A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Giới thiệu
a. Lý do thực hiện
Lâm sản là bao gồm các sản phẩm có nguồn gốc từ rừng, cung cấp vật liệu gỗ và các sản vật khác
ngoài gỗ, thiết thực cho cuộc sống, sinh hoạt của con người, ví dụ: nội thất, làm dược liệu, làm
cảnh, dùng làm lương thực thực phẩm... là các sản phẩm vật chất trong nền kinh tế quốc dân.
Chính vì vậy, các sản phẩm từ lâm sản rất đa dạng và phong phú, không chỉ ở miền núi, trung du mà
đến cả vùng đồng bằng, ven biển, hải đảo, đô thị và các trung tâm công nghiệp. Mặt khác, hoạt động
sản xuất lâm sản còn có ý nghĩa cực kỳ quan trọng không những trong phát triển kinh tế, bảo vệ môi
trường sinh thái, mà cả trong chính sách phát triển xã hội của các quốc gia trên thế giới.
Trong những năm vừa qua, các mặt hàng lâm sản đã được các nước trên thế giới quan tâm, hỗ trợ
phát triển, và đạt được nhiều thành tựu quan trọng như: Nâng cao chất lượng sản phẩm lâm sản qua
các năm, tăng kim ngạch xuất khẩu của các nước...
b. Tên đề tài: Thị trường lâm sản thế giới.
c. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2001-2011, chủ yếu vào giai đoạn 2008-2010.
+ Về không gian: Trên toàn thế giới.
- Phương pháp nghiên cứu: bài chuyên đề sử dụng các phương pháp thu thập, tổng hợp; xử lý số
liệu và phân tích, so sánhsố liệu ….
2. Mục tiêu
- Thị trường thương mại gỗ và các sản phẩm gỗ trên thế giới: Thông qua bài tiểu luận giúp chúng ta
biết được các thông tin về thị trường thương mại gỗ và các sản phẩm ngoài gỗ trên thế giới, cũng
như sự chuyển biến kim ngạch xuất-nhập khẩu gỗ ở các nước trên thế giới.
- Sản xuất gỗ và các sản phẩm ngoài gỗ: biết được các loại gỗ chính, đồng thời giúp chúng ta thấy
được sự phân bố các loại gỗ đó trên thế giới trong giai đoạn hiện nay.
- Triển vọng: Thông qua bài tiểu luận chúng ta thấy với sự chuyển biến của thị trường lớn như MỸ ,
Nhật và EU thì thị trường gỗ cũng có ảnh hưởng lớn, dự tính sản phẩm về các loại ván nhân tạo sẽ
tăng. Đồng thời với triển mức tiêu thụ đồ gỗ sẽ tăng nhờ vào sự gia tăng tiêu dùng ở những nền kinh
tế mới đổi. Ở thị trường Nhật nhu cầu về gỗ và đồ gỗ vẫn đang tăng cao do mới trải qua sự tàn phá
của sóng thần.
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG LÂM SẢN
1. Khái niệm lâm sản
“ Hiểu một cách đơn giản lâm sản là những sản phẩm từ rừng nó bao gồm các loại gỗ, sản phẩm từ
1
gỗ và lâm sản ngoài gỗ” ( Nguồn: Wikipedia )
2. Khái niệm thị trường lâm sản
“ Cho đến nay có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm thị trường lâm sản. Ta có thể gặp một
số khái niệm phổ biến sau
Thuật ngữ thị trường lâm sản, hiểu một cách chung nhất, là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu lâm sản ở
một thời điểm nhất định. Hay nói một cách khác, thịtrường lâm sản là nơi diễn ra các hoạt động mua
bán, chuyển nhượng, trao đổi hàng hoá lâm sản. Như vậy, bản chất thị trường lâm sản chính là sự
chuyển giao quyền sở hữu lâm sản từ người chủ này sang người chủ khác với một giá cả nhất định
do họ thoả thuận định ra”.
(Nguồn: Bài giảng kinh tế lâm nghiệp: biên soạn: Trần Minh Trí 2005)
II. THỰC TRẠNG VỀ THỊ TRƯỜNG LÂM SẢN TRÊN THẾ GIỚI
1. Tổng quan về lâm sản trên thế giới
● Theo báo cáo của FRA 2010 của FAO, tổng diện tích rừng của thế giới đạt hơn 4 tỷ ha, chiếm
31% diện tích đất toàn cầu, trong đó khoảng 1,2 tỷ ha rừng được quản lý nhằm mục đích sản xuất
các sản phẩm từ gỗ và các sản phẩm từ tài nguyên rừng khác.
● 5 quốc gia có tài nguyên rừng lớn nhất thế giới gồm Nga (809 triệu ha), Brazil (520 triệu ha),
Canada (310 triệu ha), Mỹ (304 triệu ha) và Trung Quốc (207 triệu ha). Tổng cộng diện tích rừng
của 5 quốc gia này đã chiếm đến 53% diện tích rừng trên toàn thế giới
● Châu Á là khu vực có mức tăng diện tích rừng đáng kể nhất trong thập kỷ qua, với tốc độ tăng 2,2
triệu ha/năm trong giai đoạn 2000-2010, trong khi Châu Âu chỉ đạt mức tăng khoảng 0,7 triệu
ha/năm.
● 5 quốc gia có diện tích rừng trồng lớn nhất thế giới là Trung Quốc (77 triệu ha), Mỹ (25,4 triệu
ha), Nga (17 triệu ha), Nhật (10,3 triệu ha) và Ấn Độ (10,2 triệu ha).
● Mặc dù Châu Á có diện tích rừng trồng tăng cao nhất thế giới, trữ lượng gỗ trên mỗi ha của Châu
Á lại thấp nhất trong các khu vực trên thế giới
● Năm 2010, trữ lượng gỗ trong tài nguyên rừng thế giới đạt trên 527,2 tỷ m3, trong đó các chủng
loại gỗ thương mại chiếm khoảng 61,2%. Khu vực Nam Mỹ và Châu Âu sở hữu trữ lượng gỗ lớn
nhất thế giới, chiếm tỷ trọng lần lượt là 33,6% và 21,2% trong cơ cấu trữ lượng gỗ toàn cầu.
● Sản lượng gỗ khai thác trên thế giới chiếm khoảng 0,7% trữ lượng gỗ toàn cầu. Về dài hạn, khai
thác gỗ sẽ tiếp tục tăng trên phạm vi toàn cầu do dân số thế giới và thu nhập gia tăng, kéo theo nhu
cầu các sản phẩm từ gỗ tăng lên.
Nguồn : Website: www.truongthanh.com (báo cáo thường niên 2011 tham khảo từ trang 165)
2. Thương mại gỗ và sản phẩm gỗ trên thế giới
● Năm 2011, tổng kim ngạch sản xuất, thương mại đồ nội ngoại thất (nhiều chất liệu) từ 70
2
quốc gia chính là khoảng 376 tỷ USD.
● Ngành gỗ là ngành chịu ảnh hưởng sớm của cuộc khủng hoảng kinh tế. Sau khi đạt mức kỷ lục
năm 2007, thương mại ngành gỗ đã biến động nhẹ vào năm 2008 với mức giảm 2% và giảm mạnh
vào năm 2009 với mức giảm 22%
● Trong giai đoạn 2001 – 2009, tăng trưởng bình quân năm thương mại ngành gỗ đạt 4,5%, trong
khi đó, mức tăng trưởng bình quân thương mại thế giới là 8,17%
● Trong năm 2011, thị trường đồ gỗ EU có sự gia tăng về nhu cầu tại Đức, Thụy Sĩ và Pháp. Tuy
nhiên một số nước như Ý, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và Bỉ lại có sự sụt
giảm về nhu cầu đồ gỗ cũng như giá trị đồ gỗ nhập khẩu do tình trạng nợ công và thất
nghiệp gia tăng.
Biểu đồ: Kim ngạch xuất nhập khẩu gỗ và sản phẩm từ gỗ trên thế giới
• Những nước nhập khẩu đồ nội ngoại thất dẫn đầu thế giới gồm có Mỹ, Đức, Pháp và Anh. Mặc dù
4 thị trường nhập khẩu lớn về đồ nội ngoại thất đã có dấu hiệu phục hồi nhưng về giá trị nhập khẩu
nhìn chung vẫn còn thấp so với thời kỳ trước khủng hoảng. Mỹ vẫn là thị trường nhập khẩu hàng
đầu chiếm 24% tổng giá trị nhập khẩu của toàn thế giới, Đức xếp thứ 2 với 9%, Pháp 6,2%, Anh
5,4%, Canada 4,5%
● Mặc dù Mỹ là thị trường riêng lẻ lớn nhất thế giới, nhưng nếu tính tổng cộng kim ngạch nhập
khẩu các nước thành viên, EU là thị trường đồ gỗ nội ngoại thất lớn nhất thế giới, chiếm khoảng
44% trong cơ cấu thương mại nhập khẩu thế giới
● Top 10 nước xuất khẩu sản phẩm gỗ nội ngoại thất hàng đầu thế giới chiếm xấp xỉ
70% tổng giá trị xuất khẩu nhóm hàng này của thế giới, trong đó Trung Quốc hiện
3
là nước đứng đầu với kim ngạch xuất khẩu hơn 13,6 tỷ USD năm 2009. Sau Trung Quốc là Ý,
Đức, Ba Lan, Việt Nam…
• Những quốc gia xuất khẩu đồ nội ngoại thất nói chung (nhiều chất liệu) nhiều nhất
thế giới làTrung Quốc, Ý, Đức và Ba Lan, trong đó Trung Quốc vẫn là quốc gia xuấtkhẩu chính trên
thị trường thế giới với giá trị xuất khẩu chiếm 30.4 % giá trị của toàn thế giới, tiếp theo là Đức
8.7%, Ý 7.7%, Việt Nam hiện đứng thứ 8 trong danh sách này với giá trị xuất khẩu xấp xỉ 2.5% giá
trị toàn thế giới.
● Giai đoạn 2001 – 2008 là thời kỳ thương mại sản phẩm gỗ nội ngoại thất tăng trưởng liên tục, với
tốc độ tăng trưởng bình quân là 10,1%/năm. Nhưng sau đó, năm 2009 đã bị giảm hơn 18%.
4
Thống kê giá trị xuất khẩu và nhập khẩu lâm sản của 10 nước lớn nhất trên thế giới trong giai đoạn 2008-2010
ĐVT: 1000 USD
Quốc gia
Hoa Kỳ
Canada
Đức
Thụy Điển
Phần Lan
Trung Quốc
Liên bang Nga
Brazil
Pháp
Áo
Thế giới + (Tổng số)
Bảng: Giá trị xuất khẩu của 10 nước lớn nhất thế giới
Giá trị
Mục
2010
2009
Lâm sản + (Tổng số)
23.999.678,00
17.612.377,00
Lâm sản + (Tổng số)
21.386.594,00
17.102.501,00
Lâm sản + (Tổng số)
20.467.541,00
18.506.644,00
Lâm sản + (Tổng số)
15.483.250,00
14.121.682,00
Lâm sản + (Tổng số)
13.160.658,00
11.095.101,00
Lâm sản + (Tổng số)
10.659.031,00
8.486.103,00
Lâm sản + (Tổng số)
9.214.135,00
7.698.555,00
Lâm sản + (Tổng số)
7.591.164,00
5.743.813,00
Lâm sản + (Tổng số)
7.523.611,00
6.701.515,00
Lâm sản + (Tổng số)
6.991.378,00
6.406.772,00
Lâm sản + (Tổng số)
224.272.588,00
185.571.608,00
2008
22.460.431,00
24.005.482,00
24.220.432,00
17.179.602,00
15.203.551,00
9.651.897,00
10.618.807,00
7.227.122,00
8.752.131,00
8.303.265,00
237.302.981,00
A
A
A
A
A
A
A
A
A
A
A
A
A = Có thể bao gồm dữ liệu chính thức, bán chính thức hoặc dự kiến
Nguồn: FAO
5
Biểu đồ : Giá trị xuất khẩu của 10 nước lớn nhất thế giới
Nhận xét: 10 nước xuất khẩu lâm sản hàng đầu thế giới chiếm xấp xỉ 60,8% tổng giá
trị xuất khẩu nhóm hàng này của thế giới, trong đó Hoa Kỳ hiện là nước đứng đầu với
kim ngạch xuất khẩu gần 24 tỷ USD năm 2010 chiếm hơn 10,7% . Sau Hoa Kỳ là
Canada, Đức ,Thụy Điển, Phần Lan…
Đã có sự thay đổi giá trị xuất khẩu giữa các nước, vào 2008 Đức đẫn đầu giá trị xuất
khẩu lâm sản trên toàn thế giới sau đó là Canada và Hoa Kỳ. Đến 2009 giá trị xuất
khẩu của 3 nước đồng loạt giảm mạnh. Đến 2010 Hoa Kỳ vươn lên đứng đầu về giá trị
xuất khẩu lâm sản. Trung Quốc là một nước nhập khầu lâm sản rất lớn nhưng xuất
khẩu có giá trị nhỏ hơn. Bởi vì, hiện tại các cánh rừng củaTrung Quốc chỉ đáp ứng một
phần nhỏ nhu cầu tiêu thụ nguyên liệu đầu vào của ngành gỗ nội địa.
6
ĐVT: 1000 USD
Quốc gia
Trung Quốc
Hoa Kỳ
Đức
Nhật Bản
Ý
Vương Quốc Anh
Pháp
Bỉ
Hà Lan
Hàn Quốc
Thế giới + (Tổng số)
Bảng: Giá trị nhập khẩu lâm sản 10 nước đứng đầu thế giới
Giá trị
Mục
2010
2009
Lâm sản + (Tổng số)
31.364.179,00
22.436.032,00
Lâm sản + (Tổng số)
20.144.562,00
17.216.446,00
Lâm sản + (Tổng số)
17.943.827,00
15.801.364,00
Lâm sản + (Tổng số)
11.869.212,00
9.918.650,00
Lâm sản + (Tổng số)
10.838.955,00
8.797.177,00
Lâm sản + (Tổng số)
10.451.669,00
9.094.273,00
Lâm sản + (Tổng số)
9.829.979,00
8.704.687,00
Lâm sản + (Tổng số)
6.367.912,00
5.757.371,00
Lâm sản + (Tổng số)
6.254.151,00
5.762.301,00
Lâm sản + (Tổng số)
5.303.936,00
4.056.781,00
Lâm sản + (Tổng số)
227.425.912,00
190.352.673,00
2008
25.510.114,00
24.421.746,00
21.480.184,00
12.360.218,00
11.430.438,00
11.789.282,00
11.782.588,00
7.269.763,00
7.846.644,00
5.418.388,00
242.882.430,00
A
A
A
A
A
A
A
A
A
A
A
A = Có thể bao gồm dữ liệu chính thức, bán chính thức hoặc dự kiến
Nguồn: FAO
7
Biểu đồ :Giá trị nhập khẩu lâm sản 10 nước đứng đầu thế giới
Nhận xét:Top 10 nước nhập khẩu lâm sản hàng đầu thế giới chiếm xấp xỉ 57,32% vào
2010 tổng giá trị nhập khẩu của thế giới, trong đó Trung Quốc hiện là nước đứng đầu
với kim ngạch nhập khẩu hơn hơn 31 tỷ USD,chiếm 13,79% năm 2010. Sau Trung
Quốc là Hoa Kỳ, Đức, Nhật lần lượt chiếm 8,86%; 7,89%; 5,22%...
Từ 2008-2009 tố độ tăng hàng nhập khẩu của Trung Quốc là 1%, 2009-2010 tốc độ
tăng cao hơn 2 %, con số này tuy không lớn nhưng do số tuyệt đối nó rất lớn nên giá
trị của phần tăng này là không nhỏ . Khác với Trung Quốc thì các quốc gia khác như
Hoa Kỳ, Đức, Nhật, Ý….giá trị nhập khẩu lâm sản giảm dần qua các năm. Hoa kỳ và
Đức giảm mạnh nhất, điều này cũng xuất phát từ nguyên nhân là do ảnh hưởng cuộc
khủng hoảng tài chính 2007-2008 nó làm cho tình hình kinh tế toàn cầu có xu hướng
chững lại và nó ảnh hưởng không nhỏ đến thương mại của các nước này.
8
3. Sản xuất gỗ và các sản phẩm gỗ trên thế giới
Toàn cầu sản xuất và thương mại lâm sản trong năm 2010
9
Nguồn: FAOSTAT-ForesSTAT
10
Nhìn chung trong tất cả các mặt hàng lâm sản năm 2010 đều tăng lên so với 2009.
Trong đó thì sản xuất gỗ tròn chiếm tỷ trọng cao nhất và chủ yếu( gần 70%). So với
2009 thì tăng 3%, so với 2005 thì giảm 5 %, so với 2000 thì giảm 1%,vì nhu cầu tiêu
thụ trên thế giới có xu hướng ngày một tăng. Các sản phẩm như dựa tấm gỗ, giấy và
cactong thì tỷ trọng sản xuất đã tăng lên đặc biệt cao hơn rất nhiều so với 2000.
Trong khi đó việc sản xuất gỗ xẻ đã giảm so với 2005 (11%) , tăng lên 7% so với
2009.
- Về mặt xuất khẩu thì gỗ tròn cũng được xuất nhiều nhất thế giới, 2010 con số
đó là 121m3, tăng 18% so với 2009, giảm 9% so với 2005 và tăng 3% so với 2000.Gỗ
xẻ, dựa tấm gỗ, bột giấy cũng là những mặt hàng xuất khẩu lớn. Nhiều sản phẩm lâm
sản xuất khẩu đã tăng so với 2009, tăng mạnh so với 2000 nhưng lại giảm mạnh so
với 2005.
Cơ cấu sản xuất một số mặt hàng lâm sản trên thế giới
a. Gỗ tròn
Nguồn:FAO
b. Giấy và cactong
Nguồn:FAO
11
c. Gỗ xẻ
Nguồn:FAO
d. Gỗ nhiên liệu
Nguồn:FAO
e. Gỗ và bột giấy
Nguồn:FAO
12
4. Thị trường lâm sản ngoài gỗ
a. Khái niệm lâm sản ngoài gỗ
- “Lâm sản ngoài gỗ bao gồm tất cả các sản phẩm có nguồn gốc sinh học và các dịch
vụ thu được từ rừng hoặc từ bất kỳ vùng đất nào có kiểu sử dụng đất tương tự, loại trừ
gỗ ở tất cả các hình thái của nó. Trước đây người ta khái niệm lâm sản chủ yếu là gỗ, ít
quan tâm đến các thành phần khác gỗ
- Các loại sản phẩm tre, luồng, giang, nứa,các loại sản phẩm song, mây,... cánh kiến,
quế, hồi, sa nhân, các sản phẩm cho thực phẩm có nguồn gốc động vật, các loại dược
liệu,nhựa thông, nhựa trám,...”
(Nguồn: Wikipedia)
b.Thị trường lâm sản ngoài gỗ
Đánh giá thị trường LSNG của thế giới điều trước tiên phải chú ý đến khả năng cạnh
tranh của các khu vực thị trường. Đầu tiên, khu vực Châu Á- Thái Bình Dương sản
xuất và buôn bán LSNG nhiều hơn tất cả các khu vực khác trên Thế giới. Vì LSNG
mang tính đặc thù của từng tiểu vùng, nên ở mỗi nước có những sản phẩm đặc hữu có
thể có và cũng có thể không được thị trường ngoài nước tiêu thụ. Ở Châu Á có tới 11
triệu ha rừng tre, nhiều nhất là Trung quốc, Ấn độ, và Myanma. Indonesia chiếm hàng
đầu về Mây song còn Trung quốc đứng thứ hai. Những sản phẩm công nghiệp hoặc
thủ công từ mây tre sản xuất ở các nước châu Á có bán trên thị trường khắp Thế giới,
do đó hàng hóa được chế tạo với kĩ thuật tinh vi, đẹp mới có khả năng cạnh tranh.Trị
giá hàng hóa LSNG từ 5 đến 18 tỷ USD. Hàng xuất từ các nước châu Á trị giá khoảng
4-7 tỷ USD.
Thị trường EU tiêu thụ hàng năm 6 nghìn tấn tinh dầu, nhập khẩu từ các nước : Brazil
(83%); Trung quốc (6%) ; Cuba (5%) ; Indonesia (1%)...Năm 2008, thị trường EU
tiêu thụ gia vị và dược liệu khoảng 215 tấn, trị giá 645 triệu ERO. Phần lớn gia vị và
dược liệu nhập từ Ấn độ, mức nhập khẩu tăng 25% từ năm 2000 đến 2008 lên tới
35.370 tấn và Ấn độ trở thành nước chủ yếu cung cấp gia vị cho EU, thế chỗ cho
Indonesia. Những nước khác thuộc Châu Á xuất cảng gia vị cho thị trường EU là
Malaysia, Trung quốc và Việt nam. Mức tiêu thụ gia vị và thực phẩm của các dân tộc
phương Đông vào châu Âu vì khẩu vị lạ càng ngày càng hấp dẫn đối với phương Tây.
Như vậy tiềm năng thị trường LSNG trên Thế giới rất lớn.
13
III. TRIỂN VỌNG THỊ TRƯỜNG GỖ TRONG NĂM 2012
● Nhu cầu các loại ván nhân tạo dự kiến sẽ tăng mạnh trong năm 2012 do đây là
những nguyên liệu phù hợp với những thiết kế phẳng hiện đại mà chi phí thấp.
● Năm 2012 dự đoán mức tiêu thụ đồ gỗ trên thế giới sẽ tăng 3.3% nhờ vào sự gia
tăng tiêu dùng ở những nền kinh tế mới nổi. Tuy nhiên dự đoán mức tiêu thụ đồ gỗ của
tính chung cho toàn EU sẽ giảm trong năm 2012 do suy thoái kinh tế, tăng trưởng nhẹ
tại Bắc Mỹ, tăng trưởng đáng kể tại Trung Đông, châu Phi, Nam Mỹ và tăng trưởng
mạnh tại châu Á - Thái Bình Dương.
● Diễn biến kinh tế Mỹ, Nhật và EU khá tương đồng nhau sau khi co nhẹ vào năm
2011 và 6 tháng đầu năm 2012 và được dự đoán sẽ tăng trở lại vào 6 tháng cuối năm
2012 với sự tăng trưởng trở lại của thị trường nhà đất Mỹ, nhu cầu về gỗ và đồ gỗ của
Nhật vẫn đang cao trong khi những nhà chế biến của Nhật bị tàn phá vẫn chưa thể đi
vào sản xuất ổn định trở lại. Tại Châu Âu thì Anh có khả năng phục hồi vững chắc
nhất, và ngược lại Ý thì sẽ hết sức chậm chạp, chính phủ Anh dường như đã sẵn sàng
cung cấp các gói hỗ trợ các dự án cơ sở hạ tầng để kích thích ngành xây dựng.
● Hiện nay Việt Nam đứng thứ ba trong số các nước xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ vào
thị trường Hoa Kỳ. Tuy nhiên tỷ trọng Việt Nam xuất trong tổng lượng nhập của quốc
gia này vẫn còn khá thấp chỉ đạt xấp xỉ 6% trong năm 2011. Trung Quốc hiện nay bị
áp thuế bán phá giá dòng Bedroom, ván sàn, ván ép tại thị trường Mỹ nhưng trong
năm 2011 giá trị xuất của Trung Quốc vẫn đạt 49.34% tổng giá trị nhập khẩu của quốc
gia này.
● Dự báo năm 2012 thị trường châu Âu vẫn gặp nhiều khó khăn do suy thoái kinh tế
tại các nước EU, khủng hoảng nợ công và tình trạng thất nghiệp. Tuy nhiên đây vẫn là
một thị trường hấp dẫn bởi vì trong năm 2011, 3 trong số 4 nước nhập khẩu sản phẩm
gỗ lớn nhất thế giới đều nằm ở khu vực châu Âu (Đức, Pháp, Anh) và nhu cầu đồ gỗ
phục vụ cho xây dựng có dấu hiệu tăng trưởng và phát triển ở Trung và Đông Âu đặc
biệt là Nga. 3 thị trường nhập khẩu đồ gỗ lớn nhất ở châu Âu là Đức, Pháp và Anh
Giá trị nhập khẩu đồ gỗ của thị trường Đức, Pháp, Anh từ năm 2001- 2011 (Đơn vị:
Triệu USD)
Kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của những nước xuất nhiều vào Nhật (ĐVT: USD)
Nhìn chung thị trường lâm sản trên thế giới trong những năm gần đây có nhiều biến
14
đổi . Có nhiều doanh nghiệp ở một số nước có quy mô nhỏ không đủ năng lực để đáp
ứng các đơn hàng lớn. Nhưng có rất nhiều nước lớn không những đáp ứng được nhu
cầu trong nước mà còn mở rộng xuất khẩu ra nhiều thị trường để tạo dựng và phát
triển vị thế của mình trên toàn thế giới như các doanh nghiệp ở Trung Quốc, Hoa Kỳ,
Nhật Bản…
Nguồn : Website: www.truongthanh.com (báo cáo thường niên 2011 tham khảo từ
trang 166)
C. KẾT LUẬN
Tóm lại, nghành sản xuất các mặt hàng lâm sản đã đóng góp một nguồn ngân sách rất
lớn cho các quốc gia, đồng thời giải quyết công ăn việc làm cho nhiều người dân. Tuy
nhiên, trên thực tế nó vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ của một số thị trường
nội địa ở các quốc gia trên thế giới.
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài giảng Kinh tế lâm nghiệp – Trần Minh Trí (2005)
2. />3. />4. />5.
6. www.ttnn.com.vn/
7 www.truongthanh.com
8
16
MỤC LỤC
17