PHẦN A: GIỚI THIỆU
PHẦN A : GIỚI THIỆU
GVHD: Hồ Văn Thới
Trang 1
LỜI NÓI ĐẦU
Với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, cuộc sống của con
người ngày càng trở nên tiện nghi và hiện đại hơn.Điều đó đem lại cho chúng ta nhiều
giải pháp tốt hơn, đa dạng hơn trong việc xử lý những vấn đề tưởng chừng như rất
phức tạp gặp phải trong cuộc sống. việc ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật
hiện đại trong tất cả các lĩnh vực đã và đang phát triển phổ biến trên thế giới, thay thế
dần những phương pháp thủ công, lạc hậu và ngày càng được cải tiến hiện đại và hoàn
mỹ hơn.
Trong các bộ biến đổi điện tử công suất không thể không nhắc đến các bộ biến
đổi điện áp DC/DC, DC/AC. Các bộ biến đổi này ngày càng được ứng dụng trong các
lĩnh vực điều khiển động cơ, truyền động điện, tiết kiệm năng lượng…Đây cũng chính
là đề tài của đồ án môn học này.
Và trong học kỳ này nhóm đã chon đề tài “Thiết kế hệ thống nghịch lưu 12V DC
lên 220VAC tần số 50Hz” làm đề tài cho đồ án môn học này.
Trong thời gian ngắn thực hiện đề tài cộng với kiến thức còn nhiều hạn chế, nên
trong tập đồ án này không tránh khỏi thiếu sót. Nhóm thực hiện đề tài mong nhận
được ý kiến đóng góp của Thầy Cô và các bạn sinh viên để đò án có thể hoàn thiện
hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Nhóm 3
TP.Hồ Chí Minh…ngày…tháng 12…năm 2014
GVHD: Hồ Văn Thới
Trang 2
MỤC LỤC
GVHD: Hồ Văn Thới
Trang 3
Danh Mục Hình Ảnh
GVHD: Hồ Văn Thới
Trang 4
PHẦN B: NỘI DUNG
PHẦN B : NỘI DUNG
GVHD: Hồ Văn Thới
Trang 5
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU LINH KIỆN
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU LINH KIỆN
I.
IC 555
1. Thông số
Điện áp đầu vào : 2 - 18V ( Tùy từng loại của 555 :
LM555, NE555, NE7555..)
Dòng tiêu thụ : 6mA - 15mA
Điện áp logic ở mức cao : 0.5 - 15V
Điện áp logic ở mức thấp : 0.03 - 0.06V
Công suất tiêu thụ (max) 600mW
2. Chức năng của 555
Tạo xung
Điều chế được độ rộng xung (PWM)
Hình 1 : IC NE555
Điều chế vị trí xung (PPM) (Hay dùng trong thu phát hồng ngoại)
•
Chân số 1(GND): cho nối GND để lấy dòng cấp cho IC hay chân còn gọi là
chân chung.
•
Chân số 2(TRIGGER): được dùng như 1 chân chốt hay ngõ vào của 1 tần so áp.
•
Chân số 3(OUTPUT): Chân này là chân dùng để lấy tín hiệu ra logic. Trạng
thái của tín hiệu ra được xác định theo mức 0 và 1. 1 ở đây là mức cao nó tương
ứng với gần bằng Vcc nếu (PWM=100%) và mức 0 tương đương với 0V nhưng
mà trong thực tế mức 0 này ko được 0V mà nó trong khoảng từ (0.35
->0.75V) .
GVHD: Hồ Văn Thới
Trang 6
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU LINH KIỆN
•
Chân số 4(RESET): Dùng lập định mức trạng thái ra. Khi chân số 4 nối masse
thì ngõ ra ở mức thấp. Còn khi chân 4 nối vào mức áp cao thì trạng thái ngõ ra
tùy theo mức áp trên chân 2 và 6.
•
Chân số 5(CONTROL VOLTAGE): Dùng làm thay đổi mức áp chuẩn trong IC
555 theo các mức biến áp ngoài hay dùng các điện trở ngoài cho nối GND.
•
Chân số 6(THRESHOLD) : là một trong những chân đầu vào so sánh điện áp
khác và cũng được dùng như 1 chân chốt.
•
Chân số 7(DISCHAGER) : có thể xem chân này như 1 khóa điện tử và chịu
điều khiển bỡi tầng logic của chân 3 .Khi chân 3 ở mức áp thấp thì khóa này
đóng lại.ngược lại thì nó mở ra.
•
Chân 7 tự nạp xả điện cho 1 mạch R-C lúc IC 555 dùng như 1 tầng dao động .
•
Chân số 8 (Vcc): Nó được cấp điện áp từ 2V -->18V (Tùy từng loại 555.thấp
nhất là con NE7555)
GVHD: Hồ Văn Thới
Trang 7
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU LINH KIỆN
II.
IRF Z44N
Hình 2 : Hình Ảnh Và Cấu
Tạo IRFZ44N
III.
BIẾN ÁP CẤP NGUỒN
Nguồn vào : 12Vdc lấy từ Acquy / 5Ah
Nguồn ra : 220Vac
Công suất : 110W
Hình 3 : Máy Biến Áp
GVHD: Hồ Văn Thới
Trang 8
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU LINH KIỆN
IV.
TRANSISTOR 2SC495
Transistor C495 là transistor thuộc loại transistor NPN.
C495 có Uc cực đại = 50V dòng Icmax =
100mA
Hệ số khuếch đại của 2SC495 hFE trong
khoảng 90 đến 600.
Thứ tự các chân từ trái qua phải: E C B
Hình 4 : Transistor 2SC 495
V.
ĐIỆN TRỞ
Điện trở là một linh kiện điện tử thụ
động trong mạch điện
Điện trở kháng là đại lượng vật lý đặc trưng
cho tính chất cản trở dòng điện của Điện trở.
Hình 5 : Ký Hiệu Điện Trở
Điện trở kháng được định nghĩa là tỉ số của hiệu điện thế giữa hai đầu vật thể đó
với cường độ dòng điện đi qua nó
R= (Ω)
Trong đó:
U: là hiệu điện thế giữa hai đầu vật dẫn điện, đo bằng vôn (V).
I: là cường độ dòng điện đi qua vật dẫn điện, đo bằng ampe (A).
R: là điện trở của vật dẫn điện, đo bằng Ohm (Ω).
GVHD: Hồ Văn Thới
Trang 9
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU LINH KIỆN
VI.
TỤ ĐIỆN
Một số hình ảnh thực tế và ký hiệu của tụ điện
Tụ điện :
Hình 6 : Tụ Điện
Là một linh kiện điện tử thụ động tạo
bởi hai bề mặt dẫn điện được ngăn cách
bởi điện môi. Khi có chênh lệch điện thế tại
hai bề mặt, tại các bề mặt sẽ xuất hiện điện
tích cùng cường độ, nhưng trái dấu.
Sự tích tụ của điện tích trên hai bề mặt tạo
ra
khả năng tích trữ năng lượng điện trường của tụ điện. Khi chênh lệch điện thế trên hai
bề mặt là điện thế xoay chiều, sự tích luỹ điện tích bị chậm pha so với điện áp, tạo
nên trở kháng của tụ điện trong mạch điện xoay chiều.
Các loại tụ điện:
Hình 7 : Ký Hiệu Các Loại Tụ Điện
1. Tụ điện phân cực
Tụ điện phân cực (có cực xác
định) hoặc theo cấu tạo còn gọi
là tụ hóa. Thường trên tụ quy
ước cực âm phân biệt bằng một
vạch màu sáng dọc theo thân tụ, khi tụ mới chưa cắt chân thì chân dài hơn sẽ là cực
dương. Khi đấu nối phải đúng cực âm - dương. Trị số của tụ phân cực vào khoảng
0,47μF - 4.700μF, thường dùng trong các mạch tần số làm việc thấp, dùng lọc nguồn.
2. Tụ điện không phân cực
GVHD: Hồ Văn Thới
Trang 10
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU LINH KIỆN
Tụ điện không phân cực (không xác định cực dương âm); theo cấu tạo có thể là
tụ giấy, tụ gốm, hoặc tụ mica. Tụ xoay chiều thường có trị số điện dung nhỏ hơn
0,47μF và thường được sử dụng trong các mạch điện tần số cao hoặc mạch lọc nhiễu.
3. Tụ điện có trị số biến đổi
Tụ điện có trị số biến đổi, hay còn gọi tụ xoay (cách gọi theo cấu tạo), là tụ có thể thay
đổi giá trị điện dung, tụ này thường được sử dụng trong kỹ thuật Radio để thay đổi tần
số cộng hưởng khi ta dò đài (kênh tần số).
VII.
ẮC QUY
Nguồn điện thứ
cấp hay ắc quy (gốc
tiếng
Pháp accumulateur)
hay pin sạc, pin thứ
cấp là loại pin có thể tái
sử dụng nhiều lần bằng
cách cắm điện và đặt vào bộ sạc để sạc lại
Hình 8 : Ắc Quy Và Cấu Tạo Ắc Quy
Ắc quy chì - a xít
Gồm có các bản cực bằng chì và ô xít chì ngâm trong dung dịch axít sulfuaric. Các bản
cực thường có cấu trúc phẳng, dẹp, dạng khung lưới, làm bằng hợp kim chì antimon,
có nhồi các hạt hóa chất tích cực. Các hóa chất này khi được nạp đầy là điôxít
chì ở cực dương, và chì nguyên chất ở cực âm.
Các bản cực được nối với nhau bằng những thanh chì ở phía trên, bản cực dương nối
với bản cực dương, bản cực âm nối với bản cực âm. Chiều dài, chiều ngang, chiều dầy
và số lượng các bản cực sẽ xác định dung lượng của bình ắc - Quy. Thông thường, các
bản cực âm được đặt ở bên ngoài, do đó số lượng các bản cực âm nhiều hơn bản cực
dương. Các bản cực âm ngoài cùng thường mỏng hơn, vì chúng sử dụng diện tích tiếp
xúc ít hơn.
GVHD: Hồ Văn Thới
Trang 11
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU LINH KIỆN
Chất lỏng dùng trong bình ắc quy này là dung dịch xít sunfuaric. Nồng độ của dung
dịch biểu trưng bằng tỷ trọng đo được, tuỳ thuộc vào loại bình ắc quy, và tình trạng
phóng nạp của bình.
GVHD: Hồ Văn Thới
Trang 12
CHƯƠNG II: CÁC BỘ NGHỊCH LƯU
CHƯƠNG II: CÁC BỘ NGHỊCH LƯU
Nghịch lưu đôc lập là thiết bị biến đổi dòng điện một chiều thành dòng điện
xoay chiều có tần số ra có thể thay đổi được và làm việc với phụ tải độc lập.
Nguồn điện một chiều thong thường là các điện áp chỉnh lưu, ăc quy và các
nguồn điện một chiều độc lập khác.
Người ta thường phân loại nghịch lưu theo sơ đồ như nghịch lưu 1 pha hay 3 pha
hoặc cũng có thể phân theo quá trình điện từ xẩy ra trong nghịch lưu như: nghịch lưu
áp, nghịc lưu dòng, nghịch lưu cộng hưởng…
I.
NGHỊCH LƯU DÒNG
1. Nghịch lưu dòng 1 pha
Là thiết bị dung biến đổi nguồn dòng 1 chiều thành dòng xoay chiều có tần số tùy ý
Đặc điểm cơ bản của loại này là nguồn một chiều cấp điện cho bộ biến đổi phải là
nguồn dòng, do đó điện cảm đầu vào Ld thường có giá trị lớn để dòng điện là lien tục.
a) Nguyên lý làm việc
Sơ đồ nghịch lưu 1 pha được trình bày trên hình 1.1 sơ đồ cầu và hình 1.2 sơ đồ có
điểm trung tính.
Xét sơ đồ cầu: Các tín hiệu điều khiển được đưa vào từng đôi T 1, T2 thì lệch pha với
tín hiệu điều khiển đưa vào đôi T3 và T4 một góc 1800
Hình 9 : Sơ Đồ Nghịch Lưu Cầu 1 Pha
GVHD: Hồ Văn Thới
Trang 13
CHƯƠNG II: CÁC BỘ NGHỊCH LƯU
Hình 10 : Sơ Đồ Nghịch Lưu 1 Pha Có Điểm Trung Tính
Điện áp đầu vào nghịch lưu đủ lớn L d=∞ do đó dòng điện vào được san phẳng,
nguồn cấp là nguồn dòng và có dạng xung vuông
Dòng phóng ngược chiều với dòng qua T1 và T2 sẽ là cho T1 và T2bị khóa lại.
Hình 11 : Giản Đồ Xung Của Nghịch Lưu Cầu 1 Pha
b) Ảnh hưởng của phụ tải đối với chế độ làm việc của nghịch lưu
Xét trường hợp Ld=∞ (điện cảm vô cùng lớn). Sơ đồ trên hình 1.2 có thể thay thế bằng
sơ đồ hình 1.4
GVHD: Hồ Văn Thới
Trang 14
CHƯƠNG II: CÁC BỘ NGHỊCH LƯU
Hình 12: Sơ đồ thay thế của nghịch lưu dòng 1 pha
Nghịch lưu dòng không có khả năng làm việc ở chế độ không tải, vì nếu R t -> ∞ thì Ut
->∞ và id-> ∞.
Trên thực tế Rt lớn vô cùng thì điện áp trên tải cũng tiến đến giá trị rất lớn,do
đó quá trình chuyển mạch không thể thực hiện đươc, cũng như không co thiết bị bán
dẫn nào chịu đựng nổi độ quá điện áp lớn như vậy
Ngược lại khi tang phụ tải nghĩa là tương đương với việc giảm R t, lúc này dòng
nạp cho tụ sẽ giảm. ngược lại dòng phóng qua tải sẽ tang. Điều đó dẫn đến giảm năng
lượng tích trữ trong tụ, điện áp trên tải gần với hình chữ nhật, góc β cũng giảm đáng kể
và ảnh hưởng tới quá trình chuyển mạch của nghịch lưu.
2. Nghịch lưu dòng 3 pha
Tong thực tế nghịch lưu dòng 3 pha được sử dụng phổ biến ví công suất của nó
lướn và đáp ứng được các ứng dụng trong công nghiệp
Cũng giống như nghịch lưu dòng 1 pha thì nghịch lưu dòng 3 pha cũng sử dụng tiristor
Để khóa các tiristo thì phải cso các tụ chuyển mạch C1, C3, C5
Vì là nghịch lưu dòng nên nguồn đầu vào phải là nguồn đòn, vì vậy giá trị Ld=∞.
GVHD: Hồ Văn Thới
Trang 15
CHƯƠNG II: CÁC BỘ NGHỊCH LƯU
Hình 13 : Sơ Đồ Nghịch Lưu Dòng 3 Pha
Hình 14 : Giản Đồ Xung Nghịch Lưu Dòng 3 Pha
Đảm bảo kháo được các tiristo chắc chắn và tạo ra dòng 3 pha đối xứng. Qua đồ thị
trên mỗi van động lưucj chỉ dẫn trong khoảng thời gian ʎ = 1200.
GVHD: Hồ Văn Thới
Trang 16
CHƯƠNG II: CÁC BỘ NGHỊCH LƯU
II.
NGHỊCH LƯU ÁP
Nghịch lưu áp là thiết bị biến đổi nguồn áp một chiều thành nguồn áp xoay
chiều với tần số tùy ý.
Nguồn áp vẫn được sử dụng phổ biến hơn trong thực tế, Hơn nữa điện áp ra của
nghịch lưu áp có thể điều chế theo phương pháp khác nhau để có thể giảm được song
điều hà bậc cao
Trước kai nghịch lưu áp bị hạn chế trong ứng dụng vì công suất của các van
động lưucj điều khiền nhỏ, Hơn nữa sơ đồ điều khiển phức tạp
Ngày nay công suất các van động lực IGBT,GTO,MOSFET càng trở nên lớn và
có kích trước gọn nhẹ, do đó nghịch lưu áp trở thành bộ biển đổi thong dụng và được
chuẩn hóa trong các bộ biển đổi trong công nghiệp
Trong quá trình nghiên cứu ta giả thiết các van động lực là các khóa điện lý
tưởng, tức là thời gian dongd và mởi bang không nên điện trở nguồn bằng không
1. Nghịch lưu áp 1 pha
Cấu tạo
Sơ đồ nghịch lưu áp 1 pha được mô tả trên hình 1.9. sơ đồ gồm 4 van động
lưucj là T1, T2,T3, T4 và các diode D1, D2, D3, D4 dùng trả công suất phản
kháng và tránh hiện tượng quá áp ở đầu nguồn.
Tụ C mắc song song với nguồn và tiếp nhận công xuất phản khangd của tải
đồng thời tụ C còn đảm bảo cho nguồn đầu vào là nguồn áp
Hình 15 : Sơ Đồ Nghịch Lưu Áp Cầu 1 Pha
GVHD: Hồ Văn Thới
Trang 17
CHƯƠNG II: CÁC BỘ NGHỊCH LƯU
Hình 16 : Đồ Thị Nghịch Lưu Áp 1 Pha
Trên thực tế người ta dung nghịch lưu áp với phương pháp điều chế độ rộng xung
PWM để giảm bớt kích thước của bộ lọc.
2. Nghịch lưu áp 3 pha
Sơ đồ nghịch lưu áp 3 pha hình 1.11 được ghép từ ba sơ đồ 1 pha có điểm trung tính
Giả sử các van lý tưởng, T1,T2,T3,T4,T5,T6 làm việc với độ dẫn điện ʎ=180 0,
Za=Zb=Zc
Các diode D1,D2,D3,D4,D5,D6 làm chức năng trả năng lượng về nguồn và tụ C đảm
bảo nguồn cấp là nguồn áp đồng thời tiếp nhận năng lượng phản kháng từ tải.
Hình 17 : Sơ Đồ Nghịch Lưu Áp 3 Pha
GVHD: Hồ Văn Thới
Trang 18
CHƯƠNG II: CÁC BỘ NGHỊCH LƯU
Hình 18 : Luật Điều Khiển Các Tiristo
GVHD: Hồ Văn Thới
Trang 19
CHƯƠNG II: CÁC BỘ NGHỊCH LƯU
Để đảm bảo tạo ra điện áp 3 pha đỗi xứng luật dẫn điện các van phải tuân theo như đồ
thị (hình 1.12)
Như vậy T1,T4 dẫn điện lệch nhau 180 0 để tạo ra 3 pha B. T5,T2 dẫn lệch nhau 180 0
để tạo rap ha C, và các pha lệch nhau 1200.
Hình 19 : Điện Áp Trên Tải Mạch Nghịch Lưu
GVHD: Hồ Văn Thới
Trang 20
CHƯƠNG II: CÁC BỘ NGHỊCH LƯU
III.
NGHỊCH LƯU CỘNG HƯỞNG.
Đặc diểm cơ bản của nghịch lưu cộng hưởng là quá trình chuyển mạch của van
dựa vào hiện tượng cộng hưởng. Giá trị điện cáp không lướn như nghịch lưu dòng
(Ld=∞), mà chiếm một vị trid trung gian sao cho khi kết hợp với điện cảm tải L t và tụ
điện C thì trong amchj sẽ xuất hiện hiện tươgj dao động điện.
1. Nghịch lưu cộng hưởng song song
Xét sơ đồ hình 1.14, khi t=0 cặp van T1,T2 được mở ra, Tụ C được nạp , dòng nạp cho
tụ có dạng hình sin vì mạch dao động cộng hưởng.
Hình 20 : a) Nghịch Lưu Cộng hưởng Song Song _ b) Giản Đồ Xung
2. Nghịch lưu cộng hưởng nối tiếp.
Sơ đồ gồm 2 cuộn cảm L1 và L2 được quấn trên cùng một lõi thép để tạo ra hiện
tượng cảm ứng, tụ C được mắc nối tiếp với tải
Các giá trị của L1, L2, C và Rt được chọn sao cho dòng qua Tiristo là dòng dao động.
Nghịch lưu nối tiếp có ba chế độ làm việc:
Chế độ khóa tự nhiên: f0> f; dòng qua T1 giảm về không sau một khaongr thời
gian mỏ T2, chế độ này tương tự chế độ làm việc của nghịch lưu song song.
Chế độ giới hạn: f0 = f; dòng qua T1 giảm về không thì T2 được mở vì vậy chế
độ này đảm bảo dòng tải It và điện áp tải Ut là hình Sin.
Chế độ chuyển mạch cưởng bức: f0 < f khi T1 còn chưa kháo đã kích mở xung cho T2
GVHD: Hồ Văn Thới
Trang 21
CHƯƠNG II: CÁC BỘ NGHỊCH LƯU
Hình 21 : Mạch Nghịch Lưu Cộng Hưởng Nối Tiếp Và Sơ Đồ Thay Thế
IV.
NGHỊCH LƯU ĐIỀU BIẾN ĐỘ RỌNG XUNG PWM(Pulse Width
Modulation).
Các bộ nghịch lưu đã trình bày ở trên có điện áp ra chứa nhiều sóng hài, Để nâng cao
chất lượng điện áp đầu ra của bộ nghịch lưu, bộ nghịch lưu điều biến độ rộng xung
PWM được đưa ra nghiên cứu và ứng dụng.
Tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng bộ nghịch lưu là mức độ gàn Sin chuẩn của
điện áp đầu ra.Trong tất cả các bộ nghịch lưu thid bộ nghịch lưu điều biến độ rộng
xung được đánh giá là bộ nghịch lưu cho phép đưa ra dạng song gần Sin nhất.
Trên hình 1.17 biểu diễn sơ đồ khối điều khiển các tiristo của PWM. Từ đó cho ta thấy
: hai tín hiệu điều khiển Uđk và tín hiếu song mang Ux đưa vào bộ so sánh. Khi hai điện
áp này bang nhau sẽ cho một xung, qua bộ chia xung ta đưa tới để điều khiển các
tiristo tương ứng.
Hình 22 : Sơ Đồ Khối Điều Khiển Các Van Của PWM
GVHD: Hồ Văn Thới
Trang 22
CHƯƠNG II: CÁC BỘ NGHỊCH LƯU
Hình 23 : Điện Áp Ra Điều khiển Bởi Xung Đơn Cực
Trên hình 23 biểu diễn phương pháp tạo điện áp ra bằng so sánh điện áp điều
khiển hình Sin và điện áp tam giác cân, còn ở hình 1.18 là cách tạo ra điện áp bằng các
xung đơn cực.
Trong khi đó hình 24 là phương pháp tạo ra điện áp ra bằng các xung lưỡng cực
Hình 24 : Điện Áp Ra Trên Bộ Nghịch Lưu Điều Khiển Bởi Xung Lưỡng Cực
Mạch nghịch lưu 3 pha PWM gồm ba mạch nghịch lưu 1 pha ghép lại với nhau.
GVHD: Hồ Văn Thới
Trang 23
CHƯƠNG II: CÁC BỘ NGHỊCH LƯU
Trong sơ đồ nghịch lưu 3 pha ta có thể sử dụng một bộ phát dao động song
mang. Còn điện áp điều khiển để so sánh thì phải có 3 bộ phát dao động hình Sin có
cùng biên độ nhưng lệch pha nhau 1200 theo thứ tự pha.
GVHD: Hồ Văn Thới
Trang 24
CHƯƠNG III: THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG
CHƯƠNG III : THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG
I.
SƠ ĐỒ KHỐI HỆ THỐNG NGHỊCH LƯU 12VDC TO 220VAC
NGUỒN
Dao
động
Công
Suất
Biến
Áp
Hình 25 : Sơ Đồ Khối Hệ Thống Nghịch Lưu 12VDC To 220VAC
Ta đưa ra thông số và yêu cầu bộ nghịch lưu cần thiết kế như sau:
Nguồn cấp là Acquy 12VDC/5Ah.
Công suất 110W.
Điện áp đầu ra 220VAC/50Hz.
II.
LỰA CHỌN BỘ NGHỊCH LƯU
Với nguồn cấp là Acquy nên ta sử dụng mạch nghịch lưu độc lập.Như vậy ta có
ba sự chọn lựa : Nghịch lưu độc lập nguồn áp, nguồn dòng và cộng hưởng.
Mạch nghịch lưu độc lập dòng điện được cấp từ nguồn dòng, ở đây ta sử dụng
nguồn cấp là acquy nên không phù hợp.
Mạch nghịch lưu độc lập cộng hưởng có dạng điện áp ra gần sin nhất, tuy nhiên
với tần số lớn từ 500Hz trở lên do vậy không phù hợp để sử dụng cho mạch mà ta cần
thiết kế.Như vậy ta sử dụng mạch nghịchlưu độc lập nguồn áp, có hai lựa chọn:
Nghịch lưu độc lập nguồn áp một pha.
Nghịch lưu độc lập nguồn áp ba pha sau đó lấy một pha để sử dụng.
Nghịch lưu độc lập nguồn áp ba pha có dạng hình sin hơn so với nghịch lưu độc
lập nguồn áp một pha, tuy nhiên với mục đích sử dụng như ban đầu ta đưa ra thì hoàn
GVHD: Hồ Văn Thới
Trang 25