Phân tích rủi ro tín dụng & biện pháp phòng ngừa rủi ro
tín dụng tại NHĐT & PT chi nhánh Bạc Liêu
PHẦN MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Trong hoạt động của các Ngân hàng thương mại diễn ra trên thế giới và ở
nước ta, tín dụng đóng vai trò cực kỳ quan trọng, xét trên hai phương diện: quy mô
sử dụng vốn và khả năng tạo ra lợi nhuận. Xét về quy mô sử dụng vốn, tín dụng
thường chiếm khoảng 70% tổng số tài sản có và do vậy cũng là khoảng mục tạo lợi
nhuận chủ yếu của ngân hàng thương mại. Song song với việc tạo ra nhiều lợi
nhuận thì rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại cũng thường
xuyên xảy ra như rủi ro không hoàn trả, rủi ro chậm trả, rủi ro lãi suất, rủi ro lạm
phát vả rủi ro tỉ giá…Tuy nhiên, khi đề cập đến rủi ro tín dụng của Ngân hàng
thương mại, chủ yếu người ta đề cập đến rủi ro mà khách hàng vay vốn không hoàn
trả đúng hạn, dẫn đến Ngân hàng bị tổn thất. Sở dĩ như vậy là vì, tín dụng bao giờ
cũng được hiểu là sự vận động đơn phương của giá trị từ người đi vay sang người
cho vay, và khi kết thúc kỳ hạn tín dụng, nó sẽ quay về với điểm xuất phát ban đầu,
cả vốn và lãi. Sự không quay lại hoặc chậm quay lại chính là rủi ro của tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, khi nói đến tín dụng, các nhà kinh tế
thị trường đề cập đến nhiều vai trò to lớn của nó, nhưng quan trọng hơn cả, vai trò
của tín dụng chính là ở chỗ nó tạo một kênh dẫn vốn từ người tạm thời thừa sang
người tạm thời thiếu vốn, với tư cách là người sử dụng cuối cùng. Kênh dẫn vốn đó
được thông thoáng chắc chắn sẽ tạo ra được bốn hệ quả quan trọng: người cho vay
sẽ thu lợi tức, người sử dụng cuối cùng số vốn đó sẽ tạo ra lợi nhuận, nền kinh tế có
thêm được sản phẩm mới và cuối cùng là sẽ tạo ra được nhiều việc làm. Các hệ quả
đó, suy cho cùng chính là tạo cho nền kinh tế phát triển ổn định, bền vững và được
ví như là mạch máu trong một cơ thể. Xuất phát từ tầm quan trọng cũng như rủi ro
tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng đã được phân tích ở trên và xét đến thực tế hoạt
động của Ngân hàng BIDV Chi nhánh Bạc Liêu cho thấy ngoài thuận lợi của Ngân
hàng là có địa bàn hoạt động rộng lớn, nhu cầu vay vốn để sản xuất của người dân
không ngừng tăng lên, đối tượng đầu tư ngày càng nhiều thì ngân hàng cũng gặp
không ít khó khăn. Đồng thời, khi nói đến hệ thống Ngân hàng BIDV Chi nhánh
Bạc Liêu thì lĩnh vực kinh doanh chủ yếu gắn liền với nông nghiệp, và nông dân,
Trang 1
Phân tích rủi ro tín dụng & biện pháp phòng ngừa rủi ro
tín dụng tại NHĐT & PT chi nhánh Bạc Liêu
hay nói cách khác là nguồn vốn cho vay của Ngân hàng sẽ tập trung vào sản xuất
nông nghiệp. Mà bản thân sản xuất nông nghiệp lại chịu ảnh hưởng của biến động
nền kinh tế, thiên tai, dịch bệnh làm thiệt hại đến cây trồng và vật nuôi, dẫn đến nợ
quá hạn phát sinh, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do
vậy, cần phải có những nghiên cứu đưa ra các giải pháp để hạn chế những rủi ro
này. Từ những nguyên nhân trên, em quyết định chọn đề tài “Phân tích rủi ro tín
dụng và biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng BIDV Chi nhánh Bạc
Liêu” làm chuyên đề tốt nghiệp đại học của mình.
2 Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Phân tích ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến tình hình hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng BIDV Chi nhánh Bạc Liêu, từ đó đề ra một số giải pháp để hạn chế
rủi ro tín dụng.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá khái quát tình hình kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm (20092011) thông qua chỉ tiêu, doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
- Phân tích rủi ro tín dụng và biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng.
- Đề ra những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng nhằm quản trị rủi ro tín dụng
đối với Ngân hàng.
3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu thông qua các dữ liệu hoạt động, số liệu kết quả
kinh doanh để phân tích rủi ro của tín dụng, từ đó đưa ra các biện pháp để hạn chế
những rủi ro này.
3.2 Không gian
Ngân hàng BIDV Chi nhánh Bạc Liêu có rất nhiều phòng ban và bộ phận.
Việc thực hiện nghiên cứu cũng như thu thập số liệu, thông tin cho đề tài chủ yếu
được thực hiện tại Phòng tín dụng, Phòng kế toán và Phòng hành chánh của Ngân
hàng.
Trang 2
Phân tích rủi ro tín dụng & biện pháp phòng ngừa rủi ro
tín dụng tại NHĐT & PT chi nhánh Bạc Liêu
3.3 Thời gian
Số liệu phân tích của đề tài được cung cấp qua các năm 2009 – 2011. Thời
gian thực hiện luận văn tốt nghiệp từ ngày 02/01/2012 – 28/03/2012.
4 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài phân tích chi tiết về rủi ro tín dụng, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín
dụng, xây dựng các giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro và thiết lập các biện
pháp để khắc phục rủi ro tín dụng tại nơi thực tập.
5 Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì phần nội dung gồm có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích rủi ro tín dụng trong Ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng họat động tín dụng và phân tích rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng BIDV Chi nhánh Bạc Liêu.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro và biện pháp
hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng BIDV Chi nhánh Bạc Liêu.
Trang 3
Phân tích rủi ro tín dụng & biện pháp phòng ngừa rủi ro
tín dụng tại NHĐT & PT chi nhánh Bạc Liêu
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG
1.1 Những vấn đề cơ bản về tín dụng Ngân hàng
1.1.1 Khái niệm và bản chất của tín dụng Ngân hàng
1.1.1.1 Khái niệm
Tín dụng là phương pháp chuyển dịch vốn từ người cho vay sang người đi
vay, hay nói cách khác tín dụng là sự dịch chuyển vốn từ người thừa vốn sang
người thiếu vốn. Bên cạnh đó, người đi vay phải có trách nhiệm hoàn trả vô điều
kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.1.2 Bản chất của tín dụng Ngân hàng
- Tài khoản giao dịch trong tín dụng Ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho
vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản). Trong những năm 1960
hoạt động tín dụng của Ngân hàng chỉ có cho vay bằng tiền. Xuất phát từ tính đặc
thù đó mà nhiều lúc thuật ngữ tín dụng và cho vay được coi là đồng nghĩa với nhau.
Từ những năm 1970 trở lại đây, cho thuê vận hành là cho thuê tài chính đã được các
Ngân hàng hoặc các định chế tài chính khác cung cấp cho khách hàng. Đây là một
sản phẩm kinh doanh của Ngân hàng, một hình thức tín dụng bằng tài sản thực (nhà
ở, máy móc – thiết bị).
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
- Trong quan hệ tín dụng Ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết
hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín
dụng như hợp đồng tín dụng, thỏa ước,… thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi
vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.2 Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng
Tín dụng của Ngân hàng có các đặc điểm sau:
- Về hình thức biểu hiện: Thì hoạt động của tín dụng Ngân hàng được thực
hiện dưới hình thái tiền tệ gồm tiền mặt và bút tệ. Do đặc tính về lĩnh vực ngành
nghề kinh doanh, để tập trung được lượng vốn lớn từ nhiều chủ thể, cũng như phân
Trang 4
Phân tích rủi ro tín dụng & biện pháp phòng ngừa rủi ro
tín dụng tại NHĐT & PT chi nhánh Bạc Liêu
phối đáp ứng nhu cầu về vốn cho các chủ thể kịp thời và đầy đủ, Ngân hàng vận
dụng vốn dưới hình thái tiền tệ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
- Về chủ thể trong quan hệ tín dụng Ngân hàng: Ngân hàng thương mại, các
tổ chức tín dụng đóng vai trò là chủ thể trung tâm. Ngân hàng vừa thực hiện vai trò
là chủ thể đi vay trong khâu huy động vốn, vừa thực hiện vai trò là chủ thể cho vay
trong khâu phân phối cho vay.
- Quá trình vận động và phát triển của tín dụng Ngân hàng không hoàn trả
phù hợp với quy mô phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa: Xuất phát từ đặc
điểm tín dụng Ngân hàng được cấp dưới hình thái tiền tệ có thể đáp ứng các nhu
cầu khác nhau ngoài nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hóa, giá trị của món tín
dụng có thể không đồng nhất với giá trị mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh trong
từng giai đoạn phát triển kinh tế.
Qua những đặc điểm nêu trên, cho thấy trong nền kinh tế thị trường, tín dụng
ngân hàng trở thành loại hình tín dụng phổ biến, đáp ứng mọi nhu cầu bổ sung vốn
của nền kinh tế; tín dụng Ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn cho
việc trang trải chi phí sản xuất, thanh toán các khoản nợ mà còn tham gia cung cấp
vốn đầu tư trung, dài hạn, đáp ứng về nhu cầu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cải
tiến đổi mới kỹ thuật, mua sắm tài sản cố định… ngoài ra tín dụng Ngân hàng còn
đáp ứng một phần nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
Tín dụng Ngân hàng và tín dụng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, hổ trợ
và bổ sung cho nhau. Hoạt động của tín dụng thương mại sẽ tạo cơ sở cho việc mở
rộng tín dụng Ngân hàng thông qua nghiệp vụ chiết khấu, cầm cố hoặc tái chiết
khấu. Đồng thời hoạt động của tín dụng Ngân hàng góp phần khắc phục những hạn
chế của ngân hàng thương mại, mở rộng cung ứng vốn cho các chủ thể kinh tế, tạo
điều kiện cho tín dụng thương mại phát triển.
1.1.3 Chức năng của tín dụng
1.1.3.1 Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ
Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này của tín dụng
mà các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều hòa từ nơi “thừa” sang nơi “thiếu”
để sử dụng nhằm phát triển kinh tế. Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai mặt
hợp thành chức năng cốt lỗi của tín dụng
Trang 5
Phân tích rủi ro tín dụng & biện pháp phòng ngừa rủi ro
tín dụng tại NHĐT & PT chi nhánh Bạc Liêu
Ở mặt tập trung vốn tiền tệ: nhờ sự hoạt động của hệ thống tín dụng mà các
nguồn tiền nhàn rỗi được tập trung lại, bao gồm tiền nhàn rỗi của dân chúng, vốn
bằng tiền của các doanh nghiệp, vốn bằng tiền của các tổ chức đoàn thể xã hội…
Ở mặt phân phối lại vốn tiền tệ: Là sự chuyển hóa sử dụng các nguồn vốn đã
tập trung được để đáp ứng nhu cầu của sản xuất lưu thông hàng hóa cũng như nhu
cầu tiêu dùng trong toàn xã hội.
Nhờ hai chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ của tín dụng, mà
phần lớn nguồn tiền trong xã hội từ chổ tiền “nhàn rỗi” một cách tương đối đã được
huy động và được sử dụng cho các nhu cầu sản xuất và đời sống, làm cho hiệu quả
sử dụng vốn trong toàn xã hội tăng.
1.1.3.2 Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội
Nhờ hoạt động của tín dụng mà nó có thể phát huy tiết kiệm tiền mặt và chi
phí lưu thông cho xã hội, điều này thể hiện qua các mặt sau đây:
+ Hoạt động tín dụng, trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ
lưu thông tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu, các loại séc, các phương tiện thanh
toán hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán,… cho phép thay thế một số lượng
lớn tiền mặt lưu hành.
+ Với hoạt động tín dụng, đặc biệt của ngân hàng đã mở ra một khả năng
lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua ngân hàng dưới các
hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau.
+ Cùng với sự phát triền mạnh mẽ của tín dụng thì hệ thống thanh toán qua
Ngân hàng ngày càng được mở rộng, vừa cho phép giải quyết nhanh chóng các mối
quan hệ kinh tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế - xã hội phát triển.
1.1.3.3 Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế
Đây là chức năng phát sinh, hệ quả của hai chức năng nói trên. Sự vận động
của vốn tín dụng phần lớn là sự vận động gắn liền với sự vận động của vật tư hàng
hóa, chi phí trong các tổ chức kinh tế, vì vậy tín dụng không chỉ là tấm gương phản
ánh hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp mà còn thông qua đó thực hiện việc
kiểm soát các hoạt động ấy nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực lãng phí, vi
phạm pháp luật…, trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Trang 6
Phân tích rủi ro tín dụng & biện pháp phòng ngừa rủi ro
tín dụng tại NHĐT & PT chi nhánh Bạc Liêu
1.1.4 Vai trò của tín dụng
- Tín dụng là công cụ thực hiện tích tụ, tập trung vốn và tài trợ vốn cho
các ngành kinh tế, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển
Quan hệ tín dụng là sự kết nối giữa tiết kiệm và đầu tư, giữa giao lưu vốn
trong nước và nước ngoài. Tín dụng khai thác các khoản vốn nhàn rỗi trong xã hội,
các quỹ tiền tệ đang tồn đọng trong lưu thông đưa nhanh vào phục vụ cho sản xuất
tiêu dùng xã hội, góp phần điều tiết các nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản
xuất kinh doanh không bị gián đoạn.
Phát triển là một giải pháp để tồn tại trong điều kiện kinh tế thị trường, do đó
các doanh nghiệp không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, vì vậy nhu
cầu về vốn luôn là mối quan tâm hàng đầu. Bởi lẽ trên thực tế quá trình tích tụ vốn
không bao giờ tăng kịp so với tốc độ mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đòi hỏi
các doanh nghiệp phải tận dụng các dòng chảy của vốn trong xã hội để thực hiện
quá trình tập trung vốn.Tín dụng, với tư cách tập trung và phân phối lại vốn, sẽ là
trung tâm đáp ứng nhu cầu về vốn cho xã hội, tạo nên một động lực lớn thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển. Phân phối qua kênh tín dụng là phương thức phân
phối vốn có hoàn trả và có lợi ích kinh tế cho nên tín dụng góp phần thực hiện bình
quân hóa lợi nhuận, giúp các doanh nghiệp đầu tư vào những ngành có tỷ suất lợi
nhuận cao, kích thích hả năng cạnh tranh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
chuyển hướng sản xuất kinh doanh. Như vậy, tín dụng vừa giúp cho doanh nghiệp
rút ngắn được thời gian tích lũy vốn, nhanh chóng mở rộng đầu tư sản xuất, vừa góp
phần thức đẩy nhanh tốc độ tập trung và tích lũy vốn cho nền kinh tế.
Tín dụng còn là công cụ tài trợ cho các ngành kém phát triển, các ngành kinh
tế mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế cho đất nước. Sự phát triển đồng đều
của các ngành kinh tế, trong đó các ngành kinh tế mũi nhọn phát triển mạnh, tạo
động lực lôi cuốn các ngành kinh tế khác. Từ đó, sẽ tạo ra tác động lan truyền
hướng đến việc hình thành một cơ cấu kinh tế hợp lý, thúc đẩy nền kinh tế phát
triển ổn định và bền vững.
- Tín dụng là công cụ góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả và kiềm
kiểm soát lạm phát
Trang 7
Phân tích rủi ro tín dụng & biện pháp phòng ngừa rủi ro
tín dụng tại NHĐT & PT chi nhánh Bạc Liêu
Thông qua tín dụng, bằng các biện pháp huy động vốn và cho vay, thực hiện
nghiệp vụ điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, tín dụng góp phần làm cho tốc độ
luân chuyển hàng hóa và tiền vốn tăng lên. Lượng tiền tồn đọng trong lưu thông
giảm xuống nhưng vẫn đáp ứng được nhu cầu luân chuyển hàng hóa bình thường,
thiết lập mối quan hệ cân đối tiền – hàng làm cho hệ thống giá cả không bị biến
động lớn. Nhà nước có thể thu hút được một lượng tiền mặt dư thừa trong lưu thông
vừa không phải phát hành tiền thêm mà tình trạng thiếu tiền mặt cục bộ được giải
quyết. Tín dụng là một biện pháp quan trọng được nhà nước sử dụng trong giai
đoạn nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng, việc mở rộng quan hệ
tín dụng nhà nước với các nước cũng như các tồ chức tài chính tiền tệ quốc tế sẽ
làm tăng các nguồn thu tài chính, đảm bảo cho nhà nước có thể can thiệp hữu hiệu
vào thị trường để ổn đĩnh tình hình tài chính tiền tệ quốc gia. Mặt khác, việc mở
rộng quan hệ tín còn tạo điều kiện tăng khối lượng hàng hóa, dịch
vụ cho nền kinh tế, là cơ sở vững chắc cho sự ổn định của giá cả hàng hóa.
Tiền tệ từng bước củng cố và tăng cường tiềm lực tài chính quốc gia.
Hoạt động của tín dụng tạo điều kiện mở rộng công tác thanh toán không
dùng tiền mặt. Đây là một trong những nhân tố tích cực tiết giảm lượng tiền mặt
trong lưu thông, giúp cho nhà nước quản lý và điều hành hữu hệu chính sách tiền tệ.
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định
trật tự xã hội
Vai trò này của tín dụng được xem là hiệu quả tất yếu của hai vai trò trên.
Nền kinh tế phát triển trong một môi trường ổn định về giá cả, tiền tệ là điều kiện
nâng cao dần đời sống của các tầng lớp dân cư trong xã hội.
Hoạt động tín dụng còn đáp ứng yêu cầu nâng cao đời sống vật chất của dân
cư. Trong tín dụng tiêu dùng, những nhà sản xuất kinh doanh và các tổ chức tín
dụng cấp tín dụng dưới hình thức hàng hóa tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, các tư
liệu sinh hoạt… đáp ứng nhu cầu trong cuộc sống, sinh hoạt ngày càng cao của
người dân. Nhà nước vận dụng quan hệ tín dụng nhà nước để thực hiện các chương
trình chính sách xã hội như cho vay xóa đói giảm nghèo, cho vay giải quyết việc
làm…, từng bước cải thiện đời sống dân cư, giải quyết có hiệu quả các vân đề xã
hội phát sinh trong cơ chế kinh tế thị trường. Như vậy, tín dụng đã góp phần quan
Trang 8
Phân tích rủi ro tín dụng & biện pháp phòng ngừa rủi ro
tín dụng tại NHĐT & PT chi nhánh Bạc Liêu
trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc
làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp và từ đó sẽ từng bước ổn định trật tự chính trị - xã hội.
- Tín dụng là một trong những phương tiện kết nối nền kinh tế quốc gia
với nền kinh tế cộng đồng thế giới, góp phần phát triển mối kinh tế đối ngoại
Trên thị trường tài chính – tiền tệ quốc tế, sự vận động của vốn tín dụng quốc
tế phản ánh sự duy chuyển vốn từ quốc gia này sang quốc gia khác. Biểu hện các
mối quan hệ trong hoạt động của tín dụng ở đây là giữa Chính phủ cả các nước, giử
Chính phủ với các tổ chức tài chính tiền tệ thế giới và giữa các tồ chức kinh tế với
nhau. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, mỗi quốc gia trở thành một bộ phận của thị
trường thế giới, các nước thực hiện chính sách kinh tế mở thì tín dụng ngày càng trở
nên cần thiết. Tín dụng quốc tế tạo điều kiện cho quá trình chuyển giao công nghệ
giữa các quốc gia thực hiện nhanh hơn, góp phần cho các nước chậm phát triển
trong một thời gian ngắn có thể có được một nền sản xuất với kỹ nghệ cao mà các
nước trước đây phải mất hàng trăm năm mới có được.
1.1.5 Phân loại tín dụng
Tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong phú. Trong quản lý, để phân tích và
đánh giá các hoạt động tín dụng làm cơ sở cho việc hoạch định các chính sách tài
chính – tiền tệ, các nhà kinh tế thường dựa trên các tiêu thức sau để phân loại.
1.1.5.1 Căn cứ vào yếu tố thời hạn tín dụng
Tín dụng bao gồm ba loại:
- Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn có thời hạn dưới 1 năm, thường đáp ứng nhu cầu bổ sung
vốn vốn lưu động cho các doanh nghiệp hoặc phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người
dân.
- Tín dụng trung hạn
Tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1 – 5 năm. Loại tín dụng này được sử dụng
để bổ sung vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây
dựng các công trình có quy mô nhỏ và có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn
Trang 9
Phân tích rủi ro tín dụng & biện pháp phòng ngừa rủi ro
tín dụng tại NHĐT & PT chi nhánh Bạc Liêu
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng dài hạn
được sử dụng để hỗ trợ vốn xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các công trình có
quy mô lớn, kỹ thuật và công nghệ hiện đại có thời gian hoàn vốn dài.
1.1.5.2 Căn cứ vào yếu tố đối tượng của tín dụng
Tín dụng được chia làm hai loại:
- Tín dụng vốn lưu động
Tín dụng vốn lưu động thể hiện dưới hình thức cho vay để bổ sung vốn lưu
động cho các tổ chức kinh tế. Trên thực tế, loại tín dụng này được thực hiện dưới
các hình thức như cho vay để dự trữ hàng hóa, cho vay các khoản chi phí phát sinh
trong các công đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh, cho vay để thanh toán các
khoản nợ.
- Tín dụng vốn cố định
Tín dụng vốn cố định là loại tín dụng được cấp để bổ sung vốn cố định hình
thành nên tài sản cố định; cải tiến kỹ thuật; mở rộng sản xuất; xây dựng các công
trình mới. Thời hạn tín dụng là trung và dài hạn.
1.1.5.3 Căn cứ vào yếu tố mục đích sử dụng vốn
Tín dụng gồm:
- Tín dụng sản xuất lưu thông hàng hóa
Loại tín dụng này được cấp cho các chủ thể kinh doanh nhằm hỗ trợ vốn để
mở rộng hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng
Đây là loại tín dụng đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân.
1.1.5.4 Căn cứ vào tính chất đảm bảo tín dụng
Tính chất đảm bảo tín dụng gồm có 2 loại là:
- Tín dụng có đảm bảo trực tiếp
Loại tín dụng này được thực hiện khi người đi vay có một khối lượng hàng
hóa, tài sản tương đương, được dùng trực tiếp để đảm bảo cho món nợ vay. Trên
thực tế, loại hình tín dụng này được thực hiện dưới các hình thức như cho vay thế
chấp, cho vay cầm cố hoặc bảo lãnh.
- Tín dụng không có đảm bảo trực tiếp
Trang 10
Phân tích rủi ro tín dụng & biện pháp phòng ngừa rủi ro
tín dụng tại NHĐT & PT chi nhánh Bạc Liêu
Khoản tín dụng được cấp không có giá trị vật tư, hàng hóa hoặc tài sản làm
đảm bảo trực tiếp mà chỉ dựa trên uy tín, sự tín nhiệm của cá nhân, tổ chức tín dụng
đối với bên nhận tín dụng. Vì vậy, loại hình tín dụng này còn có tên gọi là tín dụng
tín chấp.
Mặc dù không có tài sản hoặc hàng hóa trực tiếp làm đảm bảo, nhưng so với
loại tín dụng có đảm bảo thì tín dụng tín chấp có mức độ rủi ro thấp hơn. Bởi lẽ, với
tín dụng tín chấp khi cấp tín dụng người cho vay đã kiểm soát rất chặt chẽ năng lực
tài chính, hiệu quả của dự án cho vay, khả năng hoàn trả vốn vay đúng hạn và
những rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra đối với bên đi vay. Đối với tín dụng có đảm
bảo trực tiếp, xuất phát từ bản chất của tín dụng là dựa trên niềm tin, cho nên khi
xét duyệt tín dụng do có một số yếu tố chưa đảm bảo an toàn về hạn chế rủi ro, nên
người cho vay yêu cầu người đi vay phải áp dụng một số phương thức để đảm bảo
khi cấp tín dụng.
1.2 Những vấn đề chung về phân tích rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng
1.2.1 Khái niệm rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là những biến cố không mong muốn khi
xảy ra dẫn đến sự giảm sút về tài sản của Ngân hàng, làm giảm đi lợi nhuận thực tế
so với dự kiến.
1.2.2 Khái niệm quản trị rủi ro Ngân hàng
Quản trị rủi ro là việc nhận diện và đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế các
rủi ro có thể phát sinh trong Ngân hàng, đồng thời Ngân hàng phải biết cân đối vốn
tự có của mình trong cho vay nhằm hạn chế những rủi ro có thể xảy ra.
1.2.3 Sự cần thiết để quản trị rủi ro Ngân hàng
Ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ - loại hàng hoá đặc biệt nên các
Ngân hàng phải đối mặt với nhiều loại rủi ro như rủi ro thanh khoản, rủi ro ngoại
hối, rủi ro tín dụng, rủi ro do môi trường pháp lý…, và khi các rủi ro này xảy ra sẽ
làm cho Ngân hàng bị tổn thất, nguy hiểm hơn là có thể bị phá sản. Vì vậy, ngân
hàng cần được quản trị rủi ro, yêu cầu này được xem là nội dung quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh cũng như sự tồn tại của Ngân
hàng trong giai đoạn hiện nay.
Trang 11
Phân tích rủi ro tín dụng & biện pháp phòng ngừa rủi ro
tín dụng tại NHĐT & PT chi nhánh Bạc Liêu
1.2.4 Các loại hình quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, các NHTM luôn phải đối mặt với các loại rủi ro
từ nhiều nguồn gốc khác nhau. Trong giai đoạn hiện nay, các Ngân hàng thường
phải đối mặt và quản trị với các loại rủi ro sau:
- Rủi ro tín dụng
- Rủi ro lãi suất
- Rủi ro thiếu vốn khả dụng
- Rủi ro hối đoái
- Rủi ro mất khả năng thanh toán
- Các loại rủi ro khác
1.3 Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng
1.3.1 Khái niệm rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
1.3.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng đi vay không thể thực hiện nghĩa vụ
của mình đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng dẫn đến việc các khoản vay hay
các khoản phải thu của khách hàng không thể thu hồi được.
1.3.1.2 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là việc đưa ra các chính sách và biện pháp quản lý
nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng.
1.3.2 Nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng
1.3.2.1 Nguyên nhân từ Ngân hàng
- Quy trình cho vay không được tuân thủ theo đúng quy định của Ngân hàng
- Cán bộ tín dụng có mối quan hệ đặc biệt với khách hàng
- Lãnh đạo ngân hàng quá độc đoán khi phê duyệt khoản vay
- Không kiểm tra định kỳ tài sản kinh doanh của người vay
- Giải ngân trước khi hoàn thành chứng từ
- Không phân tích lưu chuyển tiền mặt và khả năng trả nợ của người vay
- Cán bộ cho vay không kiểm tra tình trạng khoản vay thường xuyên
- Kế hoạch trả nợ không rõ ràng và không được quy định bằng văn bản
Trang 12
Phân tích rủi ro tín dụng & biện pháp phòng ngừa rủi ro
tín dụng tại NHĐT & PT chi nhánh Bạc Liêu
1.3.2.2 Nguyên nhân từ khách hàng
- Do doanh thu bán hàng giảm
- Không đáp ứng được đơn đặt hàng
- Hàng tồn kho gần như không bán được
- Mùa màng bị thất bát
- Lợi nhuận giảm
- Giá trị của tài sản giảm
- Các khoản thu tiền về chậm
1.3.2.3 Nguyên nhân khách quan
Đây là nguyên nhân nằm ngoài tầm kiểm soát của người đi vay và người cho
vay.
- Tình hình trong nước: nền kinh tế có lạm phát cao, suy thoái, khủng hoảng,
thiên tai, dịch bệnh, …
- Tình hình quốc tế: Do xu thế toàn cầu hóa nên những biến cố về tình hình
kinh tế, chính trị xảy ra trên thế giới dẫn đến sự biến động trong nước và tác động
xấu đến hoạt động của Ngân hàng.
1.3.2.4 Nguyên nhân từ bản chất nghiệp vụ tín dụng
Căn cứ vào bản chất nghiệp vụ tín dụng, rủi ro tín dụng được phân chia
thành các loại sau:
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch có 3 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm
và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
Trang 13
Phân tích rủi ro tín dụng & biện pháp phòng ngừa rủi ro
tín dụng tại NHĐT & PT chi nhánh Bạc Liêu
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan tới công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của Ngân hàng, được
phân chia thành hai loại
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mọi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: là trường hợp Ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong
cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro.
1.3.3 Các hệ số đánh giá rủi ro tín dụng
1.3.3.1. Chỉ tiêu mức độ rủi ro tín dụng
Chỉ tiêu này được xác định qua công thức sau:
Mức độ rủi ro của tín dụng (%) =
Các khoản cho vay quá hạn
Tổng dư nợ
x100
Chỉ tiêu này nói lên mức độ rủi ro của Ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ quá
hạn/Tổng dư nợ càng lớn thì điều này cho ta biết rủi ro của Ngân hàng phải đối mặt
rất cao. Nó sẽ tác động đến hoạt động của Ngân hàng theo chiều hướng bất lợi và
ngược lại...
1.3.3.2. Chỉ tiêu trích dự phòng rủi ro tín dụng
Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng: khoản dự trữ mất vốn, được thể hiện trong
bảng cân đối kế toán, là số cộng dồn của khoản mục dự phòng mất vốn ( được coi
như chi phí trong báo cáo thu nhập) trừ đi NQH được xóa chia cho dư nợ kỳ báo
cáo.
Tỷ lệ trích dự phòng rủi ro tín dụng =
Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập
Dư nợ cho vay kỳ báo cáo
Trang 14
Phân tích rủi ro tín dụng & biện pháp phòng ngừa rủi ro
tín dụng tại NHĐT & PT chi nhánh Bạc Liêu
1.3.3.3. Tỷ lệ mất vốn
Tỷ lệ mất vốn: tỷ lệ này được tính bằng cách xác định tỷ lệ vốn bị mất trong
một giai đoạn nào đó (thường là một năm) so với doanh số dư nợ cho vay kỳ báo
cáo.
Tỷ lệ mất vốn =
Mất vốn đã xóa cho kỳ báo cáo
Dư nợ trung bình cho kỳ báo cáo
1.3.3.4. Đánh giá khả năng bù đắp rủi ro tín dụng
Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng được tính bằng cách lấy dự phòng rủi ro tín
dụng được trích lập trên nợ quá hạn khó đòi.
Hệ số khả năng bù đắp rủi ro tín dụng =
Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập
Nợ quá hạn khó đòi
1.4 Các công cụ chính để quản trị rủi ro tín dụng
Trong công tác quản trị Ngân hàng, các nhà nghiên cứu thường sử dụng các
công cụ sau để quản lý rủi ro tín dụng:
1.4.1 Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng cung cấp cho cán bộ tín dụng những chi tiết để thực hiện
các quyết định tín dụng và định hướng danh mục đầu tư tín dụng của Ngân hàng.
Chính sách tín dụng tốt sẽ nâng cao chất lượng khoản vay. Nội dung cơ bản của
một chính sách tín dụng thông thường bao gồm:
- Tuyên bố về tiêu chuẩn đối với danh mục cho vay của Ngân hàng
- Xác định quyền hạn, trách nhiệm của cán bộ tham gia trong quá trình ra
quyết định cho vay
- Các thủ tục cần thiết trong quá trình vay vốn
- Giới hạn cho vay tối đa của từng ngành hàng, từng nhóm sản phẩm đối với
toàn danh mục, của tổng dư nợ đối với tổng tài sản Ngân hàng
- Hướng dẫn tiếp nhận, đánh giá, bảo quản tài sản thế chấp
- Chính sách, phương pháp xác định lãi suất, các khoản phí và thời hạn vay
vốn, kỳ hạn trả nợ
- Một bản tiêu chuẩn thích hợp áp dụng cho toàn bộ danh mục cho vay
- Phát hiện, phân tích và xử lý các khoản vay có vấn đề
Trang 15
Phân tích rủi ro tín dụng & biện pháp phòng ngừa rủi ro
tín dụng tại NHĐT & PT chi nhánh Bạc Liêu
1.4.2 Giới hạn cấp tín dụng
Để hạn chế rủi ro, mỗi Ngân hàng đều quy định hạn mức cấp tín dụng tối đa
cho từng cấp quản trị (mức phán quyết). Mức phán quyết có thể được quy định cho
từng cấp độ kinh doanh Ngân hàng như chi nhánh, phòng giao dịch, tùy theo quy
mô hoạt động, năng lực làm việc của từng nơi, theo loại sản phẩm tín dụng, tính
chất có hay không có tài sản bảo đảm của khoản vay. Ngoài ra Ngân hàng cần xác
định mức giới hạn tín dụng đối với từng khách hàng riêng biệt.
1.4.3 Định giá khoản vay
Định giá cho vay là một công cụ vô cùng quan trọng trong tiến trình quản trị
rủi ro tín dụng khi quyết định cho vay đã được đưa ra. Lãi suất chính là giá cả của
khoản tín dụng. Về cơ cấu, lãi suất cho một khoản vay phải được xác định ở mức
đảm bảo để bù đắp cho chi phí đầu vào, chi phí quản lý, phần lợi nhuận mong muốn
và phần bù rủi ro của khoản vay, khách hàng được đánh giá có mức độ rủi ro càng
cao thì lãi suất cho vay cũng được nâng lên. Lãi suất cũng phụ thuộc vào giá trị của
khoản vay và giá trị thanh toán khoản vay của tài sản đảm bảo.
Việc áp dụng toàn bộ mức rủi ro đối với khách hàng có chất lượng tín dụng
thấp không phải là biện pháp hay vì buộc khách hàng phải thực hiện một chiến lược
kinh doanh mạo hiểm hơn với ít cơ hội thành công để thanh toán một khoản lãi vay
cao và làm mất đi cơ hội tiếp cận vốn vay ngân hàng đối với các khách hàng có mức
độ rủi ro thấp hơn. Ngân hàng quy định lãi suất cao để bù rủi ro cho mình lại cũng
khiến cho mức độ rủi ro tín dụng tăng lên. Vì vậy, tùy thuộc vào chính sách của
mình, ngân hàng có thể xác định lãi suất với phần bù rủi ro thấp đi kèm với chế độ
sàng lọc khách hàng chặt chẽ để cấp tín dụng.
1.4.4 Xếp hạng tín dụng
Các Ngân hàng cần xếp hạng tín dụng cho khách hàng, đánh giá lại khoản
vay và tài sản thế chấp để từ đó có mức phân bổ dự phòng, điều chỉnh lại giới hạn
cấp tín dụng cho khách hàng phù hợp hoặc thực hiện những biện pháp cần thiết
nhằm thu hồi nợ trước hạn nếu phát hiện khoản vay, tài sản thế chấp có dấu hiệu bất
thường ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ vay.
Trang 16
Phân tích rủi ro tín dụng & biện pháp phòng ngừa rủi ro
tín dụng tại NHĐT & PT chi nhánh Bạc Liêu
1.4.5 Tài sản thế chấp
Tài sản thế chấp là nguồn trả nợ thứ cấp cho khoản vay nếu dự án kinh
doanh của khách hàng gặp rủi ro, dòng tiền của khách hàng không đúng như dự
kiến. Tuy nhiên, khoản tài chính để trả nợ vay là nguồn tiền được tạo ra từ hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Một số các khoản vay thứ yếu thường trở
thành nợ khó đòi. Đặc biệt giá trị của tài sản thế chấp lại phụ thuộc vào hoạt động
kinh doanh, sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống tài chính, tính pháp lý của tài
sản… nên có thể biến động rất lớn, tính thanh khoản không cao. Vì vậy, không nên
quyết định cho vay chỉ dựa vào tài sản thế chấp.
1.4.6 Đa dạng hóa danh mục đầu tư
Đa dạng hóa là giải pháp phòng ngừa rủi ro hữu hiệu nhất trong quản trị tín
dụng. Việc đa dạng hóa danh mục cho vay giúp cho Ngân hàng giảm tối đa rủi ro
do các khoản vay có mức độ rủi ro khác nhau, theo quy mô theo ngành hàng, theo
năng lực, theo tính chất sở hữu.
Các dự án cho vay dài hạn có tính rủi ro cao hơn cho vay ngắn hạn, vay theo
thời vụ. Các khoản vay bằng ngoại tệ sẽ phải gánh chịu thêm về rủi ro tỷ giá bên
cạnh rủi ro tín dụng nếu trạng thái ngoại tệ của Ngân hàng không cân đối. Các
khoản vay lớn có chi phí rẻ hơn nhưng rủi ro hơn các khoản vay nhỏ. Vì vậy, các
ngân hàng cần đa dạng hóa danh mục cho vay của mình. Việc đa dạng hóa được
thực hiện đối với ngành kinh tế, thành phần kinh tế, loại sản phẩm, loại khách hàng,
mức cho vay, thời hạn, loại tiền và phải phù hợp với cơ cấu nguồn vốn của Ngân
hàng.
1.4.7 Chuyển rủi ro
Trong hoạt động tín dụng, có những khách hàng vay mang nhiều rủi ro
nhưng là những khách hàng tiềm năng. Để có thể hạn chế rủi ro mà vẫn giữ được
khách hàng, Ngân hàng có thể chuyển rủi ro cho các chủ thể khác có khả năng chịu
đựng rủi ro bằng cách thực hiện bảo hiểm tín dụng.
1.4.8 Lập quỹ dự phòng rủi ro
Quỹ dự phòng rủi ro tạo ra nguồn bù đắp tổn thất cho Ngân hàng khi có rủi
ro xảy ra. Vì vậy, lập quỹ dự phòng rủi ro được coi là một trong những biện pháp
quan trọng để tăng khả năng chống đỡ rủi ro của Ngân hàng, giúp Ngân hàng có thể
ổn định và phát triển được hoạt động kinh doanh trong trường hợp có rủi ro xảy ra.
Trang 17
Phân tích rủi ro tín dụng & biện pháp phòng ngừa rủi ro
tín dụng tại NHĐT & PT chi nhánh Bạc Liêu
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG VÀ PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG BIDV
CHI NHÁNH BẠC LIÊU
2.1 Công tác huy động vốn của Ngân hàng BIDV Chi nhánh Bạc Liêu
Ngân hàng BIDV cũng giống như các NHTM khác, nguồn vốn huy động
đóng vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động, một Ngân hàng bền vững trước
hết là phải đảm bảo được nguồn vốn hoạt động tín dụng. Trong quá trình hoạt động
nguồn vốn của Ngân hàng BIDV Chi nhánh Bạc Liêu tăng trưởng khá ổn định,
được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn
Đơn vị : triệu đồng
Chênh lệch
2010/2009
2011/2010
2009
2010
2011
+/(%)
Số tiền
Số tiền +/- (%)
Vốn huy động
128,091 176,086 202,675 47,995 37,5 26,589 15,1
Vốn nhận từ NH cấp trên 148,246 126,985 172,571 (21,216) (14,3) 45,586 35,9
Tổng nguồn vốn
276,337 303,071 375,246 26,734 9,7
72,175 23,8
Chỉ tiêu
Năm
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Trang 18
Phân tích rủi ro tín dụng & biện pháp phòng ngừa rủi ro
tín dụng tại NHĐT & PT chi nhánh Bạc Liêu
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn
Qua số liệu tổng hợp và biểu đồ cho ta thấy ba năm qua nguồn vốn huy động
luôn tăng cao. Tổng nguồn vốn năm 2010 là 303,071 triệu đồng so với 2007 là
276,337 triệu đồng tăng 26,734 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tương đối là 9,7%.
Đến năm 2011 tổng nguồn vốn đạt được là 375,246 triệu đồng, tăng 72,175 triệu
đồng so với năm 2010 đồng thời tỷ lệ tương đối là 23,8%.
Tổng nguồn vốn tăng chủ yếu do vốn huy động tăng nhanh trong hai năm
qua. Năm 2010 tăng 47,995 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tương đối là 37,5%,
sang năm 2011 tổng nguồn vốn đạt được là 26,589 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ
tương đối là 15,1% , trong khi đó vốn huy động của Ngân hàng cấp trên năm 2008
là 126,895 triệu đồng giảm 21,261 triệu đồng so với năm 2009 và tương ứng với tỷ
lệ tương đối là (14,3%). Đến năm 2011 vốn huy động của Ngân hàng cấp trên là
172,571 triệu đồng giảm 45,586 triệu đồng so với năm 2010 tương ứng với tỷ lệ
tương đối là 35,9%.
Trang 19
Phân tích rủi ro tín dụng & biện pháp phòng ngừa rủi ro
tín dụng tại NHĐT & PT chi nhánh Bạc Liêu
Nguyên nhân của sự tăng giảm trên là do nhu cầu cần vốn vay của người dân
trong hoạt động sản xuất nên Ngân hàng tăng cường công tác huy động vốn để đáp
ứng nhu cầu trên của người dân. Tuy nhiên Ngân hàng chỉ đáp ứng dược khoảng
50% nhu cầu vốn tín dụng.
2.2 Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng BIDV Chi nhánh Bạc
Liêu
2.2.1 Phân tích tình hình doanh số cho vay
Ngân hàng BIDV Chi nhánh Bạc Liêu cho vay đầu tư tín dụng trong ngắn
hạn, trung và dài hạn trong các lĩnh vực như: xây dựng nhà ở, nông nghiệp, chăn
nuôi, tiêu dùng, kinh doanh,… Mục tiêu chủ yếu của Ngân hàng là không ngừng
củng cố và mở rộng thị trường trên phạm vi hoạt động. Thời gian qua doanh số cho
vay của Ngân hàng được thể hiện như sau:
2.2.1.1 Phân tích doanh số cho vay theo thời gian
Bảng 2.2 : Doanh số cho vay của Ngân hàng BIDV Chi nhánh Bạc Liêu theo
thời gian
Đơn vị:triệu đồng
Chỉ tiêu
Ngắn hạn
Trung và dài hạn
Tổng cộng
Năm
Chênh lệch
2010/2009
2011/2010
2009
2010
2011
Số tiền +/- (%) Số tiền +/- (%)
347,388 560,334 375,998 212,946 61.3
(184,336) (132.9)
74,296 108,264 103,336 33,968 45.7
(4,928) (4.6)
421,684 668,598 479,334 246,914 58.6
(189264) (28.3)
(Nguồn: Phòng tín dụng)
Trang 20
Phân tích rủi ro tín dụng & biện pháp phòng ngừa rủi ro
tín dụng tại NHĐT & PT chi nhánh Bạc Liêu
Biểu đồ 2.2: Doanh số cho vay của Ngân hàng BIDV Chi nhánh Bạc Liêu theo
thời gian
Do nguồn vốn của Ngân hàng có giới hạn và lĩnh vực hoạt động chủ yếu của
Ngân hàng nên hoạt động chủ yếu của Ngân hàng là đầu tư vào ngành nông
nghiệp,thủy sản. Nhìn vào biểu đồ 2 cho ta thấy doanh số cho vay của ba năm qua
tăng trưởng không đều cụ thể là:
Ngắn hạn: Năm 2010 là 560,334 triệu đồng tăng 212,96 triệu đồng so với
năm 2009(347,388 triệu đồng), với tỷ lệ tương đối là 61.3%. Đến năm 2011 nguồn
vốn cho vay ngắn hạn là 375,998 triệu đồng giảm (184,3366 triệu đồng) với tỷ lệ
tương đối là (32.9%).
Trung và dài hạn: Qua số liệu trên cho thấy doanh số cho vay trung và dài
hạn tăng trưởng cũng không đều. Cụ thể năm 2010 là 108,264 triệu đồng tăng
33,968 triệu đồng so với năm 2009 là 74,296 triệu đồng với tỷ lệ tương đối là
45.7%. Đến năm 2011 là 103,336 triệu đồng giảm 4,928 triệu đồng với tỷ lệ tương
đối là 4.6%.
Trang 21
Phân tích rủi ro tín dụng & biện pháp phòng ngừa rủi ro
tín dụng tại NHĐT & PT chi nhánh Bạc Liêu
Nguyên nhân của doanh số cho vay tăng giảm không đều là do lúc đầu làm
ăn nên người dân chưa dám vay nhiều, và cho đến khi làm ăn được thuận lợi phát
triển thì mới cho nhu cầu vay thêm vốn.
2.2.1.2 Phân tích doanh số cho vay theo thành phần kinh tế
Tình hình doanh số cho vay theo thành phần kinh tế của ba năm qua tăng
trưởng không ổn định, được thể hiện cụ thể qua bảng số liệu và biểu đồ dưới đây:
Bảng 2.3: Doanh số cho vay của Ngân hàng BIDV Chi nhánh Bạc Liêu theo
thành phần kinh tế
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Hộ gia đình, cá nhân
DNTN
Hợp tác xã
Công ty cổ phần
Công ty TNHH
Tổng cộng
Năm
Chênh lệch
2010/2009
2011/2010
2009
2010
2011
Số tiền +/- (%) Số tiền +/- (%)
411,008 648,039 451,042 237,031 57.7
(196,997) (30.4)
10,676
19,859
25,440
9,183
-
300
400
2,456
396
300
400
421,684 668,598 479,334 246,914
86.0
5,581
28.1
-
(300)
2,456
(4)
1
58.6
(189,264) (28.3)
(Nguồn: Phòng tín dụng)
Trang 22
Phân tích rủi ro tín dụng & biện pháp phòng ngừa rủi ro
tín dụng tại NHĐT & PT chi nhánh Bạc Liêu
Biểu đồ 2.3: Doanh số cho vay của Ngân hàng BIDV Chi nhánh Bạc Liêu
theo thành phần kinh tế
Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ cho thấy ba năm qua doanh số cho vay có
sự tăng trưởng không ổn định.
Hộ gia đình, cá nhân: Qua biểu đồ cho thấy doanh số ba năm qua tăng
tưởng không đều. Năm 2009 là 411,008 triệu đồng trên tổng số cho vay, năm 2010
là 648,039 triệu đồng tăng 237,031 triệu đồng so với năm 2010 ứng với tốc độ
tương đối là 57.7%. Đến năm 2011 doanh số cho vay là 451,042 triệu đồng giảm
Trang 23
Phân tích rủi ro tín dụng & biện pháp phòng ngừa rủi ro
tín dụng tại NHĐT & PT chi nhánh Bạc Liêu
196,997 triệu đồng chỉ số tương đối là 30.4%. Nguyên nhân tăng giảm không đều là
do việc sản xuất của hộ gia đình, cá nhân kém hiệu quả nên người dân không có nhu
cầu vay vốn.
Doanh nghiệp tư nhân: Ba năm qua tăng trưởng nhanh, cụ thể năm 2009
doanh số cho vay là 10,676 triệu đồng, năm 2010 19,859 triệu đồng tăng 9,183 triệu
đồng so với năm 2009 với tỷ số tương đối là 86%. Còn năm 2011 là 25,440 triệu
đồng tăng 5,581 triệu đồng so với năm 2010 với tỷ số tương đối là 28.1%. Nguyên
nhân là do việc kinh doanh của khách hàng ngày càng đạt hiệu quả cao nên nhu cầu
vay vốn ngày càng tăng.
Hợp tác xã: Năm 2009 hợp tác xã không có nhu cầu vay vốn, đến 2010 hợp
tác xã vay 300 triệu đồng để kinh doanh phân bón, thuốc trừ sau bệnh,… giúp cho
người nông dân có thêm điều kiện sản xuất và đạt năng suất cao. Đến 2011 do hoạt
động kinh doanh không có hiệu quả nên hợp tác xã không có nhu cầu vay vốn.
Công ty cổ phần: Năm 2009, 2010 công ty cổ phần không có nhu cầu vay
vốn. Đến năm 2011 do nhu cầu phát triển kinh doanh nên công ty vay vốn để hoạt
động sản xuất, kinh doanh.
Công ty TNHH: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế của công ty
TNHH năm 2009 là 0, năm 2010 là 400 triệu đồng tăng 400 triệu đồng so với năm
2009. Đến năm 2011 doanh số vay là 396 triệu đồng giảm 4 triệu đồng so với năm
2010, ứng với tỷ số tương đối là 1%. Nguyên nhân là do năm 2009 công ty TNHH
chưa có nhu cầu vay vốn, đến năm 2010 công ty có nhu cầu vay vốn để phát triển
kinh doanh. Do công ty hoạt động không đạt được kết quả tốt nên năm 2011 nhu
cầu vay vốn lại giảm.
2.2.1.3 Phân tích tình hình doanh số cho vay theo ngành kinh tế
Bảng 2.4: Doanh số cho vay của Ngân hàng BIDV Chi nhánh Bạc Liêu theo
ngành kinh tế
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2009
Ngành nông nghiệp
Ngành xây dựng
2010
2011
Chênh lệch
2010/2009
2011/2010
+/(%)
Số tiền
Số tiền +/- (%)
313,550 530,158 282,274 216,608 69.1
16,048
21,669
17,659
5,621
35
(247,884) (46.8)
(4,010) (18.5)
Trang 24
Phân tích rủi ro tín dụng & biện pháp phòng ngừa rủi ro
tín dụng tại NHĐT & PT chi nhánh Bạc Liêu
Sản xuất và chế biến
Thương mại dịch vụ
Ngành khác
Tổng cộng
1,100
1,300
2,475
200
73,073 97,652 125,916 24,579
17,913 17,819 51,010
(94)
421,684 668,598 479,334 246,914
18.2
33.6
(0.5)
58.6
1,175 90.4
28,264 28.9
33191 186.3
(189,264) (28.3)
(Nguồn: Phòng tín dụng)
Biểu đồ 2.4: Doanh số cho vay của Ngân hàng BIDV Chi nhánh Bạc Liêu theo
ngành kinh tế
Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ 4 cho thấy tình hình doanh số cho vay của
ngành kinh tế ba năm tăng trưởng không đều, cụ thể:
Ngành nông nghiệp: Năm 2009 doanh số cho vay là 313,550 triệu đồng,
năm 2010 là 530,158 triệu đồng tăng 216,608 triệu đồng ứng với ỷ số tương đối là
69.1% so với năm 2009. Còn năm 2011 là 282,274 triệu đồng tương ứng với tỷ số là
46.8% so với năm 2010. Nguyên nhân là do thiên tai, dịch bệnh gây hại đến mùa
màng, giá cả của thị trường không ổn định dẫn đến thu nhập của người dân giảm
nên người dân chưa cần vay vốn để sản xuất.
Trang 25