Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Quản lý nguồn vốn từ chương trình 135 trên địa bàn tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1017.44 KB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ XUÂN NGỌC

QUẢN LÝ NGUỒN VỐN TỪ CHƯƠNG TRÌNH 135
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ XUÂN NGỌC

QUẢN LÝ NGUỒN VỐN TỪ CHƯƠNG TRÌNH 135
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ BÍCH NHƯ


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Bích Như

Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu sử dụng trong luận văn này là trung thực, nghiêm túc chưa được
công bố và sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin trích dẫn trong luận
văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2015
HỌC VIÊN

Lê Xuân Ngọc


LỜI CẢM ƠN

Trước hết cho phép em được tỏ lòng biết ơn đến các thầy giáo, cô giáo khoa
Kinh tế chính trị trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã dạy và giúp
đỡ em trong suốt khoá học thạc sỹ.
Em xin xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn

Thị Bích Như đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, đóng góp ý kiến quý báu để em hoàn
thành luận văn.
Lời cảm ơn đặc biệt đến thày giáo TS Trần Đức Hiệp đã giúp đỡ, hướng dẫn
em trong thời gian nghiên cứu, hoàn thành luận văn thạc sỹ này.
Lời cảm ơn chân thành xin được gửi tới Ban Dân tộc tỉnh, Văn phòng UBND
tỉnh Bắc Giang, các Sở ngành thuộc UBND tỉnh Bắc Giang, UBND các huyện Lục
Nam, Lục Ngạn, Sơn Động, Yên Thế, các cá nhân và các phòng, ban ngành chức
năng của 4 huyện đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã hỗ trợ,
giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.

Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2015
HỌC VIÊN

Lê Xuân Ngọc


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... ii
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, NHỮNG VẤN ĐỀ
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN TỪ CHƯƠNG
TRÌNH 135 ............................................................................................................. 7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài ........................................................... 7
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.......................................................... 7
1.1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam .......................................................... 9
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nguồn vốn từ Chương trình 135 ........................... 13
1.2.1. Khái quát về Chương trình 135 ............................................................. 13
1.2.2. Quản lý nguồn vốn từ Chương trình 135 .............................................. 22

1.2.3. Chủ thể quản lý nguồn vốn 135 tỉnh Bắc Giang..................................... 34
1.3. Kinh nghiệm quản lý nguồn vốn từ Chương trình 135 của một số địa phương... 34
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nguồn vốn 135 tại tỉnh Hà Giang ......................... 34
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nguồn vốn 135 tại tỉnh Thanh Hóa ....................... 37
1.3.3. Bài học rút ra cho tỉnh Bắc Giang ......................................................... 40
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý nguồn vốn 135 .................................. 41
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 44
2.1. Một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu .................................................... 44
2.2. Đặc điểm tỉnh Bắc Giang............................................................................. 44
2.3. Một số lợi thế kinh tế của tỉnh Bắc Giang .................................................... 47
2.4. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................... 48
2.5. Đặc điểm cơ quan thường trực quản lý nguồn vốn 135 tỉnh Bắc Giang........ 49
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN VỐN TỪ CHƯƠNG TRÌNH
135 TẠI TỈNH BẮC GIANG ................................................................................ 50
3.1. Khái quát về nguồn vốn từ chương trình 135 tỉnh Bắc Giang...................... 50


3.1.1. Nguồn vốn 135 đầu tư giai đoạn II (2006-2010) .................................... 50
3.1.2. Nguồn vốn được đầu tư từ năm 2011 đến 2013 .................................... 50
3.1.3. Nguồn vốn được đầu tư năm 2014 ........................................................ 51
3.2. Tình hình quản lý nguồn vốn 135 tỉnh Bắc Giang (2006-2014) ................... 51
3.2.1. Quy hoạch nguồn vốn hay lập dự toán ................................................. 51
3.2.2. Phân bổ nguồn vốn................................................................................ 55
3.2.3. Phê duyệt, đầu tư, thực thi và quyết toán nguồn vốn.............................. 75
3.2.4. Kiểm tra giám sát .................................................................................. 76
3.3. Đánh giá chung ........................................................................................... 79
3.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 79
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................. 81
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN
LÝ NGUỒN VỐN TỪ CHƯƠNG TRÌNH 135 Ở TỈNH BẮC GIANG................. 86

4.1. Bối cảnh phát triển mới của Bắc Giang........................................................ 86
4.2. Định hướng công tác quản lý nguồn vốn 135 ............................................... 87
4.3. Mục tiêu quản lý nguồn vốn 135 ................................................................. 88
4.4. Một số giải pháp tăng cường quản lý nguồn vốn 135 .................................. 90
4.4.1. Nâng cao chất lượng quản lý nguồn vốn 135 tỉnh Bắc Giang ................ 90
4.4.2. Nâng cao chất lượng công tác phân bổ nguồn vốn ................................ 94
4.4.3. Nâng cao chất lượng công tác quyết toán nguồn vốn ............................ 94
4.4.4. Tăng cường công tác bồi dưỡng, đào tạo cán bộ làm công tác quản lý
nguồn vốn ....................................................................................................... 95
4.4.5. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra quản lý và sử dụng nguồn vốn 95
4.4.6. Thực hiện tốt công tác giám sát cộng đồng và công khai tài chính ........ 97
4.4.7. Tăng cường phân cấp quản lý các dự án thuộc chương trình ................ 98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 101


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

CSHT

Cơ sở hạ tầng


2

CT

Chương trình

3

ĐBKK

Đặc biệt khó khăn

4

KT – XH

Kinh tế xã hội

5

NSNN

Ngân sách nhà nước

6

NSTW

Ngân sách trung ương


7

THCS

Trung học cơ sở

8

TSCĐ

Tài sản cố định

9

TSLĐ

Tài sản lưu động

10

UBND

Ủy ban nhân dân

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Stt


Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

Xây dựng CSHT chương trình 135 giai đoạn 2006 – 2010

53

2

Bảng 3.2

Xây dựng CSHT chương trình 135 giai đoạn 2011 – 2015

55

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

Phân bổ nguồn vốn chương trình 135 giai đoạn 2006 –

2010
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu dự án hỗ trợ phát triển
sản xuất của chương trình 135 giai đoạn 2006 - 2010

Trang

58

60

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu dự án hỗ trợ phát triển
5

Bảng 3.5

cơ sở hạ tầng thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2006-

61

2010
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu dự án đào tạo, bồi
6

Bảng 3.6

dưỡng nâng cao năng lực cán bộ xã, thôn và cộng

65

đồng của chương trình 135 giai đoạn 2006 – 2010

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu hỗ trợ các dịch vụ, cải
7

Bảng 3.7

thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý

67

của chương trình 135 giai đoạn 2006 – 2010
8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

10

Bảng 3.10

Phân bổ nguồn vốn chương trình 135 giai đoạn 2011 –
2015
Kế hoạch thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc
chương trình 135 năm 2015
Kết quả thực hiện phân bổ nguồn vốn dự án hỗ trợ đầu tư
CSHT các xã, thôn, bản ĐBKK giai đoạn 2011 – 2013

ii


69

72

73


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề nghèo đói hiện nay không chỉ là mối quan tâm của bất kỳ một quốc
gia nào trên thế giới, mà nó là một vấn đề mang tính toàn cầu. Nó diễn ra ở hầu hết
các quốc gia trên thế giới, ở cả những nước phát triển và đang phát triển.
Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề này đối với sự phát triển của
nhân loại. Liên Hợp Quốc đã đề ra mục tiêu phát triển thiên niên kỷ, một trong
những nội dung cơ bản là “triệt để loại bỏ tình trạng bần cùng (nghèo cùng cực và
thiếu ăn)”. Các mục tiêu này đã được 189 quốc gia thành viên Liên Hợp Quốc nhất
trí đạt được trong năm 2015.
Từ những năm đầu của thập niên 90, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều
chủ trương, chính sách nhằm giảm tỷ lệ hộ nghèo trên phạm vi cả nước. Trong
những năm gần đây, nhiều chính sách đã ra đời nhằm mục tiêu nâng cao đời sống
của người nghèo. Một trong những chương trình thu hút được sự quan tâm của cộng
đồng xã hội đó là Chương trình phát triển kinh tế xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn,
miền núi và vùng sâu, vùng xa theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31
tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng chính phủ (gọi tắt là Chương trình 135).
Bắc Giang là một tỉnh miền núi, kinh tế còn chậm phát triển, đặc biệt là vùng
đồng bào dân tộc thiểu số vùng sâu vùng xa. Qua giám sát cho thấy, công tác phân bổ
và quản lý sử dụng nguồn vốn đầu tư Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
được thực hiện sớm và theo đúng quy định của Trung ương; công tác quản lý, điều

hành, chỉ đạo đã có sự kết hợp giữa chính quyền với các ngành đoàn thể trong việc tổ
chức triển khai thực hiện, thu hút được đông đảo lực lượng xã hội tham gia. Các công
trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng đã phát huy hiệu quả, thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được trên, cũng phải thẳng thắn
nhìn nhận việc sử dụng nguồn vốn đầu tư cho các dự án đầu tư xây dựng từ nguồn
vốn 135 còn bộc lộ một số hạn chế như: bố trí nguồn vốn còn dàn trải, kéo dài và
3


hiệu quả thấp; công tác lập kế hoạch đầu tư chưa tốt dẫn đến việc phải thay đổi danh
mục công trình, quản lý theo dõi chưa chặt chẽ, không kịp thời điều chỉnh nguồn
vốn đầu tư; công tác khảo sát, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, dự toán công trình của
đơn vị tư vấn khảo sát thiết kế ở một số công trình còn nhiều sai sót; một số chủ đầu
tư còn phụ thuộc nhiều vào cơ quan tư vấn, các cơ quan thẩm định và nhà thầu thi
công; công tác thẩm định chưa thực hiện tốt, việc kiểm tra, kiểm soát tiên lượng nên
một số sai sót của nhà thầu tư vấn chưa được phát hiện để yêu cầu hoàn chỉnh; công
tác phê duyệt quyết toán các công trình hoàn thành ở các huyện còn chậm, nhiều sai
sót và chỉ đạo chưa kiên quyết; việc thực hiện công tác duy tu bảo dưỡng công trình
sau đầu tư trên địa bàn còn lúng túng, thẩm định dự toán mới thực hiện trên hồ sơ,
chưa thẩm định được mức độ hư hỏng các hạng mục công trình...
Đối với dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, nhiều xã triển khai chậm muộn,
không bảo đảm thời vụ sản xuất, mang tính bình quân chia đều như: Hỗ trợ phân
bón sai đối tượng ở xã Đông Hưng (Lục Nam); hỗ trợ gà ở Đồng Cốc, xã Giáp Sơn
(Lục Ngạn). Thậm chí, nhiều cán bộ chuyên môn không nắm bắt được nhu cầu thực
tế của bà con nông dân cần nuôi con gì, trồng cây gì nên hỗ trợ giống vật nuôi
không phù hợp, gây lãng phí… Theo số liệu điều tra của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, hiện có 70% số xã trong toàn quốc lập kế hoạch kém nên dự án
triển khai chậm muộn, không hiệu quả trong đó có tỉnh Bắc Giang. Mặt khác, hầu
hết các xã thông tin, báo cáo tiến độ thực hiện công trình, dự án lên ban chỉ đạo cấp

huyện và cơ quan thường trực cấp tỉnh chậm, không đầy đủ theo yêu cầu.
Do đó, để đánh giá được rõ nét hơn kết quả, thực trạng và đưa ra được giải
pháp phục vụ công tác quản lý nguồn vốn 135 những năm tiếp theo nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn vốn này, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý nguồn vốn từ
Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” làm đề tài bảo vệ luận văn thạc
sỹ chuyên ngành Thạc sỹ quản lý kinh tế của mình, với mong muốn có những đóng
góp thiết thực, cụ thể và hữu ích cho địa phương.
*Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn này hướng đến trả lời câu hỏi nghiên cứu sau:
Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn từ chương trình

4


135 của tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới là gì?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động quản lý
nguồn vốn 135, luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng, kết quả đạt được và
những tồn tại hạn chế trong việc quản lý nguồn vốn 135 tại tỉnh Bắc Giang, từ đó
đưa ra những giải pháp tăng cường quản lý nguồn vốn 135 trên địa bàn này .
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về quản lý nguồn vốn từ Chương
trình 135
+ Đánh giá thực trạng công tác quản lý nguồn vốn 135 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
+ Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường quản lý nguồn vốn 135 tại
tỉnh Bắc Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý nguồn vốn 135 tỉnh Bắc Giang

3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về thời gian: Thời gian đánh giá quá trình quản lý nguồn vốn 135
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang từ năm 2006 đến năm 2014 (giai đoạn II (2006 -2010)
và giai đoạn III ( 2012 - 2015)).
+ Phạm vi về không gian: Vùng ĐBKK của tỉnh Bắc Giang bao gồm 4 huyện:
Lục Nam, Lục Ngạn, Sơn Động, Yên Thế.
+ Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý nguồn vốn 135
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Nguồn vốn 135 được sử dụng chi hỗ trợ cho các dự án theo
các nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất, hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng và duy tu bảo dưỡng
công trình. Nguồn vốn 135 đầu tư thực hiện các dự án vùng ĐBKK từ ngân sách đều
phải quản lý và thanh toán tập trung, thống nhất qua Kho bạc Nhà nước. Đề xuất định
hướng và các giải pháp quản lý nguồn vốn cho các giai đoạn tiếp theo.
4. Đóng góp mới của luận văn

5


- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về hoạt động quản lý nguồn vốn 135.
- Đưa ra những đánh giá sát thực về thực trạng hoạt động quản lý nguồn vốn 135 trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang, chỉ ra các hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế này.
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp tăng cường quản lý nguồn vốn 135 trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang.
5. Kết cấu của luận văn
Với mục đích, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu đã được xác
định, nội dung của Luận văn được thiết kế thành 4 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, những vấn đề lý luận và thực
tiễn về quản lý nguồn vốn từ Chương trình 135.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý nguồn vốn 135 tại tỉnh Bắc Giang.
Chương 4: Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý nguồn vốn 135 ở

tỉnh Bắc Giang.

6


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, NHỮNG VẤN ĐỀ
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN TỪ
CHƯƠNG TRÌNH 135

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Quản lý và sử dụng NSNN nói chung và nguồn vốn Chương trình 135 nói
riêng trong quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế, được Đảng, Nhà nước và nhiều địa
phương quan tâm. Đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về chủ đề trên. Sau
đây là một số công trình lớn có liên quan đã được công bố:
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Một trong những vai trò xã hôi của đầu tư công là giảm nghèo, bài viết của
các tác giả Edward Anderson, Paolo de Renzio and Stephanie Levy: “ The Role of
Public Investment in Poverty Reduction: Theories, evidence and Methods” – Vai trò
của đầu tư công trong giảm nghèo (2006), đã đưa ra các lý thuyết và bằng chứng về
vai trò của đầu tư công trong giảm nghèo thông qua chứng minh hiệu quả của đầu
tư công trong tăng trưởng, sản xuất, nghèo đói và cân bằng xã hội. Đồng thời các
tác giả cũng đưa ra các phương pháp thẩm định dự án đầu tư công và phân bổ tối ưu
giữa các vùng nhằm đạt được mục tiêu xã hội.[15]
Để đánh giả hiệu quả đầu tư công, bài viết: “ Investing in Public Investment, An
Index of Public Investment Efficiency” – Khảo sát đầu tư công, một chỉ tiêu của hiệu quả
đầu tư công ( tháng 2/ 2011) của tác giả Era Babla – Norris, Jim Brumby, Annette
Kyobe, Zac Mills, and Chris Papageorgiou – IMF, đã đề xuất một chỉ số mới bao quát
toàn bộ quá trình quản lý đầu tư công qua bốn giai đoạn khác nhau: Thẩm định dự án,
lựa chọn dự án, thực hiện đầu tư và đánh giá đầu tư. Khảo sát được tiến hành gồm 71
nước, trong đó có 40 nước có thu nhập thấp, 31 nước có thu nhập trung bình, chỉ số này

cho phép đánh giá, so sánh các khu vực, các quốc gia có chính sách tương tự với nhau,
đặc biệt là những nơi mà nỗ lực cải cách trong đầu tư công được ưu tiên. Tuy nhiên,
nghiên cứu này cho phép ứng dụng khảo sát và đánh giá trên phạm vi quốc gia, trong
phạm vi đầu tư công ở địa phương thì không đủ điều kiện để ứn dụng toàn bộ.[16]

7


Để chứng minh cho vai trò của đầu tư công trong tăng trưởng kinh tế và
mối quan hệ giữa đầu tư công, nợ nước ngoài, và tăng trưởng kinh tế các tác giả
Benedict Clements, Rina Bhattacharya, and Toan Quoc Nguyen, đã có bài phân
tích: “External Debt, Public Investment, and Growth in LowQIncome Countries” –
Nợ nước ngoài, đầu tư công và tăng trưởng kinh tế ở các nước có thu nhập thấp
(2003). Trong nghiên cứu này các Tác giả đã tổng quan các lý thuyết liên quan đến
vấn đề nghiên cứu, đưa ra các mô hình tăng trưởng, mô hình đầu tư công từ đó định
lượng và phân tích các tác động qua chứng minh thực tế từ các nước có thu nhập
thấp (Togo, Benin, Eritrea, Mauritania, Uganda, Bhutan, Ethiopia, Mozambique,
Vanuatu, Bolivia, Gambia, The Nepal, Vietnam, Burkina Faso, Ghana, Nicaragua,
Yemen, Burundi, Guinea, Niger, Zambia,...)[17]
Các nhà nghiên cứu không chỉ quan tâm đến phương pháp quản lý đầu tư
công mà còn quan tâm đến việc đánh giá quản lý đầu tư công để từ đó tìm ra điểm
yếu trong quản lý để có giải pháp tốt hơn nhằm tăng cường hiệu quả chi NSNN.
Các tác giả Anand Rajaram, Tuan Minh Le, Nataliya Biletska và Jim Brumby đã có
bài báo: “A Diagnostic Framework for Assessing Public Investment Management”
– Một cái khung chuẩn cho đánh giá quản trị đầu tư công (2010). Đây là sản phẩm
của họ trong quá trình làm việc tại WB từ năm 2005 đến năm 2007, trong lĩnh vực
nghiên cứu về chính sách tài chính cho tăng trưởng và phát triển của các quốc gia.
Bài báo đã chỉ ra 8 đặc trưng cơ bản của một hệ thống đầu tư công tốt: (1) hướng
dẫn đầu tư, phát triển dự án và chuẩn bị dự án; (2) thẩm định dự án; (3) tổng quan
một cách độc lập thẩm định dự án; (4) lựa chọn dự án và ngân sách; (5) thực hiện

dự án; (6) điều chỉnh dự án; (7) tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của dự án; và
(8) đánh giá dự án. Bài báo không có mục đích là đưa ra phương pháp quản lý tốt
nhất cho quản lý đầu tư công, nhưng các tác giả đã chỉ ra những rủi ro chính và
cung cấp một chu trình có hệ thống cho quản trị đầu tư công. Đồng thời, các tác giả
cũng phát triển một khung chuẩn để đánh giá từng giai đoạn trong chu trình quản trị
đầu tư công. Và mục đích cuối cùng của bài báo là thúc đẩy việc tự đánh giá quản lý
đầu tư công của chính phủ, các cơ quan sử dụng ngân sách tìm ra điểm yếu từ đó

8


tập trung cải cách những thiếu sót trong quản trị và phương pháp có ảnh hưởng lớn
đến hiệu quả chi đầu tư công, hướng tới hoàn thiện quản lý chi đầu tư từ
NSNN.[18]
Nhìn chung, các nghiên cứu nước ngoài gần như đã trang bị toàn bộ cơ sở
lý luận và thực tiễn cho việc phân tích và đánh giá quản lý chi NSNN, và các giải
pháp nhằm quản lý chi NSNN hiệu quả hơn. Tuy nhiên, việc ứng dụng để đánh giá
thực trạng và đưa ra các giải pháp quản lý nguồn vốn từ chương trình 135 ở Việt
Nam hoặc ở từng địa phương ở Việt Nam thì cần phải vận dụng linh hoạt và có
những điều kiện nhất định.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Luận văn tiến sỹ của Nguyễn Thế Sáu: “ Quản lý tài chính dự án đầu tư
bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”, 2006. Trong đề tài tác giả đã
hệ thống lại toàn bộ những vấn đề lý luận chung về quản lý tài chính dự án đầu tư
bằng nguồn vốn NSNN, phần lý luận chung đã chỉ ra được những nhân tố có ảnh
hưởng đến công tác quản lý tài chính dự án đầu tư bằng nguồn vốn NSNN, đánh giá
thực trạng công tác này tại tỉnh Bắc Giang, thông qua đánh giá thực trạng tác giả đã
đề xuất một số giải pháp để tăng cường quản lý tài chính dự án đầu tư bằng nguồn
vốn NSNN trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, trong luận văn này tác giả chưa đưa ra
được các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của hoạt động quản lý này, các chỉ tiêu sẽ

làm căn cứ để đánh giá thực trạng quản lý tài chính dự án, có như vậy các giải pháp
đưa ra sẽ thuyết phục hơn. Phần giải pháp quá chung chưa thể hiện đó là những giải
pháp được áp dụng riêng biệt để quản lý tài chính dự án đầu tư bằng nguồn vốn
NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.[12]
Luận văn “Đánh giá kết quả thực hiện các dự án phát triển cơ sở hạ tầng
nông thôn thuộc Chương trình 135 tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình (giai đoạn
2006-2010)” của tác giả Bùi Đức An: Đã nghiên cứu đánh giá được thực trạng việc
thực hiện dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, đưa ra được bài học kinh nghiệm trong việc
phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn. Trên cơ sở những đánh giá kết quả thực hiện, đề
tài đưa ra được các yếu tố ảnh hưởng, các mặt được và chưa được của việc phát

9


triển cơ sở hạ tầng nông thôn bằng nguồn vốn chương trình 135 tại huyện Đà Bắc,
đưa ra được các nguyên nhân chính dẫn đến những tồn tại của dự án. (Như: Công
tác quy hoạch phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn chưa mang tính đột phá; cơ chế
chính sách còn thiếu tính đồng bộ; Nguồn vốn còn hạn chế và đầu tư dàn trải, cơ
cấu nguồn vốn đầu tư chưa hợp lý; Tình trạng chồng chéo, thiếu sự phân cấp rõ
ràng trong việc xây dựng và quản lý các công trình; công tác ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật và công nghệ trong phát triển hạ tầng chưa được coi trọng; trình độ về
năng lực quản lý, điều hành của đội ngũ cán bộ còn nhiều hạn chế...).[11]
Trên cơ sở làm rõ căn cứ, phương hướng và mục tiêu phát triển cơ sở hạ
tầng vùng dự án, luận văn đã đề xuất 6 nhóm giải pháp nhằm phát triển cơ sở hạ
tầng nông thôn ở huyện Đà Bắc trong thời gian tới. Bao gồm: Huy động đa dạng
các nguồn vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn; Công tác quy hoạch
phát triển hạ tầng nông thôn; Chính sách sử dụng đất đai cho phát triển hạ tầng nông
thôn; Nâng cao năng lực quản lý sự phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn; Đẩy
mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ trong phát triển
hạ tầng KT - XH nông thôn; Tăng cường phân cấp quản lý trong phát triển hạ tầng

KT - XH nông thôn.
Báo cáo "Quản lý chi tiêu công để tăng trưởng và giảm nghèo" của Chính
phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới, năm 2005 khẳng định: Chi tiêu công là một
trong các công cụ quan trọng nhất của Chính phủ để thúc đẩy tăng trưởng và giảm
nghèo; báo cáo còn đề cập: chi tiêu công cho giáo dục, y tế, giao thông, nông
nghiệp và phát triển nông thôn.[6]
Báo cáo “Tác động của Chương trình 135 qua lăng kính hai cuộc điều tra
đầu kỳ và cuối kỳ” ( 2012) của Công ty Tư vấn Đông Dương, nhóm nghiên cứu bao
gồm Phùng Đức Tùng (trưởng nhóm), Nguyễn Việt Cường, Phùng Thị Thanh Thu,
Vũ Thị Bích Ngọc, Lê Đặng Trung, Phạm Thái Hưng, Nguyễn Thu Nga và Daniel
Westbrook (Giáo sư Đại học Georgetown, Hoa Kỳ), James Taylor (Đại học
Adelaide, Australia): Đây là công trình lớn đầu tiên của Chính phủ áp dụng một quy
trình đánh giá tác động một cách có hệ thống và chuyên nghiệp. Từ những đánh giá

10


này có thể cung cấp và rút ra những bài học tốt cho các chương trình sắp tới của
Chính phủ bao gồm Chương trình phát triển nông thôn mới, Chương trình 30a. Điều
tra đầu kỳ 2007 và điều tra cuối kỳ 2012 đã cung cấp khối lượng thông tin khổng lồ
và có chất lượng cao cho phép trả lời rất nhiều câu hỏi quan trọng mà ta không thể
tìm thấy ở các chương trình khác. Nghiên cứu cũng đánh giá được khoảng cách phát
triển giữa các xã thuộc Chương trình 135 và các xã khác cũng như khoảng cách
giữa các hộ nghèo và không nghèo giữa hộ người Kinh và dân tộc là khó khả thi và
là một thách thức lớn. Hơn nữa, đánh giá được thành công đáng kể trong thực hiện
phương pháp tiếp cận có sự tham gia từ trung ương đến cơ sở.[9]
Ngoài ra, đề tài đánh giá được sự đối chứng về cơ cấu nguồn vốn giữa xã
thuộc Chương trình 135 và các xã khác không thực sự khác biệt. Trong khi các xã
thụ hưởng có nhận được nhiều nguồn vốn hơn từ nguồn của Chương trình 135 hơn
so với các xã đối chứng thì nguồn vốn từ các nguồn khác mà họ nhận được cũng bị

giảm và thấp hơn các xã đối chứng. Thêm vào đó, các xã thuộc Chương trình 135
thực tế không nhận được nhiều nguồn vốn hơn so với những xã khác.
“ Thực trạng và giải pháp về nâng cao hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ
NSNN”, tài liệu hội thảo Hà Nội năm 2008. Các bài viết trong tài liệu đã khái quát
được thực trạng hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ NSNN: từ cơ chế phân cấp, công tác
quy hoạch, lập kế hoạch, thực hiện dự án, quyết toán đầu tư cho đến đánh giá đầu tư
từ NSNN. Các bài viết cũng đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nguồn vốn đầu tư
từ NSNN và các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả đầu tư. Tuy nhiên, ở mức độ
nghiên cứu bài viết để tham gia hội thảo, nên các tác giả chỉ khái quát cơ bản nhất
thực trạng về hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư từ NSNN, những vấn đề nổi cộm
và giải pháp khắc phục chung nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư từ NSNN.[10]
Bài báo “Quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn viện trợ của nước ngoài
cho các xã thuộc Chương trình 135” năm 2012 trên chuongtrinh135.vn đã chỉ ra
nguồn vốn thuộc Chương trình 135 đầu tư cho các dự án xây dựng đường giao
thông nông thôn đối với các xã trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đã được tỉnh quản lý, sử
dụng đầu tư đúng mục đích, đảm bảo chất lượng, đem lại hiệu quả thiết thực, phục

11


vụ tốt nhu cầu đi lại, giao lưu, phát triển kinh tế, góp phần tích cực vào công cuộc
xoá đói giảm nghèo, ổn định cuộc sống của bà con các dân tộc ở vùng cao biên giới
phía Bắc.[20]
Ngoài ra còn có rất nhiều bài báo viết về kết quả của CT 135 đối với các tỉnh
có các thôn, xã được thụ hưởng CT như bài viết của tác giả Đức Bảo đăng trên
wesbite của chương trình 135 với bài viết “Nghệ An tổng kết chương trình 135 giai
đoạn II(2006-2010)” hay bài viết của tác giả Lê Hương trên website của báo
Đăklăk với bài viết tổng kết chương trình 135 giai đoạn II tại Dak Lak: “Đầu tư
hiệu quả, đúng đối tượng” số ra ngày 22/03/2011 hay bài viết của tác giả Hoàng
Anh đăng trên website báo Thái Nguyên www.baothainguyen.org.vn ngày

21/01/2011 với tiêu đề “Tổng kết việc thực hiện chương trình 135 giai đoạn II”
…Các bài báo trên với nội dung chính là tổng kết việc thự hiện CT 135 được tiến
hành tại địa phương với tổng số nguồn vốn đầu tư, số công trình được xây dựng
hay việc tỷ lệ hộ nghèo giảm như thế nào sau khi CT được triển khai. Và còn rất
nhiều bài báo khác đăng trên rất nhiều các tạp chí khác nhau. Nhưng các bài viết
nói trên chỉ mang tính chất thống kê những con số chứ chưa có một bài báo nào
đánh giá tác động chủ CT đối với đời sống của người dân được thụ hưởng CT,
những thay đổi trên các mặt khác nhau của đời sống kinh tế, xã hội tại địa phương
được thụ hưởng CT.
Nhìn chung, từ những công trình trên đây cho thấy tính chất vừa cơ bản, vừa
mang tính thời sự của chủ đề nghiên cứu và đã có nhiều công trình được công bố
dưới nhiều hình thức về quản lý nguồn vốn từ Chương trình 135. Các công trình
nghiên cứu trên mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu một vài khía cạnh về thực trạng
và giải pháp của một trong những dự án của Chương trình 135, đánh giá tác động,
hiệu quả của Chương trình 135 đối với đời sống kinh tế xã hội vùng ĐBKK, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống về
quản lý nguồn vốn từ Chương trình 135 tại một địa bàn cụ thể như tỉnh Bắc Giang
góp phần thúc đẩy nền kinh tế tỉnh Bắc Giang phát triển nhanh, bền vững. Đặc biệt,
là chưa có một công trình nào đã công bố trùng tên với tên của luận án này.

12


1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nguồn vốn từ Chương trình 135
1.2.1. Khái quát về Chương trình 135
* Sự ra đời Chương trình 135
Việt Nam nằm trong những nước đang phát triển đi lên sản xuất hàng hoá
với xuất phát điểm rất thấp. Một nước mà 80% dân số sống ở nông thôn, 70% lao
động làm việc trong ngành nông nghiệp, 3/4 diện tích đất tự nhiên làm nông nghiệp.
Đời sống của đồng bào miền núi, nhất là đồng bào các dân tộc sống ở những nơi xa

xôi hẻo lánh là rất khó khăn, nghèo nàn lạc hậu, thu nhập bình quân đầu người quá
thấp. Đồng bào đã sa vào vòng “luẩn quẩn” của đói nghèo: Trình độ dân trí thấp,
không biết trồng cây gì, nuôi con gì để có thể xoá đói giảm nghèo, họ chỉ biết khai
thác tự nhiên để sống qua ngày mà khai thác nhiều thì tài nguyên phải cạn kiệt, đời
sống của đồng bào lại càng rơi vào hoàn cảnh nghèo đói hơn.
Vấn đề đặt ra đối với Đảng và Nhà nước là làm thế nào để có thể xoá đói giảm
nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc vùng cao. Góp
phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước để có thể tô đẹp thêm
cho bức tranh toàn cảnh của nền kinh tế thế giới trong thế kỷ mới và trở thành một
trong những con rồng của Châu á. Đó là chúng ta phải tập trung nguồn lực của cả nước
vào việc phát triển kinh tế xã hội các xã ĐBKK vùng sâu vùng xa. Sự quan tâm của
Đảng và Nhà nước được cụ thể hoá bằng những chủ trương, chính sách, những chương
trình dự án như: Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo, Chương trình
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, Chương trình xóa nhà tạm, nhà dột nát…
Chương trình 135, đây là chương trình giảm nghèo lớn và quan trọng nhất, hỗ trợ cho
đồng bào dân tộc thiểu số vùng sâu vùng xa. Chương trình phát triển kinh tế xã hội các
xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, là một trong 16 Chương trình
mục tiêu xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam được triển khai từ năm 1998. Chương trình
được biết đến rộng rãi dưới tên gọi Chương trình 135 do Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt thực hiện chương trình này có số hiệu văn bản là 135/1998/QĐTTg. Theo kế hoạch ban đầu, chương trình sẽ kéo dài 7 năm và chia làm hai giai đoạn;
giai đoạn I từ năm ngân sách 1998 đến năm 2000 và giai đoạn 2 từ năm 2001 đến năm

13


2005. Tuy nhiên, năm 2006 Chính phủ quyết định kéo dài chương trình này thêm 5
năm và gọi giai đoạn 1997-2006 là giai đoạn I. Tiếp theo là giai đoạn II (2006-2010),
năm 2011 là năm gián đoạn được gọi Chương trình 135 kéo dài và hiện nay là giai
đoạn III (2012-2015).
* Nội dung Chương trình 135

Giai đoạn I
Mục tiêu cụ thể của Chương trình 135 là:
- Phát triển sản xuất, nâng cao mức sống cho các hộ dân tộc thiểu số;
- Phát triển cơ sở hạ tầng;
- Phát triển các dịch vụ công cộng địa phương thiết yếu như điện, trường
học, trạm y tế, nước sạch.
- Nâng cao đời sống văn hóa.
Có nhiều biện pháp thực hiện chương trình này, bao gồm đầu tư ồ ạt của nhà
nước, các dự án nhà nước và nhân dân cùng làm (nhà nước và nhân dân cùng chịu
kinh phí, cùng thi công), miễn giảm thuế, cung cấp miễn phí sách giáo khoa, một số
báo chí, v.v... Việt Nam đã chi khoảng 10 nghìn tỷ đồng, cả nước đã xây dựng và
đưa vào sử dụng hơn 25 nghìn công trình thiết yếu các loại, góp phần thay đổi đáng
kể bộ mặt nông thôn miền núi, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân.
Giai đoạn II
Phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn
vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 (Chương trình 135 giai
đoạn II) với những nội dung chủ yếu như sau:
Mục tiêu
a. Mục tiêu tổng quát
- Tạo sự chuyển biến nhanh về sản xuất, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hướng sản xuất gắn với thị trường; cải thiện và nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn
một cách bền vững, giảm khoảng cách phát triển giữa các dân tộc và giữa các vùng
trong cả nước.

14


- Phấn đấu đến năm 2010, trên địa bàn cơ bản không còn hộ đói, giảm hộ
nghèo xuống còn dưới 30% theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số

170/2005/QĐTTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ.
b. Mục tiêu cụ thể
- Về phát triển sản xuất: Nâng cao kỹ năng và xây dựng tập quán sản xuất
mới cho đồng bào các dân tộc, tạo sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững.
- Phấn đấu trên 70% số hộ đạt được mức thu nhập bình quân đầu người trên
3,5 triệu đồng/năm vào năm 2010.
- Về phát triển cơ sở hạ tầng: Các xã có đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu phù hợp
quy hoạch dân cư và quy hoạch sản xuất bảo đảm phục vụ có hiệu quả nâng cao đời
sống và phát triển sản xuất tăng thu nhập.
- Các chỉ tiêu cụ thể: Phấn đấu trên 80% xã có đường giao thông cho xe cơ
giới (từ xe máy trở lên) từ trưng tâm xã đến tất cả thôn, bản; trên 80% xã có công
trình thủy lợi nhỏ bảo đảm năng lực phục vụ sản xuất cho trên 85% diện tích đất
trồng lúa nước; 100% xã có đủ trường, lớp học kiên cố, có lớp bán trú ở nơi cần
thiết; 80% số thôn, bản có điện ở cụm dân cư; giải quyết và đáp ứng yêu cầu cơ bản
về nhà sinh hoạt cộng đồng; 100% xã có trạm y tế kiên cố đúng tiêu chuẩn.
- Về nâng cao đời sống văn hóa, xã hội cho nhân dân ở các xã đặc biệt khó
khăn. Phấn đấu trên 80% số hộ được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trên 80%
số hộ được sử dụng điện sinh hoạt; kiểm soát, ngăn chặn các bệnh dịch nguy hiểm;
tăng tỷ lệ hộ có hố xí hợp vệ sinh lên trên 50%; trên 95% số học sinh tiểu học, 75%
học sinh trung học cơ sở trong độ tuổi đến trường; trên 95% người dân có nhu cầu
trợ giúp pháp lý được giúp đỡ pháp luật miễn phí.
- Về phát triển nâng cao năng lực: Trang bị, bổ sung những kiến thức về
chuyên môn nghiệp vụ, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao nhận thức pháp luật, nâng
cao kiến thức quản lý đầu tư và kỹ năng quản lý điều hành để hoàn thành nhiệm vụ
cho cán bộ, công chức cấp xã và trưởng thôn, bản. Nâng cao năng lực của cộng
đồng, tạo điều kiện cộng đồng tham gia có hiệu quả vào việc giám sát hoạt động về
đầu tư và các hoạt động khác trên địa bàn.

15



Nguyên tắc chỉ đạo
a. Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn là chính
sách xóa đói, giảm nghèo đặc thù cho vùng trọng điểm đói nghèo của đất nước.
Chương trình đầu tư tập trung, không dàn trải, xác định đúng đối tượng là các xã và
thôn, bản khó khăn nhất.
b. Nhà nước hỗ trợ, giúp đỡ bằng các chính sách cụ thể, bằng các nguồn lực
có thể huy động được một cách hợp lý phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách.
c. Phát huy tối đa sự sáng tạo, ý chí tự lực, tự cường của toàn thể cộng đồng
và nội lực của các hộ nghèo vươn lên thoát nghèo.
d. Thực hiện nguyên tắc dân chủ công khai, minh bạch, tăng cường phân cấp
cho cơ sở, phát huy mạnh mẽ quyền làm chủ của nhân dân trực tiếp tham gia vào
Chương trình.
e. Kết hợp Chương trình này với việc thực hiện các chính sách khác trên địa
bàn; các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình khác có liên quan trên địa
bàn phối hợp và dành phần ưu tiên đầu tư cho Chương trình này.
Phạm vi và đối tượng Chương trình
a. Phạm vi Chương trình: Thực hiện ở tất cả các tỉnh miền núi, vùng cao;
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
b. Đối tượng của Chương trình
- Các xã đặc biệt khó khăn.
- Các xã biên giới, an toàn khu.
- Thôn, buôn, làng, bản, xóm ấp ... (gọi tắt là thôn, bản) đặc biệt khó khăn ở
các xã khu vực II.
Nhiệm vụ chủ yếu
a. Hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển địch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ
sản xuất của đồng bào các dân tộc.
b. Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn;
c. Đào tạo bồi dưỡng cán bộ cơ sở, nâng cao trình độ quản lý hành chính và

kinh tế, đào tạo nâng cao năng lực cộng đồng.
16


d. Hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp
lý để nâng cao nhận thức pháp luật.
Thời gian thực hiện Chương trình
Thực hiện từ năm 2006 đến năm 2010.
Nguồn vốn
a. Ngân sách Trung ương hỗ trợ cho các địa phương và được bố trí trong dự
toán ngân sách nhà nước hàng năm của địa phương.
b. Ngân sách địa phương hàng năm.
c. Huy động đóng góp tự nguyện bằng nhiều hình thức của các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế, các tổ chức quốc tế, tổ chức và cá nhân trong và
ngoài nước.
Giai đoạn III
Ngày 4/4/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định 551/QĐTTg phê duyệt Chương trình 135, bao gồm hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát
triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn,
bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012 - 2015, là dự án thành phần của Chương trình
mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững (sau đây gọi tắt là Chương trình 135) và
giai đoạn 2016 - 2020.
Mục tiêu
a. Giai đoạn 2012 - 2015:
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 4%/năm;
- Đến năm 2015, thu nhập bình quân đầu người đạt 50% mức bình quân
chung khu vực nông thôn của cả nước;
- Đến năm 2015, 85% số thôn có đường cho xe cơ giới, trong đó có 35% số
xã và 50% thôn có đường giao thông đạt chuẩn;
- Đến năm 2015, 95% trung tâm xã, trên 60% thôn có điện;
- Đến năm 2015, các công trình thủy lợi nhỏ được đầu tư đáp ứng 50% nhu

cầu tưới tiêu cho diện tích cây hàng năm;
- Đến năm 2015, trên 50% trạm y tế xã được chuẩn hóa;
17


- Đến năm 2015, các công trình hạ tầng giáo dục, văn hóa... được quan tâm đầu tư
để đạt các mục tiêu của Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững.
b. Giai đoạn 2016 - 2020
Tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và dân
sinh ở các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt
khó khăn; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống của người
dân, giảm nghèo nhanh và bền vững.
Đối tượng: Các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn,
bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi.
Thời gian thực hiện:
Giai đoạn 2012 - 2015 tập trung nguồn lực góp phần hoàn thành các chỉ tiêu,
mục tiêu của Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững, tạo tiền đề để
thực hiện mục tiêu cao hơn cho giai đoạn 2016 - 2020.
Nội dung:
a. Hỗ trợ phát triển sản xuất:
- Bổ sung và nâng cao kiến thức phát triển kinh tế hộ gia đình, áp dụng các
tiến bộ khoa học vào sản xuất, tiếp cận tín dụng, thông tin thị trường, sử dụng đất
đai hiệu quả;
- Hỗ trợ giống, phân bón, vật tư phục vụ chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có
giá trị kinh tế;
- Hỗ trợ làm chuồng trại chăn nuôi, cải tạo diện tích nuôi trồng thủy sản;
- Hỗ trợ vắc xin tiêm phòng các dịch bệnh nguy hiểm cho gia súc, gia cầm;
- Hỗ trợ xây dựng mô hình phát triển sản xuất, tạo điều kiện cho người dân
tham quan, học tập, nhân rộng mô hình;
- Hỗ trợ nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ chỉ đạo hỗ trợ phát triển sản

xuất, cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y;
vệ sinh an toàn thực phẩm.
b. Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng:
- Hoàn thiện hệ thống đường giao thông nông thôn phục vụ sản xuất, kinh
doanh và dân sinh;
18


- Hoàn thiện hệ thống các công trình bảo đảm cung cấp điện phục vụ sinh
hoạt và sản xuất, kinh doanh;
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa
trên địa bàn xã gồm: Trạm chuyển tiếp phát thanh xã; nhà văn hóa, nhà sinh hoạt
cộng đồng ở xã, thôn, bản;
- Hoàn thiện các công trình để bảo đảm chuẩn hóa trạm y tế xã;
- Hoàn thiện hệ thống các công trình để bảo đảm chuẩn hóa giáo dục trên địa
bàn xã; xây dựng lớp tiểu học, mẫu giáo, nhà trẻ, nhà ở giáo viên, trang bị bàn ghế,
điện, nước sinh hoạt, công trình phụ trên địa bàn thôn, bản;
- Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã, thôn, bản;
- Các công trình hạ tầng quy mô nhỏ khác do cộng đồng đề xuất phù hợp với
phong tục, tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số;
- Duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng cơ sở.
Định mức nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ:
a. Năm 2012 và 2013 thực hiện theo định mức và nguồn vốn đã được phân
bổ;
b. Năm 2014 và 2015, tăng 1,5 lần so với định mức nguồn vốn năm 2013;
các năm tiếp theo bố trí tăng phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước.
Nguồn vốn :
a. Ngân sách trung ương hỗ trợ để thực hiện các nội dung Chương trình 135
và được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của địa phương;
b. Ngân sách địa phương;

c. Huy động đóng góp từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Tổ chức thực hiện
a. Ủy ban Dân tộc có nhiệm vụ:
- Là cơ quan chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Chương
trình 135;
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc thành lập Văn phòng điều phối để
quản lý, chỉ đạo thực hiện hiệu quả Chương trình này;
19


×