Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Hướng Dẫn Thiết Kế Móng Băng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.88 MB, 18 trang )

Móng băng PHẢI được thiết kế như
thế nào?
Th.s GVC. Lê Anh Hoàng

Móng Băng: Móng bên dưới nhiều cột với bề rộng là
Bm và chiều dài Lm được chọn theo khoảng cách cố đònh
của các cột với từng tải trọng của cột là: Ni.
Thông thường khi thiết kế móng băng người ta có 3
cách tính cơ bản như sau:
Cách 1. Dầm lật ngược hay còn gọi dầm đảo: Do
trước thâïp niên 70 người ta chưa có máy tính, mọi tính toán
đều bằng thủ công nên buộc người ta phải nghó đến việc:
“COI MÓNG NHƯ LÀ DẦM LẬT NGƯC”
để dể tính toán và có thể dùng bảng để tra…
Việc tính toán theo cách này là hoàn toàn SAI

Như vậy móng sẽ
được thiết kế sau cho
khoảng cách gần
bằng nhau để tải
trọng từng cột gần
như nhau….

Bảng để tra ở trên lấy từ bảng
tra của dầm liên tục với đoạn
biên=0,354 nhòp x, sau đó điều
chỉnh 30% giảm ở gối trong và
tăng ở nhòp

Sai ở đây là cách LẬT NGƯC chứ không phải sai vì
xem móng là tuyêt đối cứng



1


Cách 2. Nếu ta vẫn xem móng là Tuyệt đối cứng phản
lực dưới móng phân bố là đường thẳng: tính pmax, pmin sau
đó cắt từng tiết diện để tính như bài toán Cơ Học Kết Cấu
Cách tính toán thủ công được thực hiện theo như sau:
2-1. Tính phản lực tại các vò trí có LỰC (phân bố
thẳng)
N =320kN
N1=280kN

0

a

1

N3=250kN

N2=360kN

b

2

O

4


c

3

5

4

Phản lực tại các vò trí
0 1,

2

3,

83kN/m
90kN/m87kN/m85kN/m

98kN/m 96kN/m 93kN/m
1,0
4,0

3,0

4

77kN/m

575kN/m

1,5

4,5

2-2. Tính LỰC CẮT QT, QP tại các vò trí này, xem
trong từng đoạn giữa 2 tải trọng N, phân bố Q cũng là đường
thẳng (thực chất nó là đường cong bậc 2) sai lệch này không
đáng kể để dể dàng xác đònh vò trí lực cắt Q=0 tại đây ta tính
giá tri Mmax trong từng đoạn tại vò trí Q=0.

Biểu đồ lực cắt với các vò trí a,b,c có Q=0
183kN
171kN

N 1 =280kN
1

158kN

N 2=360kN

N 4=320kN

N 3=250kN

114kN

a

2


b

O

3

c

92kN

-97kN

a=2m

b=2m

c=2m

189kN

1,0

4

4,0

206kN

3,0


4,5

1,5

2-3. Tính bổ xung các phản lực tại vò trí Q=0, tất cả
được nội suy tuyến tính.
2-4. Tính Moment tại tất cả các vò trí; tại tải trọng lực
Ni, và tại các vò trí Q=0 bằng cách tính như trong Cơ Học
Kết Cấu là cắt từng mặt cắt xem như là ngàm tại đó để tính
moment.
Thí dụ ta có được kết quả như sơ đồ tính sau:

2


Tinh Moment
N1=280kN

Taïi vò trí Coät 1,
Sô ñoà tính:

1

M1=–{½ 96+⅓(98-96)}12=–48kN.m
98kN/m 96kN/m

1,0

N1=280kN


Taïi vò trí a,
Sô ñoà tính:

a

1

M2=2802–{½ 93+⅓(98-93)}32
=127kN.m
93kN/m

98kN/m

2,0

1,0

Taïi vò trí Coät 2,
Sô ñoà tính:

N2=360kN

N1=280kN

1

2

90kN/m


98kN/m

1,0

Taïi vò trí b,
Sô ñoà tính:

5

4,0

N1=280kN N2=360kN
a

1

87kN/m

1,0

Taïi vò trí Coät 3,
Sô ñoà tính:

Mb=2806+3602
–{½ 87+⅓(98–87)}72
=89kN.m

b


2

98kN/m

2,0

4,0

N1=280kN

1

N3=250kN

N2=360kN
a

2

1,0

O

M3=2807+3603
{½ 85+⅓(98–85)}82
=43kN.m

3

3,0


4,0

N1=280kN N2=360kN

1

b

85kN/m

98kN/m

Taïi vò trí c,
Sô ñoà tính:

M3=2804–{½ 90+⅓(98-90)}52
=–72kN.m

a

2

N3=250kN

b

c

3


Mc=2809+3605
+2502
–{½ 83+⅓(98–83)}102
=187kN.m

83kN/m
98kN/m

1,0

4,0

3,0

2,0

6

3


Tại vò trí Cột 4,
Sơ đồ tính:

a

1

N 4=320kN


N 3=250kN

N 1=280kN N 2=360kN

b

2

c

3

4

77kN/m
98kN/m

1,0

3,0

4,0

4,5

M4=28011,5+3607,5+2504,5–{½ 77+⅓(98–77)}12,52
=–64kN.m
Biểu đồ Moment:
187kN.m

-127kN.m

N2=360kN
N 1=280kN

N 4=320kN

N 3=250kN

89kN.m
-43kN.m

1

a

2

b

O

3

c

-48kN.m

4


-64kN.m
-72kN.m

1,0

4,0

3,0

4,5

1,5

7

Về Phương pháp tính toán đây là cách tính HOÀN
TOÀN ĐÚNG theo CƠ HỌC KẾT CẤU, không sai ở cách tính
(mà phương pháp dầm lật ngược SAI hoàn toàn lật ngược sơ
đồ). Vậy cách tính này có chổ nào là không phù hợp?.
Cách tính này không phù hợp ở chổ GIẢ THIẾT
xem móng là TUYỆT ĐỐI CỨNG. Kinh nghiệm và thực
tế tính toán cho thấy rằng nếu móng chỉ dưới 3 cột, tối đa là
4 thì giả thiết TUYỆT ĐỐI CỨNG này là chấp nhận được.
Cái quan trong làm cho giả thiết Tuyệt đối cứng này
sai, ra kết quả không đúng thực tế là khi móng băng không
có 2 đầu phần dôi ra (như móng xây chen, móng chân vòt)

N
M
Móng chân vòt


Móng băng xây chen
không có 2 đầu dôi

4


Trước năm 1975 các Kỹ sư Công chánh trong miền
Nam không bao giờ thiết kế móng chân vòt, ngay cả móng
được chẻ đôi tại khe lún, bởi vì áp lực biên móng rất lớn
không bao giờ ổn đònh nếu không nhờ đà kiềng kéo lại.
Đó là lý do trong sách của Mỹ
Móùng phối hợp
chẳng bao giờ đề cập đến móng biên
Giằng
chân vòt mà thay vào đó là móng
móng
kép (móng phối hợp), móng này
không thấy có trong sách giáo trình VN
Khi tính cột ngay tại biên móng thì phản lực tại biên
này rất lớn…
Nhưng chính nó lại làm cho Moment trong đà gân
móng trở nên nhỏ đi so với kết quả khi coi móng tuyệt đối
cứng
Ngược lại nếu như bằng cách nào đó ta xác đònh được
đúng phản lực nền (dùng pp Jemoskin) thì cách giải như
bài toán Cơ Học kết Cấu được trình bày ở trên là HOÀN
TOÀN Đúng.

800


682
600

499
400

407

382
310.0

306.6

296.4

208

200
0

0.0
0

0.0
0

0

2


4

-200

6

8

10

12

14

-173.4

-223.6

-400
-510.0
-600

Móng TUYỆT ĐỐI CỨNG phản lực đáy móng theo
đường thẳng, sai lệch lớn khi móng càng dài và khi không có
phần dôi ra ở 2 đầu, Tính theo Hệ số nền thì phản lực lớn ở 2
biên lớn dồn ở 2 đầu làm cho Moment bên trong nhỏ đi.
800

682

600

499
464
400

407

382

340

310

254
219
208

200

101
0
-2

18

00
0

2


-149
-200

4

6

-95
-126

-117

00
8

10

12

14

-120
-140
-176

-212
-301

-338

-400

-510
-600

5


Cách 3.3. Phương pháp tính theo hệ số nền là ĐÚNG
TRONG MỌI TRƯƠNG HP nhưng có một trở ngại được
cho là khó là làm sao chọn đúng được giá trò CZ,
HỆ SỐ NỀN CZ khi giải thích cái này không đơn giản,
nhất là CZ thay đổi theo diện tích: tính 1m2 khác khi tính cho
cả diện tích móng…nhưng trước mắt ở đây chúng ta phải
hiểu rằng hệ số nền chỉ xuất hiện khi MÓNG ĐÃ ỔN
ĐỊNH VỀ ĐỘ LÚN
(Móng còn đang lún thì Không có Hệ số nền)
Như vậy tính toán kết cấu của móng băng theo hệ số
nền là tính trong điều kiện nền đất đã ổn đònh, không còn
bò lún.
XÁC ĐỊNH HỆ SỐ NỀN NHƯ THẾ NÀO ?
Sách Liên Xô cũ không thích nói đến HỆ SỐ NỀN,
Các phương pháp tính như JEMOSKIN; GORBADOP
BOXADOP hay XIVULIDI v.v. đều dựa trên Modun biến dạng
Eo toàn bộ được lập bảng tra để tính.

Sách phương tây và sách Mỹ luôn trung thành với Hệ
Số Nền hay nền WINKLER…
Có rất nhiều cách xác đònh, cho dù khó xác đònh
chính xác..nhưng không thể chấp nhận tính bằng cách lấy áp

lực p chia cho độ lún S tính được, hay chia cho 0,5.S (như
nhiều sách được dòch từ sách của Liên sô)…vì KHI MÓNG
ĐANG LÚN KHÔNG CÓ HỆ SỐ NỀN, và vì công thức
tính lún với độ chính xác chỉ mang ý nghóa ước đoán.
Thực nghiệm và thực tế cho thấy đối với đất trung bình
tối thiểu để có thể làm móng băng được (Rđất=80100kPa)
thì CZ=10.000kN/m3 và nếu xem móng là tuyệt đối cứng
thì nền đất phải là rất yếu như là đất BÙN SÉT NHÃO khi
đó CZ cũng từ 1.000kN/m3, ta có bảng tra như sau:
Loại đất

CZ (kN/m3)

Loại đất

CZ (kn/m3)

Sét mềm
Sét trung bình
Sét cứng
Sét pha cát

12.00024.000
24.00048.000
48.00090.000
24.00048.000

Cát lẩn bột
Cát rời
Cát trung bình

Cát chặt

32.00080.000
5.00016.000
16.00080.000
64.000128.000

6


Như vậy: Hệ số nền luôn luôn > 10.000kN/m3
Theo FOUNDATION ANALYSIS DESIGN của
Bowles thì hệ số nền được tính như sau:
Cz(kN/m3) = 40×pult(kPa)
Trong đó: pult–(pghII) khả năng chòu tải cực hạn của nền
tính theo công thức của Terzaghi
Với hệ số an toàn =2,5 thì:
Cz(kN/m3) = 100×pa(kPa)
trong đó: pa– khả năng chòu tải an toàn (thiết kế) của nền đất

Do khi thiết kế chúng ta thường tính với áp lực dưới
đáy móng pđ<=pa nên theo tôi thường lấy như sau:
Cz(kN/m3) = (150100 lần)×pđ(kPa)

pđ- là áp lực thiết kế dưới đáy móng.
Cách chọn này có vẻ hơi thô bạo nhưng rất thực tế.

Theo Quy phạm CH 18-58:
Móng có diện tích ptt (kPa) = 100
200

300
Am<10m2:
CZ (kN/m3) = 20.000 40.000 50.000

Am>10m2
Nhân CZ cho

10
Am

400
60.000

Cz(kN/m3)=29.000Ln.ptt(kPa)/50)

Tính Theo số búa N:

Đối chiếu các bảng tra của TERZAGHI cho CÁT và SÉT
Trạng thái
đất cát
Rời
Trung bình
Chặt
Rất chặt

N

Pa
(kPa)


<10
10-30
30-50
>50

71
70-250
250-450
>450

Trạng thái
đất sét

N

Pa
(kPa)

Pult
(kPa)

Rất mềm
Mềm
Trung bình
Cứng
Rất cứng

2
4
8

15
30

32
65
130
260
520

71
142
285
570
1140

Đề xuất công thức tính như sau:
Cho CÁT
CZ=2.650.N
Cho SÉT
CZ=1500,(1,7+0,017.N).N
Và dùng tương quan này cho chương trình tính

7


Xác đònh CZ thay đổi theo Diện tích bản móng: =L/B
và độ sâu chôn móng =h/B
Dựa theo Phương pháp PAWN, Lập sơ đồ ứng suất phân
bố theo hình thang
với góc nghiêng 55o: Cz    b2 .

p
o

L
55o

B

pz

a

Es0(MPa)

(kN/m3)

Cát chặt và Sạn
Cát chặt
Cát rới
Cát rời pha bột
Cát chặt pha bột
Sét nửa cứng
Sét dẽo cứng
Sét dẽo mềm

0
0
0
0,70
2,1

5,6—10,5
2,8—5,6
1,400—2,8

70—115
40—57,5
70-140
57,5—115
23—45
1—3
1—3
1—3

=

h
B

h=q


Z
Ez=(h+z)

Ez=E

Đất cát Đất sét

ES(MPa)
ĐẤT


0.7.z

LOẠI ĐẤT

L
B

Z

b
0.7.z

0.7.z

=
o



0.7.z

z

SÉT

CÁT
CÁT
FA SẠN
SILT


Trạng thái
Rất mềm
Mềm
Tr.bình
Cứng
Pha cát
Pha bột
Rời
Chặt
Rời
Chặt

Es(MPa)



25
525
1550
50100
25250
520
1025
5080
50150
100200
220

0,45

0,42
0,35
0,30
0,27
0,3

Thí dụ:
Nền sét dẻo mềm,
=3
Móng diện tích 2x8m;
=8/2=4
Độ sâu h=2m; =2/1=1


Tra biểu đồ: ( L / B )  1,50
  1,5  4  6

Cz    b2 .  1.600  22  6  38.400kN / m 3

Không xét đến ảnh hưởng của độ sâu ,theo tác giả :
CZ 

ES
1
2
B (1   ) log10 (12  )

Thí dụ: Sét trung bình Es=30.000kPa; =0,42; =L/B=4
CZ 


1
30.000
 10.800kN / m 3
2
2 (1  0,42 ) log10 (12 / 4)

8


ĐÁNH GIÁ VỀ CÁCH CHỌN Cz:

Rất nhiều người cảm thấy phân vân khi chọn HỆ SỐ NỀN,
cách tốt nhất là tiến hành thí nghiệm thử tải bàn nén…

SV trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật Thủ Đức thực tập Thí nghiệm bàn nén

•Từ thí nghiệm bàn nén:
Hệsố nền được xác đònh từ TN bàn nén, thực hiện đo
các gía trò của S theo p; Đường kính bàn nén =45cm;60cm;
75cm hay nhỏ nhất là 30cm.
p
0
Đồ thò diễn tả quan hệ S theo p:
p

Hệ số Nền móng vuông cạnh B

Độ Mảnh :

 B   plate 


Cz  Czp .
 2 B 

2

Độ lú n S

Hệ số Nền bàn nén CZp  p (kN / m 3 )
S

Độ mảnh  được xác đònh để diễn tả độ cứng của móng:
CZ  B m
4  EI
Trong đó: E – Modun đàn hồi của Bêtông = 24×106 kN/m2
I – moment quán tính của tiết diện ngang móng
Cz – Hệ số nền (kN/m3)
Bm– Bề rộng móng (m)
4

9


Tùy theo gía trò của .L mà móng được phân loại
như sau:

Móng tuyệt đối cứng, ứng suất phân
bố dưới đáy móng theo quy luật đường
thẳng, áp dụng hầu hết cho móng nông, có
kích thước nhỏ.


Móng không cứng tuyệt đối,
ứng suất phân bố dưới đáy móng có
dạng hơi cong. Tuy nhiên chừng mực
nào đó ta có thể xem như sự phân bố
theo đường thẵng, và áp dụng được
cho chiều dài của các móng Kép,
móng phối hợp 2 cột, và có thể dủng
cho móng dưới 3 cột dài 89 mét
19

Chiều dài móng
Lớn (>9m), trở nên mềm,
dể uốn phản lực có
dạng phức tạp và không
thể xem là tuyệt đối cứng.

Móng được giải theo dạng móng
băng với hệ số nền Cz

Do tính phức tạp của hệ số nền nên việc lựa chọn tính
toán có phần thiếu tin cậy.
Thực chất cho thấy khi chúng ta chọn Hệ số nền có
sai lêch đến 10.000 kN/m3 thì khi chia cho Eb với 7 con số 0
sau đó được rút căn bậc 4 thi sai lệch của  chỉ dưới 10%
Khi tính toán móng băng, các hệ số được tính từ hàm
Hyperbolic sai lệch 10% của  không gây ảnh hưởng lớn
ngoại trừ giá trò của pđ=CZ.Zx là ảnh hưởng trực tiếp từ sai số
của , còn Q và M thì chòu ảnh hưởng sai số của từ các hàm
Hyperbolic


10


CÁCH LỰA CHỌN KÍCH THƯỚC MÓNG:


*Chiều cao đà móng hđ
TƯƠNG QUAN CHIỀU CAO ĐÀ MÓNG hđ THEO BỀ RỘNG MÓNG Bm
VÀ CHIỀU DÀI Lmax GIỬA 2 CỘT





1.8

hO

hmm

1.6
1.4
1.2

Bm

1.0
0.8


Lmax=6m

Lmax=7m

Lmax=5m
Lmax=4m
Lmax=3m

0.6

*Bề rộng móng Bm
*Bề rộng đà Bđ=Bm/5
Bề rộng móng
*Chiều cao bản móng hO=Bđ
*Chiều cao biên móng hmm=2.hO/3
*Chiều cao đà móng đơn giản lấy: hđ=(Lmax/4+0,375)m
*Chiều cao đà móng hđ được xác đònh từ công thức:
(Có xét đến Hệ Số Nền CZ)
Cz (kN/m3 )
Hđ  0,06.(Lm  1,125).
 0,22Lm  0,33
10.000
0.4

0.2
0

0.6 0.8 1.0 1.2 1.4 1.6

1.8 2.0


2.2 2.4 2.6

2.8

3.0

Công thức HETENYI
Dầm chiều dài L, lực tập trung N tại a

Công thức của Chuyển vò ZX

Zx 

 .N
{2 cosh( .x) cos( .x).[sinh( .L) cos( .a) cosh( .b)
k .C
 sin(.L) cosh( .a) cos( .b)]
 [cosh( .x) sin( .x)  sinh( .x) cos( .x)]
´[sinh( .L) ´ sin( .a) cosh(.b)  cos( .a) sinh(.b) 
 sin( .L) ´ sinh( .a) cos( .b)  cosh( .a) sin(.b)]}

11


Công thức của Moment MX
M

x




 sinh(  . L ) cos(  .a ) cosh(  .b ) 
P

{ 2 sinh(  . x ) sin(  . x ). 
2 .C
  sin(  . L ) cosh(  .a ) cos(  .b ) 
 [cosh(  . x ) sin(  . x )  sinh(  . x ) cos(  . x )]
 sin(  .a ) cosh(  .b ) 

 [sinh(  . L ) 
  cos(  .a ) sinh(  .b ) 
 sinh(  .a ) cos(  .b ) 
 ]}
 sin(  . L ) 
  cosh(  .a ) sin(  .b ) 

Công thức của Lực cắt QX
Qx 

 sinh(  . L) cos( .a ) cosh(  .b ) 
.P

{cosh(  . x ) sin(  . x )  sinh(  . x ) cos( . x )
C
  sin(  . L) cosh(  .a ) cos( .b ) 
 sin(  .a ) cosh(  .b ) 

 sinh(  . x ) sin(  . x )[sinh(  . L)

  cos( .a ) sinh(  .b ) 
 sinh(  .a ) cos( .b ) 
]}
 sin(  . L)
  cosh(  .a ) sin(  .b ) 

Cuối cùng là:

PHẢI thiết kế móng băng như thế nào
cho phù hợp với các phương pháp tính ?
Kết qủa tính cho trường hợp móng Băng tuyệt đối cứng
800

682
600

499
400

407

382
310.0

208

200
0

0.0

0
0

-200

306.6

296.4

0.0
0
2

4

6
-223.6

8

10

12

14

-173.4

-400
-510.0

-600

Do phản lực nền của móng tuyệt đối cứng tuyến
tính nên đẩy toàn bộ Moment dồn lên phía trên. Đây là cái
sai cơ bản khi xem là tuyệt đối cứng. Vì móng dài dể uốn
làm cho phản lực nền bò cong và lớn ở 2 đầu tải trọng.

12


Kết qủa tính cho trường hớp móng băng CZ=32.500kN/m3
800

682
600

499
464
400

407

382

340

310

254
219

208

200

101
0
-2

18

0
0

2

-149
-200

4

6

-95
-126

-117

00
8


10

12

14

-120
-140
-176

-212
-301

-338
-400

-510
-600

Ta chọn phương pháp nào để tính?
Chọn phương pháp tính theo móng tuyệt đối cứng là
không đúng thực tế, kinh nghiệm cho thấy phương pháp này
chỉ có thể chấp nhận được khi .L< /2 tối đa <
Chọn phương pháp tính theo CZ, là phù hợp nhưng kết
quả cho phản lực chênh lệch rất lớn pmax, ở 2 đầu, điều này
dẫn đến nguy cơ làm cho nền bò quá tải, áp lực lớn vượt quá
giới hạn R đất nền.

Vậy thì ta phải thiết kế như thế nào?
Đơn giản là:


PHẢI thiết kế móng băng sao cho
Khi tính ra cả hai phương pháp cho kết
quả gần như nhau !!!

Tăng kích thước 2 đầu móng băng, 2 phương pháp tính cho
ra kết quả gần như nhau.

13


Điều này cho ta 2 cái lợi:
1. Phản lực nền gần như đồng đều không chênh
lệch nhiều (theo như móng tuyệt đối cứng)
2. Moment được Trải đều có trên và dưới và không
lớn (không như trường hợp móng tuyệt đối cứng)
Làm sao để đạt được điều này:
1. Điều chỉnh kích thước ở 2 đầu biên móng
Kích thước 2 đầu biên nên lấy =0,25 của nhòp trong
Trường hợp ranh đất có giới hạn thì không làm được điều này!

2. Thay đổi độ cứng của móng (tăng chiều cao dầm
móng) để có thể đưa .L dưới 
Điều này rất khó thực hiện khi móng quá dài (>1om)

3. Giải pháp cuối cùng là thay đổi cục bộ độ cứng
của móng (móng có tiết diện thay đổi)
Đây là bài toán khó…
Bằng phương pháp phần tử hửu hạn tôi đ đưa ra ma
trân độ cứng cho bài toán này


Đây là cách giải quyết để cho 2 phương pháp tính
cho ra kết quả gần như nhau

Chiều cao đà hđ=1,2m
Chiều cao đà hđ=0,7m
3
CZ=15000kN/m3
CZ=15000kN/m
.L=2,205< (1/m)
.L=3,275> (1/m)
Những trường hợp này, đơn giản ta có thể tăng chiều cao
dầm móng để đưa về gần bài toán tuyệt đối cứng (hđ=1,2m
thay cho hđ=0,7 với chiều dài Lm<10m)
Trong trường hợp này tính như bài toán tuyệt đối cứng là
chấp nhận được nhưng phải chú ý đến phản lực tại biên

14


Cũng có thể thay đổi diện tích mặt bằng móng
hay tốt nhất là tăng độ cứng móng tại chân cột.
Móng Băng có tiết diện thay đổi
2,50

1,50

2,60

17,30


2,50

7,60

3,60

Đây là giải pháp tốt nhất, nhưng để tính được chỉ có
thể dùng Phương Pháp Phần Tử Hửu Hạn

Sử dụng chương trình: TinhToan-Mbang-Cz-V1.xls
1/ Nhập số liệu ở các cell màu vàng chử đỏ
2/ Nền đất nhập số búa N, và đất loại CÁT hay SÉT

3/ Chọn cấp độ bền B#
4/ Nhập số tải trọng n=
5/ Nhập bề rộng Bm=
6/ Nhập toạ độ các tải trọng xi(m)
7/ Nhập giá tri các tải trọng Ni(kN)
Chú ý đường cong lực cắt Q, không thẳng và cắt trục
x tại vò trí Q=0, Từ đó ta tính được Mmax. Đây là bài toán giải
tích hàm nên vò trí này hoàn toàn chính xác điều mà PPPT
Hửu hạn chỉ cho giá trò gần đúng.

15


Móng băng 3 cột rất gần với Tuyệt đối cứng .L=2,34<
500


425
400

382
310

300

296
247

233
200

165
100

98
30

0
-2

0
0

2

4


6

8

10

12

-76
-84

-100

-115

-134

-121

-134
-159

-172

-200

-287

-300


-315

-400

Đường cong mầu đỏ là Moment theo móng tuyệt đối cứng
Đường cong mầu đen đậm là Moment tính theo Hệ số nền

Móng băng quá dài (8 cột) sai lệch rất lớn khi xem đó là
Tuyệt đối cứng nhất là khi không mở rộng được ở 2 đầu
1200

1069

1057
1000

906
835

800

727

698

600

558
434


400

548
496

470

427

350
310

307
265

242

234

203

200

121

102

-5

227

179

176

0

79

0
0

5

-144

-125

-85
-112 -105

-200

10

-98
-130
-215

-89


15

-87
-194

-86

20

-87
-215

-29
-85

00
25

-82
-203

30

-74

-79

35

-91


40

-117

-193

-241
-276

-317

391

321

-276

-290

-400

Moment theo móng tuyệt đối cứng SAI rất lớn, có thể gấp 5
lần hơn khi tính theo Hệ số Nền

16


Móng băng dưới 6 cột rất dể điều chỉnh ở 2 đầu để tính theo
Hệ Số Nền gần giống như tính móng Tuyệt đối cứng

400

300

283
258
216

200

194

100

117

-4
0

-200

201

171

109

0

-100


201

188
165
131
107

5

-97

-70
-72
-95

-92

-51
-102

-102

10

15

-112

-111


20

-106

-87

25

-46
-88
-112

-91

30

-104
-110
-123

-111

-184
-218

-212

-262


-264

-227

-219

-218

-240

-300

-316
-354

-400

-412

-500

KẾT LUẬN
1. Tính toán móng băng như dầm lật ngược là hoàn toàn sai.
2. Tính toán móng băng giả thuyết tuyệt đối cứng nhưng
không lật ngược, chấp nhận được khi là móng phối hợp, hay
móng dưới 3 cột dài không quá 9m.
(p dụng phương pháp tính Lực cắt, Moment sau khi
có phản lực trong Cơ học kết cấu)
4. Khi móng từ 4 cột trở lên thì phải tính theo nền Winkler,
và chỉ nên thiết kế dưới 8 cột (tương đương khoảng 30m) và

có 2 đầu dôi ra để kết quả gần như tuyệt đối cứng, điều
này sẽ làm giảm được nhiều sai lệch trong quá trình chọn
HỆ SỐ NỀN
5. Nếu móng trên 7, 8 cột nên cắt ra thành 2 móng
để tính, hay làm móng băng giao nhau để tăng độ
cứng móng...

17


6. Hệ số nền chỉ có được khi móng sau khi đã ổn đònh độ
lún (settlement), do đó dùng độ lún tính được xảy ra trước đó
để tính ra hệ số nền là hoàn toàn không hợp lý

7.Như vậy trong quá trình diễn biến độ lún cố kết
trên nguyên lý: còn chuyển vò thì phản lực chưa đạt
được giá trò cuối cùng, phản lực dưới đáy móng chưa
ổn đònh khi đó móng coi như tuyệt đối cứng so
với nền.
8. Đối với SÉT mềm đến trung bình cứng, độ
lún kéo dài theo thời gian cần phải tính móng
theo cả 2: tuyệt đối cứng và Hệ số nền.
9. Đối với nền cát giai đọan cố kết xem như không co,ù
nên chỉ cần tính móng băng theo hệ số nền

18




×