MỤC LỤC
Mục lục..............................................................................................................................1
Phần I: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần thép Pomina.............................................2
1.Giới thiệu về Công ty.....................................................................................................2
2. Lĩnh vực kinh doanh.....................................................................................................2
3. Vị thế của Công ty trong ngành....................................................................................4
Phần II: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty cổ phần thép Pomina.........................5
1. Tình hình kinh doanh của Công ty từ năm 2009 đến 2012..........................................5
2. Doanh thu và lợi nhuận.................................................................................................8
3. Về tỷ số khả năng sinh lợi.............................................................................................9
4. Về tỷ số khả năng thanh toán......................................................................................10
5. Về cơ cấu tài chính......................................................................................................10
6. Về tỷ số hoạt động.......................................................................................................11
Phần III: Phân tích báo cáo tài chính của Công tycổ phần thép Pomina.......................12
1. Phân tích môi trường kinh doanh.....................................................................……..12
1.1 Môi trường trong nước..............................................................................................12
1.2. Môi trường thế giới..................................................................................................14
2. Phân tích doanh nghiệp...............................................................................................14
3. Phân tích định giá........................................................................................................18
4. Phân tích cổ phiếu.......................................................................................................19
Phần IV: Khuyến nghị đầu tư..........................................................................................22
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
THÉP POMINA
1. Giới thiệu về Công ty
Công ty Cổ phần Thép Pomina tiền thân là Nhà máy Thép Pomina 1 được thành
lập năm 1999. Năm 2008 Công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty cổ
phần. Công ty chủ yếu sản xuất thép xây dựng như thép thanh và thép cuộn, trong đó
thép thanh chiếm 86% doanh thu và 88,9% lợi nhuận, thép cuộn chiếm khoảng 12%
doanh thu và 11,1% lợi nhuận. Thị trường chính của Công ty bao gồm toàn bộ khu vực
miền Trung trở vào, các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long, toàn bộ các tỉnh Cao nguyên
Trung Bộ và thị trường Campuchia. Công ty có tổng công suất cán thép 1,1 triệu
tấn/năm và công suất luyện thép là 0,5 triệu tấn/năm, chiếm khoảng 30% sản lượng
thép trên cả nước, chiếm 14,3% thị phần cả nước và 33,5% thị phần tiêu thụ tại miền
Nam. Công ty hiện có 1 Công ty con và 2 nhà máy trực thuộc bao gồm 5 dây chuyền
1
sản xuất, trong đó có 3 dây chuyền cán thép và 2 dàn máy luyện thép. Mạng lưới phân
phối của Công ty rộng khắp với 7 tổng đại lý và hơn 800 đại lý thứ cấp.
Hình 1: Mô hình tổ chức của Công ty
2. Lĩnh vực kinh doanh
-
Hoạt động kinh doanh chính:
Sản xuất sắt, thép, gang;
Tái chế phế liệu kim loại;
Kinh doanh các sản phẩm từ thép...
Hiện nay, POMINA cung cấp cho thị trường 1.100.000 tấn thép các loại/năm,
bao gồm các chủng loại thép cuộn, thép thanh vằn, thép thanh trơn, đáp ứng nhu cầu
sử dụng đa dạng của thị trường và trở thành nhà sản xuất thép hàng đầu của Việt Nam
hiện
nay.
-
Cơ cấu sở hữu (thống kê 2010)
Sở hữu nhà nước 0 %
Sở hữu NĐT nước ngoài 6,52 %
Sở hữu khác 93,48 %
Hình 2: Cơ cấu sở hữu:
2
Hình 3: Lược sử các giai đoạn phát triển của Công ty
3. Vị thế của Công ty trong ngành
Với công suất 1,1 triệu tấn thép xây dựng và 1,5 triệu tấn phôi mỗi năm,
Pomina là nhà máy sản xuất thép xây dựng lớn nhất tại VN hiện nay.
Thành lập vào năm 1999, Pomina hiện nay là một chuỗi ba nhà máy luyện phôi
và cán thép xây dựng với tổng công suất mỗi năm là 1,1 triệu tấn thép xây dựng và 1,5
triệu tấn phôi. Pomina là nhà sản xuất thép xây dựng lớn nhất Việt Nam, riêng nhà
máy luyện công suất 1 triệu tấn/ năm là nhà máy luyện phôi có quy mô lớn nhất Đông
Nam Á. Nhà máy Pomina 3 đang tiếp tục xây dựng giai đoạn 2 với công suất 1 triệu
tấn thép mỗi năm, nâng công suất cán của toàn hệ thống lên 2,1 triệu tấn thép xây
dựng/ năm.
Với mục tiêu mang lại những sản phẩm là “cốt lõi sự sống”, Pomina luôn là nhà
sản xuất tiên phong trong việc đầu tư vào các dây chuyền, công nghệ sản xuất hiện đại
3
nhất thế giới từ các nhà cung cấp thiết bị sản xuất hàng đầu như Techint, Tenova, SMS
Concast, Siemens – VAI. Pomina là nhà máy đầu tiên tại Việt Nam áp dụng hệ thống
nạp liệu liên tục ngang thân lò Consteel® - một hệ thống sản xuất thân thiện với môi
trường, mức tự động hóa cao, đảm bảo an toàn trong sản xuất và tiết kiệm nhiên liệu.
Với sự đầu tư đồng bộ, những sản phẩm thép của Pomina đước đánh giá là có chất
lượng ổn định, an toàn và bền vững.
PHẦN II: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNHCỦA CÔNG
TYCỔ PHẦN THÉP POMINA
1. Tình hình kinh doanh của Công ty từ năm 2009 đến 2012
Đến thời điểm hiện tại chưa có báo cáo tài chính năm 2013 của Công ty nên bài
phân tích sẽ tập trung đánh giá hoạt động của Công ty từ năm 2009 đến hết năm 2012.
Các số liệu được lấy từ báo cáo tài chính đã kiểm toán các năm của Công ty.
Bảng 1. Bảng cân đối kế toán của Công ty
Đơn vị: 1 000 000
VND
2009
2010
2011
2012
(Đã
kiểm (Đã
kiểm (Đã
kiểm (Đã
kiểm
toán)
toán)
toán)
toán)
TÀI SẢN
A. Tài sản ngắn
hạn
3974181.55
I. Tiền và tương 557506.31
5668990.33
801469.53
4
4932543.02
231870.9
4914530.46
104424.9
đương tiền
II. Giá trị thuần
đầu tư ngắn hạn
III. Các khoản
phải thu
IV. Hàng tồn kho,
ròng
V. Tài sản lưu
động khác
B. Tài sản dài
hạn
I. Phải thu dài
hạn
II. Tài sản cố
định
III. Giá trị ròng
tài sản đầu tư
IV. Đầu tư dài
hạn
V. Tài sản dài
hạn khác
TỔNG
CỘNG
TÀI SẢN
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
B. Vốn chủ sở
hữu
I. Vốn và các quỹ
II. Vốn ngân sách
nhà nước và quỹ
khác
C. Lợi ích cổ
đông thiểu số
TỔNG
CỘNG
NGUỒN VỐN
0
0
0
0
1323983.99
2348869.74
2138228.29
2330502.2
2046687.18
2468991.54
2530662.37
2216768.46
46004.07
49659.52
31781.46
262834.91
2030334.81
1995326.83
3740912.19
3890930.56
0
0
0
0
1869207.91
1819506.12
3517752.6
3660223.69
0
0
0
0
833.13
12761.2
57038.66
34892.87
160293.78
163059.5
166120.93
195814
6004516.36
7664317.16
8673455.21
8805461.02
3785002.77
2822136.57
962866.19
4837390.81
4050058.13
787332.68
5812447.59
4268003.87
1544443.71
6215260.81
4753103.39
1462157.42
1989655.91
1981117.19
2821086.18
2821086.18
2855059.48
2855059.48
2584708.7
2584708.7
8538.72
0
0
0
229857.68
5840.17
5948.14
5491.51
6004516.36
7664317.16
8673455.21
8805461.02
5
Bảng 2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty
Đơn vị: 1 000 000
VND
2009
2010
2011
2012
(Đã
kiểm (Đã
kiểm (Đã
kiểm (Đã
kiểm
toán)
toán)
toán)
toán)
Doanh thu thuần
7539334.47
11202742.8 11995221.6 11747783.34
Giá vốn hàng bán
-6124607.8
-9847788.8 -10785344.7 -11281045.5
Lợi nhuận gộp
1414726.66
1354954.03 1209876.92 466737.8
Doanh thu hoạt động
tài chính
73243.05
48250.13
27535.84
12228.33
Chi phí tài chính
-609711.78
-641479.45 -692431.98 -311765.02
Trong đó: Chi phí lãi
vay
-151229.58
-209536.57 -272825.09 -273382.21
Chi phí bán hàng
-19630.75
-25751.32
-33243.7
-44992.97
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
-32120.17
-39838.62
-69167.54
-77811.04
Lợi nhuận/(lỗ) từ hoạt
động kinh doanh
826507.01
696134.77 442569.53
44397.1
11. Thu nhập khác
0
0
0
0
12. Chi phí khác
-44874.21
-13121.07
-12668.59
-4048.28
13. Kết quả của các
hoạt động khác
0
0
0
0
13b. Lợi nhuận/(lỗ) từ
Công ty liên kết
0
1553.08
-517.54
-25545.65
Lợi nhuận/(lỗ) trước
thuế
781632.8
684566.78 429383.39
14803.17
Thuế thu nhập doanh
nghiệp – hiện thời
-124882.76
-23324.01
-25938.99
-9533.22
Thuế thu nhập doanh
nghiệp – hoãn lại
-363.22
-1327.71
2239.25
-121.66
Lợi nhuận thuần sau
thuế
656386.81
659915.06 405683.66
5148.29
Phân bổ cho cổ đông
thiểu số
151496.69
1840.17
1440.75
564.98
Phân bổ cho chủ sở
hữu Công ty
504890.13
658074.9
404242.91
4583.31
6
(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm của Công ty)
Đây là giai đoạn đầy thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam, các doanh nghiệp
thua lỗ và trên bờ vực phá sản, tuy nhiên Công ty vẫn giữ được vị thế và có mức tăng
trưởng tốt. Doanh thu thuần của Công ty liên tục tăng qua các năm. Đến hết năm 2010
Pomina là đơn vị dẫn đầu thị trường thép xây dựng về cả sản lượng tiêu thụ lẫn năng
lực sản xuất. Tổng sản lượng bán ra trong 9 tháng đầu năm 2011 Pomina đạt 65.402
tấn tiếp tục dẫn đầu thị trường với thị phần đạt 15,2%. Như vậy thị phần của Pomina
đã giảm nhẹ so với con số 17% của năm 2010. Thép Pomina với sản phẩm chủ lực SD
390 đang là sự lựa chọn số 1 của các công trình cao tầng và cầu đường, ngoài thị
trường trong nước thì xuất khẩu thép của Pomina cũng tăng mạnh. Tuy nhiên đến năm
2012 thì doanh thu giảm nhẹ nhưng lợi nhuận thuần trước thuế của Công ty giảm
mạnh.
2. Doanh thu và lợi nhuận
Hình 4: Biểu đồ doanh thu thuần và lợi nhuận trước thuế các năm
Năm tài chính 2012, Thép Pomina có tổng doanh thu thuần hợp nhất đạt
11.747,78 tỷ VND, giảm -2,06% so với năm 2011. Lợi nhuận cổ đông Công ty mẹ đạt
4,58 tỷ VND, giảm -98,73% so với năm 2011.
Riêng quý 2/2013, Công ty đạt doanh thu thuần 2.535,44 tỷ VND và lợi nhuận
sau thuế -65,14 tỷ VND. Xét trên 4 quý gần nhất, Công ty đạt tổng doanh thu
11.111,99 tỷ VND và lợi nhuận sau thuế -219,18 tỷ VND.
POM hiện có 186,32 triệu cổ phiếu lưu hành bình quân. Với mức lợi nhuận sau
thuế 4 quý mới nhất này, Công ty tạo ra được lợi nhuận trên cổ phiếu hay EPS ở mức
-1.176 VND/cổ phiếu.
3. Về tỷ số khả năng sinh lợi
Hệ số Nợ vay/Vốn Chủ sở hữu là chỉ số chính phản ánh “sức khỏe tài chính”
của một doanh nghiệp. Hệ số này phản ánh mối tương quan giữa vốn vay ngắn và dài
hạn của Công ty so với vốn chủ sở hữu của cổ đông.
Hình 5: Biểu đồ khả năng sinh lợi
ROA (tỷ suất sinh lời của tài sản): Chỉ số này phản ánh mỗi đồng vốn kinh
doanh (đầu tư vào tài sản) bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
7
trước thuế. Bảng thống kê ROA của Công ty cho thấy chỉ số này giảm đều qua các
năm và đặc biệt là năm 2012 là một năm hoạt động kém hiệu quả của Công ty khi chỉ
số này chạm gần đến đáy ở mức 0.05%
Chỉ tiêu ROE phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Bảng thống kê chỉ số ROE qua các năm theo xu hướng trên ta có thể
nhận thấy trong năm 2009 và 2010 đây là thời kỳ mà thị trường nhà đất đang hết sức
sôi động, vì vậy có thể thấy việc đầu tư vào Công ty mang lại lợi nhuận khá cao trên
20%. Tuy nhiên tới năm 2011 trở đi chỉ số ROE bắt đầu giảm điều này thể hiện sức
sinh lời và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là không tốt đặc biệt năm 2012 là
một năm khủng hoảng của các doanh nghiệp xây lắp vì vậy làm ảnh hưởng tới các
doanh nghiệp trong ngành thép, Công ty thép Pomina cũng không nằm ngoại lệ có thể
thấy ROE đã chạm đáy ở mức 0.017 %.
Tại thời điểm cuối quý 3/2013, hệ số đòn bảy Nợ vay/Vốn Chủ sở hữu của
Thép Pomina là 1,24 lần. Đây là mức cao so với bình quân của ngành Tài nguyên Cơ
bản (0,98 lần).Vốn chủ sở hữu của Thép Pomina cuối quý 3/2013 là 2.344,13 tỷ VND,
vốn vay ngắn hạn là 1.437,26 tỷ VND và vốn vay dài hạn là 1.464,79 tỷ VND.
Hệ số Chi trả Lãi vay hay Interest Cover Ratio là một chỉ số tài chính đo lường
khả năng sử dụng lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh để trang trải chi phí lãi
vay. Chỉ số này được tính toán là Lợi nhuận Trước Lãi vay và Thuế (EBIT)/Chi phí lãi
vay. Sẽ tùy theo đặc thù kinh doanh của từng Công ty. Tuy nhiên, theo thông lệ khi
đánh giá tài chính, Khi một Công ty có hệ số Interest thấp hơn 1.0 thì được đánh giá là
“nguy hiểm”, tức là Công ty đó hoạt động ra không đủ để trang trải chi phí lãi vay cho
ngân hàng. Khi hệ số này nhỏ hơn 1,5 lần là mức báo động. Còn khi hệ số này cao hơn
mức 1,5 lần là ở mức an toàn. Hệ số Interest Cover của Thép Pomina là 0,05 lần, nói
cách khác Thép Pomina có thu nhập cao gấp 0,05 lần chi phí trả lãi. Đây là mức nguy
hiểm.
4. Về tỷ số khả năng thanh toán
Nhóm chỉ số về khả năng thanh toán bao gồm các chỉ số về khả năng thanh toán
ngắn hạn của Công ty như: tỷ suất thanh toán nhanh, tỷ suất thanh toán hiện thời, …
Bảng 3. Tỷ số khả năng thanh toán
Tỷ số khả năng thanh
toán (lần)
2009
2010
2011
2012
Tỷ số thanh toán hiện 1.408217303 1.399730608 1.155702565 1.033962457
8
thời
Tỷ số thanh toán nhanh 0.682991174 0.790111817 0.562764403 0.567579072
Tỷ số thanh toán tức thời 0.197547601 0.197890871 0.054327715 0.021969836
So với năm 2011, các chỉ số thanh toán trong năm 2012 đều giảm trừ chỉ số
thanh toán nhanh, tuy nhiên các chỉ số vẫn thể hiện lượng tài sản ngắn hạn vẫn đảm
bảo khả năng thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn an toàn cho Công ty, đồng thời
Công ty đã sử dụng hiệu quả hơn tiền nhàn rỗi, hạn chế được lượng hàng tồn kho và
các khoản phải thu.
5. Về cơ cấu tài chính,
Bảng 4. Tỷ số cơ cấu nợ
Tỷ số cơ cấu nợ (%)
Tỷ số nợ = Tổng nợ/Tổng tài sản
Vốn CSH/Tổng tài sản
Nợ/Vốn CSH
Nợ ngắn hạn/Vốn CSH
Nợ ngắn hạn/Tổng tài sản
Nợ dài hạn/Vốn CSH
2009
0.630359
0.369641
1.70533
1.271511
0.470002
0.433819
2010
0.63115744
0.36884256
1.71118388
1.43267197
0.52843039
0.27851192
2011
0.67014211
0.32985789
2.03160857
1.49178347
0.49207654
0.53982509
2012
0.7058416
0.2941584
2.3995291
1.8350332
0.5397904
0.5644959
Nhận thấy nợ trên vốn chủ sở hữu tăng dần theo các năm con số này ở mức rất
cao vào năm 2012, điều này chứng tỏ mức độ công nợ/ vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp qua các năm này là đáng lo ngại. Chủ yếu tập trung cao là vào nợ ngắn hạn.
6. Về tỷ số hoạt động
Bảng 5. Tỷ số hiệu quả hoạt động
Tỷ số hiệu quả hoạt
động
Vòng quay hàng tồn
kho (vòng)
Số ngày tồn kho
(ngày)
Vòng quay khoản phải
thu (vòng)
Kỳ thu tiền bình quân
(ngày)
2009
2.992449393
2010
2011
2012
3.988587502 4.261866307 5.088959782
121.9736584
91.51109253 85.64323085 71.72389164
5.69443024
4.769418512 5.60988818
64.09772086
76.52924546 65.06368546 72.40798356
9
5.040880605
Vòng quay khoản phải 2.671498803
trả
Kỳ phải trả bình quân 136.6274241
(ngày)
2.766069637 2.810499235 2.471602735
131.9561862 129.8701652 147.6774543
Số vòng quay hàng tồn kho tăng hàng năm từ 2.99 vòng năm 2009 lên 5.09
vòng năm 2012 cho thấy công tác bán hàng của Công ty tích cực hơn, điều dó cũng
được thể hiện qua hoạt động thu hồi công nợ, kỳ thu tiền bình quân khá ổn định trong
khoảng từ 64 đến 76 ngày. Giá trị hàng tồn kho cũng giảm từ gần 2 530 tỷ đồng năm
2011 xuống còn gần 2 217 tỷ đồng năm 2012. So sánh giữa kỳ thu tiền bình quân và
kỳ phải trả bình quân cũng có thể thấy: kỳ thu tiền nhanh hơn rất nhiều so với kỳ phải
trả, thể hiện Công ty đang tận dụng được nguồn vốn của các đối tác.
PHẦN III: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP POMINA
1. Phân tích môi trường kinh doanh
1.1 Môi trường trong nước
a. Chính trị - Pháp luật
Với một nền chính trị ổn định, vị thế của Việt Nam ngày một nâng cao trên thị
trường quốc tế từ đó tạo niềm tin cho doanh nghiệp trong và ngoài nước yên tâm đầu
tư, hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngày nay khi xu hướng toàn cầu hóa lan rộng khắp
nơi, Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới tạo cơ hội bình đẳng
cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, tạo áp lực mạnh mẽ cho các
doanh nghiệp trong nước khi phải cạnh tranh, từ đó có thêm kinh nghiệm để hoạt động
tốt trong lĩnh vực của mình.
Với hệ thống chính sách thuế, các đạo luật như: chính sách thuế xuất nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, bộ luật về đầu tư, luật doanh nghiệp, luật lao động, luật
chống độc quyền, chống bán phá giá…Tuy nhiên là một nước đang phát triển, Việt
Nam còn nhiều hạn chế trong việc xây dựng và áp dụng các bộ luật vào hoạt động kinh
doanh, khi phải đối mặt với việc kinh doanh xuyên quốc gia, đặt quan hệ làm ăn với
các đối tác nước ngoài, các chính sách của Việt Nam còn thể hiện nhiều bất cập, ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
b. Các yếu tố kinh tế
10
Theo các số liệu thống kê, mức tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2011 là
6.5% và dự tính năm 2012 là 5.8 % cho dù hiện tại kinh tế Việt Nam còn gặp nhiều
khó khăn.
Các yếu tố tác động trong nền kinh tế như lãi suất và lạm phát biến động tăng
giảm liên tục trong thời gian gần đây cũng đã ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp
trong nước và nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Các chính sách kinh tế của chính phủ như chính sách tiền lương cơ bản đã được
thay đổi phù hợp với mức sống của người lao động, đặc biệt có nhiều sự thay đổi theo
hướng tích cực như các chính sách ưu đãi: giảm/giãn thuế TNDN, thuế VAT, tăng trợ
cấp… giúp các doanh nghiệp vượt qua khó khăn hiện tại.
c. Môi trường xã hội, dân số
Theo báo cáo của Bộ y tế, Việt Nam là nước đông dân thứ 13 trên thế giới và có
cơ caais dân số trẻ (số người dưới độ tuổi 35 chiếm 65 – 68%), tức là đang bước vào
thời kỳ dân số vàng (với tỷ lệ nhóm người trong độ tuổi lao động gấp đôi nhóm tuổi
phụ thuộc), như vậy chúng ta sẽ có nguồn lực trẻ, dồi dào. Tốc độ tăng trưởng GDP
trung bình của Việt Nam trong những năm gần đây là 7 – 7,5% đó là những lợi thế
nhất định cho doanh nghiệp, đặc biệt cho ngành thép đang cần thiết một lượng nhân
lực đủ lớn. Đồng thời với tốc độ tăng trưởng lớn nhu cầu thép trong xã hội lớn sẽ kích
thích ngành phát triển.
d. Môi trường công nghệ
Để các doanh nghiệp trong nước có thể cạnh tranh được thì nhiều doanh nghiệp
phải có chiến lược và dự án phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin cụ thể, rõ ràng.
Tại ngành thép hướng phát triển lâu dài trong công nghệ thông tin đã bổ trợ cho hoạt
động kinh doanh rất nhiều, trên cơ sở kế hoạch tổng thể, một loạt các dự án đã được
triển khai như: trung tâm dữ liệu, hệ thống mạng lõi…
1.2 Môi trường thế giới
Các nhà sản xuất thép Nhật Bản đã đạt một thỏa thuận với các khách hàng
Trung Quốc về giá thép không định hướng cán nguội (CRNGO) vào tháng 1/2014. Họ
sẽ tăng giá thêm gần 20-30 USD/tấn. Theo báo cáo, AK Steel đã thông báo nâng giá cơ
sở đối với sản phẩm thép không gỉ, có hiệu lực đối với các lô hàng từ ngày 1/1/2014.
Và
một
số
tin
thép
khác
Các nhà sản xuất thép Nhật Bản đã đạt một thỏa thuận với các khách hàng Trung Quốc
về giá thép không định hướng cán nguội (CRNGO) vào tháng 1/2014. Họ sẽ tăng giá
thêm gần 20-30 USD/tấn. Được biết, nhu cầu đối với CRNGO tăng mạnh ở Trung
11
Quốc, do doanh số bán hàng động cơ có liên quan của Nhật Bản và ngành công nghiệp
hàng trắng của Trung Quốc.
Theo báo cáo, AK Steel đã thông báo nâng giá cơ sở đối với sản phẩm thép
không gỉ, có hiệu lực đối với các lô hàng từ ngày 1/1/2014. AK Steel đã quyết định
nâng giá cơ sở thông qua việc giảm giá 2% điểm.Trong khi đó, giá tăng sẽ được áp
dụng đối với tất cả các loại thép martensit hóa già, sự biến cứng phân tán, cán kéo,
duplex và các sản phẩm dây đã ủ bóng và các sản phẩm nấu chảy hoặc các loại đặc
biệt
đối
với
AK
Steel.
Theo báo cáo, Gerdau Long Steel Bắc Mỹ đã thông báo nâng giá thanh cốt thép, thanh
thép thương phẩm và thép dầm.Công ty quyết định nâng giá thanh cốt thép và thanh
thép thương phẩm thêm 10 USD/tấn. Ngoài ra cũng tăng giá sản phẩm thép dầm thêm
5 USD/tấn. Bên cạnh đó, giá nâng có hiệu lực với tất cả các đơn đặt hàng mới. Trong
khi đó, Gerdau Long Steel Bắc Mỹ đã tăng giá thép dầm thêm tổng cộng 35 USD/tấn
ngắn kể từ đầu tháng 11.
Theo báo cáo, các nhà sản xuất thép không gỉ chủ yếu tại Mỹ đã thông báo cắt
giảm phụ thu hợp kim đối với các sản phẩm thép phẳng không gỉ trong tháng
1/2014. North America Stainless cắt giảm phụ thu hợp kim đối với loại 304 xuống còn
65,09 Scent/lb vào tháng 1/2014 so với 66,26 UScent/lb. Bên cạnh đó, phụ thu đối với
loại 316 giảm xuống còn 89,33 cent/lb so với 91,1 cent/lb. Tuy nhiên, phụ thu đối với
thép loại 430 tăng lên 24,36 cent/lb so với 23,69 cent/lb.
Phụ thu của ATI Allegheny Ludlum đối với thép loại 300 giảm xuống còn 64,61
cent/lb so với 66,26 cent/lb, loại 316 giảm còn 88,86 cent/lb so với 91,1 cent/lb. Tuy
nhiên, phụ thu tăng lên 23,81 cent/lb so với 23,69 cent/lb. Theo báo cáo, các nhà sản
xuất thép chủ yếu tại Nucor, ArcelorMittal và NLMK Mỹ đã thông báo nâng giá thép
tấm.Ba Công ty này thiết lập mức giá cơ sở giao ngay tối thiểu 700 USD/tấn ngắn đối
với thép cuộn cán nóng và 810 USD/tấn ngắn đối với thép cuộn cán nguội và vật liệu
mạ kẽm nhúng nóng. Trong khi đó, US Steel cũng thông báo nâng giá thép tấm thêm
20 USD/tấn ngắn vào tuần trước.
2. Phân tích doanh nghiệp
Thông tin cổ phiếu
Mô tả: Công ty thép xây dựng dẫn đầu Việt Nam với 16% thị phần vào năm
2011.
Mã cổ phiếu: POM VN
Bảng 6: Thông tin tài chính theo năm
12
2009
Doanh thu thuần (Tỷ VNĐ)
7.539,33
LN thuần từ HĐKD (Tỷ VNĐ)
826,51
LN sau thuế TNDN (Tỷ VNĐ)
656,39
Tổng tài sản ngắn hạn (Tỷ VNĐ) 3.974,18
Tổng tài sản dài hạn (Tỷ VNĐ)
2.030,33
Tổng Tài sản (Tỷ VNĐ)
6.004,52
Nợ ngắn hạn (Tỷ VNĐ)
2.822,14
Nợ dài hạn (Tỷ VNĐ)
962,87
Vốn chủ sở hữu (Tỷ VNĐ)
1.989,66
2010
11.202,74
696,13
659,92
5.668,99
1.995,33
7.664,32
4.050,06
787,33
2.821,09
2011
11.995,22
442,57
405,68
4.932,54
3.740,91
8.673,46
4.268,00
1.544,44
2.855,06
2012
11.747,78
44,40
5,15
4.914,53
3.890,93
8.805,46
4.753,10
1.462,16
2.584,71
Hình 6: Biểu đồ giá từ 20/4/2010 đến 10/1/2014
Kết quả 6T/12 giảm mạnh. Doanh thu 6T/12 của POM giảm 3% n/n còn 5,6
nghìn tỷ đồng do sản lượng tiêu thụ giảm 5% n/n. Lợi nhuận gộp biên của POM lại thu
hẹp mạnh từ 13% trong 6T/11 xuống còn 4% trong 6T/12 mặc dù giá thép phế
(nguyên liệu chính cho sản xuất thép) vẫn ổn định. Điều này là do công suất vận hành
nhà máy của POM giảm mạnh chỉ còn 50% đã làm tăng mạnh chi phí cố định trên mỗi
sản phẩm và việc chi phí điện và nhiên liệu cũng tăng mạnh. Việc tỷ giá VND/USD ổn
định đã làm chi phí tài chính ròng của POM giảm 65% n/n. Tuy vậy, lợi nhuận ròng
của POM vẫn giảm 90% n/n còn 33 tỷ.
13
Nhưng áp lực giảm tỷ suất lợi nhuận đã sắp kết thúc. Tỷ suất lợi nhuận gộp của
POM giảm từ 12% trong năm 2010 xuống 4% vào trong 6T/12 do chi phí đầu vào tăng
mạnh. Lực cầu sụt giảm đã buộc POM phải cắt giảm công suất vận hành nhà máy
xuống 50%. Tuy nhiên, áp lực về tỷ suất lợi nhuận đang giảm dần và có xu hướng hồi
phục khi chi phí đầu vào và chi phí tài chính đều đang trên đà giảm mạnh.
Tăng trưởng từ nâng cao năng lực sản xuất và tái cơ cấu ngành
Nhà máy mới hoạt động từ tháng 7/2012 của POM đã nâng công suất sản xuất
thêm 50% lên 1,5 triệu tấn/năm. Hơn nữa, chúng tôi tin rằng việc tái cơ cấu lại ngành
thép xây dựng là điều tất yếu sẽ xảy ra khi hơn hai phần ba các Công ty thép trong
nước sử dụng công nghệ lạc hậu và có chi phí sản xuất cao hơn POM. Vì vậy, lợi thế
về năng lực sản xuất và giá thành thấp sẽ giúp POM đẩy mạnh tăng trưởng bằng cách
giành lấy thị phần từ các Công ty kém hiệu quả trong ngành.
Công ty thép sử dụng công nghệ EAF hiện đại nhất Việt Nam
POM sử dụng công nghệ EAF cán liên tục của Tenova (Ý). Công nghệ mới này
có nhiều lợi thế vượt trội so với công nghệ EAF trước đây như định mức tiêu hao năng
lượng trên mỗi tấn giảm 30%; định mức tiêu hao thép phế giảm 1-2%; tiết kiệm chi
phí nhân công và các chi phí khác. Vì vậy, sản phẩm của POM có giá thành sản xuất
thấp hơn 5% so với sản phẩm của các Công ty sử dụng công nghệ EAF trước đây.
Kỳ vọng tăng trưởng dài hạn
Nhu cầu ngành thép Việt Nam giảm 7% trong 6T12 do sự hạ nhiệt nền kinh tế.
Tuy vậy tăng trưởng GDP sẽ sớm hồi phục lại mục tiêu trung bình dài hạn 7% từ năm
2013. Cùng với nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng rất lớn; tốc độ đô thị hóa khoảng
3,4%/năm và nhu cầu xây dựng các cơ sở sản xuất công nghiệp của Việt Nam sẽ thúc
đẩy ngành thép tăng trưởng trung bình khoảng 9%/năm trong giai đoạn 2012-2020.
Các giao dịch nội bộ thiếu minh bạch
POM mua một phần nguyên vật liệu từ Công ty mẹ Thép Việt, chủ sở hữu 85%
cổ phiếu lưu hành của POM. Ngoài ra, Thép Việt và POM cũng sở hữu lượng cổ phần
bằng nhau tại Công ty Thương mại Pomina, Công ty phân phối độc quyền sản phẩm
của POM.
POM cũng không cho biết mức giá nguyên vật liệu mua từ Công ty mẹ cũng
như tỷ lệ chiếu khấu cho Công ty thương mại để phân phối sản phẩm của POM. Sự
thiếu minh bạch này có thể sẽ dẫn đến các giao dịch chuyển giá giữa các thành viên
14
trong tập đoàn và làm cho việc dự báo kết quả kinh doanh của POM tương đối khó
khăn.
Bảng 7: So sánh với các Công ty cùng ngành
Mã cổ phiếu
IMFA IN Equity
UTTM IN Equity
MSW MK Equity
THR MK Equity
MCS TB Equity
CSP TB Equity
LION IJ Equity
GDST IJ Equity
HPG VN Equity
VIS VN Equity
Trung bình
POM VN Equity
Tên Công ty
INDIAN METALS & FERRO ALLOY
UTTAM GALVA STEELS LTD
MALAYSIA STEEL WORKS KL BHD
TONG HERR RESOURCES BERHAD
M.C.S. STEEL PCL
CSP STEEL CENTER PCL
LION METAL WORKS PT
GUNAWAN DIANJAYA STEEL TBK
HOA PHAT GROUP JSC
VIETNAM - ITALY STEEL JSC
Vốn
($tr)
126,0
145,4
60,5
75,2
106,7
30,6
51,8
99,3
348,0
19,1
POMINA STEEL CORP
113,4
hóa P/E
(x)
10,5
10,3
11,1
10,0
15,2
10,7
8,9
17,2
9,8
6,0
11,0
18,3
Nguồn Bloomberg
Hình 7: Biểu đồ giá
Biểu đồ giá POM - 3 tháng
Biểu đồ giá POM - 6 tháng
Bảng 8: So sánh POM với ngành và cổ phiếu tương đồng
15
Chỉ số so sánh
P/E cơ bản
P/B
ROE (%)
ROA (%)
Lãi gộp/Doanh thu (%)
Lãi ròng/Doanh thu (%)
P
OM
H
MC
10,71
G
8,
82
1,0
0
2,8
4%
1,98%
5,3
8%
2,
90%
10,
17%
83%
53%
30%
11,
1,
17,
0,
59%
7,
8,0
3,
2,4
8
27%
2%
37%
0,
18,
1,
23,
91
65
61%
86%
8,
1,9
6,
Ng
ành
68
9
12%
2,78%
11,
0,
-
S
MC
04
54
8,86%
HP
16,
64%
0,
44%
7,4
1%
4. Phân tích định giá
Chỉ số P/E: Chỉ số P/E là chỉ số định giá được dùng phổ biến phản ánh mối
tương quan giữa giá cổ phiếu của một Công ty so với lợi nhuận tạo ra cho cổ đông.
Theo cách đơn giản nhất, P/E phản ánh số tiền mà nhà đầu tư phải bỏ ra để có được
một đồng lợi nhuận. Theo cách hiểu khác, P/E còn là chỉ số phản ánh số năm mà nhà
đầu tư sẽ thu hồi vốn nếu như Công ty trả 100% cổ tức từ lợi nhuận tạo ra hàng năm.
Cổ phiếu POM có hệ số P/E ở mức -10,71 lần dựa trên mức giá đóng cửa
12.600 VND ngày 09/01/2014 và EPS ở mức -1.176 VND. Cổ phiếu POM được thị
trường định giá rất thấp so với bình quân của ngành Tài nguyên Cơ bản (P/E = 23,91
lần).
Chỉ số P/B: Chỉ số P/B hay Giá cổ phiếu/Giá trị Sổ sách là chỉ số phản ánh mối
tương quan giữa giá cổ phiếu và giá trị sổ sách theo báo cáo tài chính của Công ty. Giá
trị sổ sách được tính bằng cách lấy Vốn Chủ sở hữu chia cho số cổ phiếu đang lưu
hành.
Cổ phiếu POM có hệ số P/B ở mức 1,00 lần dựa trên giá đóng cửa 12.600 VND
ngày 09/01/2014 và giá trị sổ sách là 12.581 VND/cổ phiếu vào cuối quý 3/2013. Đây
là mức rất thấp so với bình quân ngành Tài nguyên Cơ bản (2,48 lần) và bình quân của
cả thị trường là 2,77 lần.
Tỷ suất Cổ tức: Chỉ số này cho biết tỷ lệ cổ tức nhà đầu tư sẽ nhận được so với
số tiền phải trả để mua cổ phiếu. Tỷ suất cổ tức được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa cổ
16
tức kế hoạch hàng năm của doanh nghiệp và thị giá cổ phiếu. Thông thường, các nhà
đầu tư dài hạn thường so sánh tỷ suất cổ tức này với mức lãi suất gửi tiết kiệm ngân
hàng để đánh giá mức độ hấp dẫn của khoản đầu tư. Đương nhiên, họ kỳ vọng tỷ suất
cổ tức phải cao hơn lãi tiền gửi ngân hàng do khoản đầu tư vào cổ phiếu có độ rủi ro
cao hơn khoản tiền gửi tiết kiệm vào ngân hàng.
POM có tỷ suất cổ tức ở mức 7,94% dựa trên có kế hoạch trả cổ tức năm 2013
5. Phân tích cổ phiếu
Cổ phiếu: Thép Pomina có 186,32 triệu cổ phiếu đang lưu hành trên HOSE.
Trong đó số cổ phiếu có thể chuyển nhượng tự do trên thị trường là 58,83 triệu cổ
phiếu, chiếm tỷ lệ Free-float là 31,58 %.
Vốn hóa: Vốn hóa được tính theo Số lượng cổ phiếu đang lưu hành x Giá đóng
của Thép Pomina. Vốn hóa của Thép Pomina ngày 09/01/2014 là 2.347,60 Tỷ VND,
chiếm tỷ lệ 5,27% trong ngành Tài nguyên Cơ bản.
Hình 8: Diễn biến giá:
Ngày
Giá Thay đổi Giá
đóng (+/-/%) mở
cửa (%)
cửa
(VND
(VND
)
)
Giá
cao
nhất
(VND
)
12.60 0
0
0
0
(0,00)
12.60 0
12.60
08/01/2014
12.200
0
0
(0,00)
12.60 0
07/01/2014
0
0
0
(0,00)
12.60 0
06/01/2014
0
0
0
(0,00)
12.60 0
12.60
03/01/2014
12.600
0
0
(0,00)
02/01/2014 12.60 -100 (- 12.600 12.60
09/01/2014
Giá
thấp
nhất
(VND
)
KLG
D
khớp
lệnh
(CP)
0
0
12.200 220
0
0
0
0
12.600 700
12.600 2.880
17
G
TGD
khớp
lệnh
(triệu
VND)
K
LGD
thỏa
thuận
(CP)
0,
00
2,
69
0,
00
0,
00
8,
82
36
0
0
0
0
0
0
G
TGD
thỏa
thuận
(triệu
VND)
0,
00
0,
00
0,
00
0,
00
0,
00
0,
0
0,78)
12.70 0
31/12/2013
0
(0,00)
+100
12.70 (+0,79)
30/12/2013
0
0
,29
00
12.600
12.70
12.600 14.830
0
8,27
18
12.600
12.70
12.600 24.100
0
5,16
30
12.60 -100 (12.60
12.600
12.600 8.510
0
0
7,23
0,78)
+100
12.70 (+0,79)
12.70
26/12/2013
12.600
12.600 200
0
0
53
10
27/12/2013
2,
0
0
0
0
0,
00
0,
00
0,
00
0,
00
Hình 9: Biến động giá cổ phiếu:
Mã
Giá
KLG Hôm 5
30
3
6
đóng
D
nay ngày ngày tháng tháng
cửa
(CP) (%) (%) (%) (%) (%)
(VND)
POM 12.600
Ngày
0
0,00
0,00
-0,79 -0,79
0,00
Từ
đầu
năm
(%)
0,00
Cao
nhất Thấp
52
52
tuần (%)
(%)
-11,89
nhất
tuần
7,69
Hình 10: Giao dịch nhà đầu tư nước ngoài:
Bán
KLG GTGD Mua
KL còn lại
Đang
D
ròng
Khối
Giá trị Khối Giá trị được phép sở
hữu
ròng (Triệu lượng (Triệu lượng (Triệu mua
(CP)
(CP) VND) (CP)
VND) (CP) VND) (CP)
18
09/01/2014 0
08/01/2014 0
07/01/2014 0
06/01/2014 0
03/01/2014 0
02/01/2014 0
31/12/2013 0
30/12/2013 10.000
27/12/2013 0
26/12/2013 100
0
0
0
0
0
0
0
127
0
1
0
0
0
0
0
0
0
10.000
0
100
0
0
0
0
0
0
0
127
0
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
79.619.872
79.619.872
79.619.872
79.619.872
79.619.872
79.619.872
79.619.872
79.629.872
79.626.712
79.626.808
12.230.606
12.230.606
12.230.606
12.230.606
12.230.606
12.230.606
12.230.606
12.220.606
12.223.766
12.223.666
PHẦN IV: KHUYẾN NGHỊ ĐẦU TƯ
Dù là doanh nghiệp có quy mô tương đối lớn nhưng thanh khoản của cổ phiếu
POM lại khá thấp. Nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng trên là do cơ cấu cổ đông
quá tập trung vào cổ đông sáng lập và ban điều hành. Hơn nữa hoạt động IR (quan hệ
nhà đầu tư) cũng ít được Công ty này quan tâm nên không thu thu hút được sự quan
tâm của số đông nhà đầu tư. Yếu tố này cũng khiến cho biên độ biến động giá của
POM khá thấp và không có đột biến so với biến động chung của thị trường.
19
Theo tôi với các chỉ số cơ bản tương đối tốt cổ phiếu POM thích hợp cho những
nhà đầu tư giá trị và đặc biệt thích hợp với những nhà đầu tư theo chiến thuật mua
hưởng cổ tức. Thị giá tại ngày báo cáo này được phát hành năm trong vùng giá thấp
nhất kể từ ngày cổ phiếu này niêm yết và ngang bằng với mệnh giá nên rủi ro không
cao. Tuy nhiên POM lại không thích hợp với nhà đầu cơ ngắn hạn do tính ổn định giá
cao.
Vì vậy, có thể nói quyết định đầu tư vào cổ phiếu POM phục thuộc vào mục
tiêu của nhà đầu tư.
20