Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Giáo trình tâm lý TDTT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.85 KB, 120 trang )

Chơng i. Những vấn đề chung của tâm lý học TDTT
I.Tâm lý học tdtt là một lĩnh vực chuyên nghành
của khoa học tâm lý.
1. Tâm lý học thể dục thể thao là gì? ối tợng, nhiệm vụ của Tâm lý học thể
dục thể thao?
1/ Tâm lý học thể dục thể thao: Là một lĩnh vực chuyên nghiên cứu tâm lý
của con ngời trong hoạt động thể dục thể thao.
2/ Đối tợng của tâm lý học thể dục thể thao: Là tất cả các hiện tợng tâm lý
của con ngời (bao gồm các quá trình trạng thái tâm lý và thuộc tính tâm lý) nảy
sinh trong các điều kiện, hoàn cảnh khác nhau của hoạt động thể thao.
3/ Nhiệm vụ của tâm lý học thể dục thể thao:
a/ Nhiệm vụ cơ bản của tâm lý học thể dục thể thao là nghiên cứu để xác
định đặc điểm và quy luật nảy sinh phát triển của các hiện tợng tâm lý trong hoạt
động thể thao.
b/ Nhiệm vụ cụ thể:
- Nghiên cứu những vấn đề tâm lý của việc học tập các hành vi vận động
nói chung. Đặc biệt là những vấn đề tâm lý của việc tiếp thu và hoàn thiện kỹ,
chiến thuật thể thao chuyên môn. Nhằm đt cơ sở tâm lý để nâng cao hiệu quả
học tập động tác thể dc thể thao và hoàn thiện kỹ, chiến thuật động tác trong
các môn chuyên sâu.
- Nghiên cứu những vấn đề tâm lý nảy sinh trong tập luyện và thi đấu thể
thao ( ví dụ các trạng thái trong và sau thi đấu) Nhằm đạt cơ sở tâm lý cần
thiết đảm bảo cho vận động viên đạt thành tích cao tới mức giới hạn.
- Nghiên cứu các vấn đề tâm lý của tập thể thao để đạt cơ sở tâm lý cho
việc tổ chức và lãnh đạo tập thể thể thao.
- Xây dựng hoặc cải biện các phơng pháp nghiên cứu tâm lý để nghiên cứu
khách quan tâm lý của vận động viên thể thao.
- Nghiên cứu mô hình tâm lý của vận đọng viên ở các môn chuyên sâu và
đẳng cấp khác nhau để đạt cơ sở tâm lý cho việc huấn luyện và tuyển trọn vận
động viên.
- Nghiên cứu những vấn đề tâm lý của thể thao nghỉ ngơi, thể thao trong


thời gian rỗi và hồi phục sức khoẻ để đạt cơ sở tâm lý cho việc phát triển thái độ
và thói quen tập luyện thể thao thờng xuyên ở mọi ngời, nhằm mục đích tăng cờng và nâng cao sức khoẻ.

1


2. Tâm lý học TDTT là một lĩnh vực chuyên nghành của khoa học
tâm lý.
Lý thuyết hoạt động trong tâm lý học hiện đại cũng cho rằng: hoạt động
thể lực và hoạt động tâm lý luôn thống nhất, chúng là yếu tố nội hàm trong cấu
trúc hoạt động của con ngời. Hoạt động TDTT tuy có tính chất đặc trng là hoạt
động thể lực nhng không thể tách rời dợc hoạt động tâm lý hoặc coi nhẹ vai trò
của nó trong tổ chức hoạt động, cũng nh trong giảng dạy giáo dục, huấn luyện.
Hoạt động TDTT của con ngời bắt nguồn từ nhu cầu tất yếu khách quan: tích cực
vận động sống của cơ thể ngời, tích cực tồn tại và sáng tạo của nhân cách con
ngời trong xã hội. Đó là loại hình hoạt động đòi hỏi động cơ bền vững, mục đích
rõ ràng, nhiệm vụ cụ thể, cũng nh các con đờng tiếp cận sức khỏe thể chất một
cách khoa học. Trong lĩnh vực hoạt động này, ngời hoạt động vừa là chủ thể vừa
là khách thể hoạt động. Tập luyện là để tác động lên lên cơ thể mình, kết quả
hoat động là để cho mình khỏe mạnh và thành tài về hoạt động thể thao. Vì vậy
đòi hỏi ở ngời tâp giác ngộ vai trò chủ thể sâu sắc. Đó là một yêu cầu tâm lý
không thể thiếu đợc đối với ngời hoạt động TDTT.
Dới góc độ giáo dục học, ta có thể quan niệm hoạt động TDTT là lĩnh vực
hoạt động giáo dục nhằm mục đích hoàn thiện và phát triển thể trạng và vóc
dáng con ngời, kiến tacọ ở họ năng lực tự tin điều khiển vạn động tinh tế trên
nền thể lực phong phú và nhân cách trong sáng. Nh vậy khi nghiên cứu quy luật
s phạm trong lĩnh vực GDTC, huấn luyện TT không thể không nghiên cứu các
quy luật về phát triển năng lực này. ý tởng khoa học này đã đợc nhà khoa học
giáo dục lỗi lại Nga P.F Lesgapt đề cập từ đầu thế kỷ 20. Oong cho rằng đối
với GDTC con ngời cần phải hiểu không chỉ giải phẫu; sinh lý học mà cả tâm lý

học nữa. Ông đã chỉ rõ tầm quan trọng của quá trình tâm lý: Cảm giác, cảm thụ
và hình dung trong sự hoàn thiện kỹ năng vận động của con ngời. T duy logic ấy
đã trở thành dòng kiến thức đặt nền tảng cho việc xây dựng và phát triển lĩnh vực
tâm lý học chuyên ngành thể dục, thể thao ngày nay.

Bằng phơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và dựa vào
thành tựu phát triển các môn khoa học tự nhiên và khoa học xã hội triết học cũng
nh khoa học tâm lý và khoa học thể dục, thể thao các chuyên gia tâm lý học
TDTT Nga nh GS P.A Ruđic, GS. A. X Punhi và các thế hệ học trò - cộng tác
viên của mình ở các nớc Liên Xô cũ, ở Bun ga ri, Balan, Công hoà Dân chủ Đức,
Trung Quốc, Việt Nam đã nghiên cứu và phân tích thành công nhiều đề tài
khoa học tâm lý TDTT góp phần thúc đẩy loại hình hoạt động này của con ngời.
Khoa học tâm lý chuyên ngành TDTT non trẻ nhng đã trải qua hai giai đoạn phát
triển: Giai đoạn một (từ 1923 đến giữa những năm 80) nghiên cứu thiết lập các
2


nguyên lý lý thuyết để xác lập những khái niệm cơ bản phản ánh những cơ sở
tâm lý của loại hình hoạt động TDTT cũng nh những ảnh hởng của quá trình,
trạng thái tâm lý đến kết quả hoạt động vận động thể lực. Kiến thức lý luận về
tâm lý học TDTT của giai đoạn này góp phần mở rộng và làm phong phú hệ
thống kiến thức tâm lý đại cơng về lĩnh vực hoạt động của con ngời. Đồng thời là
những kiến thức về cơ sở Tâm lý học của việc hình thành kỹ năng kỹ xảo vận
động trong hệ thống lý luận phơng pháp TDTT nói chung. Giai đoạn hai (từ
những năm 1980 đến nay) tuy đối tợng nghiên cứu không thay đổi nhng định hớng nghiên cứu phát triển môn khoa học này chuyển sang giai đoạn nghiên cứu
thực nghiệm ứng dụng nhằm tìm kiếm các quy luật, nguyên tắc, phơng pháp, thủ
pháp chẩn đoán dự báo diễn biến tâm lý, tác động tâm lý, giúp ngời tập luyện
TDTT cũng nh giáo viên - huấn luyện viên, có kiến thức và hiểu biết vận dụng
khoa học tâm lý chuyên ngành để định hớng, điều khiển và điều chỉnh hoạt động
giảng dạy, học tập, tập luyện, thi đấu tốt hơn.

ở giai đoạn này hệ thống kiến thức tâm lý học TDTT đã đợc phân nhánh
để sát hơn đối tợng nghiên cứu và tính chất hoạt động bao gồm tâm lý học
GDTC và tâm lý học thể thao.
Sự phân chia này dựa trên cơ sở thay đổi quan niệm và tính chất chuyên
môn của hai loại hình hoạt động này. Kết quả nghiên cứu của các công trình
khoa học về tâm lý thể thao cho thấy: hoạt động thể thao tuy có chung đặc điểm
là hoạt động thể lực, nhng mục tiêu cuối cùng của hoạt động thể thao hiện đại là
thành tích kỷ lục thể thao. Hoạt động này đòi hỏi chuyên môn và chuyên biệt
hoá sâu, nỗ lực thể lực và tâm lý gần tới giới hạn, điều kiện hoạt động luôn ở
trạng huống đua tranh gay gắt. Định hớng chuyên môn là huấn luyện đào tạo ngời tài về thể thao, và các con đờng tiếp cận năng lực thể thao cũng có quy luật
riêng của nó.
Sự phân nhánh môn khoa học này là phù hợp các quan điểm biện chứng và
khách quan: hoạt động nảy sinh tâm lý và quy luật khuynh hớng đặc thù của
biểu hiện tâm lý theo tính chất hoạt động. Đồng thời cũng giúp các giáo viên
GDTC và huấn luyện viên thể thao có kiến thức và hiểu biết tâm lý chuyên môn
để xử lý những gây cấn tâm lý xảy ra trong hoạt động GDTC và huấn luyện thể
thao.
3. Mối quan hệ giữa tâm lý học GDTC và Tâm lý học TT.
Tâm lý học TDTT bao gồm 2 bộ phận: Tâm lý học GDTC và Tâm lý học
Thể thao.
Về tâm lý học GDTC
* Đối tợng nghiên cứu của tâm lý học GDTC: tâm lý học GDTC là một
lĩnh vực khoa học tâm lý chuyên môn của tâm lý học TDTT và tâm lý học
GDTC, nghiên cứu những quy luật xuất hiện tâm lý của ngời hoạt động tập
luyện, trong những điều kiện đặc thù của giáo dục hoàn thiện thể chất của con
ngời.
3


- Đối tợng nghiên cứu tâm lý học GDTC trớc hết là nghiên cứu các quy

luật biểu hiện tâm lý của ngời tập luyện, ngời hớng dẫn tập luyện, đó là chủ thể
của quá trình s phạm GDTC. Sau nữa là nghiên cứu các đặc điểm tâm lý loại
hình hoạt động rèn luyện thân thể, cũng nh các phơng tiện chủ yếu để GDTC nh
bài tập thể chất.
* Nhiệm vụ cơ bản của tâm lý học GDTC là:
- Phân tích khoa học đặc tính tâm lý của loại hình hoạt động giáo dục và
tự giáo dục giáo dỡng về thể chất của con ngời. (Thuật ngữ thể chất đợc khái
niệm: Thể chất con ngời là thuộc tính chất lợng của thể trạng và vóc dáng cơ thể
trong cuộc sống và hoạt động).
- Nghiên cứu các biểu hiện tâm lý của ngời tập và ngời hớng dẫn tập
luyện, học tập trong quá trình GDTC. Trên cơ sở đó tìm kiếm quy luật tác động
tâm lý để nâng cao tính tích cực của ngời tập, cũng nh năng lực s phạm làm phát
triển trí tuệ, thể chất, kỹ năng vận động ở học sinh của ngời giáo viên GDTC.
* Nội dung kiến thức của tâm lý học GDTC.
Kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động GDTC của con ngời ở
lứa tuổi khác nhau, đã hình thành hệ thống lý luận khoa học có liên quan có thể
sắp xếp thành hai tiểu hệ thống kiến thức sau đây của tâm lý học GDTC:
a. Bộ phận kiến thức lý luận về đặc tính tâm lý của hoạt động GDTC con
ngời và cơ sở tâm lý học của nó:
- Những cơ sở tâm lý của công tác giảng dạy, giáo dục, huấn luyện thể
chất.
- Cấu trúc tâm lý của hành động thao tác vận động và cơ sở tâm lý hình
thành kỹ năng, kỹ xảo vận động.
Kiến thức về quy luật tác động tâm lý nhằm tích cực hoá hoạt động học
tập của học sinh trong giờ học, giờ tập luyện của TDTT và đặc điểm tâm lý học
của công tác giáo dục toàn diện trong GDTC.

dục.

b. Những yêu cầu chung đối với hoạt động và nhân cách của giáo viên thể


- Cấu trúc tâm lý của hoạt động s phạm GDTC: những khó khăn trở ngại
thờng gặp trong lao động s phạm GDTC, cơ sở tâm lý trong quan hệ hoạt động
giữa giáo viên với học sinh trong GDTC.
- Phơng pháp nghiên cứu tâm lý s phạm vận dụng để nghiên cứu cá nhân
học sinh trong GDTC.
Kiến thức tâm lý học GDTC thu nhận các dòng kiến thức tâm lý học đại cơng, tâm lý học lứa tuổi, tâm lý học giáo dục và khoa học về GDTC, huấn luyện
thể thao.
Về tâm lý học thể thao
4


a. Đối tợng nghiên cứu của tâm lý học thể thao: Tâm lý học thể thao là
lĩnh vực khoa học tâm lý chuyên ngành nghiên cứu các quy luật hoạt động tâm
lý của cá nhân vận động viên và tập thể đôi thể thao trong điều kiện tập luyện,
thi đấu thể thao.
Hoạt động thể thao tuy có chung tính chất với hoạt động GDTC là hoạt
động thể lực để nâng cao sức khoẻ thể chất con ngời, những điểm nổi bật của
hoạt động thể thao là hoạt động tập luyện để tham gia thi đấu, và thi đấu kết quả
cao để chiến thắng đối phơng.
Tâm lý học thể thao nghiên cứu đặc thù tâm lý của loại hình hoạt động thể
thao và các môn thể thao thi đấu, cũng nh nghiên cứu đặc điểm thể thao, cũng
nh huấn luyện viên trên cơ sở đó tìm kiếm quy luật tác động tâm lý nhằm nâng
cao chất lợng hiệu quả của công tác huấn luyện đào tạo VĐV thể thao.
* Nhiệm vụ cơ bản của tâm lý học thể thao là: trên cơ sở phân tích đặc
tính tâm lý của loại hình hoạt động thể thao, của từng môn thể thao hiện đại và
thể thao dân tộc, tìm kiếm những quy luật tác động mang tính chất tâm lý - giáo
dục, xã hội - huấn luyện nhằm nâng cao chất lợng hiệu quả hoạt động tập luyện,
chuẩn bị tâm lý thi đấu cho VĐV và đội thể thao.
* Kiến thức tâm lý học thể thao hiện nay bao gồm 5 nhóm chính sau đây:

- Kiến thức phản ánh nhận thức về hoạt động thể thao - là một dạng hoạt
động của con ngời trong cuộc sống và xã hội.
- Cơ sở tâm lý của giảng dạy và hoàn thiện trong đào tạo vận động viên
thể thao.
- Đặc điểm và yêu cầu nhân cách VĐV thể thao, đội thể thao và huấn
luyện viên thể thao.
- Hệ thống kiến thức chuẩn bị tâm lý chung, tâm lý chuyên môn tâm lý thi
đấu và những yếu tố tâm lý đảm bảo nhiệm vụ thi đấu của VĐV.
- Nguyên tắc và phơng pháp trắc nhiệm, chẩn đoán dự báo phát triển năng
lực và tài năng thể thao. Vận dụng trong công tác tuyển chọn và xác định trình
độ thể thao.
Tâm lý học thể thao có liên quan và nhận dòng ra từ kiến thức tâm lý học
đại cơng, tâm lý học lứa tuổi, tâm lý học xã hội, y học, nghệ thuật và tâm lý học
giáo dục.
Tóm lại: Kiến thức khoa học của tâm lý học GDTC và tâm lý học thể thao
có mối quan hệ chặt chẽ lẫn nhau và thuộc hệ thống kiến thức tâm lý học hoạt
động rèn luyện thân thể nâng cao năng lực hoạt động của con ngời. Đó là một bộ
phận văn hoá thể chất, do kết quả t duy nhận thức đúc rút kinh nghiệm của con
ngời qua các thời kỳ lịch sử phát triển văn hoá, thể chất của con ngời và xã hội.
4. Phơng pháp nghiên cứu tâm lý học trong lĩnh vực hoạt động TDTT
hiộu bit chớnh xỏc v nhõn cỏch cng nh cỏc biu hin tõm lý ca
hc sinh, vn ng viờn, giỏo viờn hun luyn viờn trong hot ng TD, TT, qua
5


đó thu thập các tư liệu khoa học để giải quyết các đề tài khoa học có liên quan,
có thể sử dụng hệ thống phương pháp nghiên cứu khoa học tâm lý dưới đây.
$1. Phương pháp quan sát.
Phương pháp quan sát dụng để thu thập những tư liệu mang tính chất bên
ngoài của đối tượng nghiên cứu, từ đó nhận biết được nguyên nhân tâm lý .

Quan sát trở thành phương pháp nghiên cứu khoa học khi nó được tiến hành
đúng yêu cầu sau đây: quan sát có chủ định những hành vi, cử chỉ hành động,
hoạt động của đối tượng nghiên cứu có liên quan tới mục đích phân tích làm
sáng tỏ hiện tượng tâm lý. Quan sát phải tiến hành thường xuyên liên tục cho
đến khi có thể rút ra được nhận định kết luận khách quan về bản chất tâm lý của
hiện tượng. Khi vận dụng phương pháp quan sát để nghiên cứu đặc điểm riêng
về nhân cách học sinh, vđv – giáo viên – hlv phải tuân thủ những quy định sau
đây:
Quan sát tâm lý học sinh phải tiến hành trong điều kiện tự nhiên
của hoạt động giảng dạy huấn luyện.
Phải quan sát những đặc điểm chủ yếu của tâm lý lứa tuổi học sinh.
Các đặc điểm nhân cách đó phải xem xét trong khuôn khổ phạm vi nhân cách
chung của con người ở lứa tuổi nghiên cứu.
Phải quan sát những đặc tính tốt của học sinh nhièu hơn để căn cứ
vào đó mà tiến hành giáo dục nhân cách. Tất nhiên là không loại bỏ quan sát
hiện tượng xấu.
Giáo viên GDTC, huấn luyện viên không nên vội vàng và thiếu
thận trọng đánh giá phẩm chất tâm lý học sinh khi chưa có cứ liệu và kết quả
nghiên cứu nội tâm của họ. Nên hiểu rằng hành vi và biểu hiện bên ngoài đôi lúc
lại không như nội tâm vốn có.
Quan sát những đạc tính tâm lý xấu của học sinh cần chú ý, tìm
nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn tới nét riêng tâm lý đó.
Cần thiết phải làm sáng rõ khuynh hướng tiến bộ và phát triển các
yếu tố nhân cách của học sinh.
Nghiên cứu quan sát tâm lý học sinh nên tiến hành trong điều kiện
sinh hoạt, hoạt động tập thể vì ở đó nhân cách mới biểu hiện một cách xác thực.
Cần phải hiểu ý nghĩ và tình cảm bao giờ cũng là yếu tố thúc đẩy,
học sinh hành động tốt hoặc xấu. Vì vậy khi nghiên cứu quan sát tâm lý học sinh
cần thiết phải làm sáng tỏ động cơ hành động của chủ thể.
$2. Phương pháp đàm thoại

Đó là cách đặt ra những câu hỏi cho đối tượng và đưa vào trả lời của họ
để trao đổi, hỏi thêm nhằm thu thập những thông tin về vấn đề cần nghiên cứu.
Đàm thoại trong một không khí thân mật chân thành, tin cậy, thoải mái,
không gò bó, giữ kẽ và giả tạo. Qua đàm thoại có thể hiếu được tâm trạng, cảm
xúc, tính cách, khí chất, hứng thú và năng lực của con người.
6


Có thể đàm thoại trực tiếp hoặc gián tiếp tùy sự liên quan của đối tượng
với điều cần biết. Có thể hởi thẳng hay hỏi đường vòng để đặt vấn đề cần biết.
Muốn đàm thoại thu được tài liệu tốt nên:
Xác định rõ mục đích yêu cầu nghiên cứu tâm lý để đàm thoại đi
đúng phương hướng nghiên cứu, tránh lan man.
tượng.
-

Trước khi đàm thoại, nên tìm hiểu đầy đủ đặc điểm tâm lý của đối
Phải chủ động dẫn dắt câu chuyện đến chỗ cần tìm hiểu.

Tránh lối đặt câu hỏi sẵn kiểu vấn đáp, tránh những câu hỏi có thể
dẫn đến đối tượng đến chỗ trả lời máy móc có hoặc không.
-

Làm cho câu chuyện mang sắc thái tranh luận khi cần thiết.

$3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động của con người.
Qua nghiên cứu sản phẩm hoạt động nhà nghiên cứu có thể biết được mức
độ hiểu một vấn đề, cách suy nghĩ, xúc cảm, kỹ năng, kỹ xảo, tài nghệ và sở
thích… thậm chí cả tính nết, quan điểm, thói quen và nhân cách của họ. Muốn
sử dụng tốt phương pháp này, người nghiên cứu cần:

Tìm cách “dựng lại” càng đầy đủ càng tốt quá trình hoạt động đưa
đến sản phẩm nghiên cứu.
Tìm cách “phụ hiện” lại hoàn cảnh trong đó sản phẩm được làm ra
bằng đàm thoại với đối tượng nghiên cứu.
$4. Phương pháp Anket
Đó là phương pháp dùng một số câu hỏi nhất loạt đặt ra cho một số lớn
đối tượng nghiên cứu nhằm thu thập ý kiến chủ quan của họ về một vấn đề nào
đó. Có thể trả lời viết, nhưng cũng có thể trả lời miệng và có người ghi lại
Có thể phỏng vấn để thăm dò chung hoặc điều tra chuyên đề để ghi sâu
vào một số khía cạnh. Câu hỏi dùng để điều tra có thể là câu hỏi đóng, tức là có
nhiều đáp án để đối tượng chọn một, hay hai, cũng có thể là câu hỏi mở, để họ
tự do trả lời.
Dùng phương pháp này có thể trong một thời gian ngắn thu thập được
một số ý kiến của rất nhiều người nhưng là ý kiến chủ quan. Để có tư liệu tương
đối chính xác, cần soạn kỹ hơn, hướng dẫn điều tra viên (người sẽ phổ biến bản
câu hỏi điều tra cho các đối tượng) vì nếu những người này phố biến một cách
tùy tiện thì kết quả nghiên cứu không cao.
$5. Phương pháp thực nghiệm.
Thực nghiệm tâm lý là công cụ để tìm tòi những hiện tượng tâm lý mới.
Đây là phương pháp thu được các cứ liệu để kết luận khoa học có tính khách
quan. Đặc điểm cơ bản của phương pháp thực nghiệm là người nghiên cứu tạo
7


ra trạng huống để những hiện tượng tâm lý của đối tượng nghiên cứu xuất hiện
một cách khách quan và tự nhiên.
Để có được kết luậnn khoa học về vấn đề nghiên cứu cần thiết phải đo
đạc, thực nghiệm nhiều lần và trong nhiều trạng huống khác nhau.
Thực nghiệm để nghiên cứu tâm lý TD, TT có thể tiến hành trong điều
kiện tự nhiên hoặc trong phòng thi nghiệm.

Thực nghiệm trong điều kiện tự nhiên của giảng dạy huấn luyện là
phương pháp hay dùng trong nghiên cứu tâm lý giáo dục và tâm lý TD, TT.
Chẳng hạn, thông qua một giờ giảng trên lớp có thể nghiên cứu khả năng tiếp
thu của học sinh. Tổ chức cho trẻ chơi một trò chơi vận động có thể đo đạc được
những chỉ số về mức độ xúc động.
Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm được tiến hành nhờ các phượng tiện
máy móc, dụng cụ nghiên cứu. Khi vận dụng phương pháp nghiên cứu thực
nghiệm trong điều kiện phòng thí nghiệm, người nghiên cứu cần chú ý bảo đảm
tính tự nhiên trong quan hệ với phương tiện và người điều khiển. Cần thiết phải
truyền đạt hiểu biết và kỹ năng thao tác để khi đo đạc chính thức bảo đảm độ
chuẩn xác.
$6. Dùng test trắc nghiệm tâm lý:
Test là những bài tập thử nghiệm được thực hiện trong điều kiện quy định
chặt chẽ để qua đó đo đạc một số biểu hiện tâm lý người nghiên cứu có thể
khẳng định có hay không khả năng, kỹ năng, kỹ xảo của một vận động viên.
Test tâm lý cũng cho phép nhà nghiên cứu khảo sát phù hợp hay không thuộc
tính tâm lý của cá nhân với một loại hình hoạt động. Chẳng hạn, test phản xạ
phức hợp có thể cho biết khả năng phối hợp vận động của vận đônngj viên. Tính
khách quan về độ chuẩn xác trong thử nghiệm tâm lý bằng test phụ thuộc vào
mức độ tổ chức thực hiện test một chách khoa học và sự hiểu biết của đối tượng.
Vì vậy quy định test tâm lý cần căn cứ vào mục đích thử nghiệm và cần phù hợp
với trình độ của đối tượng làm thử để họ nắm vững thao tác trước khi chính thức
tiến hành test tâm lý.
Ngoài các phương pháp nghiên cứu của tâm lý trên đây hiện nay khi
nghiên cứu các đề tài khoa học về tâm lý học TD, TT có cơ sở khoa học để thu
thập các cứ liệu khoa học tâm lý trên lĩnh vực này một cách khách quan.
Ví dụ: *Các phương pháp nghiên cứu về cảm giác, tri giác vận động như:
Đo cảm giác thời gian bằng đánh dấu trên giấy theo khoảng 10 giây
trong thời gian 1 phút.
Đo cảm giác trương lực cơ bằng bóp lực kế tay theo mức độ quy

định của thử nghiệm.
Đo cảm giác không gian theo phương pháp veber (gạt kim đồng hồ
đo độ trên thước đo độ)

8


Đo phản xạ vận động đơn và phản xạ phức, dưới tác động của tín
hiệu âm thanh, ánh sáng hoặc màu sắc để phân loại hình thần kinh.
Đo mức độ xhuẩn xác của cảm giác và trí tuệ vận động bằng phản
ứng lựa chọn tín hiệu luôn thay đổi hoặc di động (của D.V Rodionôp)
Đo năng lực điều chỉnh nhịp điệu vận động bằng phương tiện
temping – test của giáo sư tiến sĩ O.A Trernhicôva.
Đo trí nhớ thị giác và trí nhớ thao tác bằng phương pháp ghi nhớ
màu sắc hoặc biểu hình mẫu trong bảng quan sát khi không xuất hiện lại vật ghi
nhớ, và phương pháp đọc và cộng các dãy số trong khoảng thời gian quy định.
*
Các phương pháp nghiên cứu ý chí và xúc động trong hoạt động thể dục
thể thao .
Đo độ rung bằng dụng cụ đo Tơremor để xác định trạng thái xúc
động (của O.A Trernhicôva)
Đo nỗ lực ý chí bằng bốn thử nghiệm thực thi các bài tập thể chất,
ném bóng rổ, bật xoay người 3600, thử nghiệm Step – test và bài tập trên cầu
thăng bằng cao 1,5m (của PGS.TS Phạm Ngọc Viễn).
*. Các phương pháp nghiên cứu tâm lý tập thể hoạt động trong hoạt động
TD, TT.
- Phương pháp nghiên cứu tâm lý hoạt động tập thể của đội thể thao bằng
hình thức đánh giá và lựa chọn người cùng hoạt động để khảo sát các yếu tố ăn
ý, đồng cảm, uy tín và vai trò đầu đàn trong hoạt động chuyên môn của đội thể
thao.

Với lượng kiến thức khoa học đồ sộ và hệ thống phương pháp nghiên cứu
có đủ độ tin cậy, cùng những thành tựu ứng dụng hướng dẫn thực tiễn hoạt động
TD,TT trên đây, tâm lý học TD,TT đã thực sự trở thành môn khoa học tâm lý về
loại hình hoạt động đặc biệt này của con người. Đồng thời được thừa nhận là
một môn học cơ sở trong nội dung học tập, đào tào giáo viên GDTC, huấn luyện
viên ở các khoa, trường cao Đẳng, Đại học, sau đại học chuyên ngành TD, TT ở
nước ta và nhiều nước trên thế giới.
Môn học tâm lý học TD,TT có nhiệm vụ:
Góp phần hình thành thế giới quan và nhân cách người giáo viên
GDTC, huấn luyện viên tương lai.
Trang bị cho sinh viên hệ thống kiến thức cơ bản về phương pháp
luận khoa học tâm lý chuyên ngành về quy luật diễn biến tâm lý, sự biến đổi
của các hiện tượng tâm lý, hinh thành phẩm chất và năng lực tâm lý đảm bảo
họat động TD,TT có kết quả.
Hình thành ở sinh viên hiểu biết phân tích và xử lý các trạng huống
sư phạm do nguyên nhân tâm lý gây nên trong quá trình giảng dạy, giáo dục và
huấn luyện.
9


GDTC.

Góp phần hình thành năng lực sáng tạo nghề nghiệp sư phạm

5. Vai trß cña m«n T©m lý häc TDTT trong ch¬ng tr×nh ®µo t¹o ®¹i häc
TDTT.
Những vấn đề trình bày ở trên đây cho thấy tâm lý học TD,TT có vai trò
quan trọng trong đào tạo nghiệp vụ sư phạm GDTC. Như Giáo sư, viện sĩ Phạm
Minh Hạc đã nói: “Mỗi một lý thuyết giáo dục hay một phương pháp giảng dạy
đều phải có cơ sở tâm lý học của nó”. GDTC, huấn luyện đào tạo tài năng thể

thao cho học sinh thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo con người, vì vậy không thể
tiến hành thiếu cơ sở tam lý và thể chất công việc GDTC, huấn kuyện thể thao
mới đạt được mục đích như mong muốn. Trên thực tế tâm lý học thể dục thể
thao đã trở thành một bộ phận lý luận nghiệp vụ sư phạm GDTC, HLTT. Nhờ
được trang bị kiến thức tâm lý học TD,TT sẽ biết lựa chọn nội dung, phương
pháp cũng như tổ chức hoạt động sư phạm một cách đúng đắn và có hiệu quả.
Có thể nói không có mặt giáo dục nào đòi hỏi nhà giáo hiểu biết tường tận đặc
điểm riêng của học sinh và xử lý tác động cá biệt nhiều như GDTC và huấn
luyện thể thao. Bởi lẽ lượng vận động tập luyện tác động trực tiếp đến hệ thần
kinh và các cơ quan chức phận của cơ thể và luôn có tác động hai mặt. Nếu
lượng vận động tập luyện phù hợp khả năng chịu đựng của cơ thể học sinh, sẽ
đem lại hiệu quả nâng cao năng lực vận động; nếu quá sức sẽ gây chấn thương
hoặc mệt mỏi quá sức, gây tổn thương đến phát triển sinh học một cách tâm lý.
Khoa học tâm lý – giáo dục hiện đại đã tìm được quy luật về mối quan hệ
tối ưu đảm bảo hiệu quả hoạt động sư phạm ngày nay rằng: Trong giáo dục trí
thức, đạo đức tình cảm, cũng như thể lực học sinh, các yếu tố thông hiểu, thân
thiết, đồng cảm, thân ái lẫn nhau giữa nhà giáo và học sinh luôn là chìa khóa
thành công của mọi hoạt động giáo dục, giảng dạy cũng như huấn luyện. Đó
cũng là yếu tố cơ sở để nhà giáo động viên được tính tích cực học tập và phát
triển sáng tạo ở người học. Như các nhà khoa học vĩ đại Nga K.D UsinsKi và
P.F Lesgap đã từng quan niệm rằng: Nhà sư phạm thực chất là nhà tâm lý học
thực hành, muốn trở lên người được đào tạo về giáo dục học, trước tiên họ phải
phấn đấu học tập, để trở thành nhà tấm lý học. Quan điểm này rất thống nhất với
quan niệm tâm lý là đường ray của giáo dục, thực tiễn hoạt động giảng dạy huấn
luyện trong quá trình GDTC cho thấy người giáo viên luôn luôn tiếp nhận những
thông tin về tâm lý học sinh và phải ứng xử tâm lý đối với họ. Chẳng hạn trong
buổi tập thể dục nhiều học sinh không thực thi bài tập theo yêu cầu, có em lại
chốn häc TD, hoặc thích học với giáo viên này mà không thích học với cô giáo
nọ.
Về phía giáo viên GDTC cũng có những biểu hiện tâm lý, bất lợi cho thực

thi nhiệm vụ. Chẳng hạn thân thiết, ân cần với học sinh này, song lại thờ thiếu
quan tâm học sinh khác. Trong những trường hợp này có nguyên nhân tâm lý, và
có yêu cầu điều chỉnh tâm lý ở cả giáo viên lẫn học sinh để dạy và học diễn ra
đúng yêu cầu sư phạm.
10


Túm li kin thc tõm lý hc núi chung v tõm lý hc TD,TT núi riờng l
mt b phn lý lun v phng phỏp lunn quan trng trong o to ngh
nghiệp s phm GDTC, hun luyn th thao. Trang b kiộn thc v hiu bit vn
dng khoa hc tõm lý cho giỏo sinh s phm GDTC trc ht s gúp phn thc
hin mc tiờu o to nh giỏo nh tõm lý hc thc hnh; sau na s giỳp nh
giỏo tng lai lao ng ngh nghip cú c s khoa hc v sỏng to, cng nh
giỳp h trỏnh c nhng sai sút trong ngh nghip GDTC, HLTT.
Cõu hi ụn tp:
1.Th no l tõm lý hc GDTC v tõm lý hc th thao?
2. Nờu rừ i tng, nhim v nghiờn cu v ni dung kin thc cu tõm lý
hc GDTC v tõm lý hc th thao.
3. Trỡnh by cỏc nguyờn tc, phng phỏp nghiờn cu tõm lý hc GDTC.
Cõu hi tho lun:
1.
í ngha v tỏc dng ca kin thc tõm lý hc ngnh GDTC v hun
luyn th thao i vi chuyờn mụn nghip v ca nh giỏo GDTC?
2.
Nhim v ca Giỏo sinh s phm GDTC trong vic nghiờn cu hc
tp mụn hc ny.
II. NHững C IM TM Lí CA HOT NG GIO DC
TH CHT
1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động Giáo dục thể chất ?
1/ Khái niệm: Giáo dục thể chất là một loại hình giáo dục nhằm phát triển

có chủ địch các tổ chất thể lực, các phẩm chất tâm lý và các hành động vận cho
con ngời. Hoặc khái niệm dới góc độ lý luận giáo dục thể dục thể thao thì: Giáo
dục thể chất là một loại hình giáo dục mà nội dung chuyên biệt là dạy và học
động tác và phát triển có chủ đích các tố chất vận động của con ngời.
2/ Đặc điểm của hoạt động giáo dục thể chất:
- Nhằm củng cố sức khoẻ, phát triển hài hoà nhân cách.
- Mục đích của giáo dục thể chất là phát huy tối u thành tích cần thiết để
thực hiện có hiệu quả các hoạt động xã hội và bảo vệ Tổ Quốc.
- Thi đấu thúc đẩy hiệu quả của buổi tập giáo dục thể chất, đây chỉ là một
phơng pháp chứ không phải là thành phần bắt buộc của hoạt động.
- Hoạt động giáo dục thể chất đòi hỏi có sự nỗ lực ý chí và thể chất tơng
đối cao nhng không tơi mucs tối đa.
- Trong he thống giáo dục thì giáo dục thể chất là mang tính chất bắt
buộc, còn trong thể thao quần chúng nó mang tính tự nguyện.
2.c tính tâm lý ca hot ng GDTC
Theo khỏi nim trờn thỡ hot ng rốn luyn thõn th trc ht l loi hỡnh
hot ng vn ng thc hin h thng bi tp th cht v bin phỏp tõm lý vi
nhng lng vn ng v yờu cu cng thc hin khỏc nhau, to ra kh
nng thớch nghi ca c quan chc phn, cng nh nõng cao nng lc hot ng
th lc, hot ng tõm lý ca con ngi.
11


Hoạt động trong lĩnh vực DGTC tăng cường sức khỏe là một trong
những loại hình hoạt động tự ý thức cao. Nếu không tự ý thức được ý nghĩa sức
khỏe, phát triển thể chất là hạnh phúc của cuộc sống, là động lực của mọi hoạt
động và sáng tạo của nhân cách thì con người không thể thực thi thường xuyên
những lượng vận động nặng nhọc để có thể củng cố tăng cường sức khỏe và
hoàn thiện, phát triển thể chất toàn diện, theo quy luật khoa học, chứ chưa nói
đến phát triển con người toàn diện theo yêu cầu của phát triển xã hội và đất nước


Hoạt động trong lĩnh vực rèn luyện sức khỏe thể chất nhằm đạt tới
3 mục đích chủ yếu có liên quan tơi hoàn thiện và phát triển mặt sinh học và mặt
xã hội của nhân cách. Cụ thể là:

+Hoàn thiện phát triển chất lượng về mặt hình thái và thể trạng của cơ thể.
+ Phát triển hoàn thiện các quá trình tâm lý trong vận động thể lực cũng
như nâng cao hoạt tính và năng lực tâm lý trong hoạt động vận động nói chung
của con người.
+ Góp phần hình thành con người phát triển toàn diện để học tập, lao
động xây dựng bảo vệ tổ quốc có hiệu quả cao.
Đối tượng hoạt động giáo dục thể chất là học sinh, sinh viên trong
các trường phổ thông, cao đẳng, đại học và trung học chuyên nghiệp. Nội dung
của hoạt động GDTC mang tính thống nhất toàn diện, kết hợp tự nguyện với bắt
buộc trong toàn quốc. Quá trình GDTC phải tuân thủ các nguyên tắc GDTC:
phù hợp lứa tuổi, giới tính, trình độ thể chất và sức khỏe học sinh.
Hoạt động GDTC tăng cường sức khỏe có một số khác biệt tương đối về
mặt nội dung và hình thức so với hoạt động thể thao, vui chơi giải trí và lao
động chân tay ở chỗ:
+ Định hướng GDTC là nhằm củng cố tăng cường sức khỏe về thể chất,
sức khỏe về tinh thần và xã hội, cũng như làm phát triển cân đối, toàn diện nhân
cách của con người.
+ Mục đích của hoạt động rèn luyện thể chất là đạt được mức độ phân loại
sức khỏe tốt; mức độ phát triển năng lực vận động thể chất tối ưu để học tập,
12


công tác, lao động sản xuất và sẵn sàng chiến đấu để xây dựng và bảo vệ tổ
quốc; đồng thời hình thành được lối sống khỏe mạnh, tích cực vận động cũng
như làm phong phú thêm đời sống tinh thần của cá nhân cũng như tạo tiền đề

cho tài năng thể thao phát triển.
+ Trong hoạt động rèn luyện thân thể tuy có yêu cầu nỗ lực tâm lý là thể
lực cao song chưa tới mức độ tối đa như hoạt động thể thao.
+ Hoạt động GDTC, rèn luyện thân thể được Hiến pháp và Luật giáo dục;
bảo vệ sức khỏe nhân dân, cũng như pháp lệnh TD,TT nước ta quy định là nghĩa
vụ và quyền lợi của công dân. Trong đó có học sinh, sinh viên. Như vậy hoạt
động rèn luyện thân thể mang tính chất phổ cập bắt buộc kết hợp với tính tự giác
cao của người tập trong quá trình hoạt động. Hoạt động rèn luyện thân thể của
học sinh, sinh viên được thực hiện trong hệ thống trường học và các tổ chức tự
nguyện TDTT được chính phủ bảo đảm các điều kiện: Tài chính, cơ sở vật chât,
giáo viên và các chính sách khuyến khích xã hội hóa TDTT để mặt giáo dục
quan trọng này được thực hiện đúng pháp luật, cũng như làm thỏa mãn được nhu
cầu thiết yếu nàycủa con người. Chính vì vậy đòi hỏi nhận thức trách nhiệm,
nghĩa vụ cao ở chủ thể hoạt động GDTC.
Trong giáo dục thể chất cũng có hoạt động thi đấu nhưng định
hướng mục đích thi đấu là để nâng cao chất lượng hiệu quả học tập, tập luyện là
chủ yếu.
Về môi trường và điều kiện để GDTC:
Để tiến hành có kết quả công tác GDTC học sinh, ngoài yếu tố con
người còn phải đảm bảo về cơ sở vật chất, sân bãi, dụng cụ tập luyện cũng như
công cụ đo lường TT và các yếu tố sinh học cơ thể nhất định.
Theo kết quả nghiên cứu về quy luật ảnh hưởng của môi trường tới
việc thực hiện lượng vận động và trạng thái tâm lý của người tập nói riêng, tơi
kết quả GDTC nói chung của tác giả I.F.Ratôp thì yếu tố môi trường rất chi phối
tới hiệu quả GDTC. Chẳng hạn nếu tập luyện ở phòng tập hoặc sân bãi không
hợp tiêu chuẩn vệ sinh môi trường về lý, hóa (ánh sáng, độ ẩm, áp suất không
khí, nhiệt độ thời tiết, tia bức xạ, phóng xạ, sóng điện từ…) học sinh rất nhanh
chóng mệt mỏi khi thực hiện lượng vận động, căng thẳng tâm lý và xuất hiện
trạng thái buồn chán tập luyện, sao nhãng chú ý và sa sút về ý thức kỷ luật trong
lớp học, dẫn đến chấn thương trong tập luyện.


13


Vỡ vy v sinh mụi trng ni tp luyn l mt yu t kụng nhng m
bo an ton m cũn gúp phn nõng cao nhit tỡnh hc tp v cht lng giỏo dc
th cht nht l i vi hc sinh Trung hc c s.

3. Các yếu tố tâm lý nâng cao hiệu quả của hoạt động Giáo dục thể chất?
- Hình thành mục đích và hoạt động cơ tập luyện đúng.
- Giáo dục tính tự giác và thói quen tập luyện.
- Giáo dục cho ngời tập khả năng kích thích sự nỗ lực ý chí để vợt qua khó
khăn trong tập luyện. Dạy cho ngời tập nâng cao hoạt tính của các quá trình tâm
lý.
III. Những đặc điểm tâm lý của hoạt động thể thao
(BTTC)
Cỏc hot ng TDTT luụn luụn gn bú vi cỏc hnh vi vn ng nht
nh. Nu nhng hnh vi ú c t chc tng ng vi cỏc quy lut ca giỏo
dc th cht thỡ ngi ta gi ú l cỏc bi tp th cht. Du hiu ni bt quan
trng nht ca BTTC l s tung ng gia hỡnh thc v ni dung vn ng vi
bn cht ca giỏo dc th cht, vi cỏc quy lut tin hnh cỏc quy lut viờcj giỏo
dc ú. S xut hin ca BTTC l s c gng ca con ngi ca quỏ trỡnh lch
s tho món nhu cu vn ng v phỏt trin nng lc th cht. Cỏc hnh vi
vn ng ngay t nhng giai on phỏt trin u tiờn ca mỡnh ó c vay
mn t cỏc lnh vc hot ng lao ng, quõn s( chy, vt, nộm bn cung,
ua nga). Th thao ó tỏch ri cỏc hnh vi ú khi ý ngha lao ng hay thc
dng khi tr thnh cỏc ng tỏc th thao, chỳng ta bt u c thc hin
khụng phi t mc ớch bờn ngoi no ú( sn xut 1 sn phm lao
14



ngnht nh, chin thng k thự, sn bn chim thỳ) m l vỡ cm giỏc tho
món ú, con ngi cm thy oc khi thc hin chớnh cỏc ng tỏc v kốm theo
ý thc m mu cm xỳc cho vic hon thin thc hin ng tỏc ú. Cỏc ng
tỏc ó luụn c s ỏnh giỏ mang tớnh cht xó hi, bi vỡ thnh tớch v ng tỏc
ú ó chnh minh trỡnh u vit ca cỏc i biu nhúm xó hi ny so vi cỏc
nhúm khỏc. ú chớnh l nhng vn cú liờn quan ti tớnh cht thi u v s
Cỏc mụn th thao c bn luụn gn lin vi cỏc bi tp thờ cht. c im ca
chỳng l xu hung chuyờnn mụn hoỏ nhm gii quyt cỏc nhim v GDTC.
ng thi cỏc bi tp th cht thỳc y c vic hon thin cỏ phm cht o c
ý chớ ca con ngi. Do vy cỏc BTTC ó tr thnh nhng phung tin chuyờn
mụn thc hin v nghiờn cu tõm lý hc. Khụng cú s phõn tớch ỳng n
nhng c s tõm lý ca cỏc bi tp th cht thỡ khụng th ra nhng phng
phỏp hp lý ging dy v hun luyn th thao.
iu chnh cỏc hnh vi vn ng theo nhng lut l tng i phc tp.
1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động Thể dục thể thao ?
1/ Khái niệm hoạt động thể thao:
Hoạt động thể thao là một tập hợp các phơng pháp và thủ pháp nhằm giải
quyết các nhiệm vụ cụ thể của hành động.
2/ Đặc điểm của hoạt động thể thao
+ Trong hoạt động thể thao, vận động viên vừa là đối tợng lại vừa là chủ
thể của hoạt động.
- Tính đối tợng thể hiện ở chỗ:
Trong hoạt động thể thao vận động viên chịu tác động, điều kiện của huấn
luyện viên, đồng thời khi họ thực hiện bài tập thể chất là tác động lên chính cơ
thể mình, cho nên họ là đối tợng của hoạt động.
- Tính chủ thể biểu hiện ở chỗ:
Vận động viên là ngời trực tiếp thực hiện các bài tập thể chất một cách
tích cực tự giác và hiểu rõ mục đích, ý nghĩa các hoạt động của mình.
15



+ Hoạt động thể thao luôn đòi hỏi ở ngời tập sự căng thẳng cao, thậm chí
tới mức tối đa các năng lực thể chất và tâm lý.
+ Hoạt động thể thao diễn ra trong điều kiện tơng đối ổn định và đợc quy
định một cách chặt chẽ.
( Ví dụ: Các điều kiện về dụng cụ, sân bãi và luật lệ thi đấu).
+ Hoạt động thể thao tiêu biểu là thi đấu:
Thi đấu có thể coi là thớc đo để so sánh một cách khách quan năng lực của
vận động viên. Không có thi đấu, hoạt động thể thao mất đi bản chất của mình.
Chính trong thi đấu do sự cạnh tranh về thành tích mà các vận động viên đã tranh
tài, đọ sức với nhau. Vì vậy thi đấu đã kích thích vận động viên biểu hiện thể
chất tối đa, sự nỗ lực ý chí lớn, rung động cảm xúc sâu sắc v.v..
+ Mục đích của hoạt động thể thao là đạt đợc thành tích cao tối đa bằng
cách sử dụng lợng vận động thể chất tăng dần.
+ Hoạt động thể thao mang tính ý thức rõ rệt. Điều đó đợc thể hiện ở tinh
thần trách nhiệm cao trớc mỗi hành vi của mình và cố gắng đạt đợc thành tích
cao trong thi đấu. Đồng thời nó còn đợc thể hiện trong quá trình giải quyết giải
quyết các nhiệm vụ hành động cụ thể nh: Xử lý thông tin, tập trung chú ý, các
hành vi, ý chí và sự khắc phục trạng thái cảm xúc xấu để đạt hiệu suất hoạt
động cao.
+ Sản phẩm cuối cùng của hoạt động thể thao.
Ngoài thành tích thể thao, còn có những hiệu quả về mặt sức khoẻ, học
vấn, xã hội, tâm lý, là sự phát triển hài hoà của con ngời.
+ Hoạt động thể thao có lợi cho xã hội và chức năng xã hội rộng lớn.
2.c im tõm lý ca BTTC:
Đc xỏc nh da trờn c s nghiờn cu c im chung v cu trỳc ca
hot ng th thao tng mụn c thờ v nghiờn cu c im k xo vn ng
nghiờn cu c im ca cỏc quỏ trỡnh tõm lý tham gia vo hot ng ny l cỏc
thay i cú tớnh cht quy lut ca s din bin cỏc quỏ trỡnh ú thc hin cỏc

BTTC.

16


Để nhận biết và sử dụng một cách hợp lý các BTTC ta phải xem xét cả về
hình thức và nội dung của nó. Về nội dung của các bài tập thể chất bao gồm các
cử động tạo nên nó và các quá trình cơ bản xảy ra trong cơ thể khi thực hiện bài
tập ấy và chính các quá trình cơ thể khi thực hiện bài tập ấy và chính các quá
trình này quyết định sự tác động của bài tập đối với người tập. Các quá trình đó
rất đa dạng và được xem xét về tất cả các mặt tâm lý, sinh lý, sinh cơ…
Hình thức các bài tập thể chất là cấu trúc bên trong và bên ngoài của nó.
Cấu trúc bên trong thể hiện ở các quá trình khác nhau của hoạt động chức năng
của cơ thể, các quá trình phối hợp thần kinh cơ, các quá trình chuyển hoá năng

lượng…Cấu trúc bên ngoai của BTTC là hình dáng của nó có thể nhìn
thấy được và đặc trưng của các quan hệ giữa các thông số không gian, thời gian,
động lực của động tác.
Các động tác TDTT khác nhau về mặt tâm lý trước hết là theo mức độ
phức tạp của các quá trình tâm lý thứ 2 la ftheo mức đọ và tính chất lôi cuốn các
yếu tố bên ngoài của môi trường vào hoạt động đó. Trên cơ sở ấy người ta có thể
chia ra thành các nhóm BTTC sau:
1Các động tác đơn giản của các phần riêng lẻ của thânn thể con
người, động tác tay, chân, mình, đầu cúi nghiêng người, duỗi thẳng, quay
người…( thí dụ nhiều bài tập thể dục vệ sinh, thể dục buổi sáng, 1 số bài liên
hợp tương đối phức tạp gồm các động tác ấy được đưa vào các bài tập thể dục tự
do. Các động tác này có cấu trúc đơn giản. Về mặt tâm lý, các bài tập đó dựa
trên cơ sở các cảm giác cảm thụ bản thể chính xác và cảm giác vận động cơ.
2Các động tác di chuyển toàn bộ thân thể khi tập luyện trên các
dụng cụ ( thí dụ các bài tập trên các dụng cụ thể dục: xà kép, vòng treo, ngựa tay

quay, xà đơn, xà lệnh…). Các bài tập nhóm này có đặc điểm là các cử động của
các bộ phận thân thể người tập được liên kết với nhau thành một cơ cấu phức tạp
đảm bảo sự di chuyển của toàn bộ thân thể nói chung do đòi hỏi của tính chất
bài tập. Ngoài ra không thể thực hiện được các động tác trong các bài tập đó nếu
17


không tính toán đến các yếu tố bên ngoài nhờ trạng thái của dụng cụ, kích thứơc
và sự đàn hồi… của chúng. Về mặt tâm lý, các bài tập này dựa trên cơ sở tính
chính xác không chỉ của các cảm thụ bản thể mà cả các cảm giác thị giác và xúc
giác liên kết với nhau..
3Các động tác di chuyển trong không gian có khi phải vượt qua các
vật chướng ngại bên ngoài. Nhóm này bao gồm các BTTC như đi bộ thể thao,
chạy leo đềo, trượt tuyết, trượt băng, nhảy vượt chướng ngại vật…Tất cả các
loại bài tập ấy đều đòi hỏi phải vượt một khoảng không gian nhất định trong một
quãng thời gian ngắn nhất có thể được. Ngoài ra, chúng đòi hỏi quá trình tâm lý
phức tạp ở mức cao, tri giác chính xác các quan hệ không gian và thời gian, nắm
vững đựoc nhịp độ và nhịp điệu của các hành động của bản thân mình biểu hiện
các nỗ lực ý chí tưong ứng những khó khăn do các chưóng ngại vật gây lên.
4Các bài tập với những dụng cụ khác nhau ( nâng tạ, ném, bài tập
với gậy…). Mặc dù các dụng cụ đựoc dùng trong bài tập này được thực hiện rất
khác nhau ( do đặc điểm cảu kỹ thuật xác định) nhưng chúng đều có đặc điểm
tâm lý chung là các tri giác phức tạp về độ lớn, trọng lượng, trọng tâm, của dụng
cụ cũng như các nỗ lực cơ bắp được phối hợp chặt chẽ với các tri giác đó theo
mức cần thiết để uốn nắn chắc dụng cụ, giữ dụng cụ, ném…
5Các bài tập thể chất ở các môn thể thao đối kháng gữa các đối thủ.
Nhóm này gồm các môn thí dụ vật, quyền anh, đấu kiếm. Nét tiêu biểu của bài
tập này là phải chống lại những động tác rất khác nhau ( và luôn luôn biến dạng
về sức lực cũng như hình thức ) hoạt động của đối thủ, do đó phải tính toán rất
cẩn thận không chỉ đến các đặc điểm kỹ thuật mà cả những đặc điểm chiến thuật

cảu các đôngj tác đó và làm cho các động tác của mình thích ứng với chúng. Bên
cạnh các tri giác có độ nhạy bén rất lớn, cấu trúc tâm lý của các động tác đó còn
bao gồm độ nhanh và độ chính xác của tư duy và cả tốc độ tính toán chính xác
của sự dự tính đến các hành động của đối thủ.
6Các bài tập trong các môn bóng. Nhóm này rất đa dạng, mang một
dấu hiệu chung tiêu biểu là tính tập thể của hoạt động TT và cần phải giải quyết
những nhiệm vụ nảy sinh trong các tình huống thi đấu khác nha không phải
riêng lẻ là một mình là chung với các thành viên khác. Đó là những động tác TT
có cấu trúc tâm lý rất phức tạp. Chúng đòi hỏi VĐV phải tri giác nhanh chóng
và chính xác về các đối tượng có liên quan đến cuộc thi đấu, phải hoạt động tư
duy nhạy cảm để đánh giá đúng tình huống, hiểu được ý của đồng đội cũng như
18


của đối thủ, phải biết phối hợp có hiệu quả hoật động của mình với hoạt động
của các cầu thủ khác.
3. Đặc điểm tâm lý cơ bản của hoạt động TT:
Hoạt động TT là một trong những hoạt động của con người, nó có đầy đủ
các đặc điểm chung của hoạt động mà ta đã xét ở trên, đồng thời nó cũng có 1
loạt các đặc điểm tiêu biểu sau:
1Biểu hiện hoạt tính cơ bắp dưới các hình thức rất khác nhau khi
người VĐV thực hiện các động tác TT. Hoạt động thể thao đòi hỏi VĐV ( và về
phần mình, bảo đảm cho VĐV ) sự rèn luyện thể lực và đạt trình độ cao về
chuẩn bị thể lực chung mà cơ sở của nó là sự phát triển thể lực toàn diện.
2Nắm vững kỹ thuật ở trình độ cao để thực hiện các BTTC ở môn
thể thao được lựa chọn. Trong hoạt động TT đòi hỏi người tập phải qua huấn
luyện chuyên môn có hệ thống và lâu dài. Trong quá trình huấn luyện này người
tập sẽ nẵm vững và hoàn thiện những kỹ xảo vận động nhất định, phát triển
những tố chất thể lực cần thiết ( sức mạnh, sức nhanh, bền, khéo léo ) và các nét
tính cách, phẩm chất ý chí ( lòng can đảm, quyết tâm, tính sáng tạo, ý chí giành

chiến thắng…)
3Cố gắng hoàn thiện môn thể thao lựa chọn, nhàm đạt những thành
tích cao nhất về môn thể thao đó. Vận động viên không bao giờ thoả mãn với
các thành tích mà mình đạt đựoc. Đối với họ đặc điểm tiêu biểu là cố gắng
thường xuyên và không ngừng tiến lên phía trứoc, nhàm đạt thành tích ngày
càng ở mức cao hơn.
4Sự tranh đấu TT mang tính tính chất đặc biệt gay gắt trong thời
gian thi đấu cũng như trong huấn luyện có hệ thống, là một bộ phận bắt buộc
phải có của hoạt động TT. Thi đấu TT đòi hỏi sự phát triển ở VĐV khả năng cố
sức tối đa về tất cả các tiềm nămg thể lực kỹ thuật… của mình, đồng thời cũng
đòi hỏi sự rung động cảm xúc, tính căng thẳng của các quá trình thần kinh.
5Tính chất có ý thức thể hiện rất rõ ở ý thức trách nhiệm cao và sự
cố gắng đạt thành tích cao nhất, cố gắng lập kỷ lục ở từng tình huống thi đấu cụ
thể điều đó nó đòi hỏi các phẩm chất và chức năng tâm lý của VĐV phải đựoc
rèn luyện và phát triển ở mức độ cao. Hoạt động TT đề ra những yêu cầu to lớn
đối với các quá trình thông tin và xử lý thông tin, đối với trí nhớ của VĐV, đối
với các phẩm chất ý chí, các trạng thái cảm xúc của họ.
19


4. Động cơ của hoạt động thể thao:
Đặc điểm tâm lý nổi bật và cũng là cơ bản nhất của động cơ kích thích
người ta tập luyện thể thao là cảm giác được thoả mãn do việc tập luyện ở môn
thể thao nào đó gây ra. Đồng thời các động cơ ấy mang tính chất phức tạp ứng
với tính phức tạp và tính đa dạng của chính bản thân hoạt động thể thao. Người
ta đã chia ra các loại hoạt động thể thao như sau:
a. Các động cơ trực tiếp của ho¹t động thể thao gồm:
+ Cảm giác thoả mãn đặc biệt mà VĐV khi được tham gia vận động cơ bắp.
+ Thấy được các giá trị về thẩm mỹ, nghệ thuật của hoạt động TDTT ( vẻ đẹp,
tính chính xác, sự khéo lứo…của dộng tác mà mình thực hiện).

+ Cố gắng tự thể hiện sự can đảm, quyết tâm của mình khi thực hiện các bài tập
khó và nguy hiểm.
+ Các cảm xúc thoả mãn đó đựoc tham gia thi đấu gây ra.
+ Sự cố gắng đạt các thành tích, kỷ lục, cố gắng thể hiện tài nghệ thể thao của
mình, cố gắng giành thắng lợi, dù khó khăn đến mức độ nào đi nữa…
b. Các động cơ gián tiếp của hoạt động thể thao:
+ Do hiểu đựoc ý nghĩa, tác dụng của tâp luyện TDTT ( tập TDTT để củng cố
tăng cường sức khoẻ, rèn luyện các phẩm chất, dung cảm, ý chí…).
+ Thấy được các tác dụng của TDTT nhân cách để tham gia vào các hoạt động
thực tế của nghề nghiệp, chiến dấu…
+ Do nhận thức ra nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong việc chấp hành các quy
định, quy chế. Ví dụ: giờ học TDTT bắt buộc học sinh phải tham gia hoặc hoạt
động TDTT là một cầu của nội dung thi đấu…
+ Do nhận thức đựoc tầm quan trọng và ý nghĩa xã hội của hoạt động thể thao”
Mỗi người dân yếu ớt thì làm cho cả nứoc yếu ớt 1 phần. Mỗi người dân mạnh
khoẻ tức là làm cho cả nứoc mạnh khoẻ một phần” hoặc tôi tập luyện để trở
thành VĐV xuất sắc đem lại vinh quang cho Tổ Quốc, cho tập thể.

20


c. Trên cơ sở nghiên cứu về các động cơ của hoạt động thể thao
A.X.Panhi đã xác định đîc sự diễn biến và phát triển của các động cơ đó của
các giai đoạn tập luyện của V§V như sau:
* Giai đoạn bắt đầu tập luyện: ở thời kỳ này VĐV thể hiện các cố gắng đầu tiên
để tham gia hoạt động thể thao. Các động cơ kích thích việc đó có các đặc
trưng: Thứ nhất là sự phânn tán hứng thú đối với các bài tập thể chất( thanh
niên, bắt đầu tập luyện không phỉa với 1 số môn, thứ hai là tính trực tiếp( tôi tập
luyện bởi vì tôi thích thể thao), thứ ba là sự liên quan tới điều kiện của môi
trường thuận tiện cho việc tập luyện 1 môn thể thao nào đó( sống ở gần sông,

sao lại không biết bơi, khi mà mọi người xung quanh đều bơi, lặn rất tốt): thứ tư
là có yếu tố bắt buộc( cần phải hoàn thành nghĩa vụ học tập môn TDTT quy
định).
* Giai đoạn chuyên sâu về một số môn thể thao đã đựoc lựa chọn, ở giai đoạn
này các động cơ của hoạt động thể thao là:
- Kích thích và phát triển hứng thú chuyên môn về một môn thể thao nhất định.
- Biểu hiện có khả năng về môn thể thao và cố gắng phát triển các khả năng đó.
- Rung động cảm xúc mạnh về thành tích thể thao và cố gắng cũng có thành tích
đó.
- Mở rộng các kiến thức chuyên môn, hoàn thiện kỹ thuật thể thao, đạt trình độ
điêu luyện ngày càng cao.
* Giai đoạn tài nghệ thể thao: ở giai đoạn này những động cơ cơ bản của hoạt
động thể thao là:
- Sự cố g¾ng duy trì tài nghệ thể thao của mình ở trình độ cao và cố gắng đạt
thành tích ngày càng cao hơn.
- Cố gắng phục vụ Tổ Quốc bằng các thành tích thể thao của mình, cố gắng giứ
gìn vinh quang về thể thao của Tổ Quốc mình qua các đợt thi đấu thế giới. Cố
gắng lập các kỷ lục mới để đóng góp vào thành tích thể thao của Tổ Quốc.
- Cố gắng tác động đến sự phát triển môn thê thao mà mình lực chọn, làm phong
phú và hoàn thiện kỹ thuật và chiến thuật môn đó, có nhu cầu truyền đạt kinh
nghiệm của mình cho các VĐV trẻ.
Các dạng cơ bản của hoạt động thể thao ở giai đoạn này biểu hiện tiêu
biểu ở xu hướng xã hội rõ nét và ở những khát vọng mang tính chất sư phạm.
21


Khi phõn tớch v cỏc c im tõm lý ca hot ng th thao ngi ta cũn
cp ti cỏc c im v quỏ trỡnh nhn thc, quỏ trỡnh xỳc cm v ý chớ cng
nh cỏc c im v nhõn cỏch VV v c im ca thi u th thao. Tt c
cỏc vn ny chỳng tụi s trỡnh by c th cac phn sau./.


5. Yêu cầu tâm lý đối với vận động viên các môn thể thao?
1/ Các môn bóng:
+ Đôi với vận động viên bóng đá, bóng chuyền nổi bật là tính tập thể thi
đấu. Vì vậy phải đặt chơng trình hành động, kiểm tra và điều chỉnh hành động
bản thân.
+ Thực hiện các hành động phối hợp nhóm.
+ Gây cản trở tới hành động của đối phơng.
Những thành phần tâm lý này kết hợp với những thành phần tâm lý xã hội
nh : ý thức, trách nhiệm, tinh thần tập thể, sự đoàn kết và sẵn sàng giúp đỡ lẫn
nhau là yếu tố tâm lý cần thiết đối với vận động viên các môn bóng đồng đội.
Còn đối với các vận động viên các môn bóng thi đấu đon nh: Bóng bàn,
cầu lông, quần vợt thì hoạt tính tâm lý của vận động viên mang tính chất 2 chiều
bao gồm:
- Đặt kế hoạch hành động của mình.
- Dự đoán hành động của đối phơng, phản ứng trả lời nhanh, hợp lý những
hành động của đối phong.
Vì tình huống thi đấu trong các môn bóng biến động lớn nên vận động
viên phải có khả năng duy trì và điều khiển động tác trong điều kiện mệt mỏi và
cảm xúc tăng cao.
+ Phải có khối lợng và sự di chuyển chú ý tốt .
+ Phải có khả năng quan sát tốt để có thể phản ánh nhanh và chính xác
tình huống thi đấu phức tạp và luôn biến đổi.
+ Phảo có sự thông minh và t duy chiến thuật tốt để xử lý và đa ra quyết
định kịp thời phù hợp với tình huống thi đấu.
22


+ Cần phải có sự phát triển cao, kịp phản ứng đối với mục tiêu di động,
giúp vận dộng viên có động tác nhanh, kịp thời với các tình huống eo hẹp về

thời gian.
+ Phải duy trì đợc độ ổn định cảm xúc để làm chủ bản thân và làm chủ
tình huống, vì trong thi đấu có thể xuất hiện nhiều tình huống bất lợi làm cho
vận động viên mất bình tĩnh (phản ứng của khán giả, sự luân chuyển nhanh từ
thành công sang thất bại, các điều kiện sân bãi, dụng cụ, thời tiết).
+ ổn định thi đấu.
2/ Các môn đối kháng, các môn trực tiếp:
Đối với các môn đối kháng cá nhân ( võ, vật, quyền Anh) hoạt động tính
tấm lý 2 chiều đợc thể hiện rõ nét:
- Vận động viên đặt chơng trình và kiểm tra, điều khiển hành động của
bản thân.
- Chống đỡ và làm giảm hiệu quả hoạt động của đối phơng.
Trong các môn đối kháng cá nhân các quá trình cảm xúc, ý chí và nhận
thức nảy sinh trong tình huống thi đấu luôn thay đổi. Vì vậy phải bao quát nhanh
tình huống thi đấu, phải thông qua thực hiện các quyết định trong thi đấy có một
ý nghĩa quan trọng hàng đầu. Yêu cầu tâm lý của vận động viên môn này là:
- Có khả năng quan sát tốt.
- Có tốc độ và độ chính xác cao của t duy.
- Có phản ứng lựa chọn phát triển.
- Có ý thức sáng tạo, lòng dũng cảm, kiên cờng.
3/ Các môn thể thao các nhân bao gồm các môn:
Thể dục dụng cụ, bắn súng, ném, đẩy, nhảy.
Yêu cầu tâm lý đối với vận động viên các môn này là:
- Sự tập trung chú ý tối đa.
- Biết tự kiểm tra những kỹ thuật cơ bản, thực hiện với nắm đợc các thủ
pháp chống lại sự tác động xấu ở bên ngoài.
- Có cảm giác chính xác về sự phân phối nỗ lực cơ bắp ( đặc biệt là động
tác bóp cò).
- Có sự nỗ lực ý chí cao để điều khiển sự tập trung chú ý cao trong thời
gian dài, để chống lại mệt mỏi thần kinh do hoạt động đơn điệu kéo dài, để khắc

phục cảm giác bực bội, kích động sau những phát bắn không đạt yêu cầu.
- Độ ổn định cảm xúc cao. Hồi hộp mạnh là yếu tố tâm lý lamg giảm sút
thành tích thi đấu của các xạ thủ.
- Cảm giác thời gian phát triển cao giúp vận động viên tin tởng và duy trì
nhịp bắn giữa các phát bắn đều đặn.
+ Yêu cầu tâm lý với vận động viên thể dục dụng cụ:
23


* Điều khiển để tránh xảy ra những đáng tiếc trong các động tác nguy
hiểm và phức tạp những yếu tố này thờng gây nên sự căng thẳng cảm xúc lớn. Vì
vậy, vận động viên phải phát triển các phẩm chất ý chí nh: tính độc lập, tự chủ,
dũng cảm
* Điều khiển để thực hiện tốt động tác có tính phức tạp và độ khó cao. Vì
vậy vận động viên phải có sự tập trung cao để hoàn thành một động tác hợp lý,
phức tạp
* Cảm giác nhịp điệu, dùng lực hợp lý và khả năng phối hợp vận động
giúp cho vận động viên thực hiện động tác có giá trị thẩm mỹ cao.

Chơng II. C S TM Lí HC CA giảng dạy, giáo dục
thể chất
I. Cơ sở tâm lý của sự hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận
động trong hoạt động TDTT
1.Cu trỳc tõm lý ca hnh ng vn ng.
Quỏ trỡnh ging dy k thut ng tỏc TD, TT l quỏ trỡnh thc hin
nhim v s phm lm cho hc sinh hiu v bit vn ng hot ng ca mỡnh.
Tc l hon thin v mt cht lng ng tỏc v nõng cao tin cy cu s iu
khin ng tỏc theo cỏc tham s: khụng gian; thi gian v cng n lc s
bp, hỡnh thc cng nh nhp iu v qu o vn ng.
S tip thu ng tỏc vn ng ca hc sinh bt u t vic hỡnh thnh

chng trỡnh vn ng cng nh cỏc iu kin thc hin chỳng. ú l yu t
tõm lý mang tớnh cht tin ca mi hnh ng ca con ngi. Theo quy lut
nhn thc, hc sinh ch cú th thc hin c mt ng tỏc ỳng v cú cht
lng khi ó hỡnh dung c phi lm gỡ v lm nh th no. Mt khỏc thụng
24


qua thực hiện động tác vận động nhiều lần, biểu tượng vận động đó được lưu lại
trong trí nhớ rất lâu trong cuộc sống. Ví dụ: trẻ em học và biết đi xe đạp xe đạp
từ nhỏ xong sau một thời gian không sử dụng xe đạp, nhưng kỹ năng hoạt động
đó vẫn tồn tại trong trí nhớ và trong thực hành ở tuổi trưởng thành.
Nên nhớ rằng trong lúc thiết lập chương trình hành động vận động tổng
thể nhất thiết phải có tư duy hình dung và tư duy trìu tượng về cách thức thực
hiện động tác vận động. Điều đó đảm bảo về mặt ý thức cho hành động, vận
động cũng như giúp học sinh hiểu sâu sắc các mối quan hệ của các yếu lĩnh
động tác, khi thực hiện một mặt kỹ thuật vận động cụ thể. Thực tiễn giảng dạy
kỹ thuật động tác thể thao cho thấy: nếu học sinh không hiểu và không nhận
thức được tổng thể một động tác hay bài tập thể chất thì kết quả thực hiện chúng
sẽ rất thấp và thời gian tập luyện để tiếp thu chúng sẽ bị kéo dài.
Trong khi thực hiện một hành động vận động thể lực. Vai trò điều khiển
của ý thức được thực hiện ở hai khía cạnh: kiểm tra và kiểm soát hành động và
nhận xét đối chiếu kết quả hành động qua kênh liên hệ ngược thông tin về các
điều kiện bên ngoài cũng như các biểu hiện bên trong (cảm giác – cơ, tiền đình)
Nếu thiếu hoạt động kiểm tra và điều chỉnh của ý thức, chương trình vận
động sẽ bị sai lệch và mất phương hướng do thiếu sự tham gia của ý thức.
Như vậy xét về cơ chế tâm lý, chương trình hành động vận động được cấu
trúc theo sơ đồ dưới đây:
Tóm lại một hành động vận động thể lực (trong đó có kỹ thuật động tác
thể thao và bài tập thể chất) theo quy luật tâm lý vận động bao giờ cũng thực
hiện theo một chương trình hành động trọn vẹn có sự tham gia điều khiển, điều

chỉnh của ý thức. Để có phương an chuyển động sinh cơ phù hợp mục đích hành
động, chủ thể phải hình dung thị giá, thính giác và trực giác khác về hình thức
và nội dung động tác. Qua đố, xác lập biểu tượng về hành động hoàn chỉnh và
điều khiển thực hiện chúng theo các thông số kỹ thuật. Trong quá trình thực hiện
vận động nhất thiết phải có sự can thiệpcủa ý thức để đnáh giá đối chiếu điều
chỉnh nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả của hành động vận động.
2. Quy luật tâm lý trong hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động trong
hoạt động TD, TT.
Theo khái niệm tâm lý học đại cương, kỹ năng, kỹ xảo, kỹ thuật, vận động
thuộc phạm trù trong phương thức và trình độ thao tác hành động để thực hiện
các nhiệm vụ hoạt động của con người.
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×