây dựng vấn đè và mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng kế hoạch nghiên cứu
- Thu thập thông tin
- Phân tích thông tin
- trình bày kết quả
- Ra quyết định


Chuyên đề thực tập

PHẦN II
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY VÀ THỰC TRẠNG
VỀ LỰC LƯỢNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH DƯỢC
PHẨM 3A
2.1Khái quát chung về công ty:
2.1.1Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH dược phẩm 3A.
3A Pharmaceutical Co.Ltd được thành lập ngày 06/09/2000 theo giấy phép số
4102002150 của UBND TP HCM cấp - tiền thân của công ty TNHH dược phẩm 3A là
công ty TNHH thương mại 3A được thành lập ngày 27/08/1992 theo giấy phép số
445/GD của UBND TP HCM cấp. Sở dĩ có sự thay đổi trên là do yêu cầu của luật
quy định khi phân phối các sản phẩm có tính chất y học của nước ta.


Ý nghĩa của 3A:
American material (nguyên liệu Mỹ)
American Technology (công nghệ Mỹ)
American Standard (Tiêu chuẩn Mỹ)




Công ty TNHH dược phẩm 3A có trụ sở chính tại:



Địa chỉ: Số 18, Luỹ Bán Bích, P.Thới Hoà, Q.Tân Phú, TP. HCM.



Điện thoại : (848) 9612626



Fax: (848) 9612045



Ngoài ra công ty còn có các chi nhánh đặt tại:



Hà Nội: 1994



44B Lĩnh Nam, P. Nguyễn Trung Trực, Q.Ba Đình, Hà Nội.




Tel: (04) 7163228.



Fax: (04) 7164457.



Đà Nẵng :1997



320 – 322 Lê Duẩn, Q. Thanh Khê, Đà Nẵng.



Tel: (0511) 1886348



Fax: (0511) 833603




Cần Thơ: 1999
176B, Trần Hưng Đạo, P.An Hội, Q.Ninh Kiều, TP.Cần Thơ


Chuyên đề thực tập




Tel: (071) 833601



Fax: (071) 833603



Hải Phòng: 2003



320 – 312 Văn Cao, P.Đằng Lâm, Q.Hải An.



Tel: (031) 630308



Fax: (031) 630094



Nha Trang: 2004




Số 07 Lô 5 Hoàng Hoa Thám, TP. Nha Trang.



Tel: (058) 818458



Fax: (058) 818341



Nghệ An: 2006
61 Phan Đình Phùng, P.Cửa Nam, TP.Vinh.





Đồng Nai: 2006
19/93 Đường 5, KP.2,P. Tân Mai, TP. Biên Hoà.

Tổng số vốn ban đầu của công ty khoản 1 tỷ đồng (1.000.000.000).
Lúc đầu khi mới hoạt động kinh doanh công y đã chọn các mặt hàng nông sản để
đăng ký kinh doanh, nhưng công ty bổ sung thêm ngành hàng chế biến. Sau đó, công
ty đã bổ sung thêm chức năng đóng bao bì chế biến tại VN. Vào thời điểm này, công
ty vẫn chưa hoạt động ngay mà bắt đầu công việc tuyển chọn, tổ chức lớp huấn luyện
Sale và Marketing không những có trình độ chuyên môn về lĩnh vực dinh duỡng thực
phẩm mà còn phải có đạo đức tốt, và tinh thần trách nhiệm cao. Họ được tuyển chọn từ

khắp các miền trong cả nướcđể chuẩn bị cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Tuy mục tiêu của công ty là làm đại lý độc quyền cho hãng ABBOTT
Laboratories của Hoa Kỳ tại VN.nhưng công ty phải bắt đầu kinh doanh các mặt hàng
khác để hạn chế lỗ trong những năm đầu thành lập.
Tự điển biết nói, « LM 6000 » là mặt hàng kinh doanh đầu tiên của công ty tiếp
đó là những mặt hàng thực phẩm như : Margarine, Mayonnise và các loại mức ngoại
nhập, từ dầu ăn Owego…đến kem đánh răng Colgate…tấ cả các mặt hàng trên đều bán


Chuyên đề thực tập
khá chạy và đem lại không ít lợi nhuận cho công ty nhằm góp phần giải quyết tình
trạng phải chịu lỗ của một doanh nghiệp mới thành lập.
Sau hơn hai năm kinh doanh, công ty đã dự tính được doanh số các mặt hàng trên
sẽ giảm đi do tình hình thị trường cạnh tranh của những sản phẩm cùng loại, đồng thời
cũng do việc định hướng ban đầu là đại lý ban đầu cho ABBOTT Laboratories nên
công ty đã dần dần thay thế các loại hàng có nguồn nhập bất ổn định trên để đầu tư mở
rộng thị trường cho các mặt hàng chủ lực.
Sữa bột Similac Advance dành cho nhũ nhi dưới 6 tháng tuổi đã chính thức thâm
nhập vào thị trường VN vào cuối năm 1994. Để tạo nhu cầu mở rộng thị trường cho
mặt hàng sữa bột này, công ty đã liên tiếp tổ chức các hội thảo và hội nghị khách hàng
ở hầu hết các TP và các tỉnh trên cả nước. Từ năm 1995 trở đi, công ty hầu như chỉ
còn kinh doanh các mặt hàng của hãng ABBOTT Hoa Kỳ.
Các chủng loại sữa nhập về ngày càng đa dạng hơn như Gain Advance cho trẻ từ
6 tháng tuổi trở lên, Gain IQ cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên, Grow Advance cho trẻ từ
3 tuổi trở lên và Grow School cho trẻ treê 6 tuổi. Ngoài ra ABBOTT còn quan tâm
đêếncác bé còn trong bụng mẹ qua việc hấp thụ sữa Formance, hay lúc bé biếng ăn suy
dinh dưỡng cần phục hồi sau khi ốm thì đã có sữa Pediasure BA.
Tuy nhiên ABBOTT không những có những sản phẩm dành cho bà mẹ và cho bé
mà còn rất nhiều sản phẩm dinh dưỡng y học dành cho người lớn như : Ensure là sữa
chuyên cung cấp năng luợng cần thiết dành cho người ăn uống kém, đặc biệt là các

bệnh nhân phải truyền dinh dưỡng qua ống thông.Hiện đã có Ensure nước với 3 mùi :
Vani, Dâu, Sôcôla rất tiện dụng và đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng hay
Glucerna là loại sữa dinh dưỡng cân đối dành cho bệnh nhân tiểu đường.
Cuối năm 2004 công ty đã nhập về dòng sản phẩm mới của ABBOTT, dòng sản
phẩm EYE Q được thị trường hưởng ứng mạnh mẽ. Cho đến nay công ty 3A đã nhập
về 32 SKU (Đơn vị sản phẩm) đáp ứng cho mọi lứa tuổi khác nhau từ sơ sinh đến
người cao tuổi.Gồm hai dòng sản phẩm là dòng tiêu chuẩn vàng và dòng sản phẩm
Advance IQ.
♣ Vài nét về ABBOTT LABORATORIES WORLDWIDE – Hoa Kỳ
ABBOTT LABORATORIES là tập đoàn đa quốc gia hàng đầu của Hoa Kỳ về
chăm sóc sức khoẻ, được thành lập từ năm 1888 do vị bác sĩ trẻ Wallace Calwin
Abbott sáng lập lấy tên là Abott Alkaloidol Co.Ltd, có trụ sở chính tại Chicago – Hoa


Chuyên đề thực tập
Kỳ thành lập năm 1898 tại Chicago Hoa kỳ, hoạt động tại hơn 130 nước trên toàn cầu,
do vị bác sĩ trẻ Wallace Calwin Abbott sáng lập và lấy tên ABBOTT
ALKALOIDAL .CO sản xuất các loại thuốc viên nhỏ từ các “hoạt chất” tức là các
“Alcaloid” của dược
thảo, Sau đệ nhất thế chiến, công ty chuyển mạnh hướng nghiên cứu từ Alkaloid sang
lĩnh vực tổng hợp và đổi tên thành ABBOTT Laboratories, ABBOTT trở thàng công
ty đa chức năng, lấy nghiên cứu khoa học làm nền tảng sản xuất nhiều loại sản phẩm
chăm sóc sức khoẻ, dược phẩm, sản phẩm chuẩn đoán, sản phẩm dinh dưỡng nhi khoa
và y học, trang thiết bị y tế, hoá chất nông nghiệp.Hơn 5000 nhà khoa học và nhà
nghiên cứu lâm sàng.Hàng năm đầu tư hơn 1 tỷ đôla cho việc nghiên cứu và phát triển
các sản phẩm dinh dưỡng và dược phẩm.
Theo đuổi cam kết “sản xuất các sản phẩm chăm sóc sức khoẻ nhân loại với chất
lượng cao “Abbott laboratories đã không ngừng phát triển , điều này được minh hoạ
bằng một vài con số sau đây:
năm

1898

Doanh số (USD)
00.000

1908

360.000

1918

1.259.000

1928

3.357.000

1938

9.727.000

1948

66.931.000

1958

116.598.000

1968


350.955.000

1978

1.445.000.000

1988

4.937.000.000

1996

11.013.000.000

1998

14.000.000.000

2002

17.000.000.000

2006

28.000.000.000

Hiện nay, Abbott là một công ty hàng đầu thế giới về các lĩnh vực:



Dược phẩm


Chuyên đề thực tập


Dinh dưõng



Phương tiện chuẩn đoán , xét nghiệm y khoa.



Trang thiết bị bệnh viện.



Hoá chất nông nghiệp

Riêng đối với mặt hàng dinh dưỡng công ty sữa Abbott đã chiếm 60% thị phần dinh
dưỡng tại Mỹ.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
2.1.2.1 Chức năng:
Với sự hỗ trợ của công ty Abbott là cơ hội rất tốt cho công ty 3A đứng vững
và tồn tại trên thi trường Việt Nam.Hiện nay công ty TNHH Dược Phẩm 3A đang thực
hiện chức năng thương mại bằng cách nhập khẩu và phân phối các mặt hàng:
-

Sữa bột dinh dưỡng cho trẻ em.


-

Sữa bột dinh dưỡng y học đặc biệt cho trẻ em và người lớn .

-

Các loại sữa dạng nước cho bệnh nhân đặc trị.

Ngoài ra công ty còn có chức năng tổ chức, thực hiện các buổi hội thảo về sản phẩm
dinh dưỡng tại các bệnh viện, sở y tế, nhà trẻ…và các đơn vị có liên quan.
2.1.2.2 Nhiệm vụ chủ yếu của công ty
-

Tổ chức kinh doanh theo ngành nghề đã đăng ký.

-

Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, chính sách kinh tế, pháp luật đối với nhà nước.

-

Thực hiện đúng hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể đã ký với

nhân viên .
-

Bảo vệ môi trường, ý thức giữ trật tự công cộng và an ninh quốc phòng.

Riêng văn phòng tại Đà Nẵng có chức năng và nhiệm vụ:

a.Chức năng:
+ Tiếp nhận, bảo quản và đáp ứng nhu cầu về sữa Abbott của cả khu vực từ Quảng
Ngãi đến Quảng Bình.
+ Thực hiện kinh doanh theo đúng chủ trương chính sách của đảng nhà nước ,
ngành và đảm bảo việc làm cho người lao động.
+ Ngoài ra công ty còn có tổ chức, thực hiện các buổi hội thảo về sản phẩm dinh
dưỡng tại các bệnh viện, sở y tế, nhà trẻ, trường học…và các đơn vị liên quan khác.
b.Nhiệm vụ:


Chuyên đề thực tập
Nhiệm vụ trọng tâm là cung ứng các sản phẩm sữa Abbott có hiệu quả theo mục
tiêu chính sách của công ty đặt ra.Cụ thể:
+ Dựa vào nhu cầu thị trường công ty có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch, tổ chức tốt
các hoạt động kinh doanh đảm bảo đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu của khách hàng.
+ Hạch toán tốt để sử dụng hợp lý lao động, tài sản, vốn…đảm bảo hiệu quả cao
trong kinh doanh .
+ Đào tạo huấn luyện nhân viên và thực hiện đầy đủ chế độ chính sách cho nhân
viên.
+ Không ngừng nghiên cứu và ứng dụng để nâng cao chất lượng hoạt động kinh
doanh phát triển nguồn vốn.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ, chính sách, pháp luật của nhà nước .
+ Tìm kiếm và mở rộng thị trường phân phối ra khắp các tỉnh thành khu vực miền
Trung.
+ Điều phối hoạt động kinh doanh tại miền trung.
+ Tổ chức các đợt tập huấn về kỹ năng bán hàng và kiến thức sản phẩm cho đội ngũ
nhân viên của các chi nhánh tại các tỉnh.
+ Hỗ trợ văn phòng đại diện ABBOTT tại miền trung thực hiện các cuộc điều tra
nghiên cứu thị trường về sức mua, nhu cầu khách hàng, các hoạt động của đối thủ cạnh
tranh.

+ Tìm kiếm và duy trì mối quan hệ giữa công ty và các đại lý bán sỉ và lẻ trong khu
vực.
2.1.2.3 Quyền hạn của công ty:
Vì được thành lập dưới hình thức công ty TNHH nên công ty là một đơn vị hạch
toán phụ thuộc của TP.Hồ Chí Minh .
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH Dược phẩm 3A


Chuyên đề thực tập
SƠ ĐỒ 1 :

Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH Dược Phẩm 3A
Tổng Giám đốc

P. Tổng Giám đốc

Giám đốc
Kế hoạch

Giám đốc
Marketing

Trade
mar
keting

P.Kế
Hoạch


Giám đốc
Tài chính

P.
Kinh
doanh

Ktoán
Tchính

CNTP
HCM

Chi nhánh

Phòng
X-N
khẩu

CN ở
Miền
nam

CN ở
Miền
trung

CN ở
Miền
Bắc


CN
Cần
Thơ

CN
Đ.Nai

CN Đà
Nẵng

CN
N.An

CN
Nha
Trang

CN
H,Nội

P.Kế
toán

P.Tài
chính

P. Sale

P.Kế

hoạch

P.
Hành
Chánh

P.
MKT

+(Nguồn: phòng hành chánh công ty TNHH Dược Phẩm 3A)

CN
Hải
Phòng

Logistic

IT


Chuyên đề thực tập
Đứng đầu bộ máy quản lý của công ty là Ban giám đốc, Ban giám đốc của công ty
bao gồm:


Tổng Giám Đốc :

Người theo dõi đôn đốc mọi hoạt động của công ty chủ trì các hội nghị, hội thảo
khách hàng để tuyên truyền cho công ty .
Là người đại diện có tư cách pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về toàn bộ kết

quả hoạt động kinh doanh của công ty và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.


Phó tổng giám đốc:

-

Theo dọi đôn đốc tiến độ thực hiện công việc của các phòng ban trong

quyền hạn của mình .
-

Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các phòng ban trong quyền hạn đảm

nhiệm của mình
-

Truyền đạt những ý kiến chủ trương , chính sách của tổng giám đốc đến

các phòng ban và chi nhánh .
-

Báo cáo với Tổng giám đốc về hoạt động của toàn bộ phòng ban mà mình

phụ trách .


Giám đốc Marketing :
Lập các kế hoạch Marketing , chiu trách nhiệm triển khai những hoạt


động Marketing của công ty với toàn quốc . Triển khai các vấn đề nghiên cứu thị trường
để đưa ra các chính sách Marketing phù hợp với sản phẩm của công ty .


Giám đốc kế hoạch:
Lên các kế hoạch , hoạch định các chiến lược kinh doanh của toàn công

ty .Chịu trách nhiệm chính cũng như điều phối, quản lý những hoạt động kinh doanh của
toàn công ty .


Giám đốc tài chính:
Những hoạt động tài chính của công ty về các khoản thu chi, cân đối nguồn vốn

đếu do giám đốc tài chính quản lý và quyết định các khoản chi cho hoạt động kinh doanh
Ngoài ra còn có các phòng ban hổ trợ cho ban giám đốc :


Phòng kế toán – tài chính:

-

Nhiệm vụ :


Chuyên đề thực tập


Giám sát các khoản thu –chi giúp cho ban giám đốc về công tác tổ chức ,


quản lý toàn bộ nguồn tài chính của công ty , cân đối các nguồn vốn . Trợ lý Ban Giám
Đốc về hoạt động kinh doanh và sử dụng nguồn vốn.


Chịu trách nhiệm thực hiện , kiểm tra chế độ tài chính - kế toán hiện hành .



Tính toán giá thành sản phẩm , tham gia xây dựng các kế hoạch



Quan hệ với ngân hàng, thực hiện các chế độ chính ngân hàng .



Theo dõi tình hình nộp ngân sách nhà nước .



Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về toàn bộ công tác kế toán , thống

kê và quản lý tài chính .


Hình thức : sử dụng chứng từ ghi sổ .



Phòng Xuất-Nhập Khẩu:


Nhiệm vụ:


Lập kế hoạch cho công tác nhập khẩu hàng hoá của công ty



Giao dịch với các bên liên quan đảm bảo nguồn hàng nhập về đúng kế hoạch



Giao dịch với ngân hàng và thực hiện các thủ tục liên quan đến nhập hàng.



Tiếp nhận hồ sơ , chứng từ cần thiết làm thủ tục nhận hàng từ cảng , sân bay ,

vận chuyển hàng về nhập kho của công ty .


Phối hợp với các phòng ban có liên quan trong công tác khiếu tố , đền bù tổn

thất về hàng hoá nhập .


Theo dõi việc nộp thuế xuất nhập khẩu , thuế GTGT hàng nhập khẩu , làm

các thủ tục cần xin truy hoàn thuế…. Trong trường hợp Hải Quan tính thuế không hợp lý.



Lưu trữ hồp sơ liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá.



Nắm bắt và phổ biến kịp thời các thông tin mới nhất của các cơ quan ban

ngành liên quan đến công tác nhập khẩu.


Phòng kinh Doanh :
Nhiệm vụ : Đây là bộ phận nhân viên trẻ nhất,chiếm tỷ lệ cao nhất trong côngty

( khoảng 60% / tổng số nhân viên công ty ) Chịu trách nhiệm chính về hoạt động kinh
doanh của toàn công ty . Điều phối tất cả các chính sách có liên quan tới kinh doanh .


Các Chi Nhánh : Với mục đích mởi rộng mạng lưới phân phối của công ty

tại các tỉnh thành vì thế Chi Nhánh là một bộ phận trực thuộc của công ty được đặt tại
một số địa phương có tiêm năng về thị trường. Chi nhánh chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ Ban


Chuyên đề thực tập
Giám Đốc công ty . Công ty có 8 chi nhánh ở 3 khu vực .Các Chi Nhánh đều có cơ cấu tổ
chức tương tự với cơ cấu tổ chức ở khu vực Đà Nẵng . Các phòng ban ở Chi Nhánh có
chức năng giống như chức năng ở công ty , nhưng chi nhánh thì hoạt động ở tầm thấp hơn
, giải quyết những vấn đề của những tỉnh mà chi nhánh phụ trách.
2.1.4 Tình hình sử dụng các nguồn lực tại Công Ty TNHH Dược Phẩm 3A:
2.1.4.1 Tình hình lao động:



Chuyên đề thực tập
Bảng 2.1 :

CƠ CẤU NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY 3A

Trên đại

PHÒNG BAN

Trình độ văn hoá
Trung cấp Phổ

Đại học

học
Hành chánh
Kế toán Tài chính
Sales&Maketing
Xuất nhập khẩu
IT
Logictics
Kế hoạch
Quỹ
Các chi nhánh
Tổng cộng

cao đẳng
0


16
12
52
4
9
27
5
3
335
463

Tổng cộng

thông
7
3
23
1
1
2
183
220

6
1
40
47

29

15
75
5
10
27
5
6
558
730

( Nguồn : phòng nhân sự của công ty TNHH Dược Phẩm 3A)
Nhận xét:
- Khối hành chánh với nhiệm vụ tuyển dụng , nhận hồ sơ giấy tờ, công văn ,
soạn thảo hợp đồng … công việc đòi hỏi tính cẩn thận và kỹ năng làm việc cao nên đòi
hỏi nhân viên phải có trình độ cao , tránh nhầm lẫn những sai sót. Vì vậy bộ phận này
nhân viên có trình độ đại học chiếm tỷ lệ 55% so với tổng số nhân viên trong khối.
Bộ phận chiếm số lượng nhân viên cao nhất trong công ty là bộ phận Sales&
Marketing 75 nhân viên , Vì tính chất công việc của bộ phận này là tạo nhu cầu thị
trường, bán hàng , giới thiệu phân phối hàng hoá của công ty để đáp ứng nhu cầu , ngoài
ra còn phải lập những kế hoạch , xúc tác công tác bán hàng cho nên đòi hỏi những kỹ
năng , trình độ và tính năng động cao ,Để đáp ứng đuợc tính chất của công việc công ty
đã bố trí hợp lý với số nhân viên có trình độ đại học chiếm gần 70% trong tổng sô nhân
viên của bộ phận Sales & Marketing . Trình độ trung cấp-cao đẳng chiếm hơn 30% trong
tổng số nhân viên của bộ phận.
- Bô phận Logictics chịu trách nhiệm giao chuyển và nhận hàng liên tục, điều
động xe hàng , kiểm tra hàng hoá nhập từ hải quan về , mọi công việc đều làm trên máy vi
tính . Kiểm tra độ an toàn của sản phẩm khi đưa ra thị trường tiêu thụ đây là một khâu rất
quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc kinh doanh phân phối sữa Abbott của công
ty , không cho phép sự sai sót vì ảnh hưởng đến sức khoẻ của cộng đồng người tiêu dùng



Chuyên đề thực tập
và uy tín của công ty trên thương trưòng. Chính vì vậy số lượng nhân viên của bộ phân
này có 27 nhân viên 100% trình độ đại học.
- Bộ phận kế hoạch : 100% số lượng nhân viên có trình độ đại học điều này đã
nói lên đươc tầm quan trọng của bộ phân này, mọi hoạch định kế hoạch , chiến lược của
công ty do bộ phận này chịu trách nhiệm.
- Bộ phận Xuất Nhập khẩu : có trách nhiệm làm các thủ tục giấy tờ xuất nhập khẩu
hàng hoá, vì tính chất của sản phẩm là hàng ngoại nhập nên việc lo các thủ tục giấy tờ rất
quan trọng , đặc biệt các hoá đơn nhập hàng với số lượng và giá trị lớn nên đòi hỏi các
nghiệp vụ phải giỏi và tinh thông cho nên tỷ lệ nhân viên có trình độ đại học chiếm 80%
trong tổng số nhân viên của bộ phận này.
Nhìn vào bảng cơ cấu nhân sự của công ty có thể nói phân lớn đội ngũ nhân viên
của công ty là những người có kiến thức có kinh nghiệm được đào tạo từ các trường cao
đẳng đại học chuyên nghiệp
Mặc khác, họ đa số là những người không quá 30 tuổi nên tinh thần trách nhiệm
và lòng nhiệt tình trong công việc cao, nhằm đẩy mạnh sự phát triển của công ty với mô
hình quản lý “ các thành viên công ty là đồng đội “, vì vậy công việc luôn được công khai
hoá để chia sẻ cho nhau. Người điều hành biết phân công cho từng công việc và mỗi cá
nhân phải chiụ trách nhiệm với công việc của mình , nhằm đưa năng suất làm việc luôn
đạt hiệu quả cao .
Đặc điểm nguồn nhân lực của CN công ty TNHH Dược 3A:
CN Công ty TNHH Dược Phẩm 3A luôn kết hợp 3 yếu tố: con người, xây
dựng hệ thống và quản lý thông tin – dữ liệu, trong đó nguồn nhân lực luôn là yếu tố
quan trọng hàng đầu được Ban Giám Đốc Công ty quan tâm, đào tạo huấn luyện. Do
đó, Công ty đã và đang xây dựng một đội ngũ trẻ , chuyên nghiệp.
Số nhân viên công ty tại chi nhánh Đà Nẵng hiện có tổng cộng 55 (người), trong
đó số nhân viên nữ chiếm khoảng 70% tổng nhân viên công ty.

Các yếu tố



Tuổi tác:

Số
lượng Nam

Số
lượng Nữ

Tổng
cộng


Chuyên đề thực tập
- Dưới 25 tuổi

2

7

9

- Từ 25 – 35 tuổi

12

30

42


- Trên 35 tuổi
• Trình độ nhân viên:

3

1

4

- Phổ thông trung học

2

2

4

- Trung học, cao đẳng

3

4

7

- Đại học

12


32

44

- Trên đại học
• Thâm niên công tác:

0

0

0

- Dưới 1 năm

2

6

8

- Từ 1 – 2 năm

6

16

22

- Trên 2 năm


9
16
25
( Nguồn từ phòng Hành chánh CN Công ty TNHH Dược Phẩm 3A)

2.1.4.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật :
 Hệ thống nhà xưởng:
Như đã nói trên , trụ sở chính đặt tại TP.HCM , công ty còn có 7 văn phòng đại diện
đặt tại Hà Nội , Đà Nẵng , Cần Thơ , Nha Trang , Hải Phòng ,Nghệ An và Đồng Nai .
Bảng Diện Tích Văn Phòng, Kho Hàng Của Công Ty và Các Chi Nhánh
Diện Tích Văn Phòng
Diện Tích Kho Hàng
Tại TP.HCM
1000m2
1200m2
Tại HÀ NỘI
300m2
400m2
Tại ĐÀ NẴNG
200m2
300m2
( Nguồn từ phòng hành chánh Công Ty TNHH Dược Phẩm 3A)
 Hệ thống trang thiết bị các phòng ban :
Giữa các phòng ban của công ty đều được trang bị hệ thống máy tính nối mạng để
tiện liên lạc thông tin nội bộ , các máy đuựơc sử dụng đều thuộc thế hệ mới nhất với
nhiều tính năng hiện đại nhằm hỗ trợ tối đa quá trình làm việc của các nhân viên .
Ngoài ra,công ty còn có một số máy văn phòng hiện đại hỗ trợ thêm như : máy in,
máy photo, máy fax, máy chiếu , máy huỷ giấy ….Bên cạnh đó hệ thống điện thoại điều
được liên tục và lắp đặt tổng đài gôm 5 đường trung kế và 30 máy nội bộ tạo thuân lợi

cho liên lạc nội bộ với nhau giữa nhân viên các phòng ban . Tất cả các phòng ban đều
được trang bị hệ thống đèn , máy lạnh với cách trang trí hài hoà tạo môi trường làm việc
thoải mái cho mỗi nhân viên trong công ty .
2.1.4.3 Tình hình kinh doanh và tài chính của công ty :


Chuyên đề thực tập
a. Tình Hình Kinh Doanh :
Công ty TNHH Dược Phẩm 3A là đại lý phân phối độc quyến sản phẩm dinh
dưỡng của viện bào chế Abbott Hoa Kỳ . Hiện có chi nhánh trên 132 quốc gia khắp thế
giới .
Mục đích của công ty là giới thiệu là đưa vào thị trường Việt Nam các loại sữa có
giá trị dinh dưõng cao của viện bào chế Abbott như dòng sản phẩm tiêu chuẩn vàng ,
dòng sản phẩm EYE Q va các dinh dưỡng Y học như Similac Neosure IQ , Pediasure
BA , Ensure Gold , Glucerna SR… được thưc hiện với phương châm “ Chất lượng tốt
nhât , phục vụ tốt nhất”
Với mục đích đó , hoạt động Marketing của công ty không ngừng phát triển. Đội
ngũ Sales va Marketing phần lớn là các y , bác sĩ , các cử nhân có kiến thức tốt.
Ngoài ra công ty cũng thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo và hội nghị khách
hàng tại các bệnh viên lớn trong thành phố HCM, Hà Nội, Đà Nẵng và các tỉnh thành
khác. Tại đây, công ty đã mang những nghiên cứu, những thông tin , những tư liệu mới
nhất về dinh dưỡng chỉa sẻ cho mọi người.
Về đối nội , công ty không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của các nhân
viên. Tất cả các nhân viên đều được tham gia vào các khoá huấn luyện, học tập . Hàng
tuần, công ty tổ chức họp tất cả các nhân viên để đảm bảo thông tin giữa các phòng ban
với nhau , để cùng trao đổi kinh nghiệm cũng như giải quyết những vấn đề khó khăn .
Đồng thời cung cấp cho nhân viên một số kiến thức về kinh tế , văn hoá , xã hội , ngoại
ngữ… nhờ những hoạt động này, mối quan hệ làm việc trong công ty thật gần gũi , giữa
lãnh đạo và nhân viên có sự tin tưởng nhau hơn. Chính nhờ những phương thức hoạt động
này đã giúp công ty ngày càng phát triển và hoạt động kinh doanh ngày càng đạt hiệu quả


a.1. Mạng lưới kinh doanh của công ty :
Hoạt động chính của công ty là kinh doanh các mặt hàng dinh dưỡng . Do đó công
ty đã xây dựng được mạng lưới kinh doanh này đặt ở tất cả các tỉnh thành trong cả nước
và một đội ngủ nhân viên bán hàng được huấn luyện một cách chặt chẽ như : Sale ,
Promoter , Merchandise , Trade Marketing…
- Hoạt động của Sale:


×