BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
-------------
®ång quèc tr×nh
Thö nghiÖm SINH SẢN CÁ NGẠNH
(Cranoglanis henrici VAILLANT, 1893)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NHA TRANG - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
-------------
®ång quèc tr×nh
thö nghiÖm SINH SẢN CÁ NGẠNH
(Cranoglanis henrici VAILLANT, 1893)
Chuyên ngành: Nuôi trồng Thủy sản
Mã số: 60.62.70
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Thái Thanh Bình
Nha Trang - 2011
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu viết trong bản luận văn này là trung thực và
chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Kết quả có được ở luận văn là do
sự cố gắng làm việc, nghiên cứu và học hỏi một cách nghiêm túc của bản thân.
Tôi xin cam đoan rằng mọi thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ
rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ đều được cảm ơn.
Tác giả
Đồng Quốc Trình
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Nuôi trồng Thủy sản, Phòng
đào tạo Đại học và Sau Đại học - trường Đại học Nha Trang, Ban giám hiệu trường
Cao đẳng Thủy sản, Ban Quản lý Dự án Hợp phần Hỗ trợ phát triển nuôi trồng thủy
sản bền vững (SUDA) đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi được học tập và nghiên cứu
chuyên môn.
Xin chân thành cảm ơn Phòng Khoa học và Hợp tác Quốc tế, Trại thực nghiệm
Nuôi trồng Thủy sản nước ngọt trường Cao đẳng Thủy sản - Từ Sơn - Bắc Ninh đã tạo
điều kiện về cơ sở vật chất và kinh phí cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn tốt
nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn T.S Thái Thanh Bình đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và
đóng góp ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn.
Tác giả
Đồng Quốc Trình
iii
MC LC
Trang
LI CAM OAN ...........................................................................................................i
LI CM N .............................................................................................................. ii
MC LC ................................................................................................................... iii
DANH MC CC BNG ............................................................................................v
DANH MC CC HèNH ...........................................................................................vi
DANH MC CC Kí HIU V T VIT TT ................................................. vii
M U ........................................................................................................................1
Chng 1: TNG QUAN ............................................................................................2
1.1. Một số đặc điểm sinh học của cá ngạnh ..............................................................2
1.1.1. Vị trí phân loại .............................................................................................2
1.1.2. Cỏc nghiờn cu v tờn loi trong chi cỏ ngnh ............................................2
1.2. Cỏc nghiờn cu v sn xut ging nhõn to mt s i tng cỏ da trn
trờn th gii ........................................................................................................5
1.2.1. Phõn b, mụi trng sng v hin trng ngun li ......................................6
1.2.2. Dinh dng ..................................................................................................6
1.2.3. Sinh sn ........................................................................................................7
1.3. Cỏc nghiờn cu v sn xut ging nhõn to mt s i tng cỏ da trn
trờn th gii ........................................................................................................7
1.4. Cỏc nghiờn cu sinh sn cỏ da trn Vit Nam .................................................8
1.4.1. Nghiờn cu sinh sn cỏ lng vng ................................................................ 8
1.4.2. Nghiờn cu sinh sn cỏ ba sa .......................................................................9
1.4.3. Nghiờn cu sinh sn cỏ tra ...........................................................................9
1.4.4. Ngiờn cu sinh sn cỏ lng chm ............................................................... 10
1.5. Mt s cht kớch dc t s dng kớch thớch sinh sn cỏ nc ngt ...................10
Chng 2: VT LIU V PHNG PHP NGHIấN CU ............................... 12
2.1. Thi gian v a im nghiờn cu .....................................................................12
2.2. i tng nghiờn cu:.......................................................................................12
2.3. Vt liu nghiờn cu ...........................................................................................12
2.4. Phng phỏp nghiờn cu ...................................................................................12
2.5. c im iu kin t nhiờn và cơ sở vật chất nghiờn cu ............................... 12
iv
2.6. C¬ së vËt chÊt.....................................................................................................12
2.6.1. Tìm hiểu mùa vụ sinh sản, kích thước cá thành thục lần đầu và khả
năng phát dục của cá ngạnh trong ao nuôi ................................................13
2.6.2. Xác định khả năng phát dục thành thực trong điều kiện nuôi trong ao
nước tĩnh ....................................................................................................15
2.6.3. Thử nghiệm sinh sản cá ngạnh...................................................................15
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................20
3.1. Mùa vụ sinh sản, kích cỡ tham gia sinh sản lần đầu và khả năng phát dục
của cá ngạnh nuôi vỗ trong ao ........................................................................20
3.1.1. Các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục ..............................................20
3.1.2. Sự thành thục của cá ngạnh nuôi vỗ trong ao ...........................................22
3.1.3 Hệ số thành thục ..........................................................................................23
3.1.4. Kích cỡ cá tham gia sinh sản lần đầu .........................................................24
3.1.5. Sức sinh sản của cá ngạnh..........................................................................25
3.2. Khả năng phát dục thành thục của cá ngạnh trong ao nước tĩnh......................27
3.3. Kết quả thử nghiệm sinh sản nhân tạo cá ngạnh ...............................................28
3.3.1. Kích thích sinh sản cá ngạnh .....................................................................28
3.3.2. Thụ tinh nhân tạo .......................................................................................29
3.3.3. Quá trình phát triển phôi của cá ngạnh ......................................................29
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................32
1. Kết luận ................................................................................................................32
2. Kiến nghị ..............................................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................33
PHỤ LỤC ....................................................................................................................37
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Lượng kích dục tố kích thích cá mè trôi, trắm cỏ đẻ trứng ..........................11
Bảng 1.2: Lượng kích dục tố kích thích cá trê, cá lăng, cá ba sa đẻ trứng ...................11
Bảng 3.1. Hệ số thành thục trung bình qua các tháng nghiên cứu ............................... 23
Bảng 3.2. Các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục cá ngạnh ........................................24
Bảng 3.3. Sức sinh sản của cá ngạnh nuôi vỗ trong ao ................................................25
Bảng 3.4. So sánh sức sinh sản của cá ngạnh với các loài trong bộ cá da trơn ............27
Bảng 3.5. Tỷ lệ thành thục của cá ngạnh bố mẹ nuôi vỗ trong ao ............................... 27
Bảng 3.6. Kết quả sử dụng KDT kích thích cá ngạnh sinh sản ....................................28
Bảng 3.7. Kết quả thí nghiệm các phương pháp thụ tinh khác nhau ............................29
Bảng 3.8. Quá trình phát triển phôi cá ngạnh ............................................................... 30
Bảng 3.9. Quá trình phát triển của phôi cá ngạnh ở nhiệt độ 26 và 29,50C .................31
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Cá ngạnh (Cranoglanis henrici ) .....................................................................2
Hình 1.2: A - mặt trái mấu lồi của Cranoglanis henrici, 143,3 mm SL; B - mặt
trái mấu lồi của C. bouderius, 146,0 mm SL .................................................4
Hình 1.3: Nhìn mặt dưới đầu. A- Cranoglanis henrici, 197,8 mm SL; B- C.
multiradiatus, 187,6 mm SL ..........................................................................4
H×nh 2.1 Sơ đồ khối thử nghiệm sinh sản cá ngạnh ......................................................13
Hình 2.2. Ao nuôi vỗ cá ngạnh ......................................................................................14
Hình 2.3. Cá ngạnh đực .................................................................................................15
Hình 2.4. Cá ngạnh cái ..................................................................................................15
Hình 2.5. Tiêm KDT cho cá bố mẹ ...............................................................................16
Hình 2.6. Nghiền sẹ để thụ tinh khô cho cá ngạnh ........................................................17
Hình 2.7. Vuốt trứng cá ngạnh đưa vào thụ tinh ...........................................................17
Hình 2.8. Thụ tinh trứng cá ngạnh .................................................................................17
Hình 3.1. Buồng trứng cá ngạnh ở giai đoạn IV ...........................................................21
Hình 3.2. Tuyến sinh dục của cá đực ở giai đoạn IV ....................................................22
Hình 3.3. Tỷ lệ thành thục của cá ngạnh nuôi vỗ trong ao ............................................23
Hình 3.4. Hệ số thành thục của cá cái từ tháng 1-9/2010 ..............................................23
Hình 3.5. Hệ số thành thục của cá đực từ tháng 1-9/2010 ............................................24
vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
ACSI:
All Catfish Species Inventory
BW:
Khối lượng toàn thân cá
ctv:
Cộng tác viên
ĐBSCL:
Đồng bằng Sông Cửu Long
GĐ:
Giai đoạn
GW:
Khối lượng tuyến sinh dục
K:
Hệ số thành thục
DOM:
Domperidone (Kích dục tố)
HCG :
Human Chorionic Gonadotrophin (kích dục tố)
NTTS:
Nuôi trồng thủy sản
SSS:
Sức sinh sản
STT:
Số thứ tự
TB:
Trung bình
TL:
Chiều dài toàn thân
Wo:
Khối lượng cá bỏ nội quan
LRH-a:
Luteotropin Releasing Hormoned- Ala Analog
PG:
Não thùy thể
KDT:
Kích dục tố
SSNT:
Sinh sản nhân tạo
SSTN:
Sinh sản tự nhiên
1
MỞ ĐẦU
Cá ngạnh (Cranoglanis henrici Vaillant, 1893) là loài cá hoang dã có giá trị kinh
tế cao, thịt cá mềm, thơm, ít xương dăm. Hiện nay, cá ngạnh được coi là cá đặc sản
trong các nhà hàng tại miền Bắc. Giá cá ngạnh do ngư dân khai thác đang được bán
trên thị trường Hà Nội với giá từ 280.00 - 300.000đ/kg. Những năm 80 trở về trước
sản lượng cá ngạnh chiếm tỷ trọng tương đối lớn của ngư dân khai thác tại hồ Thác Bà
và hồ Hòa Bình. Tuy nhiên trong những năm gần đây do ảnh hưởng của điều kiện môi
trường bị suy thoái, ngư dân dùng thuốc nổ, xung điện, thuốc độc và quá trình đắp
đập, ngăn sông làm thủy điện dẫn đến sản lượng cá ngạnh giảm sút nghiêm trọng.
Mặc dù cá ngạnh là loài cá có giá trị kinh tế nhưng những nghiên cứu về cá ngạnh còn
rất hạn chế.
Trước thực trạng suy giảm nguồn lợi tự nhiên, được sự đồng ý của khoa Nuôi
trồng thủy sản, trường Đại học Nha Trang và sự hỗ trợ của dự án SUDA tôi đã thực
hiện đề tài: “ Thử nghiệm sinh sản cá ngạnh (Cranoglanis henrici Vaillant,
1893)”.
Ý nghĩa của đề tài:
Ý nghĩa khoa học:
Là nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam về sinh sản của cá ngạnh Cranoglanis
henrici, làm tiền đề cho nghiên cứu sinh sản nhân tạo loài cá này.
Ý nghĩa thực tiễn:
+ Góp phần bảo tồn loài cá này trước nguy cơ tuyệt chủng.
+ Tạo tiền để đưa loài cá này thành đối tượng nuôi thủy sản có giá trị kinh tế
Mục tiêu của đề tài: thử nghiệm nuôi vỗ cá bố mẹ trong ao nước tĩnh, thử nghiệm
các loại kích dục tố dùng để sinh sản nhân tạo cá ngạnh (Cranoglanis henrici).
Nội dung nghiên cứu: Thử nghiệm sản xuất giống cá ngạnh
+ Tìm hiểu mùa vụ sinh sản và kích thước tham gia sinh sản lần đầu của cá ngạnh
+ Xác định khả năng phát dục trong điều kiện nuôi trong ao nước tĩnh
+ Bước đầu thử nghiệm sinh sản cá ngạnh
2
Chng 1: TNG QUAN
1.1. Một số đặc điểm sinh học của cá ngạnh
1.1.1. Vị trí phân loại
Ngnh ng vt cú dõy sng: Chordata
Lp cỏ võy tia: Actinopterygii
B cỏ nheo: Siluriformes
H cỏ da trn nc ngt: Bagridae
Ging cỏ ngnh: Cranoglanis
Loi: Cranoglanis henrici Vaillant, 1893 [25], [32].
Hỡnh 1.1: Cỏ ngnh (Cranoglanis henrici )
Tờn a phng:
Cỏ ngnh (cỏ ln), cỏ hau (cỏ nh), cỏ hau mựn, cỏ hau Trung Hoa (tờn Vit), Papộ
(tờn Thỏi) [8].
1.1.2. Cỏc nghiờn cu v tờn loi trong chi cỏ ngnh
Richardson (1846) [35] ó mụ t Bagrus bouderius t Qung Chõu, Trung Quc
da vo hỡnh v ca mt ha s ngi Trung Quc, John Reeves.
Peters (1880) [34] ó xỏc minh c tờn ging Cranoglanis cho mt loi mi m
ụng ó mụ t, Cranoglanis sinensis.
3
Sau này Koller (1927) [29] đã mô tả 1 giống và loài mới, Pseudeutropichthys
multiradiatus, từ đảo Hải Nam.
Myers (1931) [31] đã đồng nhất Cranoglanis và Pseudeutropichthys, nhưng xét
C.sinensis và C. multiradiatus như 2 loài riêng biệt. Nhưng ông không thể đưa ra vị trí
của giống này trong một vài họ đã biết, bởi vậy đã đưa ra họ mới Cranoglanididae, và
được các tác giả khác công nhận (như Mo 1991 [30]).
Jayaram (1995) [28] cũng công nhận giống Cranoglanis, nhưng đã đồng nhất
cả 3 tên loài (Bagrus bouderius, C. sinensis và C. multiradiatus) dưới cái tên
C. bouderius.
Gần đây các tác giả người Trung Quốc lại cho rằng C. bouderius và C.
multiradiatus như những phân loài riêng biệt, nghiên cứu cuối này được ghi chép từ
sông Hồng bởi Chu & Kuang (1990) [23] và từ đảo Hải Nam bởi Pan (1991) [33].
nhưng theo Ng H. H. & Kottelat M. (2000) [32] lại phủ nhận những mẫu nghiên cứu
từ lưu vực sông Hồng chưa bao giờ được so sánh với những mẫu từ Hải Nam.
Ng H. H. & Kottelat M. (2000) [32] đã so sánh vật mẫu chuẩn của C.sinensis
và hình vẽ mô tả loài C. bouderius mô phỏng như bản 19b của Whitehead 1969 [37]
(trong đó có một ít sự nghi ngờ chúng cùng 1 loài). Cả hình vẽ C. bouderius và mẫu
nghiên cứu C. sinensis đều cho ra số lượng nhánh tia vây hậu môn thấp (khoảng 31 ở
hình vẽ và 30 ở mẫu vật của C. sinensis). Trong khi Cranoglanis bouderius phân biệt
với 2 loài khác của giống này bởi có số nhánh tia vây hậu môn ít hơn (28 - 32 so với
34 - 39).
Eschmeyer (1998) [26] cho rằng phân bố chuẩn của C.sinensis ở gần Hong
Kong. Điều này khác với Herre (1934) [27], ông đưa ra giả thuyết là Wuchow ở
trung tâm tỉnh Quảng Đông, phía đông nam Trung Quốc. theo Perter (1880) [34]
thực tế tên loài C. sinensis cho biết nó đến từ sông Lian Jiang ở Lianzhou, phía bắc
tỉnh Quảng Đông.
Sự mô tả của Macrones sinensis Bleeker (1873) trên một bức vẽ ở Trung Quốc,
đã được Jayaram & Boeseman (1976) [28] chỉ ra chính là một loài thuộc Cranoglanis.
Điều này làm Cranoglanis sinensis Peter, 1880 lại trùng với Macrones sinensis
Bleeker, 1873. Ở bức vẽ đó, sự mô tả của Bleeker mô phỏng theo bảng 1 của Jayaram
& Boeseman (1976) có những chi tiết không chính xác, đặc biệt những điểm đặc
trưng, như hình dạng của mấu lồi (miêu tả trên bức vẽ là 1 tam giác quá rộng cho 1
4
vài loài Cranoglanis), và số tia vây hậu môn (khoảng 22 cái, quá thấp cho 1 vài loài
Cranoglanis).
Để xóa bỏ 1 vài sự mơ hồ về tính đồng nhất của 3 tên loài, Ng H. H. & Kottelat
M. (2000) [32] lựa chọn Cranoglanis sinensis là tên chuẩn mới của Macrones sinensis
và Bagrus bouderius.
Léon Vaillant (1893) [36] đã mô tả loài Cranoglanis henrici, mặc dù không
được chú ý nhiều, nhưng đây là một loài tương đối có giá trị.
Cả C. henrici và C. multiradiatus có 1 mấu lồi rộng hơn, vây hậu môn dài hơn
(30,2 - 35,0% SL so với 27,6 - 30,0) với nhiều tia nhánh hơn (34 - 39 so với 28 - 32),
và có nhiều đốt sống hơn C. bouderius (46 - 47 so với 41 - 44). Hai loài này lại không
giống nhau, trong đó C. henrici có miệng rộng hơn (34,5 - 36,4% HL so với 30,8) và
đôi mắt bố trí xa nhau hơn C. multiradiatus (Khoảng cách giữa 2 hốc mắt là 47,0 55,0% HL so với 41,9 - 42,4).
Hình 1.2: A - mặt trái mấu lồi của Cranoglanis henrici, 143,3 mm SL; B - mặt
trái mấu lồi của C. bouderius, 146,0 mm SL
Hình 1.3: Nhìn mặt dƣới đầu. A- Cranoglanis henrici, 197,8 mm SL;
B- C. multiradiatus, 187,6 mm SL
5
Ng H. H. & Kottelat M. (2000) [32] đã đối chiếu các mẫu nghiên cứu
Cranoglanis thu được từ phía Bắc Việt Nam với các tài liệu đã thu được từ phía Nam
Trung Quốc và đảo Hải Nam, đã kết luận rằng đó là loài C. Henrici.
1.2. Các nghiên cứu về sản xuất giống nhân tạo một số đối tƣợng cá da trơn trên
thế giới
Trong kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo cá nheo Mỹ, kỹ thuật nuôi vỗ cá bố
mẹ không đòi hỏi quá phức tạp. Cá bố mẹ trên 1,5 kg được nuôi vỗ trong ao với tỷ lệ
đực, cái là 2 đực và 3 cái. Ao nuôi vỗ không cần điều kiện môi trường đặc biệt hoặc
kích thích hormone để kích thích cá rụng trứng mà chỉ cần đặt các ổ đẻ bằng sắt tây có
kích thước vừa phải trong ao để cá đực và cá cái cặp đôi và đẻ trứng. Mật độ nuôi vỗ
cá bố mẹ trong ao khoảng 2500 kg/ha, cá bố mẹ được cho ăn thức ăn chế biến có hàm
lượng đạm khoảng 28% với mức 1-2 % trọng lượng cá /ngày. Khi nhiệt độ nước lên
đến 20- 250c cá bắt đầu cặp đôi và đẻ trứng. Sức sinh sản thực tế của cá cái cỡ 2-5kg
khoảng 6500 – 9000 trứng/ kg cá cái với đường kính trứng khi trương nước khoảng
4,5mm có thể tiến hành thu trứng để ấp trên các dàn ấp có sục khí và cho nước chảy
nhẹ dung tích khoảng 400 lít thời gian ấp nở trứng cá nheo Mỹ khoảng 5-7 ngày tùy
thuộc vào nhiệt độ ấp trứng. Trong giai đoạn đầu 5- 15 ngày tuổi ương cá trong bể có
nước chảy nhẹ có sục khí, cho cá ăn thức ăn bột có hàm lượng đạm > 50% sau giai
đoạn này chuyển cá ra ương trong ao đã gây mầu nước và luyện cho cá ăn quen dần
với thức ăn công nghiệp. Sau 1 tháng ương nuôi, cá có thể sử dụng thức ăn viên công
nghiệp dạng viên nổi với hàm lượng đạm > 30%.
Các nghiên cứu về kỹ thuật sinh sản nhân tạo một số loài cá da trơn khác như
cá trê Phi Clarias laze, cá trê châu Á Clarias batrachus cho thấy kỹ thuật sản xuất
giống nhân tạo các loài cá này cũng không đòi hỏi những điều kiện đặc biệt về môi
trường kích thích nhân tạo trong ao nuôi vỗ. Có thể sản xuất giống bằng cách cho cá
đẻ tự nhiên trong ao bằng cách bổ sung nước sạch từ bên ngoài vào và tạo các hố đẻ
nhân tạo trong ao. Bên cạnh đó phương pháp cho cá đẻ bằng cách tiêm kích thích
bằng não thùy và thụ tinh nhân tạo bằng phương pháp thụ tinh khô, ấp trứng trên giá
thể treo trong bể có dòng nước chảy nhẹ cũng cho kết quả rất tốt.
Trong kỹ thuật sản xuất giống cá nheo Châu Âu Sinurus glalis, việc sử dụng
thức ăn là cá tạp hoặc thức ăn viên chế biến để nuôi vỗ cá bố mẹ và áp dụng biện pháp
6
cho cá đẻ tự nhiên trong các ổ đẻ đều cho kết quả cao. Có thể sử dụng động vật phù
du, lòng đỏ trứng gà, thịt cá tươi xay nhuyễn, thức ăn ban đầu của cá hồi để ương nuôi
cá bột. Cũng có thể sử dụng biện pháp dùng não thùy để kích thích sinh sản với liều
lượng 3-5mg/ kg cá cái , liều lượng tiêm cho cá đực bằng1/2 cá cái, tiêm cho cá 2 lần
liều lượng tiêm lần 1 bằng 1/10 tổng liều. Hai lần tiêm cách nhau 24giê. Một cá cái có
trọng lượng 16 kg có thể đẻ được 300.000 trứng. Do cấu trúc nhánh của tuyến sẹ nên
khó có thể vuốt đủ lượng tinh cho chứng vì vậy thường
1.2.1. Phân bố, môi trường sống và hiện trạng nguồn lợi
+ Phân bố
- Trên thế giới có 15 giống thuộc họ cá da trần nước ngọt (Bagridae), phân bố
chủ yếu ở sông ngòi Châu Á, Châu Phi, một số loài sống được ở nước lợ. Thuộc họ
này, ở Việt Nam có 4 giống: giống cá ngạnh (Cranoglanis), giống cá đủng đeng
(Liobagrus), giống cá lăng (Hemibagrus) và giống cá bò (Pseudobagrus) [5].
- Trên thế giới cá ngạnh Cranoglanis henrici phân bố ở Thái Lan, Philippin,
Inđônêxia, Trung Quốc (đảo Hải Nam, Quảng Đông, Quảng tây, Vân Nam) và Việt
Nam [4], [8], [24], [25].
- Ở Việt Nam gặp ở tất cả các hệ thống sông từ miền Bắc đến miền Nam Trung
Bộ, không gặp loại này ở Miền Nam. Giới hạn thấp nhất về phía Nam biết được của
loài cá này là sông Trà Khúc, Quảng Ngãi [8].
+ . Môi trường sống
Cá ngạnh là loài đặc trưng cho khu hệ cá các tỉnh Nam Trung Quốc và Bắc Việt
Nam. Cá sống ở tầng đáy và kề đáy, thích sống ở nơi nước chảy vừa hoặc chậm, đáy
nhiều bùn cát. Cá thường sống thành từng đàn và thường thấy ở vùng hạ lưu nhiều
hơn trung và thượng lưu các sông ở các tỉnh phía Bắc [8].
+. Hiện trạng nguồn lợi
Cá ngạnh được ghi trong sách Đỏ Việt Nam ở mức độ V (Vulnerable) [17]. Hiện
nay nguồn lợi cá ngạnh ở các sông đang giảm mạnh do khai thác quá mức, nhiều bãi
đẻ tự nhiên của cá ngạnh bị xâm hại bởi các dự án đắp đập ngăn sông làm thủy điện.
1.2.2. Dinh dưỡng
Cá ngạnh là loài cá ăn tạp, rất phàm ăn và phổ thức ăn rất rộng. Thành phần thức
ăn đa dạng, gồm thực vật, mảnh vụn hữu cơ và động vật. Thức ăn thực vật là lá, hạt,
quả; thức ăn động vật gồm nhiều nhóm ấu trùng, côn trùng và côn trùng trưởng thành
7
(thuộc Epherneroptera, Odonata, Coleopreta, Micronecta, Chirinomidae, Oliochaeta,
Giun đốt, Decapoda, Mollusca, ốc, hến…) [5], [8].
Thành phần thức ăn của cá ngạnh thay đổi theo kích thước cá, mùa vụ và phụ
thuộc vào nơi sống. Ở hạ lưu cá có kích thước lớn, ngoài mảnh vụn hữu cơ, rau, quả…
thì trong ống tiêu hóa gặp đa số là Annelides, Decapoda, Mollusca [8].
Chiều dài ruột tăng dần theo tuổi, song chỉ dài hơn chiều dài thân một ít. Cá tích
cực kiếm mồi nên dạ dày thường có độ no cao. Chúng hay tập trung ở các bến phà, bến
tắm rửa ở hai ven sông và ăn tất cả những thải bỏ của con người và động vật [8].
1.2.3. Sinh sản
Cá sinh sản ở năm thứ 3, vào ngày cuối đông tuyến sinh dục đã phát triển và đẻ
trứng vào khoảng tháng 3 - 6. Sau tháng 5 cá con cỡ 5 - 6 cm đã xuất hiện [8].
Cá ngạnh đẻ trứng trong hang hốc tự nhiên hoặc tự đào hố ở đáy đất. Cá bố mẹ
bảo vệ trứng và con cái, ở nơi đẻ thời điểm này cá rất dữ.
Sức sinh sản của cá không cao, với chiều dài 27,5 - 42,5 cm có số trứng từ 300 12.500 trứng, sức sinh sản tương đối từ 10 - 23 trứng/g khối lượng cá [8]. Trứng đẻ ra
có kích thước lớn 0,9 - 1,3 mm chiếm 50 - 95% tổng số lượng trứng [8].
1.3. Các nghiên cứu về sản xuất giống nhân tạo một số đối tƣợng cá da trơn trên
thế giới
Trong kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo cá nheo Mỹ, kỹ thuật nuôi vỗ cá bố
mẹ không đòi hỏi quá phức tạp. Cá bố mẹ trên 1,5 kg được nuôi vỗ trong ao với tỷ lệ
đực, cái là 2 đực và 3 cái. Ao nuôi vỗ không cần điều kiện môi trường đặc biệt hoặc
kích thích hormone để kích thích cá rụng trứng mà chỉ cần đặt các ổ đẻ bằng sắt tây có
kích thước vừa phải trong ao để cá đực và cá cái cặp đôi và đẻ trứng. Mật độ nuôi vỗ
cá bố mẹ trong ao khoảng 2500 kg/ha, cá bố mẹ được cho ăn thức ăn chế biến có hàm
lượng đạm khoảng 28% với mức 1-2 % trọng lượng cá /ngày. Khi nhiệt độ nước lên
đến 20- 250c cá bắt đầu cặp đôi và đẻ trứng. Sức sinh sản thực tế của cá cái cỡ 2-5kg
khoảng 6500 – 9000 trứng/ kg cá cái với đường kính trứng khi trương nước khoảng
4,5mm có thể tiến hành thu trứng để ấp trên các dàn ấp có sục khí và cho nước chảy
nhẹ dung tích khoảng 400 lít thời gian ấp nở trứng cá nheo Mỹ khoảng 5-7 ngày tùy
thuộc vào nhiệt độ ấp trứng. Trong giai đoạn đầu 5- 15 ngày tuổi ương cá trong bể có
nước chảy nhẹ có sục khí, cho cá ăn thức ăn bột có hàm lượng đạm > 50% sau giai
8
đoạn này chuyển cá ra ương trong ao đã gây mầu nước và luyện cho cá ăn quen dần
với thức ăn công nghiệp. Sau 1 tháng ương nuôi, cá có thể sử dụng thức ăn viên công
nghiệp dạng viên nổi với hàm lượng đạm > 30%.
Các nghiên cứu về kỹ thuật sinh sản nhân tạo một số loài cá da trơn khác như
cá trê Phi Clarias laze, cá trê châu Á Clarias batrachus cho thấy kỹ thuật sản xuất
giống nhân tạo các loài cá này cũng không đòi hỏi những điều kiện đặc biệt về môi
trường kích thích nhân tạo trong ao nuôi vỗ. Có thể sản xuất giống bằng cách cho cá
đẻ tự nhiên trong ao bằng cách bổ sung nước sạch từ bên ngoài vào và tạo các hố đẻ
nhân tạo trong ao. Bên cạnh đó phương pháp cho cá đẻ bằng cách tiêm kích thích
bằng não thùy và thụ tinh nhân tạo bằng phương pháp thụ tinh khô, ấp trứng trên giá
thể treo trong bể có dòng nước chảy nhẹ cũng cho kết quả rất tốt.
Trong kỹ thuật sản xuất giống cá nheo Châu Âu Sinurus glalis, việc sử dụng
thức ăn là cá tạp hoặc thức ăn viên chế biến để nuôi vỗ cá bố mẹ và áp dụng biện pháp
cho cá đẻ tự nhiên trong các ổ đẻ đều cho kết quả cao. Có thể sử dụng động vật phù
du, lòng đỏ trứng gà, thịt cá tươi xay nhuyễn, thức ăn ban đầu của cá hồi để ương nuôi
cá bột. Cũng có thể sử dụng biện pháp dùng não thùy để kích thích sinh sản với liều
lượng 3-5mg/ kg cá cái , liều lượng tiêm cho cá đực bằng1/2 cá cái, tiêm cho cá 2 lần
liều lượng tiêm lần 1 bằng 1/10 tổng liều. Hai lần tiêm cách nhau 24giê. Một cá cái có
trọng lượng 16 kg có thể đẻ được 300.000 trứng. Do cấu trúc nhánh của tuyến sẹ nên
khó có thể vuốt đủ lượng tinh cho chứng vì vậy thường phải mổ cá đực lấy tuyến sẹ
sau đó cắt và nghiền nhỏ pha loãng với nước muối để thụ tinh khô cho trứng.
1.4. Các nghiên cứu sinh sản cá da trơn ở Việt Nam
1.4.1. Nghiên cứu sinh sản cá lăng vàng
Ở miền Nam, loài cá lăng vàng Maystus nemuus (Cuvier & Valenciênnes,
1839) cũng là loài cá da trơn có giá trị kinh tế cao và thịt thơm ngon. Loài cá này phân
bố trong các thủy vực nước ngọt và nước lợ nhạt thuộc miền Đông Nam Bộ và ®ồng
bằng sông Cửu Long như sông, suối, ao, hồ vùng cửa sông. Trong năm 2002, nhóm
nghiên cứu chủ trì là Th.s Ngô Văn Ngọc khoa Thủy sản – Trường Đại học Nông
Lâm Thành phố Hồ Chí Minh đã thành công trong việc cho cá lăng vàng sinh sản và
ương nuôi cá giống tại trại thực nghiệm Nuôi trồng thủy sản – Trường Đại học Nông
Lâm Thành phố Hồ Chí Minh Kết quả nghiên cứu cho thấy có thể nuôi vỗ thành thục
9
cá bố mẹ (thu từ nguồn khai thác tự nhiên ) trong ao đất diện tích nhỏ, điều kiện môi
trường không quá phức tạp. Dùng LRH.a tiêm kích thích sinh sản cho cá. Tại nhiệt độ
29 -300C, thời gian hiệu ứng 11 -12h, sức sinh sản 126364 – 142000. Trứng được khử
dính và ấp trong bình vây tại nhiệt độ nước 300C trứng nở sau 20h. Dùng Moina và
trùng chỉ để ương nuôi cá bột sau 14 ngày cá đạt chiều dài 2,7 – 2,9cm và có kích cỡ
khá đồng đều. Theo nhận định của tác giả thì cá lăng vàng là một trong những đối
tượng nuôi quan trọng trong tương lai gần vì chúng ăn tạp có sức sinh sản cao có thể
nuôi mật độ dày và tăng trưởng nhanh.
1.4.2. Nghiên cứu sinh sản cá ba sa
Trong kỹ thuật sinh sản cá ba sa có thể nuôi vỗ cá bố mẹ trong ao có diện tích
khoảng 1000 – 2000m2 độ sâu 1,5m với mật độ nuôi 0,1 kg/m2 nuôi vỗ trong lồng với
mật độ 7 kg/ m3. Nuôi vỗ cá 2 giai đoạn, giai đoạn 1 từ tháng 9 đến tháng 11 cho ăn
thức ăn chế biến có hàm lượng đạm 40% với khẩu phần 2% trọng lượng thân cá
/ngày hàng ngày thay 20 -30% nước trong ao nuôi để giữ nước trong sạch tăng hàm
lượng oxy hòa tan trong ao và tạo dòng chảy kích thích cá thành thục. Giai đoạn 2 từ
tháng 12 trở đi cho cá ăn 1% thể trọng cá. Để kích thích cho cá cái rụng trứng tiêm
cho cá cái 1- 4 liều sơ bộ 0,5mg não thùy hay 500 UI HCG /kg/ lần tiêm, thời gian
mỗi lần tiêm cách nhau 24 -28h. Liều quyết định 3000 UI HCG. Đối với cá đực chỉ
tiêm một liều duy nhất cùng lúc tiêm liều quyết định cho cá cái bằng 1/5 liều cá cái.
Sau 8 – 10h tiêm cá bắt đầu chảy trứng. Thụ tinh cho trứng bằng phương pháp thụ tinh
khô. Trứng được ấp trên giá thể đặt trong bể nước có dòng chảy nhẹ.
1.4.3. Nghiên cứu sinh sản cá tra
Kỹ thuật sinh sản cá tra cũng gần giống như kỹ thuật sinh sản cá ba sa. Tuy
nhiên có thể nuôi cá tra trong ao với mật độ dày hơn dao động từ 0,1 – 0,3 kg/m2, giai
đoạn nuôi vỗ tích cực cho cá ăn với khẩu phần 5-6% thể trọng cá nuôi ( tháng 9 đến
tháng 1) và giảm còn 3 đến 4% trong thời gian nuôi thành thục. Cá tra bố mẹ thành
thục sinh dục có hiệu ứng với các loại kích dục tố như LRH.a, DOM, não thùy và
HCG. Thụ tinh cho trứng bằng phương pháp thụ tinh khô. Trứng cá tra sau khi được
khử dính bàng dung dich tamin được ấp trong bình vây với mật độ 2500 đến 3000
trứng/ lít. Đối với trứng không khử dính thì được dải bám trên bèo lục bình hoặc
khung lưới nilong ấp trong bể vòng có lưu tốc 0,10 – 0,12m/s. ë nhiệt độ 28 -300 cá
10
nở sau 24giê. Khác với cá bột cá lăng, cá tra 6 -7 ngày tuổi có thể được ương trong ao
đất với thức ăn tự nhiên có bổ sung thêm thức ăn hỗn hợp.
1.4.4. Ngiên cứu sinh sản cá lăng chấm
Theo Nguyễn Đức Tuân ( 2005) Kỹ thuật sản xuất giống cá lăng chấm tương
đối phức tạp so với sản xuất giống một số đối tượng khác như cá trê, cá nheo, cá tra và
cá ba sa. Trong điều kiện nuôi vỗ nhân tạo thành thục các loại cá truyền thống như
mè, trôi, trắm, chép tỷ lệ thành thục > 90% thì đối với cá lăng trung bình đạt > 70%,
tỷ lệ nở trung bình đạt >50%. Mấu chốt thành công trong sinh sản nhân tạo cá lăng
chấm là kỹ thuật nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ để có chất lượng sản phẩm sinh dục tốt.
Các kỹ thuật khác như thụ tinh nhân tạo, ương nuôi cá bột, cá hương và cá cá giống
cũng gần giống với kỹ thuật ương nuôi loài cá da trơn khác.
1.5. Một số chất kích dục tố sử dụng kích thích sinh sản cá nƣớc ngọt
+ Não thùy c¸: chứa các hormon GTH1 vµ GTH2 t-¬ng ®-¬ng FSH vµ LH cña
tuyÕn yªn.
+ Chế phẩm HCG: chế phẩm HCG tồn tại trong nước giải phụ nữ có thai trong
4 tháng đầu, HCG có tác dụng làm cho trứng rụng. Chế phẩm này dùng để kích thích
cho cá mè, cá trê có hiệu quả nếu dùng đơn HCG để kích thích sinh sản cho cá trắm
cỏ, trôi, chép thì không có hiệu quả. Chế phẩm HCG được sản xuất dưới dạng tinh thể
mầu trắng tan trong nước và được bảo quản trong các lọ thủy tinh với liều lượng là
500 hoặc 1000UI.
+ Chế phẩm LRH.a: là loại kích dục tố có trong mấu não dưới của động vật có
vú, có tác dụng kích thích não thùy thể tiết ra hai loại hormon sinh dục đó là FSH và
LH có liên quan đến sự chín và dụng trứng ở cá. Chế phẩm LRH.a được sản xuất bằng
phương pháp sinh tổng hợp ở dạng tinh thể màu trắng, tan nhanh trong nước, được
đóng trong các lọ thủy tinh với liều lượng là 0,2mg/lọ.
+ Liều lượng của các chất kích dục tố cho cá loài cá đẻ trứng bán trôi nổi
được trình bày ở bảng 1.1 và cho một số lời cá da trơn ở bảng 1.2.
11
Bng 1.1: Lng kớch dc t kớch thớch cỏ mố trụi, trm c trng
(Giáo trình kỹ thuật sản xuất giống tr-ờng cao đẳng Thủy sản)
Loi cỏ
Cht kớch dc t
HCG (UI/kg)
Nóo thựy cỏ chộp
(mg)
LRH.a+DOM
Cỏ mố
Cỏ trm c
Cỏ trụi
Cỏ c
Cỏ cỏi
Cỏ c
Cỏ cỏi
Cỏ c
Cỏ cỏi
800-1000
2500-3000
-
-
-
-
1-2
4-6
1,5-2
4-6
2-3
6-8
10-15 +1
40 +3.
10-15
25-35
10-20
30-50
( àg + mg)
Bng 1.2: Lng kớch dc t kớch thớch cỏ trờ, cỏ lng, cỏ ba sa trng
(Giáo trình kỹ thuật sản xuất giống tr-ờng cao đẳng Thủy sản)
Loi cỏ
Cht kớch dc t
Cỏ trờ
Cỏ lng
Cỏ ba sa
Cỏ c
Cỏ cỏi
Cỏ c
Cỏ cỏi
Cỏ c
Cỏ cỏi
HCG(UI/kg)
500
2000-2500
600
3000
500
2500 -3000
Nóo thựy cỏ chộp
1,5
4-6
1
5
1
3-5
5 +2
30 + 6
5 +1
25 + 5
3-5
25-30 +5
(mg)
LRH.a+DOM
( àg + mg)
12
Chng 2: VT LIU V PHNG PHP NGHIấN CU
2.1. Thi gian v a im nghiờn cu
- Thi gian: t 15/5/ 2010 n 15/3/ 2011
- a im nghiờn cu: Trng Cao ng Thy sn - T Sn - Bc Ninh
2.2. i tng nghiờn cu:
Cỏ ngnh Cranoglanis henrici Vaillant, 1893
Cỏ ngnh c thu mua ti ba ni chớnh l sụng ung H Ni, sụng Cu
Bc Ninh v h Thỏc B Yờn Bỏi.có kích cỡ dao đọng từ 200 800g
2.3. Vt liu nghiờn cu
Cỏc vt liu chớnh nghiờn cu bao gm: cỏ b m, thc n cụng nghip, cỏ tp,
b gii phu, que thm trng, cỏc cht kớch dc t nh nóo thựy th, LRHa, HCG,
cõn in t, sn p, mỏy bm nc, mỏy phun nc và kớnh hin vi.
2.4. Phng phỏp nghiờn cu
2.5. c im iu kin t nhiờn và cơ sở vật chất nghiờn cu
iu kin khớ hu vựng nghiờn cu mang tớnh cht nhit i giú mựa. Trong
nm khớ hu c phõn thnh 2 mựa chớnh : Mựa hố núng m, ma nhiu, thng kộo
di t thỏng 5 n thỏng 9 vi hng giú ch yu l tõy nam. Mựa ụng lnh, mựa khụ
thng kộo di t thỏng 11 n thỏng 3 nm sau vi hng giú ch yu l ụng bc.
Lng nc ma trung bỡnh hng nm khong 1.500mm vi lng ma cao nht nhỡn
chung xy ra vo thỏng 7 v thỏng 8, nhit khụng khớ trung bỡnh l 260C vi mc thp
nht l 140C vo thỏng 1, v mc cao nht l 400C vo thỏng 5. c bit cú thi im trong
nm nhit xung cũn 50C. (Ngun: i khớ tng thy vn Th xó T Sn).
2.6. Cơ sở vật chất
Hin ti Tri thc nghim NTTS nc ngt thuc Trng Cao ng Thy sn cú
2 c s:
- C s 1: Ti khu hiu b vi din tớch = 4.000 m2, trong ú din tớch mt
nc s dng nuụi l 3.800 m2 gm 7 ao cú ký hin t A1 A7, 01 nh sinh sn
nhõn to.
- C s 2: Ti khu m rng trng thuc a phn ti thụn Long V, phng
ỡnh Bng, th xó T Sn, tnh Bc Ninh. Vi din tớch 04 ha, cỏc hng mc cụng
13
trình của trại được bố trí gồm 17 ao ương lát mái bê tông có diện tích từ 700 – 2.000
m2 và 01 ao chứa có diện tích 9.000 m2, 01 nhà sinh sản nhân tạo
Thử nghiệm sinh sản nhân tạo cá ngạnh
Ảnh hưởng của c¸c lo¹i kích dục tố (KDT)
N·o thuú + HCG
N·o thuú + LRH-a
Phương pháp cho đẻ nhân tạo
(Thụ tinh nhân tạo)
Thời gian
hiệu ứng (h)
Tỷ lệ cá đẻ
(%)
Tỷ lệ thụ tinh
(%)
LRH-a+ Dom
Phương pháp thụ tinh tự nhiên
Tỷ lệ cá nở
(%)
Tỷ lệ ra bột
(%)
Kết luận và đề xuất ý kiến
H×nh 2.1 Sơ đồ khối thử nghiệm sinh sản cá ngạnh
2.6.1. Tìm hiểu mùa vụ sinh sản, kích thước cá thành thục lần đầu và khả năng
phát dục của cá ngạnh trong ao nuôi
Cá ngạnh là loại cá sống ở trung và thượng lưu các sông thuộc hệ thống sông
Hồng có dòng chảy mạnh, hàm lượng ôxy hòa tan cao, thức ăn chủ yếu của cá ngạnh
là động vật. Để đảm bảo yêu cầu về dinh dưỡng cũng như môi trường ao nuôi vỗ gần
với điều kiện sinh thái đáp ứng được sự phát triển và thành thục bình thường của
tuyến sinh dục, thử nghiệm nuôi vỗ trong ao nước tĩnh từ đầu năm 2010 đã tập trung
giải quyết vấn đề này cụ thể như sau.
14
*Nguồn gốc cá bố mẹ
Đàn cá bố mẹ dùng để nuôi vỗ năm 2010 là đàn cá thu gom từ năm 2009 ở các
sông mang về nuôi.
Đàn cá bố mẹ thu thập trong năm 2010 được nuôi trong 2 ao A4 và B3. Thời
gian tiến hành chọn lọc nuôi vỗ cá bố mẹ vào tháng 10 năm 2010. Tại thời điểm này
trong ao có 113 con với tổng trọng lượng 31kg ( bình quân 270g/con).
* Điều kiện ao nuôi vỗ
Cá bố mẹ được nuôi trong ao A4 và B3. Ao có diện tích 500m2, độ sâu mực
nước từ 1,2-1,5m.
* Mật độ nuôi vỗ cá bố mẹ
Mật độ cá nuôi là 0,1kg/m2, tỷ lệ đực cái là 1/1. Trong ao ghép thêm 15kg cá
mè trắng để làm sạch nước
* Cho cá ăn
Cho cá ăn thức ăn chế biến từ thịt cá mè tươi xay nhuyễn trộn với bột cám tổng
hợp có hàm lượng Protein 45% nắm thành viên với khẩu phần ăn từ 2-5% trọng lượng
thân cá/ngày. Thức ăn được chia làm 2 lần vào 9h sáng và 17h chiều. Thực hiện nuôi
vỗ theo 1 giai đoạn, cho cá bố mẹ ăn lượng thức ăn thỏa mãn. Thức ăn của cá được
đặt trên sàn ăn. Hàng ngày kiểm tra sàn ăn để điều chỉnh lượng thức ăn cho cá.
* Chế độ bơm nước kích thích
Tháng 12/2009 đến tháng 2/2010 bơm nước 2 lần/tuần mỗi lần bơm 4h. Từ
tháng 3 đến tháng 5 bơm nước liên tục 5h/ngày tạo dòng chảy nhẹ trong ao.
Hình 2.2. Ao nuôi vỗ cá ngạnh
15
2.6.2. Xác định khả năng phát dục thành thực trong điều kiện nuôi trong ao nước tĩnh
Hàng tháng giải phẫu cá bố mẹ để quan sát sự phát triển của tuyến sinh dục.
Các cá thể thành thục là các cá thể có tuyến sinh dục ở giai đoạn IV.
2.6.3. Thử nghiệm sinh sản cá ngạnh
Vào thời gian cuối tháng 5 khi nhiệt độ nước ao nuôi vỗ lên tới 26 -300C chúng
tôi tiến hành cho sinh sản. Chuyển cá bố mẹ vào hệ thống bể xi măng trong nhà, giữ
nước ở mức 80cm, cho nước thường xuyên chảy nhẹ kết hợi sục khí đảm bảo hàm
lượng Oxy hòa tan cao hơm 5mg/l. Nhốt riêng từng con một tránh cắn nhau xây sát
ảnh hưởng đến sinh sản.
* Cách chọn cá bố mẹ:
+ Cá cái: Bụng to, có tính đàn hồi, lỗ sinh dục mở to và sưng đỏ hằn buồng
trứng xuống rõ và hơi xệ xuống. Do cơ bụng và mỡ bụng dầy do vậy xem bụng cá
ngạnh cái không dễ như xem các loài cá khác, vì vậy muốn khẳng định chắc chắn cần
phải bổ sung cách dùng que thăm trứng lấy một ít trứng ở bụng ra cho vào dung dịch
thuốc thử, nếu thấy phần lớn trứng có nhân lệch về cực động vật và hằn buồng trứng
khá rõ thì đó là cá đã thành thục tốt.
+ Cá đực: Chỉ có thể kiểm tra qua hình thái ngoài, chọn những con có bụng
hẹp, phẳng, lỗ sinh dục sưng và có màu tím đỏ.( h×nh 2.3, 2.4)
Hình 2.3. Cá ngạnh đực
Hình 2.4. Cá ngạnh cái
16
* Thử nghiệm các loại chất kích thích sinh sản
Chất kích thích sinh sản được thử nghiệm trên cá ngạnh là các loại kích dục tố
phổ biến hiện nay là LRH-a, Domperidon, HCG, não thùy. Thực hiện phương pháp
tiêm hai lần cách nhau từ 25 đến 27h. Liều lượng tiêm cho cá đực bằng 1/2 cá cái ,
liều tiêm cho lần 1 bằng 1/5 tổng liều ( h×nh 2.5)
Chúng tôi đã tiến hành 3 đợt thử nghiệm kích thích cá ngạnh đẻ trứng bằng các
loại kích dục tố khác nhau với 4 công thức tiêm như sau:
- Công thức 1 (CT1): 25µg g LRH.a + 10mg DOM/ kg cá cái
- Công thức 2 (CT2): 20µg LRH.a + 8mg DOM/kg cá cái
- Công Thức 3 (CT3): 10mg PG + 20µg LRH.a/ kg cá cái
- Công thức 4 (CT4): 3000UI HCG + 10mg PG/ kg cá cái
* Vuốt trứng và thụ tinh nhân tạo
Sau khi tiêm liều quyết định cần dự đoán thời gian cá rụng trứng. Trong điều
kiện nhiệt độ 27-300C , thời gian hiệu ứng dao động 24-35h.
Kiểm tra cá cái bằng cách lật ngửa cá dùng tay ấn nhẹ lên bụng cá, nếu thấy
trứng chảy ra thì tiến hành bắt cá đực mổ lấy sẹ , dùng kéo cắt và lấy panh gắp tuyến
sẹ cho vào đĩa lồng. Cùng trong thời gian này tiến hành vuốt trứng cá cái. Nghiền sẹ
bằng cối sứ, bố trí thí nghiệm thụ tinh bằng phương pháp thụ tinh khô, bán khô. Việc
vuốt trứng cá, mổ cá đực lấy sẹ phải tiến hành đồng thời, thao tác thụ tinh phải nhanh,
không để thời gian chết gây ảnh hưởng tới tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở.
Hình 2.5. Tiêm KDT cho cá bố mẹ